You are on page 1of 55

CHUYÊN ĐỀ DUYÊN HẢI BẮC BỘ NĂM 2015

HÓA HỌC TINH THỂ


A. MỞ ĐẦU
Mọi chất đều có thể tồn tại ở ba trạng thái: khí, lỏng, rắn. Ở trạng thái rắn vật chất
có thể tồn tại ở trạng thái tinh thể hoặc trạng thái vô định hình. Trạng thái tinh thể khác
trạng thái vô định hình ở các đặc điểm sau: - Tinh thể là những đa diện lồi, được giới hạn
bởi các mặt phẳng và các cạnh thẳng; - Tinh thể có tính đồng nhất và tính dị hướng; - Chất
tinh thể có nhiệt độ nóng chảy xác định. Ở điều kiện thường hầu hết các chất rắn đều có
cấu tạo tinh thể. Ví dụ: cacbon tồn tại dưới dạng các tinh thể kim cương hay than chì
(grafit); lưu huỳnh tồn tại dưới dạng các tinh thể đơn tà hay mặt thoi; muối ăn (NaCl) dưới
dạng các tinh thể lập phương… Tất cả các kim loại, trừ thủy ngân là chất tinh thể v.v….
Lĩnh vực khoa học nghiên cứu thành phần, cấu tạo và tính chất của tinh thể là “Tinh thể
học”. Tinh thể học là lĩnh vực khoa học ra đời từ rất sớm, phát triển mạnh mẽ và đạt được
những thành tựu rất to lớn. Ngày nay, nhờ những thành tựu của Tinh thể học người ta đã
xác định được cấu tạo tinh thể và phân tử của hàng triệu chất khác nhau, trong đó có những
chất quan trọng như silicat tự nhiên, các protit, lipit, axit nucleic… từ đó đã giải thích được
nhiều tính chất vật lí, hóa học và sinh học của các chất, đồng thời phát hiện ra nhiều ứng
dụng quan trọng của chúng. Trong chương trình hoá học phổ thông, phần trạng thái rắn của
chất và cụ thể về tinh thể là một phần khá lí thú và trừu tượng. Sách giáo khoa đã nêu được
một số ý tưởng cơ bản giáo viên cần tham khảo thêm tài liệu mới giúp học sinh hình dung
được và áp dụng các kiến thức vào giải các bài toán liên quan. Đề tài này nhằm cung cấp
các kiến thức cụ thể về cấu trúc tinh thể và vận dụng cho các bài tập liên quan. Trong
những năm qua, đề thi học sinh giỏi Quốc gia, Quốc tế thường đề cập tới phần hoá học tinh
thể dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong sách giáo khoa phổ thông, do điều kiện
giới hạn về thời gian nên những kiến thức trên chỉ được đề cập đến một cách sơ lược. Qua
thực tiễn giảng dạy đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia, tôi đă nghiên cứu, lựa chọn và hệ
thống những kiến thức lí thuyết cơ bản, trọng tâm; sưu tầm những bài tập điển hình để soạn
chuyên đề “Hóa học tinh thể” đề cập về vấn đề cấu trúc mạng tinh thể giúp cho học sinh
hiểu sâu và vận dụng được tốt những kiến thức đã học vào việc giải các bài tập, góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Hóa học.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 1/54


B. NỘI DUNG
I. Khái niệm chung
I.1. Tinh thể
Chất rắn có thể tồn tại dưới dạng tinh thể và dạng vô định hình.
Tinh thể là hạt có nhiều mặt lóng lánh, nhiều cạnh và nhiều chóp. Đây là kết quả
của sự sắp xếp đều đặn (phân bố trật tự) của vật chất. Ở chỗ đập vỡ của của một tinh thể,
nhìn thấy rõ những tinh thể nhỏ hơn sắp xếp dưới các góc khác nhau. Những chất rắn
không có dạng tinh thể, nghĩa là không có hình thù xác định, gọi là chất dạng vô định hình.
Chỗ vỡ của các chất này rất nhẵn, không phẳng.
Khác với chất rắn vô định hình, chất rắn tinh thể có nhiệt độ nóng chảy xác định.
Một tính chất quan trọng nữa để phân biệt hai dạng này là chất vô định hình có tính đẳng
hướng (nghĩa là những tính chất vật lí như điện trở, chỉ số khúc xạ, độ dẫn nhiệt … đều
giống nhau trong mọi hướng) còn tinh thể có tính dị hướng (nghĩa là những tính chất cơ
điện nói chung phụ thuộc vào hướng mà người ta đo chúng).
I.2. Những yếu tố đối xứng
Tính đều đặn trong kiến trúc cũng như tính chất của tinh thể cho thấy rõ vai trò
quyết định của các yếu tố đối xứng của hệ. Tùy thuộc tính chất hình học của khối tinh thể
hay cấu trúc tuần hoàn mà người ta chia thành các yếu tố định hướng hay yếu tố vị trí.
I.2.1. Các yếu tố định hướng
Người ta có thể giới hạn ở ba loại yếu tố định hướng, gồm:
- Tâm đối xứng (C)
- Trục đối xứng (An)
- Mặt phẳng đối xứng/ gương (mn)
I.2.2. Các yếu tố vị trí
Các yếu tố vị trí là các yếu tố liên quan đến phép tịnh tiến, có thể kết hợp hoặc
không kết hợp với một phép quay, tạo nên sự đối xứng của các hình tuần hoàn vô hạn.
I.3. Mắt/ Nút mạng
Mắt được cấu tạo bởi thực thể nhỏ nhất có thể phân biệt được và lặp lại một cách
tuần hoàn trong không gian. Đối với tinh thể, ở mức độ vi mô, mắt là một hạt (nguyên tử,
phân tử hay ion). Vị trí của các mắt trong mạng tinh thể, được gọi là nút mạng. Trong thực
tế thường có xu hướng đặt một điểm đặc trưng của mắt vào chỗ của nút mạng để có thể
đồng nhất hai khái niệm này.
Dựa vào bản chất của mắt tinh thể, người ta chia tinh thể thành 4 loại chính:

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 2/54


- Tinh thể kim loại: mắt là nguyên tử/ ion kim loại, liên kết với nhau bằng liên kết
kim loại. Ví dụ: tinh thể Cu, Fe, Na …
- Tinh thể nguyên tử: mắt là nguyên tử, liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
Ví dụ: tinh thể kim cương, than chì, cacborunđum, lưu huỳnh tà phương, đơn tà …
- Tinh thể ion: mắt là ion, các ion trái dấu xen kẽ nhau, liên kết bằng liên kết ion.
Ví dụ: tinh thể NaCl, CsCl …
- Tinh thể phân tử: mắt là phân tử, liên kết giữa các nút mạng là tương tác Van der
Waals. Ví dụ: tinh thể CO2 rắn, I2, nước đá, băng phiến, …
I.4. Các hệ tinh thể
Các tinh thể khác nhau của các chất được chia thành bảy hệ. Sự phân loại này dựa
vào tính đối xứng khác nhau của các tinh thể. Tuy nhiên để dễ nhận biết hơn có thể dựa
vào các cạnh a, b, c và các góc α, β, γ của đa diện đặc trưng cho mỗi hệ tinh thể.
Bảng: Các thông số đặc trưng cho các hệ tinh thể
Hệ tinh thể Khối đa diện Thông số mạng

Hệ lập phương Lập phương a=b=c


α = β = γ = 90̊

Hệ bốn phương Lăng trụ thẳng đáy a = b ≠ c


vuông α = β = γ = 90̊

Hệ sáu phương Lăng trụ thẳng đáy a = b ≠ c


lục giác α = β = γ =90̊
γ = 120̊

Hệ ba phương Đa diện đáy thoi a=b=c


( mặt thoi) α = β = γ ≠ 90̊

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 3/54


Hệ trực thoi Lăng trụ thẳng đáy a ≠ b ≠ c
chữ nhật α = β = γ = 90̊

Hệ một nghiêng Lăng trụ thẳng đáy a ≠ b ≠ c


bình hành α = γ = 90̊
β ≠ 90̊

Hệ ba nghiêng Hình hộp bất kỳ a≠b≠c


α ≠ β ≠ γ ≠ 90̊

II. Các đặc trưng của ô mạng tinh thể


Mỗi ô mạng cơ sở được đặc trưng bởi các thông số:
- Hằng số mạng
- Số đơn vị cấu trúc hay số mắt mạng trong một ô cơ sở
- Số phối trí
- Lỗ tinh thể
- Độ đặc khít
II.1. Ô mạng cơ sở, ô mạng Bravais, hằng số mạng
Ô mạng cơ sở là thể tích nhỏ nhất của mạng tinh thể biểu thị đầy đủ đặc tính của
mạng tinh thể khảo sát.
Hằng số mạng là những đại lượng đặc trưng cho ô mạng cơ
bản, bao gồm độ dài ba cạnh (kí hiệu a, b, c) và góc (kí hiệu α, β, γ)
tạo bởi ba cạnh của ô mạng cơ bản.
Trong các ô mạng cơ sở khác nhau, các nguyên tử, ion, phân tử
(các mắt hay các nút) chiếm những vị trí khác nhau. Các mắt được quy ước là hình cầu.
Các mắt gần nhau nhất trong ô mạng tiếp xúc với nhau, nên khoảng cách giữa các tâm của
hai mắt này là tổng bán kính của chúng.
Giữa các mắt khác trong ô mạng ở xa nhau hơn tạo thành những lỗ trống. Khi hình
thành tinh thể, một số mắt có thể chiếm các lỗ trống này, tạo thành các cấu trúc tinh thể
khác nhau (cấu trúc kim cương, natri clorua, sphalerit, florin,…). Có thể chuyển từ cấu trúc

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 4/54


tinh thể này sang cấu trúc tinh thể khác bằng những biến đổi đơn giản xuất phát từ các ô
mạng Bravais.

Hình 1: Mối quan hệ giữa các dạng cấu trúc tinh thể
Ô mạng Bravais hay kiểu mạng
Theo Bravais, mỗi hệ tinh thể tương ứng với một sự phân bố không gian các
nguyên tử, ion hay phân tử trong ô mạng, được chia thành bốn kiểu sau:
* Kiểu đơn giản (sc) hay kiểu nguyên thủy, kí hiệu P
Tiêu biểu cho loại này là mạng lập phương đơn giản (lpđg), có tám
mắt ở tám đỉnh của hình lập phương
* Kiểu tâm khối (bcc), kí hiệu I
Mạng kiểu tâm khối, ngoài tám mắt ở tám đỉnh còn có một mắt ở
tâm ô mạng cơ bản. Ví dụ: mạng lập phương tâm khối (lptk), trực thoi
tâm khối…
* Kiểu tâm đáy, kí hiệu S
Kiểu tâm đáy suy ra từ kiểu đơn giản khi có thêm hai mắt ở tâm
của hai mặt đáy đối diện nhau.
* Kiểu tâm mặt (fcc), kí hiệu F
Đây là kiểu có các mắt ở tâm các mặt của đa diện. Điển hình cho
kiểu này là mạng lập phương tâm diện (lptd). Tám mắt ở đỉnh và sáu mắt
ở tâm của sáu mặt của hình lập phương.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 5/54


* Đối với cấu trúc sáu phương, quan trọng nhất là cấu trúc sáu phương
chặt khít. Đây là khối lăng trụ lục giác gồm 3 ô mạng cơ sở kiểu tâm khối.
Mỗi ô mạng cơ sở là một khối hộp hình thoi. Như vậy, có mười hai mắt ở
mười hai đỉnh, hai mắt ở tâm hai mặt đáy và ba mắt ở giữa khối lăng trụ.
Thực tế, người ta thường gặp tinh thể với cấu trúc phổ biến theo 14 ô
mạng Bravais.
II.2. Số mắt/ Số đơn vị cấu trúc
Số đơn vị cấu trúc là số mắt (Z) thuộc về một ô mạng xác định. Nếu phần tử cấu
thành của mắt tham gia vào n ô mạng thì chỉ tính là 1/n cho mỗi ô mạng.
- Một thành phần ở ngoài một ô mạng, không thuộc về nó được tính là 0 trong ô
mạng đó.
- Một thành phần ở đỉnh, thuộc về 8 ô mạng được tính là 1/8 trong ô mạng đó.
- Một thành phần ở trên cạnh, thuộc về 4 ô mạng được tính là 1/4 trong ô mạng đó.
- Một thành phần ở trên mặt, thuộc về 2 ô mạng được tính là 1/2 trong ô mạng đó.
- Một thành phần bên trong một ô mạng, chỉ thuộc về ô mạng đó được tính là 1
Như vậy: một ô mạng P có Z = 8.1/8 = 1 mắt
một ô mạng I có Z = 8.1/8 + 1 = 2 mắt
một ô mạng S có Z = 8.1/8 + 2.1/2 = 2 mắt
một ô mạng F có Z = 8.1/8 + 6.1/2 = 4 mắt
Cấu trúc sáu phương chặt khít có Z = 12.1/6 + 2.1/2 + 3 = 6 mắt
II.3. Số phối trí
Số phối trí trong tinh thể là số các mắt gần nhất xung quanh một mắt khảo sát
và có cùng khoảng cách với mắt xét. Ví dụ, xét mắt ở tâm ô mạng lập phương tâm
khối, ta thấy nó có số phối trí tâm (tám mắt ở tám đỉnh của hình lập phương).
Kiểu mạng Số phối trí
Lập phương tâm khối 8
Lập phương tâm diện 12
Lục phương chặt khít 12

II.4. Lỗ tinh thể


Lỗ tinh thể là phần không gian không bị chiếm bởi các nguyên tử, ion hay phân tử
trong cấu trúc tinh thể (xuất phát từ các ô mạng Bravais). Khi hình thành tinh thể, các lỗ
trống này có thể bị các mắt khác chiếm.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 6/54


Người ta phân biệt lỗ trống tám mặt O và lỗ trống bốn mặt T. Lỗ trống là tám mặt nếu
nó là tâm của hình tám mặt đều, mà sáu đỉnh là sáu mặt gần nó nhất trong ô mạng. Nếu chỉ
có bốn mắt gần lỗ trống nhất tạo thành hình bốn mặt đều, thì là lỗ trống bốn mặt.
II.4.1. Lỗ trống trong cấu trúc lập phương tâm mặt
Trong một ô mạng lập phương tâm mặt có: - bốn lỗ trống tám mặt
- tám lỗ trống bốn mặt.
a) Lỗ trống tám mặt

Hình 2: Mô hình lỗ trống tám mặt/ lỗ bát diện (O)
Một lỗ trống tám mặt ở tâm của hình lập phương. Lỗ trống này gần nhất và cách
đều sáu mắt nằm ở tâm của sáu mặt hình lập phương.
Ở giữa mỗi cạnh của hình lập phương là một lỗ trống tám mặt. Lỗ trống này chung

cho bốn hình lập phương xung quanh, nên chỉ có lỗ trống này thuộc về một ô mạng cơ

sở. Mỗi hình lập phương có 12 cạnh, nghĩa là có lỗ trống tám mặt ở cạnh thuộc về một

ô mạng cơ sở.

