Professional Documents
Culture Documents
Người ta
gọi đây là ba trạng thái ngưng tụ của các hạt vật chất. Hạt ở đây có thể là những nguyên tử, phân tử
hoặc những ion.
*Ghi Nhớ
+Vật chất sẽ có trạng thái tùy vào nhiệt độ thấp hoặc cao
+Trong tự nhiên trạng thái vật chất luôn thay đổi có 2 khuynh hướng cơ bản
Thứ nhất: tiến đến độ trật tự cao về vị trí sắp xếp các hạt theo một vị trí nhất định (dạng rắn)
Có đặc trưng của trạng thái này là trật tự sắp xếp của các hạt chặt chẽ
Thứ hai: ngược lại so với thứ nhất tiến đến phá vỡ trật tự về vị trí sắp xếp các hạt do đấy làm giảm
sự tương tác giữa các hạt (liên kết) lúc này thì khuynh hướng này chính là dạng khí *lưu ý ở trạng
thái này thì so với các dạng rắn thì các hạt nó sẽ hút lẫn nhau nhưng dạng khí thì không và khi gặp
nhiệt độ cao áp suất đủ thấp thì vật chất tiến đến trạng thái khí
-Khả năng thay đổi trạng thái có thể phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất
*Hệ là phần không gian gồm các tiểu phân cấu tạo ( nguyên tử, phân tử hay ion ) phân cách với môi
trường ngoài bằng một ranh giới
*Các tinh thể khác nhau của các chất được chia làm 7 hệ. sự phân loại này dựa vào tính chất khác
nhau của các tinh thể.
Trong các ô mạng cơ sở khác nhau, các nguyên tử, phân tử, ion( các mắt hay các nút ) chiếm những
vị trí khác nhau. Các mắt được quy ước là hình cầu. Các mắt gần nhau nhất
*Trong ô mạng tiếp xúc với nhau => khoảng cách giữa các tâm của hai mắt này cũng chính là tổng
bán kính của nó
Tuy nhiên giữa các mắt khác trong ô mạng ở xa nhau hơn tạo thành những lỗ trống. Khi hình thành
tinh thể, một số mắt chiếm có thể chiếm các lỗ trống này dẫn đến những cấu trúc mạng tinh thể
khác nhau ( cấu trúc kim cương, natri clorua, sphalerit, florin… )
Có thể chuyển từ cấu trúc tinh thể này sang cấu trúc tinh thể khác bằng những biến đổi đơn giản
xuất phát từ các ô mạng Bravais
Hệ lập phương
a) b) c)
Hệ sáu phương
Lỗ tinh thể
Lỗ tinh thể là phần không gian bị chiếm bởi các nguyên tử, ion, hay phân tử trong cấu trúc tinh thể
( xuất phát từ các ô mạng Bravais ). Khi hình thành tinh thể, các lỗ trống này bị các mắt khác chiếm.
Là tâm của hình tám mặt đều, mà sáu đỉnh sáu mắt gần nó nhất trong ô mạng
Tương tự vậy nhưng chỉ có bốn mắt gần lỗ trống nhất tạo thành hình bốn mặt đều
Dấu x là lỗ trống tám mặt, lỗ trống này cách đều sáu mặt của hình lập phương
Ta thấy hình a) ở giữa mỗi cạnh của hình lập phương là một lỗ trống tám mặt. ( Riêng hình b) thì lỗ
trống này chung cho bốn hình lập phương 1,2,3,4 và ¼ lỗ trống thuộc về ô mạng cơ sở mà mỗi hình
lập phương thì có 12 cạnh, nghĩa là có 12/4 lỗ trống tám mặt mỗi cạnh thuộc về một ô mạng cơ sở
Tổng số lỗ trống tám mặt thuộc về một ô mạng lập phương tâm mặt là
a √2
1+12/4=4 với cạnh của hình tám mặt đều là )
2
Số phối trí trong tinh thể là số các mắt gần nhất xung quanh một mắt khảo sát và có cùng khoảng
cách với mắt xét
Một số ví dụ:
Độ đặc khít
C=Tổng thế tích của các mắt trong ô mạng cơ sở/ thể tích của ô mạng cơ sở
Xét trường hợp ô mạng chỉ có một mắt ( khối lập phương )
(
C= 3
4
π r . Z)
3
4 3
=( π r .2)/a
3
a 3
3
P= khối lượng của mắt z thuộc về một ô mạng cơ sở / thể tích V của ô mạng cơ sở
Nếu trong ô mạng nó chỉ có một loại mắt có khối lượng mol là M g mol.-1 thì khối lượng là M/NA NA
là số Avogardo là số mol 6,02.10^22
P=MxZ/V.NA