Tổng số lỗ trống tám mặt thuộc về một ô mạng lập phương tâm mặt là: 1 + =4

với cạnh của hình tám mặt đều là

b) Lỗ trống bốn mặt

Hình 3: Mô hình lỗ trống bốn mặt/ lỗ tứ diện (T)

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 7/54


Nếu chia một ô mạng này thành tám hình lập phương con với cạnh , thì tâm của

mỗi hình lập phương con là một lỗ trống bốn mặt. Vậy có tất cả tám lỗ trống bốn mặt thuộc
về một ô mạng lập phương tâm mặt.
II.4.2. Lỗ trống trong cấu trúc sáu phương chặt khít
Trong một ô mạng sáu phương chặt khít có: - sáu lỗ trống tám mặt
- mười hai lỗ trống bốn mặt.

Hình 4: Lỗ trống bốn mặt và tám mặt trong cấu trúc lục phương chặt khít
- Lỗ trống bốn mặt: mỗi mắt ở tâm khối tạo được với một mặt đáy một lỗ kiểu T1,
nên có ba mắt ở tâm khối tạo với hai mặt đáy sáu lỗ T1. Ba mắt ở tâm khối tạo với hai mắt
ở tâm hai mặt đáy được hai lỗ kiểu T2. Mỗi đỉnh tạo với ba mắt ở tâm khối một lỗ kiểu T3.
Lỗ này nằm ở cạnh c của ô mạng nên thuộc về ba ô mạng; có 12 đỉnh nên số lỗ bốn mặt
kiểu T3 trong một ô mạng là 12.1/3 = 4. Như vậy có 6 + 2 + 4 = 12 lỗ trống bốn mặt.
- Lỗ trống tám mặt: Từ hình vẽ trên ta thấy, lỗ trống tám mặt tạo bởi ba mắt ở mặt
đáy và ba mắt ở tâm khối thuộc về một ô mạng. Có sáu vị trí như thế trong mạng lục
phương chặt khít.
II.5. Độ đặc khít/ Độ compac, C
Độ đặc khít của một cấu trúc tinh thể là tỉ số giữa thể tích của các mắt trong một ô
cơ sở và thể tích của ô mạng cơ sở nếu coi các mắt là những hình cầu xếp chặt khít với
nhau.
II.5.1. Mạng tinh thể lập phương tâm khối
Xét 1 đơn vị mạng lưới tinh thể lập phương tâm khối có cạnh = a  V mạng tt = a3.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 8/54


1
Số mắt có trong 1 ô mạng cơ sở = .8+1=2
8
Các mắt gần nhau nhất trong cấu trúc này ở trên đường chéo của hình lập phương,
nên tiếp xúc với nhau.
a 3
Vì vậy xét theo đường chéo của khối lập phương: 4R = a 3  R =
4
3

VKl 4 a 3
2.  .   = 0,68
Vậy độ đặc khít của mạng tinh thể = = 3
Vtt  4 
a3

Vc 4
. R 3
Hoặc: Độ đặc khít P = N. = 2. 3
Vtb
a3
3
4 a 3
a 3 2.  .  
với R = nên P = 3
 4  = 0,68
4
a3
N : số mắt có trong 1 ô mạng cơ sở tinh thể
Vc : Thể tích 1 nguyên tử dạng quả cầu
Vtt : Thể tích toàn bộ tế bào tinh thể
II.5.2. Mạng tinh thể lập phương tâm diện
Xét 1 đơn vị mạng lưới tinh thể lập phương tâm diện có cạnh = a  V mạng tt = a3.

A B

E
a

D C

1 1
Số mắt có trong 1 ô mạng cơ sở = .8+ .6=4
8 2
Các mắt gần nhau nhất, tiếp xúc với nhau, nằm trên đường chéo của mặt hình vuông
a 2
ABCD nên => 4R = a 2 hay R =
4
3

VKl 4 a 2
4.  .   = 0,74
Vậy độ đặc khít của mạng tinh thể = = 3
Vtt  4 
a3

Vc 4
. R 3 a 2
Hoặc: Độ đặc khít P = N. = 4. 3 với R =
Vtb 4
a3
Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 9/54
3
4 a 2
4.  .   = 0,74
nên P = 3
 4 
a3
II.5.3. Mạng tinh thể lục phương
Xét 1 đơn vị mạng lưới tinh thể lục phương có cạnh đáy = a và chiều cao = c
 Mặt đáy của 1 ô mạng là hình lục giác tạo bởi 6 tam giác đều cạnh a, chiều cao

a nên diện tích mặt đáy =

 V mạng tt =

Tính độ đặc khít ρ:


Hình 1 cho thấy cấu trúc compac của mặt đáy mạng lục phương nên 2a = 4r
Hình 2 cho thấy sự xếp chồng không compac giữa các lớp ta có

III. Một số kiểu cấu trúc tiêu biểu


III.1. Cấu trúc kim cương
Ô mạng cơ sở của kim cương là lập phương tâm mặt, ngoài ra các nguyên tử
cacbon còn chiếm một nửa số lỗ trống bốn mặt trong ô mạng một cách có trật tự. Cấu trúc
kim cương được hình dung gồm các tứ diện đều nối với nhau bởi các đỉnh chung.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 10/54


Hình 5: Mô hình tinh thể kim cương
Vậy: Số mắt Z = 4 + 6.1/2 + 8.1/8 = 8
Số phối trí = 4 do mỗi nguyên tử cacbon được đặt trong hốc tứ diện.
Cấu trúc kim cương không compac do khi các nguyên tử cacbon xếp vào các lỗ tứ
diện đã đẩy các nguyên tử chiếm các vị trí thông thường của mạng lập phương tâm diện
làm chúng không còn tiếp xúc nhau nữa. Khoảng cách ngắn nhất giữa các nguyên tử
cacbon (dC-C = 2R) nằm trên đường chéo của hình lập phương con và bằng 1/4 độ dài

đường chéo của ô mạng cơ sở. Do đó hay thông số mạng .

Độ compac

Liên kết trong kim cương là thuần túy cộng hóa trị. Tinh thể kim cương là một đại
phân tử cộng hóa trị ba chiều nên rất cứng. Vì mọi electron đều cặp đôi nên kim cương
cách điện và nghịch từ. Tính trong suốt của nó được giải thích là do năng lượng tia khả
kiến không đủ mạnh để phá liên kết C–C để kích thích electron đi chuyển trong tinh thể.
III.2. Cấu trúc Xesi clorua, CsCl

Hình 6: Mô hình tinh thể CsCl


Cesi clorua (CsCl) là hợp chất ion, nên các mắt mạng là các ion Cs+ và Cl .

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 11/54


Các ion Cl tạo một mạng lập phương đơn giản và là một mạng compac (Các ion Cl xếp
khít nhau). Tương tự, các ion Cs+ cũng tạo một mạng lập phương đơn giản. Hai ô mạng
này lệch nhau một khoảng bằng một nửa đường chéo của lập phương. Như vậy mỗi ô
mạng chứa một ion Cs+ và một ion Cl
Các ion Cs+ và Cl tiếp xúc với nhau trên đường chéo của hình lập phương. Bán
kính của Cs+ là 0,169nm và của Cl là 0,181nm, nên đường chéo D của hình lập phương là
D = 2r + 2r = 0,700nm

Từ đó thông số a của ô mạng CsCl là: a = = 0,404nm

Số liệu thực nghiệm là a = 0,4123nm. Sự sai khác giữa hai giá trị là 2%, chứng tỏ
mô hình trên là đúng.

Độ đặc khít = 0,683.

Số phối trí của Cs+/ hoặc Cl được tính bằng số ion trái dấu xung quanh nó. Vì mỗi
ion đều nằm trong hốc lập phương nên có số phối trí là 8.
Cấu trúc kiểu CsCl là cấu trúc của các halogenua MX của kim loại kiềm kích thước
lớn (M = Cs, Rb) và amoni. Không có một oxit hay hirua nào có cấu trúc này.
III.3. Cấu trúc natri clorua

Hình 7: Mô hình tinh thể NaCl


Ô cấu trúc natri clorua, các ion Cl tạo thành mạng lập phương tâm mặt, các ion
Na+ cũng tạo mạng lập phương tâm mặt lệch một nửa cạnh của ô mạng Cl . Nghĩa là có

bốn ion Cl trong một ô mạng cơ sở. Các ion Na + chiếm tất cả các lỗ tám mặt trong một ô
mạng, hay có bốn ion Na+ thuộc về một ô mạng. Vậy số mắt Z = 4, số phối trí của Na + và

Cl đều là 6.

Vì các ion Na+ và Cl tiếp xúc nhau dọc theo cạnh của hình lập phương nên thông
số mạng a = 2(R + r) = 2(0,181 + 0,97) = 0,556 nm.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 12/54


Độ compac = 0,667

Cấu trúc này là cấu trúc của các halogenua MX kim loại kiềm đầu tiên (M = Li, Na,
K), của mọi hiđrua kiềm (M = Li …Cs) cũng như cấu trúc của nhiều oxit kim loại hóa trị
hai MO (M = Mg … Ba, Ti …Ni, …) hay cấu trúc cổ điển của cacbua hay các nitrua xen
kẽ của các ki loại chuyển tiếp.
III.4. Cấu trúc sphalerit (blende)

Hình 8: Mô hình tinh thể ZnS


Tinh thể sphalerit ZnS có cấu trúc kiểu kim cương. Mặc dù độ âm điện giữa kẽm và
lưu huỳnh chênh nhau ít nhưng vẫn có thể dùng các ion Zn 2+ và S2- để mô tả. Các ion S2-
(có bán kính lớn hơn, R = 0,184 nm) tạo thành mạng lập phương tâm mặt, nghĩa là có bốn
ion S2- thuộc về một ô mạng cơ sở. Các ion Zn 2+ (có bán kính nhỏ hơn, r = 0,74 nm) chiếm
bốn trong số tám lỗ trống bốn mặt trong ô mạng, hay có bốn ion Zn 2+ trong một ô mạng.
Vậy số mắt Z = 4, số phối trí của Zn2+ và S2- đều là 4.
Cấu trúc kiểu sphalerit thường là của hợp chất AB mà nguyên tố electron np. Trong
các hợp chất này, tổng các electron hóa trị của A, B luôn bằng 8. Nó đặc trưng cho rất
nhiều hợp chất, như SiC … SnSi, GaP …InSb, ZnS …CdTe, CuF … AgI. Quan trọng nhất
là cacborundum hay cacbua silic SiC.
III.5. Cấu trúc florin

Hình a Hình b
Hình 9: Mô hình tinh thể CaF2

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 13/54


Florin là canxi florua (CaF2) tự nhiên. Ở cấu trúc florin, các ion Ca2+ lập thành
mạng lập phương tâm mặt. Các ion F chiếm tất cả tám lỗ bốn mặt trong ô mạng. Vậy có
tất cả bốn ion Ca2+ và tám ion F thuộc về một ô mạng cơ sở (hình a).
Một cách mô tả khác cho cấu trúc florin bằng việc suy ra từ cấu trúc của CsCl. Một
ô mạng của florin tạo thành do sự ghép tám hình lập phương đơn giản mà đỉnh là các ion
F-, các ion Ca2+ chiếm một nửa số lỗ lập phương (hình b). Như vậy, một ô mạng florin có

tổng cộng bốn ion Ca2+ và tám ion F .

Có Z = 4 mắt CaF2 trong một ô mạng. Số phối trí của Ca2+ là 8 và của ion F là 4.
Cấu trúc florin là cấu trúc của nhiều florua hóa trị hai dạng MF 2 (M=Ca, Sr, Ba, Pb,
Hg, Cd) và của một số oxit MO2 với cation lớn hóa trị bốn (M= Ce, Pr, Th, U)
IV. Các dạng bài tập về tinh thể
DẠNG 1: XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC TINH THỂ
* Tinh thể kim loại
Cấu trúc của tinh thể kim loại hoặc hợp kim phụ thuộc số electron s và p độc thân
trung bình trên một nguyên tử kim loại ở trạng thái kích thích (a) (Quy tắc Engle - Brewer)
a < 1,5  lập phương tâm khối
1,7 < a < 2,1  lục phương chặt khít
2,5 < a < 3,2  lập phương tâm mặt
a≈4  mạng tinh thể kim cương
Ngoài ra có thể dựa vào các thông số mạng như độ đặc khít, số đơn vị cấu
trúc, ... được tổng kết trong bảng sau:
Cấu trúc Hằng số Số đ/v Số Số Số Độ đặc Kim loại
mạng cấu trúc phối hốc T hốc O khít (%)
(n) trí
Lập ===90o 2 8 - - 68 Kim loại
phương tâm a=b=c kiềm, Ba,
khối (lptk) Fe, V, Cr…
Lập ===90o 4 12 8 4 74 Au, Ag, Cu,
phương tâm a=b=c Ni, Pb, Pd,
diện (lptd) Pt…
Lục ==90o 2 12 4 2 74 Be, Mg, Zn,
phương =120o Tl, Ti…
chặt khít

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 14/54


(lpck) a=b=c

Bài 1. Dựa vào quy tắc Engle – Brewer, hãy cho biết cấu trúc của các tinh thể Na, Mg, Al.
Xác định số phối trí của mỗi nguyên tử kim loại.
Hướng dẫn giải:
Kim loại Cấu hình electron ở trạng thái kích thích a Cấu trúc
Na [Ne]3s1 1 lập phương tâm khối
Mg [Ne]3s13p1 2 lục phương chặt khít
Al [Ne]3s13p2 3 lập phương tâm mặt

Bài 2. Tantan (Ta) có khối lượng riêng là 16,7 g/cm3, kết tinh theo mạng lập phương với
cạnh của ô mạng cơ sở là 3,32Ǻ.
a. Trong mỗi ô cơ sở đó có bao nhiêu nguyên tử Ta ?
b. Tantan kết tinh theo kiểu mạng lập phương nào ? Cho MTa = 180,95 g/mol
Hướng dẫn giải
a) Thể tích ô cơ sở của Ta là: V = (3,32.10-8)3 = 36,6.10-24 cm3
Khối lượng của ô cơ sở là: m = 36,6.10-24.16,7 = 611,22.10-24 g
Gọi n là số nguyên tử Ta trong một ô cơ sở. Khối lượng một nguyên tử Ta là:

mTa = g

MTa = mTa N = 6,02.10-23 =

Mà khối lượng mol của Ta là MTa = 180,95 g/mol = 180,95 n=2

b) Vì n = 2 nên Ta kết tinh theo kiểu mạng tinh thể lập phương tâm khối.
* Tinh thể ion
Các anion (X) thường có bán kính R lớn hơn cation (M) nên trong tinh thể, người ta
thường coi mạng của anion là mạng chủ. Các anion như những quả cầu xếp khít nhau theo
các kiểu mạng P, I hoặc F. Các cation có bán kính r nhỏ hơn nằm ở các hốc tứ diện hoặc
bát diện.
Cần chú ý là tinh thể trung hòa điện. Điều này được kiểm chứng bởi sự chiếm
không gian của một lỗ tinh thể. Ví dụ trong tinh thể CaF2, một ô mạng có bốn Ca2+ (mạng
F) nên phải có tám ion F- và do đó F- sẽ chiếm toàn bộ hốc tứ diện; còn trong tinh thể ZnS,

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 15/54


một ô mạng cũng có bốn ion S2- (mạng F) nên chỉ có bốn ion Zn2+ và do đó Zn2+ chỉ chiếm
một nửa số hốc tứ diện.
Do lực hút và lực đẩy của các ion nên mạng chủ luôn bị biến dạng, do đó không
bao giờ là một tập hợp compac. Để đảm bảo rằng một ion không thể “trôi nổi” tự do trong
một cơ cấu ion mang điện trái dấu thì bán kính r phải lớn hơn giá trị giới hạn tìm được
cho các lỗ.
r/R Lỗ Số phối trí của M Kiểu mạng
0,225 – 0,414 Tứ diện 4 Sphelarit, florit
0,414 – 0,732 Bát diện 6 NaCl
0,732 – 1 Lập phương 8 CsCl

Bài 3. Xét tinh thể MgO:


a) Thực nghiệm cho biết khoảng cách giữa hai nguyên tử O và Mg trong tinh thể MgO là
2,05Ǻ . Mặt khác, ta lại biết tỷ số bán kính ion Mg 2+ và O2- là 0,49. Hãy xác định bán kính
của hai ion này?
b) Cho biết tinh thể MgO thuộc mạng tinh thể nào? Vẽ mạng tế bào cơ sở và tính số ion
Mg2+ và ion O2-, rồi suy ra số phân tử MgO?
Cho Mg = 24,312; O = 15.999g.mol-1.
Hướng dẫn giải:

a) Theo đề bài, ta có:

Mặt khác:

=> (2).

Thay (2) vào (1) ta tính được: =1.376 và .

b) Ta có: 0.414 < < 0.732.

=> MgO có kiểu mạng giống với tinh thể NaCl, tức là 2 ô mạng lập phương tâm diện của
O2- và Mg2+ lồng vào nhau => có 4 phân tử MgO trong một tế bào cơ sở.
* Cấu trúc tinh thể phân tử
Cấu trúc tinh thể phân tử thường khó xác định hơn các cấu trúc khác vì nguyên tử
hay ion có tính đối xứng cao nên từ vị trí của các mắt (nguyên tử, ion) hoặc từ các thông số

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 16/54


mạng có thể quy kết cấu trúc của ô mạng cơ sở còn phân tử (gồm từ hai nguyên tử trở lên)
không có tính đối xứng cầu nên thường tồn tại cấu trúc giả mà chúng ta sẽ bàn sau đây.
Bài 4.
1. Vì sao tinh thể của các khí quý thuộc loại tinh thể phân tử trong khi các mắt là các
nguyên tử.
2. Xác định cấu trúc của các tinh thể sau: khí quý, halogen (I2), CO2.

Khí quý I2 CO2


Hướng dẫn giải:
1. Vì nguyên tử các khí quý có lớp vỏ electron bão hòa bền vững nên tương tác giữa các
phân tử khí quý (chỉ có một nguyên tử) là tương tác Van Der Waals. Tinh thể của các khí
quý thuộc loại tinh thể phân tử.
2. Hình vẽ cấu trúc ô mạng của khí quý, I2, CO2 rất dễ lầm tưởng chúng đều có cấu trúc lập
phương tâm mặt nhưng theo quan điểm của tinh thể học thì cấu trúc ô mạng cơ bản của
chúng không phải như vậy: I2 kết tinh trong hệ trục thoi tâm đáy S; CO 2 kết tinh trong kiểu
lập phương đơn giản P, có thể coi là cầu trúc giả lập phương tâm mặt.
Cụ thể như sau:
Cấu trúc của khí quý
Khí quý ở trạng thái rắn có cấu trúc tinh thể phân tử điển hình. Tổ chức tinh thể của
nó là tập hợp những nguyên tử trung hòa (vì phân tử của nó chỉ gồm một nguyên tử) kết
hợp với nhau bằng lực tương tác không định hướng. Cấu trúc của chúng thuộc kiểu lập
phương tâm mặt.

Hình 10: Mô hình tinh thể khí quý


Cấu trúc của halogen

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 17/54


Halogen là một ví dụ khác về hợp chất phân tử. Tuân theo quy tắc bát tử, cấu hình
hóa trị với 7 electron của nguyên tử chỉ cho phép hình thành một liên kết cộng hóa trị. Các
đơn chất do đó tạo bởi các phân tử hai nguyên tử X 2. Các phân tử này không có đối xứng
cầu. Cấu trúc tinh thể của chúng phức tạp hơn của khí quý.
Trừ cấu trúc tinh thể của điflo còn chưa biết, ba halogen còn lại kết tinh cùng một
kiểu cấu trúc. Mạng lưới của chúng có đối xứng kiểu trực thoi với các thông số của iot là: a
= 725 pm, b = 977 pm, c = 478 pm (Hình 11b).
Thực thể nhỏ nhất có thể tái tạo được do tịnh tiến trong không gian( hình 11a), theo
định nghĩa là mắt cơ sở của mạng, là nhóm I 2 . Tính chất này xác nhận sự có phân tử điiot
ở trạng thái rắn .So sánh những khoảng cách khác nhau giữa hai nguyên tử iot-iot cho thấy
có hai kiểu kết hợp đối với mỗi nguyên tử.

a) b)
Hình 11: Mô hình tinh thể I2
a) Biểu diễn không gian;
b) Hình chiếu của ô mạng trên mặt phẳng yOx. Khoảng cách giữa các nguyên tử
ghi trên hình là theo pm.
Khoảng cách ngắn nhất (d1 = 270 pm) tương ứng với phân tử. Giá trị của nó thực tế
trùng với giá trị đo được cho phân tử này ở pha hơi (dhơi = 268 pm). Sự giống nhau này thể
hiện rằng liên kết cộng hóa trị I-I thực tế không thay đổi khi thăng hoa. Cũng như vậy với
điclo và đibrom.
Khoảng cách giữa hai nguyên tử iot của hai phân tử khác nhau rõ ràng là lớn hơn:
những láng giềng gần nhất của một nguyên tử là ở khoảng cách d2 = 353 pm.
Trong ô mạng cơ bản của điiot, mọi tâm phân tử I 2 đều ở các đỉnh và tâm các mặt
của ô mạng trực thoi. Cô lập các mắt I 2 còn lại ta mô tả được cấu trúc của điiot theo kiểu
tâm mặt F.
Thực tế, các phân tử I2 định hướng song song nhau, (A với C,B với D) theo hai
hướng trong không gian (hình 11a), đối xứng với nhau qua mặt phẳng xOz và tạo ra với
mặt phẳng đó một góc khoảng 320. Kết quả là chỉ có một mặt xOz là có mắt ở tâm.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 18/54


Điiot kết tinh trong hệ trục thoi tâm đáy S.
Tương tác giữa các phân tử chỉ dựa trên hiện tượng khuếch tán; giá trị nhỏ của nó
giải thích tại sao đi iot dễ thăng hoa, bốc hơi tím khi nhiệt độ mới gần 60 0C. Khoảng
cách d2 , biểu thị khoảng cách tối thiểu mà hai phân tử điiot có thể lại gần trong tinh thể,
cho phép xác định bán kính Van der Waals của iot.
Theo định nghĩa, bán kính này được tính trong mô hình phân tử compac (chặt xit)
và bằng nửa d2, tức là 176 pm (với điclo là 167 pm và với đibrom là 177 pm).
Cấu trúc của tuyết cacbonic CO2

Hình 12: Mô hình tinh thể CO2


Các phân tử ba nguyên tử CO2 định hướng song song với đường chéo của hình lập
phương (hình12). Các mắt nằm ở đỉnh ô mạng, ví dụ mắt 1, song song với đường
chéo OO’; các mắt 2 ở tâm các mặt trước và sau thì song song với đường chéo BB’; các
mắt 3 ở tâm các mặt phải và trái thì song song với đường chéo CC’ và các mắt 4 liên quan
đến tâm các mặt trên và dưới thì song song với đường chéo AA’.
Trong cấu trúc của tuyết cacbonic, các nguyên tử cacbon nằm ở các đỉnh và ở tâm
mặt hình lập phương tạo thành mạng lập phương tâm mặt F. Vị trí của chúng cũng là vị
trí của tâm các mắt CO2 do đó các nguyên tử C cũng tạo thành mạng F. Các nguyên tử oxi
thuộc hai mắt định vị ở đỉnh và tâm của một mặt kề nên không tương ứng với phép tịnh
tiến đặc trưng của mạng F. Các nguyên tử oxi tạo ra một mạng lập phương đơn giản P.
Nếu một mạng tinh thể được tạo ra từ nhiều mạng con, nó phải thỏa mãn các điều
kiện đối xứng của mỗi mạng con. Đối xứng tổng cộng của nó thường là đối xứng của mạng
con kém đối xứng nhất (kiểu P của các nguyên tử O chứ không phải là kiểu F của các
nguyên tử C).
Tuyết cacbonic kết tinh trong kiểu lập phương đơn giản P; cấu trúc này có thể
coi là cầu trúc giả lập phương tâm mặt.
Khoảng cách nội phân tử giữa hai nguyên tử oxi của cùng một mắt là d1 = 212 pm,
khoảng cách cacbon-oxi (dC-O = 106 pm) ngắn hơn rõ rệt so với trong phân tử khí; hiện

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 19/54


tượng này liên quan với sự dao động yếu của tuyết cacbonic. Phân tích những khoảng cách
khác nhau giữa một nguyên tử oxi và những láng giềng của nó cho ta thấy những láng
giềng gần nhất nằm ở khoảng cách d2 = 319 pm, suy ra bán kính Van der Waals của oxi là
159pm.
Cấu trúc giả lập phương này cũng là cấu trúc của đinitơ oxit (hay nitơ protoxit)
N2O và của hiđro selenua H2Se.
DẠNG 2: XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CỦA TINH THỂ
Các thông số của tinh thể thường yêu cầu HS phải tìm là số đơn vị cấu trúc, số phối
trí, số lỗ trống tứ diện, bát diện còn trống hoặc đã bị chiếm bởi các nguyên tử khác, độ
compac/ chặt khít … Để làm bài tập này, HS cần có kiến thức tốt về hình học không gian
và vận dụng thật tốt kiến thức tinh thể học. Đặc biệt khó và lí thú với những cấu trúc hợp
chất ion có trên hai loại ion, cấu trúc khoáng vật hoặc cấu trúc hợp kim.
Bài 5.
Phân tử CuCl kết tinh dưới dạng lập phương tâm diện. Hãy biểu diễn mạng cơ sở
của CuCl. Tính số ion Cu+ và Cl - rồi suy ra số phân tử CuCl chứa trong mạng tinh thể cơ
sở.
Hướng dẫn giải:

Các ion Cl - xếp theo kiểu lập phương tâm mặt, các cation Cu+ nhỏ hơn chiếm hết
số hốc bát diện. Tinh thể CuCl gồm hai mạng lập phương tâm mặt lồng vào nhau. Số phối

trí của Cu+ và Cl- đều bằng 6

Số ion Cl- trong một ô cơ sở: 8.1/8 + 6.1/2 = 4

Số ion Cu+ trong một ô cơ sở: 12.1/4 + 1.1 = 4;


Số phân tử CuCl trong một ô cơ sở là 4.
Bài 6.
Trong mạng tinh thể của Beri borua, nguyên tử Bo kết tinh ở mạng lưới lập phương
tâm mặt và trong đó tất cả các hốc tứ diện đã bị chiếm bởi nguyên tử beri. Khoảng cách
ngắn nhất giữa 2 nguyên tử Bo là 3,29Ǻ.
1. Biểu diễn sự chiếm đóng của nguyên tử Bo trong một ô mạng cơ sở.
2. Có thể tồn tại bao nhiêu hốc tứ diện, hốc bát diện trong một ô mạng? Từ đó cho biết
công thức thực nghiệm của hợp chất này (công thức cho biết tỉ lệ nguyên tử của các
nguyên tố). Trong một ô mạng cơ sở có bao nhiêu đơn vị công thức trên?
3. Cho biết số phối trí của Be và Bo trong tinh thể này là bao nhiêu?

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 20/54


4. Tính độ dài cạnh a 0 của ô mạng cơ sở , độ dài liên kết Be-B và khối lượng riêng của beri
borua theo đơn vị g/cm3. Biết Be: 10,81 ; Bo 9,01
Hướng dẫn giải
1.

2. Có 8 hốc tứ diện, và 4 hốc bát diện.


Mỗi nguyên tử Be chiếm một hốc tứ diện nên trong một ô mạng có 8 nguyên tử Be.
NB= 8*1/8 + 6*1/2 = 4
NB : NBe = 1:2 nên công thức thực nghiệm của hợp chất này là Be2B.
Trong một ô mạng chứa 4 đơn vị công thức trên (Be8B4)
Trong một ô mạng chứa 4 đơn vị công thức trên (Be8B4)
3. Số phối trí của Be = 4; số phối trí của B = 8

4. a0 = 2*3,29 => a0 = 4,65

Độ dài liên kết Be-B = a0 = 2,01A0

m/V = * = 1,90 gam/cm3

Bài 7.
Tinh thể nhôm có dạng lập phương tâm diện, khối lượng riêng bằng ρ = 2,70.10 3
kg.m-3. Tính độ dài cạnh ô mạng cơ sở và bán kính nguyên tử nhôm (theo pm).
Hướng dẫn giải:

 a = 405 pm

R= = 143 pm

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 21/54


Bài 8. (Đề thi chọn đội tuyển quốc tế 2012)
Vật liệu siêu dẫn A là oxit hỗn hợp của
Cu, Ba và Y (ytri, nguyên tố thuộc phân nhóm
IIIB, chu kì 5 trong bảng hệ thống tuần hoàn).
Bằng nhiễu xạ tia X, người ta xác định được cấu
trúc tinh thể của A. Có thể coi ô mạng cơ sở của
A (hình bên) gồm hai hộp chữ nhật giống nhau
trong đó: Cu chiểm vị trí các đỉnh, Ba ở tâm hình
hộp còn O ở trung điểm các cạnh nhưng bị khuyết
hai vị trí (vị trí thực của O và Ba hơi lệch so với
vị trí mô tả). Hai hình hộp này đối xứng với nhau
qua Y nằm ở tâm của ô mạng cơ sở.
1. Hãy xác định công thức hóa học của A.
2. Tinh thể A được điều chế bằng cách nung nóng hỗn hợp bột mịn của BaCO 3, Y2O3 và
CuO (theo tỉ lệ thích hợp) ở 1000oC trong không khí, rồi làm nguội thật chậm đến nhiệt độ
phòng. Hãy viết phương trình phản ứng điều chế A.
Hướng dẫn giải
1. Số nguyên tử Y là 1; Ba là 2
Số nguyên tử Cu (gồm 8 nguyên tử ở đỉnh, 8 nguyên tử ở cạnh) là 8.1/8 + 8.1/4 = 3
Số nguyên tử O (gồm 8 nguyên tử ở mặt, 12 nguyên tử ở cạnh) là 8.1/2 + 12.1/4 = 7
=> Công thức YBa2Cu3O7
2. 1/2 Y2O3 + 2BaCO3 + 3CuO + 1/4 O2 YBa2Cu3O7 + 2CO2
Chú ý: - Sản phẩm là CO không được điểm vì CO sẽ khử A
- H/s có thể viết dưới dạng hỗn hợp oxit, hoặc cân bằng với hệ số
nguyên, hoặc viết phản ứng qua nhiều giai đoạn.
Bài 9. (Đề chọn HSG QT 2007)
Hãy chứng minh rằng phần thể tích bị chiếm bởi các đơn vị cấu trúc (các nguyên
tử) trong mạng tinh thể kim loại thuộc các hệ lập phương đơn giản, lập phương tâm khối,
lập phương tâm diện tăng theo tỉ lệ 1 : 1,31 : 1,42.
Hướng dẫn giải:
Phần thể tích bị chiếm bởi các nguyên tử trong mạng tinh thể cũng chính là phần
thể tích mà các nguyên tử chiếm trong một tế bào đơn vị (ô mạng cơ sở).
- Đối với mạng đơn giản:
+ Số nguyên tử trong 1 tế bào: n = 8 x 1/8 = 1

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 22/54


+ Gọi r là bán kính của nguyên tử kim loại, thể tích V 1 của 1 nguyên tử kim loại là:
V1 = 4/3 x r3 (1)
+ Gọi a là cạnh của tế bào, thể tích của tế bào là:
V2 = a3 (2)
Trong tế bào mạng đơn giản, tương quan giữa r và a được thể hiện
trên hình sau:
hay a = 2r (3).
Thay (3) vào (2) ta có: V2 = a3 = 8r3 (4)
Phần thể tích bị chiếm bởi các nguyên tử trong tế bào là:
V1/V2 = 4/3 r3 : 8r3 = /6 = 0,5236
- Đối với mạng tâm khối:
+ Số nguyên tử trong 1 tế bào: n = 8 x 1/8 + 1 = 2. Do đó V1 = 2x(4/3) r3 .
+ Trong tế bào mạng tâm khối quan hệ giữa r và a được thể hiện trên hình sau:

Do đó: d=a = 4r. Suy ra a = 4r/

Thể tích của tế bào: V2 = a3 = 64r3/ 3


Do đó phần thể tích bị chiếm bởi các nguyên tử trong tế bào là:
V1 : V2 = 8/3 r3 : 64r3/3 = 0,68
- Đối với mạng tâm diện:
+ Số nguyên tử trong 1 tế bào: n = 8 x 1/8 + 6 x 1/2 = 4. Do đó thể tích của các
nguyên tử trong tế bào là: V1 = 4 x 4/3 r3
+ Trong tế bào mạng tâm diện quan hệ giữa bán kính
nguyên tử r và cạnh a của tế bào được biểu diễn trên hình sau:

Từ dó ta có: d =a = 4r, do đó a = 4r/


Thể tích của tế bào: V2 = a3 = 64r3/2
Phần thể tích bị các nguyên tử chiếm trong tế bào là:
V1/V2 = 16/3 r3: 64r3/ 2 = 0,74
Như vậy tỉ lệ phần thể tích bị chiếm bởi các nguyên tử trong 1 tế bào của các mạng đơn
giản, tâm khối và tâm diện tỉ lệ với nhau như 0,52 : 0,68 : 0,74 = 1 : 1,31 : 1,42.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 23/54


Bài 10. (Đề thi HSG QG 2007)
Thực nghiệm cho biết ở pha rắn, vàng (Au) có khối lượng riêng là 19,4g/cm 3 và có
mạng lưới lập phương tâm diện. Độ dài cạnh của ô mạng đơn vị là 4,070.10 -10m. Khối
lượng mol nguyên tử của Au là 196,97g/mol.
1. Tính phần trăm thể tích không gian trống trong mạng lưới tinh thể của Au.
2. Xác định trị số của số Avogadro.
Hướng dẫn giải:
a) Cạnh hình lập phương = a, khoảng cách hai đỉnh kề nhau:
a = 4,070.10-10m
Khoảng cách từ đỉnh đến tâm mặt lập phương là nửa đường chéo của mỗi
mặt vuông:
đó là khoảng cách gần nhất giữa hai nguyên tử bằng hai lần bán kính nguyên tử Au.
4,070 X10-10m : ¯2 = 2,878.10-10m = 2r
* r : bán kính nguyên tử Au = 1,439.10-10m
* Mỗi ô mạng đơn vị có thể tích = a3 = (4,070 . 10-10 m)3 = 67, 419143.10-30 m3
và có chứa 4 nguyên tử Au .

Thể tích 4 nguyên tử Au là 4 nguyên tử x 4/3 πr3 = 4 (3,1416) (1,439. 10-10)3

= 49, 927.10-30m3
Độ đặc khít = (49,927.10-30m3)/ (67,419.10-30 m3) = 0,74054 = 74,054%
Độ trống = 100% -74,054% = 25,946%
b) Tính số Avogadro
* 1 mol Au = NA nguyên tử Au có khối lượng 196,97 gam

1 nguyên tử Au có khối lượng =

Tỉ khối của Au rắn: d (Au) = 19,4 g/cm3 =

19,4 g/cm3 = 4 nguyên tử x x

 NA = 6,02386.1023

Bài 11.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 24/54


Cạnh của tế bào cơ bản trong tinh thể kim cương là a=3,5Ǻ . Tính khoảng cách giữa 1
nguyên tử C và một nguyên tử C láng giềng gần nhất? Mỗi nguyên tử C được bao quanh
bởi bao nhiêu nguyên tử C ở khoảng cách đó?
Hướng dẫn giải:

Ta có: BG2 = => BH2 = => BH = => BI = =1,52Ǻ

Như vậy, khoảng cách 2 C gần nhất là 1,52Ǻ. Nhìn vào hình vẽ ta thấy, nguyên tử C nằm
trong hốc tứ diện của 4 nguyên tử C khác => mỗi nguyên tử C được bao quanh bởi 4 C với
khoảng cách 1,52 Ǻ.
Bài 12.
Mạng lưới tinh thể của KCl giống như mạng lưới tinh thể của NaCl. Ở 18 oC, khối lượng
riêng của KCl bằng 1,9893 g/cm3, độ dài cạnh ô mạng cơ sở (xác định bằng thực nghiệm)
là 6,29082 Å. Dùng các giá trị của nguyên tử khối để xác định số Avogadro. Cho biết K =
39,098; Cl = 35,453.
Hướng dẫn giải:
Xét một ô mạng cơ sở

Trong một ô mạng cơ sở có số ion K+ (hoặc Cl-) là: 8 1/8 + 6 1/2 = 4


Như vậy, trong một ô mạng cơ sở có 4 phân tử KCl
Xét 1 mol tinh thể KCl, khi đó: Khối lượng KCl là: 39,098 + 35,453 = 74,551 (g)
Thể tích tinh thể KCl là: 74,551 : 1,9893 = 37,476 (cm3)
Thể tích một ô mạng cơ sở là: (6,29082.10-8)3 = 2,4896.10-22 (cm3)
 Số ô mạng cơ sở là: 37,476 : (2,4896.10-22) = 1,5053.1023
 Số phân tử KCl có trong 1 mol tinh thể KCl là: 1,5053.1023 4 = 6,0212.1023
Do đó, số Avogadro theo kết quả thực nghiệm trên là 6,0212.1023

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 25/54


DẠNG 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐẶC TRƯNG CỦA TINH
THỂ
* Tính bán kính nguyên tử, bán kính ion
Bài 13 (Đề thi HQG 2008).
Silic có cấu trúc tinh thể giống kim cương.
1. Tính bán kính của nguyên tử silic. Cho khối lượng riêng của silic tinh thể bằng
2,33g.cm-3; khối lượng mol nguyên tử của Si bằng 28,1g.mol-1.
2. So sánh bán kính nguyên tử của silic với cacbon (rC = 0,077 nm) và giải thích.
Hướng dẫn giải
1. Trong cấu trúc kiểu kim cương (Hình bên)
độ dài của liên kết C-C bằng 1/8 độ dài đường chéo d của tế
bào đơn vị (unit cell).
Mặt khác, d = a 3, với a là độ dài của cạnh tế bào.
Gọi ρ là khối lượng riêng của Si.
Từ những dữ kiện của đầu bài ta có:

ρ= = = 2,33
suy ra: a = [8 . 28,1 / 6,02.1023 . 2,33]1/3 cm = 5,43.10-8 cm.
d = a  3 = 9,40.10-8 cm; r Si = d : 8 = 1,17.10-8 cm = 0,117nm
2. rSi = 0,117 nm > rC = 0,077 nm . Kết quả này hoàn toàn phù hợp với sự biến đổi bán
kính nguyên tử của các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn.
Bài 14.
Tính bán kính nguyên tử gần đúng của Ca ở 200C, biết tại nhiệt độ đó khối lượng
riêng của Ca bằng 1,55 g/cm 3. Giả thiết trong tinh thể các nguyên tử Ca có hình cầu, có độ
đặc khít là 74%.
Hướng dẫn giải

Thể tích của 1 mol Ca = = 25,858 cm3,

một mol Ca chứa NA = 6,02 1023 nguyên tử Ca

Theo độ đặc khít, thể tích của 1 nguyên tử Ca = = 3,181023 cm3

Từ V =

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 26/54


=> Bán kính nguyên tử Ca = r = = = 1,965 108 cm

Bài 15.
Tính bán kính nguyên tử gần đúng của Fe ở 200C, biết tại nhiệt độ đó khối lượng
riêng của Fe bằng 7,87 g/cm3. Giả thiết trong tinh thể các nguyên tử Fe có hình cầu, có độ
đặc khít là 68%. Cho nguyên tử khối của Fe = 55,85
Hướng dẫn giải
55,85
Thể tích của 1 mol Fe = = 7,097 cm3.
7,87
một mol Fe chứa NA = 6,02 1023 nguyên tử Fe
7,097  0,68
Theo độ đặc khít, thể tích của 1 nguyên tử Fe = = 0,8 1023 cm3
6,02  1023

3  0,8  1023
Từ V = => Bán kính nguyên tử Fe = r = = 3
4  3,14

= 1,24 108 cm
Bài 16.
Phân tử CuCl kết tinh kiểu mạng lập phương tâm diện giống mạng tinh thể NaCl.
Hãy biểu diễn mạng cơ sở của CuCl. Xác định bán kính ion Cu+.
Cho: d(CuCl) = 4,136 g/cm3 ; rCl- = 1,84 Å ; Cu = 63,5 ; Cl = 35,5
Hướng dẫn giải:

* Vì CuCl kết tinh dưới dạng lập phương kiểu giống NaCl nên
1 1
Tổng ion Cl- = Cl- ở 8 đỉnh + Cl- ở 6 mặt =8  + 6  = 4 ion Cl-
8 2
Tổng ion Cu+ = Cu+ ở giữa 12 cạnh = 121/4=4 ion Cu+
Số phân tử CuCl trong 1 ô mạng cơ sở = 4
V hình lập phương= a3 ( a là cạnh hình lập phương)
M1 phân tử CuCl= MCuCl / 6,023.1023 biết MCuCl= 63,5+35,5 = 99(gam)
Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 27/54
=> D= (499)/ (6,0231023a3)
thay số vào => a = 5,4171 Ǻ
Mà a= 2rCu+ + 2r Cl- => rCu+ = 0,86855 Ǻ
* Tính khối lượng riêng của mạng tinh thể
Bài 17.
Đồng (Cu) tinh thể có dạng tinh thể lập phương tâm diện. Tính khối lượng riêng của
Cu theo g/cm3 biết MCu=64.
Hướng dẫn giải:
Theo hình vẽ ta thấy: 1 mặt của khối lập phương tâm diện có
AC = a 2 =4 rCu
4 1, 28
 a= = 3,62 (Å)
2
1 1
Số nguyên tử Cu trong một tế bào cơ sở = 8 + 6 = 4 (nguyên tử)
8 2
m 64  4
d= = = 8,96 g/cm3. B
V 6, 02.10 (3, 62 108 )3
23 A

E
a

D C
Bài 18.
Sắt dạng  (Fe) kết tinh trong mạng lập phương tâm khối, nguyên tử có bán kính r
= 1,24 Å. Hãy tính tỉ khối của Fe theo g/cm3. Cho Fe = 56.
Hướng dẫn giải:
Mạng tế bào cơ sở của Fe (hình vẽ)
Theo hình vẽ, số nguyên tử Fe là
1
 Ở tám đỉnh lập phương = 8  =1
8
 Ở tâm lập phương = 1
Vậy tổng số nguyên tử Fe chứa trong tế bào sơ đẳng = 1 + 1 = 2 (nguyên tử)
Khối lượng riêng: + 1 mol Fe = 56 gam
+ Thể tích của 1 tế bào cơ sở = a3 chứa 2 nguyên tử Fe
+ 1 mol Fe có NA = 6,02 1023 nguyên tử
m 56
Khối lượng riêng d = =2 = 7,95 (g/cm3)
V 6,02  10  (2,85  108 )3
23

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 28/54


Bài 19.
Germani (Ge) kết tinh theo kiểu kim cương (như hình dưới) với thông số mạng a =
566 pm
1. Cho biết cấu trúc mạng tinh thể của Germani.
2. Xác định bán kính nguyên tử, độ đặc khít của ô mạng và khối lượng riêng của Germani.
(MGe=72,64)

Ge ở các đỉnh và tâm mặt


Ge chiếm các lỗ tứ diện

Hướng dẫn giải


Cấu trúc mạng Ge: cấu trúc mạng lập phương tâm diện. Ngoài ra có thêm các
nguyên tử Ge đi vào một nữa số lỗ tứ diện, vị trí so le với nhau.
Số nguyên tử/ion KL trong một ô mạng = 8.1/8 + 6.1/2 + 4 = 8
Đường chéo Ô mạng:

Độ đặc,ρ

Khối lượng riêng d =


Bài 20.
Muối LiCl kết tinh theo mạng tinh thể lập phương tâm diện. Ô mạng cơ sở có độ
dài mỗi cạnh là 0,514nm. Giả thiết ion Li + nhỏ đến mức có thể xảy ra sự tiếp xúc anion –
anion và ion Li+ được xếp khít vào khe giữa các ion Cl-.
1. Hãy vẽ hình một ô mạng cơ sở LiCl.
2. Tính độ dài bán kính của mỗi ion Li+, Cl- trong mạng tinh thể?
3. Xác định khối lượng riêng của tinh thể LiCl. Biết Li = 6,94; Cl = 35,45.
Hướng dẫn giải:
1. Vẽ ô mạng
2. Vì có sự tiếp xúc anion – anion nên

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 29/54


Vì ion Li+ được xếp khít vào khe giữa các anion Cl- nên

3. Mỗi ô mạng tinh thể chứa 4 phân tử LiCl nên ta có:

* Xác định tên nguyên tố kim loại


Bài 21. (Đề thi chọn HS HSG QT 2006)
Kim loại M tác dụng với hiđro cho hiđrua MH x (x = 1, 2,...). 1,000 gam MHx phản
ứng với nước ở nhiệt độ 25oC và áp suất 99,50 kPa cho 3,134 lít hiđro.
a) Xác định kim loại M.
b) Viết phương trình của phản ứng hình thành MH x và phản ứng phân huỷ MHx trong
nước.
c) MHx kết tinh theo mạng lập phương tâm mặt. Tính khối lượng riêng của MHx.
Bán kính của các cation và anion lần lượt bằng 0,68Ǻ và 1,36 Ǻ.
Hướng dẫn giải
MHx + x H2O M(OH)x + x H2

n (1g MHx) = 0,1258/x

x M (MHx) M (M) (M)


1 7,949 g.mol1 6,941 g.mol1 Liti
2 15,898 g.mol1 13,882 g.mol1
3 23,847 g.mol1 20,823 g.mol1
4 31,796 g.mol1 27,764 g.mol1
a) Kim loại M là Liti
b) 2Li + H2 2 LiH
LiH + H2O LiOH + H2
c) LiH kết tinh theo mạng lập phương tâm mặt tương tự như kiểu mạng tinh thể NaCl, ô
mạng lập phương tâm mặt của Li+ lồng vào ô mạng lập phương tâm mặt của H - với sự dịch
chuyển a/2.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 30/54


Do nên a = 2( r +r )

Bài 22.
Kim loại M kết tinh theo cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm diện với bán kính
nguyên tử R=143 pm, có khối lượng riêng D=2,7 g/ cm3. Xác định tên kim loại M.
Hướng dẫn giải:
1 1
Số nguyên tử M trong một ô cở sở mạng N=8 + 6 = 4 (nguyên tử)
8 2
Gọi a là độ dài cạnh của ô mạng cở sở. Khoảng cách ngắn nhất giữa các nguyên tử là
trên đường chéo của mặt bên nên
A B A B
AC = a 2 =4rM => a=4.142/ 2 =404 pm
E
m E
a
Mà D= = (4M)/(6,0231023a3)
V
D C
Thay D=2,7; a= 40410-10 cm D C

=> M= 26,79 g/mol. Vậy M là kim loại Al


Bài 21.
Kim loại M kết tinh theo cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm khối với bán kính
nguyên tử R=1,24 Ao, có khối lượng riêng D=7,95 g/ cm3. Xác định tên kim loại M.
Hướng dẫn giải:
1
Số nguyên tử M trong một ô cở sở mạng N=8 + 1= 24 (nguyên tử)
8
Gọi a là độ dài cạnh của ô mạng cở sở.
Khoảng cách ngắn nhất giữa các nguyên tử là trên đường chéo của hình lập phương
nên AD=a 2

AC =a 3 =4rM => a=4R / 3 =


m
Mà D= = (2M)/(6,0231023a3)
V
Thay D=7,95; a= 2,864 Ao
=> M= 26,79 g/mol.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 31/54


Vậy M là kim loại Fe
Bài 23.
Một nguyên tố A có bán kính nguyên tử R = 136 pm và đơn chất kết tinh theo cấu
trúc lập phương tâm diện, tỷ khối d = 22,4. Xác định A.
Hướng dẫn giải:

= 385 pm; .

Đó là Ir.
Bài 24.
Kim loại X được tìm thấy vào năm 1737. Tên của nó có nguồn gốc tiếng Đức là
“kobold” có nghĩa là “linh hồn của quỷ”. Một mẫu kim loại X được ngâm trong nước cân
nặng 13,315g, trong khi đó đem ngâm cùng khối lượng mẫu kim loại vào CCl 4 chỉ nặng
12,331g. Biết khối lượng riêng của CCl4 là 1,5842 g/cm3.Để xác định nguyên tố X thì
người ta phải dùng đến nhiễu xạ neutron. Phương pháp nhiễu xạ này chỉ đặc trưng cho cấu
trúc lập phương tâm mặt (fcc) và đo được thông số mạng a= 353,02pm.
Hướng dẫn giải:

Khi nhúng chìm một vật hoàn vào trong một chất lỏng thì nó sẽ có khối lượng biểu
kiến vì nó chịu lực đẩy Acsimet. Nếu coi kim loại X có khối lượng m và thể tích V thì ta
có:

Ô mạng fcc gồm 4 nguyên tử có:

Vậy X là Co.

Bài 25.
Kim loại X tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật silicat và oxit. Oxit của X
có cấu trúc lập phương với hằng số mạng a = 507nm, trong đó các ion kim loại nằm trong

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 32/54


một mạng lập phương tâm diện, còn các ion O 2- chiếm tất cả các lỗ trống (hốc) tứ diện.
Khối lượng riêng của oxit bằng 6,27 g/cm3.
1. Vẽ cấu trúc tế bào đơn vị của mạng tinh thể của oxit.
2. Xác định thành phần hợp thức của oxit và số oxi hoá của X trong oxit. Cho biết công
thức hoá học của silicat tương ứng (giả thiết Xm(SiO4)n).
3. Xác định khối lượng nguyên tử của X và gọi tên nguyên tố đó.
Hướng dẫn giải:
1. Cấu trúc của tế bào đơn vị:
Mạng tinh thể ion: ion Mn+ ()
ion O2- (O)

2. - Trong 1 tế bào mạng có 4 ion kim loại X và 8 ion O2- nên thành phần hợp thức của oxit
là XO2.
- Từ công thức của oxit suy ra số oxi hoá của X bằng 4.
- Công thức hoá học của silicat: XSiO4.
3. Đặt d là khối lượng riêng của oxit XO2, ta có:

Suy ra M(X) = ¼ ( d.N(A).a3 – 32 = 91,22. Nguyên tố X là Ziconi (Zr)


DẠNG 4: TÍNH NĂNG LƯỢNG CỦA TINH THỂ, TÍNH CHẤT CỦA TINH THỂ
Bài 26. Giải thích tại sao ?
a. SiO2 chất rắn, nhiệt độ nóng chảy 17000C.
b. CO2 rắn (nước đá khô) dễ thăng hoa, nhiệt độ nóng chảy -560C (dùng tạo môi trường
lạnh và khô).
c. H2O rắn (nước đá) dễ chảy nước, nhiệt độ nóng chảy 00C.
Hướng dẫn giải
a) SiO2 có cấu trúc mạng tinh thể nguyên tử, mỗi nguyên tử Si liên kết CHT với 4 nguyên
tử Oxi, tạo nên hình tứ diện tinh thể Si bền có t0nc cao.
b) CO2 (r) có cấu trúc mạng tinh thể phân tử, tương tác giữa các phân tử CO 2 là lực
Vanđervan, mặc khác phân tử CO2 phân tử không phân cực, nên tương tác này
rất yếu → tinh thể CO2 không bền có t0nc rất thấp
c) H2O (r) có cấu trúc mạng tinh thể phân tử, tương tác giữa các phân tử H 2O là lực
Vanđervan, mặc khác phân tử H2O phân tử phân cực và giữa các phân tử H 2O có liên kết

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 33/54


H, nên tương tác này lớn hơn tương tác trong tinh thể CO 2 → t0nc nước đá lớn hơn t0nc nước
đá khô.
Bài 27.
Tính năng lượng mạng lưới tinh thể ion BaCl2 từ các dữ kiện thực nghiệm sau đây:
Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn BaCl2 tinh thể: -205,6 kcal.mol-1
Nhiệt thăng hoa của Ba (rắn): + 46,0 kcal.mol-1
Năng lượng liên kết của Cl2: + 57,0 kcal.mol-1
Ái lực electron của Cl: - 87,0 kcal.mol-1
Năng lượng ion hóa lần thứ nhất của Ba: + 119,8 kcal.mol-1
Năng lượng ion hóa lần thứ hai của Ba: + 230,0 kcal. mol-1
Hướng dẫn giải
Áp dụng Chu trình Born- Haber tính được năng lượng mạng lưới BaCl2

Uml = ΔHht – (ΔHht + I1 +I2 +Elk + 2A )


= -205,6 - (46 + 119,8 + 230,0 + 57 +2.(-87)) = - 484,4 (kcal.mol-1)

DẠNG 5: BÀI TẬP TỔNG HỢP VỀ TINH THỂ


Bài 28. (Đề thi HSG QG 2009)
1. Phân loại các chất sau đây theo bản chất của lực tương tác giữa các đơn vị cấu trúc trong
mạng tinh thể của chúng: Cu, kim cương, MgO, C6H12O6, I2, Pb, BN, NaH.
2. Máu trong cơ thể người có màu đỏ vì chứa hemoglobin (chất vận
chuyển oxi chứa sắt). Máu của một số động vật nhuyễn thể không có
màu đỏ mà có màu khác vì chứa một kim loại khác (X). Tế bào đơn vị (ô
mạng cơ sở) lập phương tâm diện của tinh thể X (hình bên), có cạnh
bằng 3,62.10-8 cm. Khối lượng riêng của nguyên tố này là 8920 kg/m3.
a. Tính thể tích của các nguyên tử trong một tế bào và phần trăm thể tích của tế bào bị
chiếm bởi các nguyên tử.
b. Xác định nguyên tố X.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 34/54


Hướng dẫn giải:
1. - Tương tác kim loại - kim loại: Cu, Pb.
- Tương tác tĩnh điện giữa các ion tích điện trái dấu: MgO, NaH.
- Tương tác bằng lực liên kết cộng hoá trị: kim cương, BN.
- Tương tác bằng lực giữa các phân tử: C6H12O6, I2.
2. a. Trong 1 tế bào đơn vị của tinh thể X (mạng lập phương tâm diện) có 4 đơn vị cấu trúc,
do đó thể tích bị chiếm bởi 4 nguyên tử X là: Vnt = 4x(4/3) πr3 (1)
Mặt khác, trong tế bào lập phương tâm diện, bán kính r của nguyên tử X liên quan

với độ dài a của cạnh tế bào bằng hệ thức: 4r = a hay r = (2)

Thay (2) vào (1) và áp dụng số, tính được: Vnt = 3,48.10-23 cm3
Thể tích của tế bào: Vtb = a3 = (3,62.10-8)3 = 4,70.10-23 (cm3)
Như vậy, phần trăm thể tích của tế bào bị chiếm bởi các nguyên tử là:
(Vnt:Vtb) × 100% = (3,48.10-23 : 4,70.10-23) × 100% = 74%

b. Từ: = 63,1 (g/mol)

Nguyên tố X là đồng (Cu).


Bài 29.
Cacbon đioxit CO2 và đinitơ oxit N2O kết tinh theo cùng cấu trúc lập phương với
các thông số tương ứng của mạng là 557 và 565 pm. Dưới áp suất 1 bar, N 2O nóng chảy ở
182 K và CO2 ở 216 K.
1) Tính số mắt mà ô mạng cơ bản của chúng.
2) Xác định khối lượng thể tích của hai hợp chất này ở trạng thái rắn.
3) Bán kính cộng hóa trị của cacbon, nitơ và oxi tương ứng là 77, 75 và 73 pm.
a) Tính tỷ lệ không gian của ô mạng bị chiếm bởi tập hợp các nguyên tử giả thiết có hình
cầu.
b) Giải thích sự sai khác về nhiệt độ nóng chảy của hai chất rắn.
Hướng dẫn giải:
1) Z = 4
M .Z
2) Với CO2 : ρ =  1, 69.103 kg.m 3
a 3 .N A

M .Z
Với N2O : ρ = 3
 1, 62.103 kg.m 3 .
a .N A

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 35/54


4 4 
Z .   .Rc3  2.  .R03 
3) a) Với CO2 : C=  3 3   0,120
3
a
 4 4 
Z .  2.  .RN3   .R03 
Với N2O : C=  3 3   0,115
3
a
b) Tương tác giữa các phân tử N2O yếu vì độ compac yếu nên N2O có nhiệt độ nóng
chảy thấp hơn.
Bài 30.
Titan đioxit (TiO2) được sử dụng rộng rãi trong các loại kem chống nắng bởi khả
năng chống lại tia UV có hại cho da. Titan đioxit có cấu trúc tinh thể hệ bốn phương (hình
hộp đứng đáy vuông), các ion Ti4+ và ion O2- được phân bố trong một ô mạng cơ sở như
hình bên.

a. Xác định số ion O2-, Ti4+ trong một ô mạng cơ sở


và cho biết số phối trí của ion O2- và của ion Ti4+.
b. Xác định khối lượng riêng (g/cm3) của TiO2.
c. Biết góc liên kết trong TiO2 là 90o.
Tìm độ dài liên kết Ti-O.
Hướng dẫn giải
a. Số ion O2- trong một ô mạng = 4.1/2 + 2.1 = 4
Số ion Ti4+ trong một ô mạng = 8.1/8 + 1.1 = 2
Số ion O2- bao quanh ion Ti4+ là 6 => số phối trí của Ti4+ là 6.
Số ion Ti4+ bao quanh ion O2- là 3 => số phối trí của O2- là 3.
b. Thể tích ô mạng cơ sở
= 2,96.10-8. 2,96.10-8.4,59.10-8 = 4,022.10-23 cm3
Khối lượng riêng,

D= ≈ 6,6gam/cm3

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 36/54


c. Ion Ti4+ là tâm của bát diện đều tạo bởi 6 ion O2-.

2,96A0
Độ dài liên kết Ti-O là x => 2x = (2,96)1/2 => x = 0,86A0.
Bài 31.
Muối florua của kim loại R có cấu trúc lập phương với hằng số mạng a = 0,62 nm,
trong đó các ion kim loại (R n+) nằm tại các vị trí nút mạng của hình lập phương tâm diện,
còn các ion florua (F‒) chiếm tất cả các hốc tứ diện. Khối lượng riêng của muối florua là
4,89 g/cm3.
a) Vẽ cấu trúc tế bào đơn vị (ô mạng cơ sở) của mạng tinh thể florua?
b) Xác định công thức phân tử tổng quát của muối?
c) Xác định kim loại R? Cho NA = 6,023.1023; MF = 19 g/mol.
Hướng dẫn giải
Ô mạng cơ sở:

Trong một ô mạng:

- Số ion Rn+:

- Số ion F‒:
Để đảm bảo về mặt trung hòa điện tích thì:
ion kim loại là R2+
Vậy trong 1 ô mạng cơ sở có 4 phân tử oxit có dạng RF2.
Khối lượng riêng florua tính theo công thức:

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 37/54


(g/mol)
Vậy kim loại R là bari.
Muối florua là BaF2.
Bài 32.
Bán kính ion của Ba2+ và O2- lần lượt là 134 pm và 140 pm. Giả sử khi tạo thành
tinh thể, không có sự biến đổi bán kính các ion.
1. BaO có mạng tinh thể kiểu NaCl. Hãy tính khối lượng riêng của BaO (g/cm 3) theo lý
thuyết. Cho nguyên tử khối của Ba là 137,327 và của oxi là 15,999.
2. BaO2 cũng có mạng tinh thể tương tự BaO nhưng một cạnh của ô lập phương bị kéo dài
so với 2 cạnh còn lại. Hãy vẽ một ô mạng cơ sở của BaO 2 và tính gần đúng bán kính của
mỗi nguyên tử oxi trong ion O 22- biết rằng độ dài liên kết O-O trong O 22- là 149 pm và khối
lượng riêng của BaO2 thực tế là 5,68 g/cm3.
Hướng dẫn giải:
1. BaO có kiểu mạng giống với tinh thể NaCl, tức là 2 ô mạng lập phương tâm diện của
O2- và Ba2+ lồng vào nhau → có 4 phân tử BaO trong một tế bào cơ sở.
Thể tích của một tế bào cơ sở:
Vtb = (2x134.10-10+ 2x140.10-10)3 = 1,64567.10-22 (cm3).

Khối lượng của một phân tử BaO: m = = 2,54567.10-22(g).

Như vậy, khối lượng riêng của tinh thể BaO là :

d = = 6,1875( g.cm-3). (Thực nghiệm là 5.72 g/cm3)

2. Một cạnh của khối lập phương bị kéo dài  do cấu tạo O22- có dạng số 8. Vì chỉ một
cạnh bị kéo dài so với 2 cạnh còn lại  các ion O22- định hướng song song với nhau.

Trong mỗi ô cơ sở có 4 phân tử BaO2  thể tích của mỗi ô: V = 4m/D

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 38/54


Với m = = 2,8113.10-22 gam.

 V = 1,9798.10-22 (cm3) = 197979342 (pm3)


(2x134 + 2a)2.( 2x134 + 2a+149) = 197979342
(134 + a)2.(134 + a+74,5) = 24747418
(134 + a)3+ (134 + a)2 . 74,5 - 24747418 = 0
 a = 268,6-134 = 135 pm
Bài 33.
Niken (II) oxit có cấu trúc tinh thể giống mạng tinh thể natri clorua. Các ion O 2- tạo
thành mạng lập phương tâm mặt, các hốc bát diện có các ion Ni 2+. Khối lượng riêng của
Niken (II) oxit là 6,67 g/cm3. Nếu cho Niken (II) oxit tác dụng với Liti oxit và oxi thì được
các tinh thể trắng có thành phần LixNi1-xO:

Li2O + (1-x) NiO + O2 → LixNi1-xO

Cấu trúc mạng tinh thể của LixNi1-xO giống cấu trúc mạng tinh thể của NiO, nhưng
một số ion Ni2+ được thay thế bằng các ion Liti và một số ion Ni 2+ bị oxi hóa để đảm bảo
tính trung hòa điện của phân tử. Khối lượng riêng của tinh thể LixNi1-xO là 6,21 g/cm3.
Tính x (chấp nhận thể tích của ô mạng cơ sở không thay đổi khi chuyển từ NiO
thành LixNi1-xO).
Cho NA= 6,023.1023 mol-1; Ni = 58,71; Li = 6,94; O = 16.
Hướng dẫn giải:
Trong một tinh thể, sự sắp xếp của các anion và các cation theo cấu trúc mạng lập
phương tâm mặt. Các cation và anion nằm xen kẽ nhau. Một ô mạng cơ sở chứa 4 cation
và 4 anion.

Tính cạnh a của ô mạng cơ sở của NiO:

= 4,006.10-8 cm.

Vậy: => x = 0,1.

Bài 34. (Đề thi chọn đội tuyển quốc tế 2013)
Hiện tượng các ion khách xâm nhập vào mạng lưới tinh thể chủ và chiếm các vị trí
hốc trống trong mạng lưới tinh thể chủ xảy ra khá phổ biến. Quá trình này thường diễn ra

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 39/54


chậm và ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên, quá trình xâm nhập của cation Li + vào mạng lưới tinh
thể ReO3 lại đặc biệt bởi chúng xảy ra khá nhanh ngay ở nhiệt độ phòng. Trong tinh thể
ReO3, mỗi nguyên tử Re được bao quanh bởi 6 nguyên tử oxi tạo nên những bát diện đều
giống nhau. Biết rằng tinh thể ReO 3 thuộc hệ lập phương (chiều dài mỗi cạnh là 0,374 nm)
trong đó nguyên tử Re chiếm các vị trí đỉnh của hình lập phương.
1. Hãy chứng minh rằng, nguyên tử oxi chỉ có thể chiếm vị trí trung điểm tất cả các cạnh
của ô mạng và vẽ một ô mạng cơ sở của tinh thể ReO3.
2. Giả sử tinh thể ReO3 có bản chất ion. Cho biết bán kính của ion O2- là 0,126 nm.
a) Tính bán kính của ion Re6+.
b) Cation khách có kích thước lớn nhất bằng bao nhiêu để khi xâm nhập vào mạng lưới
tinh thể ReO3 không làm thay đổi kích thước của ô mạng tinh thể ? (bỏ qua mọi tương tác
giữa ion này và tinh thể ReO3).
Hướng dẫn giải:
1. Biện luận vị trí của O.

- Do số phối trí của Re = 6 và tỉ lệ Re:O = 1:3 nên số phối trí của O = 6/3 = 2.
- Như vậy một O phối trí với 2 Re, và cách đều hai Re vì các nguyên tử Re là tương đương.
- Giả sử nguyên tử O1 (không nằm trên cạnh a) phối trí với 2 Re thuộc cạnh a thì trong ô
mạng phía trên (hoặc phía dưới) cũng sẽ có nguyên tử O1’ tương đương với O1 cùng phối
trí với nguyên tử Re chung này. Góc liên kết O1ReO1’ ≠ 180 o, và ≠ 90 o (= 90o thì O1
phải ở tâm của hình lập phương, SPT = 8) như vậy không thỏa mãn điều kiện phối trí bát
diện đều của Re. Vậy O1 phải nằm trên cạnh a. Và đương nhiên phải nằm ở trung điểm vì
nó cách đều hai Re ở hai đỉnh.
Kết luận: Các nguyên tử O nằm ở trung điểm của mỗi cạnh. Kiểm tra tỉ lệ Re:O
trong một ô mạng = (8.1/8) : (12.1/4) = 1:3
2. Tính bán kính Re6+.
2r + 2r = a = 0,374 nm vậy r = (0,374 – 2.0,126)/2 = 0,061 nm
Tính bán kính cực đại của ion lạ:

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 40/54


Ion lạ xâm nhập sẽ chiếm vị trí trung tâm của ô mạng cơ sở. Do vậy khoảng cách từ
tâm đến trung điểm mỗi cạnh tương ứng bằng r + rion lạ = a/ 2 = 0,374 / 1,41= 0,265 nm,
vậy bán kính cực đại của ion lạ = 0,265 – 0,126 = 0,139 nm.
Bài 35.
Bạc, bán kính nguyên tử R = 144pm, kết tinh dạng ô mạng cfc. Tùy theo kích thước
mà các nguyên tử lạ E có thể đi vào trong mạng bạc tạo ra một dung dịch rắn có tên gọi
khác nhau : dung dịch rắn xen kẽ ( bằng cách chiếm các lỗ xen kẽ), hoặc dung dịch rắn
thay thế (bằng cách thay thế các nguyên tử bạc)
1) Tính khối lượng thể tích của bạc nguyên chất.
2) Xác định số phối trí và độ compac của mạng cfc.
3) Xen kẽ lỗ tinh thể học khác nhau khi tạo thành
a) Cho biết bản chất và số mắt của mỗi chất chứa trong một ô mạng.
b) Xác định bán kính cực đại ri của một nguyên tử lạ E hình cầu nằm trong mạng ở mỗi
kiểu lỗ mà không làm biến dạng mạng.
4) Vàng, bán kính nguyên tử R’ = 147pm, tạo dung dịch rắn a với bạc
a) Suy ra bản chất của dung dịch a này.
b) Biểu thị cấu trúc hóa học của a theo phần mol x của vàng
5) Một hợp kim bạc-vàng tương ứng với một thành phần đặc biệt của dung dịch rắn a đặc
trưng bởi phần khối lượng vàng w = 0,1.
a) Tính giá trị của x
b) Xác định khối lượng thể tích của hợp kim này
(Theo ENSIETA, Ban Vật lý,1992)
Hướng dẫn giải:
1) Sơ đồ ô mạng cfc
Số nguyên tử bạc trong một ô mạng :

Z = (8. ) + (6. ) = 4

Với những nguyên tử tiếp xúc trên đường chéo của mặt thì thông số ô mạng là :

aAg = 2R = 2.144 = 407pm

Khối lượng thể tích

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 41/54


p= = = 1,06. kg.m-3

2) Số phối trí xác định theo kiểu ...ABCABC...:


Ag / Ag = [12]
3) Độ compac :

C= = = 0,74

3.a) Các lỗ O với số phối trí 6 chiếm tâm ô mạng và điểm giữa các cạnh :

NO = (1.1) + (12. ) = 4 = Z

Các lỗ T với số phối trí 4 nằm ở phần tư của những đường chéo chính : N T = (8.1) = 8 =
2Z.
b) Để mạng không bị biến dạng thì kích thước cực đại (r o) của một nguyên tử E có khả
năng xen kẽ vào một lỗ có bản chất :

+ lỗ bát diện O : ro + R aAg => ro R( - 1) = 59,6pm

+ lỗ tứ diện T : rt + R ≤ aAg => Tt R( - 1) = 32,4pm

4.a) Điều kiện R’ ro cấm mọi xen kẽ vàng vào mạng F của bạc. Dung dịch rắn tương ứng

với sự thế nguyên tử bạc bằng vàng. Vậy nó là dung dịch rắn kiểu thay thế.
b) Phương trình cân bằng của phản ứng thế :

xAu + Ag AuxAg1-x + xAg

5.a) Phần khối lượng có dạng :

w= = = = hay x =

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 42/54


Chú thích : Với w = 0,1 thì x = 0,057

b) Với thành phần ở trên :

Khối lượng mol là :


MX = xMAu + (1-x)MAg = 108 + 89x = 113g.mol-1
Thông số ô mạng : ax = 407 + 8,5x = 408 pm.
Từ đó khối lượng thể tích px là :

px = = = 1,11. kg.m-3

Bài 36.
Iotđua kali và thali có các cấu trúc lập phương, trong đó số phối trí của các ion K +
và Tl+ (bán kính tương ứng là 1333 và 147pm) là 6 và 8 đối với cùng một thực thể.
1) Xác định và mô tả các kiểu cấu trúc của các ionđua trên

2) Tính giá trị gần đúng bán kính ion I trong iođua ka li (aKI = 706 pm). Từ đó suy ra
mạng các anion có là compac hay không.
3) Xác định giá trị gần đúng của thông số aTII của iođua thali.
4) Khảo sát bằng tinh thể học phóng xạ các đơn tinh thể iođua thali cho biết khoảng cách
mạng lưới tương ứng với mặt phẳng nguyên tử chứa hai cạnh đối của ô mạng là 297pm.
Tính giá trị chính xác của thông số aTl.
5) Tính khối lượng thể tích và độ compac của 2 iođua này.
Hướng dẫn giải:
1) Cấu trúc kết tinh các halogen kiềm MX : kiểu CsCl hay kiểu NaCl.
Số phối trí cation M+/M+ là 6 trong CsCl, là 12 trong NaCl và số phối trí M +/X- là 8 trong
CsCl và 6 trong NaCl. Do đó các giá trị đã cho là 6 và 8 là của trường hợp K+/I- và Tl+/I-.
Từ đó cấu trúc kiểu CsCl cho TlI và cấu trúc kiểu NaCl cho KI.
2.a) Trong KI, các ion tiếp xúc trên các cạnh :
aKI = 2[R(K+) + R(I--)]
từ đó :

R(I-) = . aKI – R(K+) = – 133 = 220 pm

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 43/54


b) Thông số lý thuyết của một mạng F có: af = 2 R(I-) = 2.220 = 622 pm

Vì af < aKI, các ion I- tạo ra một mạng lập phương tâm mặt không compac.
3) Các ion TI+ và I- tiếp xúc trên đường chéo chính của hình lập phương.

aTlI = . [R(Tl+) + R(I--)] = . (147 + 220) = 424 pm

4. a) Khoảng cách mạng lưới là khoảng cách giữa gốc và mặt phẳng
DEFG
Khoảng cách mạng là :

d=a

Từ đó : a = d . = 297. = 297 . = 420 pm

5.a) Với KI :
. Độ compac :

CKI = = . = 0,619

. Khối lượng thể tích :

pKI = . = = 3,14.103 kg.m-3

b) Với TlI
. Độ compac :

CTlI = = . = 0,782

. Khối lượng thể tích :

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 44/54


pTlI = . = = 7,42 . 103 kg.m-3

Bài 37.
Dưới 184oC clorua amoni NH4Cl kết tinh theo cấu trúc kiểu CsCl, thông số a = 387
pm.
1) Tính khối lượng thể tích của chất này.
2) Xác định bán kính ion của , giả thiết là có dạng cầu, biết rằng ion Cl - có số phối trí
là 8 và bán kính R = 187 pm.
3) Suy ra độ compac của amoni clorua.
Hướng dẫn giải:
1) Ta có:

2) r = R( ) = a. – R = 148 pm.

3) C = = 0,708

Bài 38.
Các oxit magie và coban (MgO và CoO) có cấu trúc tinh thể ion, ô mạng có đối
xứng lập phương.
1) Xác định và mô tả tóm tắt kiểu cấu trúc của chúng biết rằng số phối trí của các ion Mg 2+
và Co2+ đều bằng 6.
2) Thông số ô mạng của oxit magie là a1 = 420 pm. Tính giá trị gần đúng của bán kính ion
oxit O2- , biết bán kính ion của Mg2+ xấp xỉ 70 pm. Suy ra mạng anion là compac hay
không.
3) Dự đoán giá trị gần đúng của thông số a2 của ô mạng tinh thể oxit coban biết bán kính
ion Co2+ là 78 pm.
Hướng dẫn giải:
1) MgO và CoO đều có cấu trúc gồm hai mạng lập phương tâm diện lồng vào nhau nên
mỗi ô mạng cơ sở có 4 mắt MO.
2) R(O2-) = 1/2 a1 – R(Mg2+) = 140 pm
Mạng ion oxit compac nếu: = 396 pm

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 45/54


Vì => mạng không compac
3) a2 = 2[R(Co2+ + R(O2-)] = 436 pm
Bài 39.
Ô mạng của một hợp chất ion chứa các ion kali, niken và florua nêu ở hình bên.
Cấu trúc được đặc trưng bởi thông số a, b, c.
1) Tính những ion của mỗi loại có trong ô mạng này và kiểm tra tính trung hòa điện của
nó.
2) Từ đó suy ra công thức hóa học của hợp chất KxNiyFz và số mắt của ô mạng.

3) Các ion florua tiếp xúc với ion và theo hướng


OZ.
a) Tính khoảng cách tối thiểu (phân cách theo hướng O Z)
giữa các vị trí của và và giữa hai ion .

b) Từ đó suy ra giá trị thông số c của ô mạng.

4) Trong những mặt phẳng vuông góc với O Z, các ion


chỉ tiếp xúc với các ion .

a) Xác định các thông số a và b của ô mạng .


b) Dựa vào hằng số mạng hãy chỉ rõ kiểu hệ trong đó kết
tinh hợp chất KxNiyOz và kiểu của mạng chứa các ion .

5) Xác định khối lượng thể tích của hợp chất này. Bán kinh
ion (theo pm):

: 136; : 133; : 69

Hướng dẫn giải:

1)

2) 2 mắt : K2NiF4

3) a) dK-Ni =

= 474pm

dF-F =

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 46/54


b) c = 2dK-Ni + dF-F = 1358pm

4) a) a = b =

b) Hệ bốn phương: kiểu I

5) ρ =

Bài 40.
Đihiđro là một nhiên liệu hảo hạng dùng cho tên lửa vũ trụ. Thường tích trữ nó
dưới dạng nguyên tử trong nhiều vật liệu khác nhau (kim loại, hợp kim).
1 ) Bằng tác dụng trực tiếp của hiđro, zirconi tạo ra ZrHx , trong đó kim loại chiếm mọi nút
mạng lập phương tâm mặt.
a) Tính theo bán kính R= 160 pm của zircini, các bán kính ro và rt của quả cầu cực đại
có thể thâm nhập vào các lỗ bát diện O và tứ diện T của mạng mà không làm biến
dạng.
b) Bán kính gán cho nguyên tử hidro là r = 37 pm. Suy ra kiểu lỗ tương thích với sự
lấp đầy.
c) Trong thực tế các nguyên tử hidro nằm trong mọi lỗ kiểu khác, hãy lập công thức
nguyên của hiđrua và nêu một ví dụ về tinh thể ion đẳng cấu trúc.
2 ) Hợp kim của titan và sắt thành phần TiFe là hợp chất mà các nguyên tử titan chiếm các

lỗ mạng lập phương đơn giản của sắt, thông số = 298 pm.

a ) Nêu ra hợp chất ion kiểu tương ứng cấu trúc này.
b ) Trong hợp chất TiFe, các nguyên tử hiđro chiếm mọi lỗ tạo ra từ bốn nguyên tử titan
và hai nguyên tử sắt (xem hình vẽ)

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 47/54


Xác định hình học của một lỗ như vậy. Xác định công thức của hiđrua thu được khi bão
hòa các lỗ này.
3 ) Khả năng trữ hiđro của một vật liệu Mi biểu thị bằng dung lượng thể tích hấp phụ Cva (
Mi ) được định nghĩa là tỷ số khối lượng hiđro bị hấp phụ trên thể tích đơn vị của vật liệu
nguyên chất.
a ) Biểu thị Cva ( Mi ) theo thể tích Vi của ô mạng và theo lượng hiđro ni bị hấp phụ.
b ) So sánh dung lượng thể tích hấp phụ lý thuyết của hai vật liệu xét ở mục 1 và 2
c ) Tính khối lượng cực tiểu của vật liệu rắn cần để tạo ra cùng lượng hiđro mà bình chứa
đựng 700 kg khí hóa lỏng. Kết luận.
Hướng dẫn giải:

1 a)Lỗ O: R + r0 =2R => r0 =66,2 pm.

b)Lỗ T: R + rt = 2R => rt = 36 pm.

c) Lỗ chiếm tương thích được dự kiến là O.


d) Lỗ chiếm thực tế là T => 4 mắt ZrH2 : cấu trúc kiểu CaF2.
2. a) Cấu trúc ion kiểu CsCl.
b) Lỗ bát diện O’ => số lỗ bằng 3.
1 mắt FeTiH3.
3) Với hiđrua MHx có Z mắt cho mỗi ô mạng :

CVa =

b) Với ZrH2 :

CVa = = 145 kg.m-3

Với FeTiH3 : CVa = = 190 kg.m-3

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 48/54


c) Vật liệu tốt : FeTiH3 => thể tích cần thiết : V = 3,68 m3 .
Với 3g hiđro cho mỗi mol ( M = 104,8 mol-1 ), khối lượng tương ứng sẽ là :
m = 2,45.104 kg .

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 49/54


VI. Ứng dụng kiến thức tinh thể vào cuộc sống
(Bài được trích từ “Bài chuẩn bị Icho 39”)
HOA QUẢ; RAU CỎ VÀ CÁC NGUYÊN TỬ
Khi giải quyết vấn đề này,chưa có loại rau quả nào bị phá hủy!
Năm 1611, nhà toán học và thiên văn học người Đức, Johannes Kepler, nghiên cứu
sự sắp xếp các viên đạn của súng thần công trong một kim tự tháp. Ông khẳng định rằng
chỉ có một cách duy nhất để sắp xếp các quả cầu cứng giống hệt nhau vào một thể tích sao
cho khít nhất có thể, “…không thể có thếm bất cứ một cách sắp xếp nào khác để chèn thêm
dù một viên đạn nữa vào hòm đó”. Ông là người đầu tiên phát biểu về một vấn đề như vậy
và sau này nó được gọi là “sự phỏng đoán Kepler”. Năm 1998, Giáo sư Thomas Hales1 đã
đưa ra giải pháp cho “sự phỏng đoán Kepler”. Nội dung của giải pháp này đã được trình
bày trong loạt bài báo trên tờ “Hình học rời rạc và điện toán” ra đời từ năm 1997. Ông
nghiên cứu hơn 150 cách sắp xếp khác nhau khác với cách mà Kepler đã đưa ra. Giải pháp
của Hales đòi hỏi khoảng 250 trang giấy in và dung lượng 3 GB các file trong máy tính.
Qua các chứng minh toán học chặt chẽ, thuật ngữ “sự sắp xếp đặc khít các quả cầu” (c.p.s.)
đã được chấp nhận rộng rãi trong lĩnh vực hóa học chất rắn và cho đến nay nó vẫn còn giá
trị.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 50/54


Chúng tôi không yêu cầu các bạn phải đưa ra một giải pháp khác cho vấn đề này.
Tuy nhiên, chúng tôi giúp các bạn có thể kiểm tra xem qui luật cơ bản về sự lấp đầy không
gian này được ứng dụng như thế nào trong cuộc sống thường ngày của chúng ta.
1. Để tránh cho cà chua bị dập vỡ trong quá trình vận chuyển, người ta xếp nó thành từng
đơn lớp đồng đều. Xét 2 cách xếp sau (Hình 2)

Hình 2: Hai cách xếp khả dĩ các quả cà chua


a) Tính mật độ sắp xếp (độ đặc khít) ϕ của các quả cà chua cho trường hợp A và B với
ϕ = Scà chua/ (Strống + Scà chua)
b) Kiểu sắp xếp nào đòi hỏi ít diện tích hơn?
2. Những loại rau cứng như khoai tây, cải bắp có thể được xếp vào thùng. Ta hãy xét một
vài kiểu xếp sau đây:
(1) Lớp thứ nhất sắp xếp theo kiểu A (Hình 2). Lớp thứ 2 hoàn toàn giống lớp thứ
nhất, một bắp cải ở lớp thứ 2 được xếp ngay lên trên một bắp cải ở lớp thứ nhất (kiểu sắp
xếp này thường được gọi là lập phương đơn giản: s.c.).
(2) Lớp thứ nhất sắp xếp theo kiểu A. Ở lớp thứ 2, một bắp cải được xếp ngay trên
khoảng trống ở lớp thứ nhất (sắp xếp lập phương tâm khối: b.c.c.)
(3) Lớp thứ nhất sắp xếp theo kiểu B. Lớp thứ 2 hoàn toàn giống lớp thứ nhất, một
bắp cải ở lớp thứ 2 được xếp ngay lên trên một bắp cải ở lớp thứ nhất (sắp xếp lục phương:
h.p.).
(4) Lớp thứ nhất sắp xếp theo kiểu B. Ở lớp thứ 2, một bắp cải được xếp ngay trên
khoảng trống ở lớp thứ nhất (sắp xếp lục phương chặt khít: h.c.p.).
a) Tính độ đặc khít cho mỗi trường hợp sắp xếp từ (1) đến (4).
b) Khi xếp rau củ vào xe tải chở hàng, kiểu sắp xếp nào cho hiệu quả cao hơn?
c) Có hai cách sắp xếp lớp thứ ba trong trường hợp B: (i) rau củ ở lớp thứ 3 được xếp bên
trên rau củ ở lớp thứ nhất (tức là xếp vào khoảng trống của lớp thứ hai); (ii) rau củ ở lớp

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 51/54


thứ 3 được xếp lên trên khoảng trống của lớp thứ nhất (xem trường hợp B, hình 2). Hãy
tính độ chặt khít ϕ cho cách sắp xếp thứ 2, được gọi là sắp xếp lập phương tâm diện: f.b.c.
d) Có một người nông dân đã xếp lớp thứ ba theo kiểu f.c.c. và bây giờ không xác định
được đâu là khoảng trống, đâu là rau củ đã xếp ở lớp thứ nhất. Giá trị ϕ sẽ thay đổi như thế
nào do sự sai lệch khi sắp xếp các lớp chặt khít tiếp theo?
3. Giả sử người nông dân nảy ra ý định muốn xếp chung đào và dưa hấu vào xe bằng cách
xếp đào vào khoảng trống giữa các quả dưa hấu.
a) Hãy tính tỉ lệ bán kính giữa quả đào và dưa hấu lớn nhất có thể để tránh bị dập các quả
đào trong các trường hợp xếp đào vào:
i.Lỗ trống lập phương trong kiếu lập phương đơn giản.
ii. Lỗ trống bát diện trong kiếu lập phương tâm khối.
iii. Lỗ trống bát diện trong kiếu lập phương tâm diện.
b) Trong các kiếu sắp xếp s.c., h.c.p., b.c.c. và f.c.c., trung bình với một quả dưa hấu có thể
xếp tối đa bao nhiêu quả đào?
c) Tính giá trị ϕ lớn nhất cho các kiếu sắp xếp s.c., b.c.c. và f.c.c. có xếp đào ở các khoảng
trống?
4. Hoa quả có thể bị hỏng do xe không thoáng gió.
a) Để giữ các khoảng trống trong kiểu sắp xếp b.c.c. và f.c.c., người nông dân quyết định
chỉ xếp các quả đào vào các lỗ trống bát diện không nối với nhau qua mặt hay tâm. Trong
trường hợp này với một quả dưa có thể xếp được bao nhiêu quả đào?
b) Người nông dân nghĩ ra một cách khác: trong cách sắp xếp f.c.c., ông xếp đào vào tất cả
các lỗ trống bát diện (như trên), và với các lỗ trống tứ diện, ông xếp táo vào. Theo cách
này, với một quả dưa, ông có thể xếp được bao nhiêu quả táo?
Tạo hóa cũng làm nảy sinh những vấn đề lí thú như “sự phỏng đoán Kepler”. Ngọc
opal là một loại đá tự nhiên được cấu tạo từ các quả cầu bé xíu SiO 2 (cỡ micro) sắp xếp đặc
khít với nhau. Đặc tính của opal là có thể phát ra các ánh sáng khác nhau (phát ngũ sắc) khi
được chiếu sáng. Hiện tượng này được giải thích bằng sự nhiễu xạ ánh sáng nhìn thấy, tuân
theo định luật Bragg: λ = 2d sinθ
Trong đó λ là độ dài sóng của tia sáng, d là khoảng cách giữa các lớp sắp xếp chặt
khít trong opal, 2θ là góc giữa tia tới và tia nhiễu xạ (nói cách khác, θ là góc nghiêng giữa
tia sang với bề mặt của đá opal).
Opal là loại đá có cấu trúc tinh thể đầu tiên được biết là có khả năng khúc xạ, loại
vật chất được cấu tạo từ các quả cầu cỡ micro với chỉ số khúc xạ cao. Quang phổ của nó đã
chứng minh cho những đặc tính lí thú này, ví dụ như sự xuất hiện các vùng trống ánh sáng

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 52/54


(giống vùng trống của electron trong vật liệu bán dẫn). Tinh thể có khả năng phản xạ được
xem là loại tốt nhất trong các loại vật chất có thể phản xạ ánh sáng và sẽ được ứng dụng
vào công nghệ thông tin trong tương lai.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 53/54


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Nghiên cứu chuyên đề này chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
1. Tổng quan về ba trạng thái cơ bản của vật chất đặc biệt trạng thái rắn để biết các tính
chất khác nhau cơ bản giữa chất rắn dạng tinh thể và dạng vô định hình.
2. Hệ thống hóa một cách chuyên sâu những đại lượng đặc trưng cơ bản, quan trọng của
tinh thể: nút mạng, cấu trúc mạng, ô mạng cơ bản (từ đó suy ra các ô mạng Bravais), hằng
số mạng, lỗ tinh thể, số phối trí. Đặc biệt, chuyên đề đã chỉ ra được quan hệ biến đổi giữa
các ô mạng lập phương đơn giản, lập phương tâm khối, lập phương tâm diện ứng với các
cấu trúc điển hình (kim cương, CsCl, NaCl, ZnS, CaF 2); trình bày chi tiết cách tính các
thông số mạng; …
3. Xây dựng hệ thống gồm 40 bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và phân chia
thành 5 dạng một cách hợp lí, logic để học sinh dễ đọc, dễ hiểu.
4. Chuyên đề này giúp học sinh có thể luyện tập và kiểm tra kiến thức một cách toàn diện
từ cách xác định cấu trúc tinh thể, tính số phối trí của mỗi tiểu phân, tính số đơn vị cấu trúc
trong một ô cơ bản, độ compac, tính bán kính ion, bán kính nguyên tử trong cấu trúc
compac và không compac, …
Chuyên đề này hi vọng sẽ là một tài liệu hữu ích giúp các em học sinh tự học, tự
nghiên cứu, là tài liệu tham khảo cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
II. Kiến nghị và đề xuất
Thực tế vấn đề tinh thể, vật liệu tinh thể là những nội dung khó, đòi hỏi học sinh
không chỉ có kiến thức hóa học mà còn phải có tư duy về hình học tốt. Những bài tập về
tinh thể trong các tài liệu còn ít. Bài thi về tinh thể trong đề thi học sinh giỏi quốc gia chưa
nhiều và mức độ khó, mức độ phong phú, phức tạp còn một khoảng cách lớn với bài thi
Olympic.
Rất mong hội thảo hệ thống hóa được nhiều bài tinh thể hay, thiết thực, phù hợp
với chương trình thi học sinh giỏi các cấp, thi Olympic Quốc tế cho đội ngũ giáo viên như
chúng tôi được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 54/54


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm Ngọc Thiềm, Lê Kim Long, Cấu tạo chất đại cương, NXB ĐHQG Hà Nội,
2014.
2. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ T1, NXB GD, 2006.
3. Hóa học năm thứ nhất MPSI và PTSI (sách do Đào Quý Chiệu dịch), NXB GD,
2006.
4. Lâm Ngọc Thiềm, Trần Hiệp Hải, Bài tập hóa đại cương, NXB ĐHQG Hà Nội,
2005.
5. Lê Mậu Quyền, Bài tập hóa học đại cương, NXB GD Việt Nam, 2013.
6. Nguyễn Xuân Trường, Quách Văn Long, Hoàng Thị Thúy Hương, Các chuyên đề
bồi dưỡng HSG Hóa học 10, NXB ĐHQG Hà Nội, 2013.
7. Tuyển tập các đề thi HSG Quốc gia và Quốc tế (2005 - 2014).
8. Website:wikipedia.org.tinh thể
9. *** Crystal Structures

Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 55/54

You might also like