Professional Documents
Culture Documents
Hình 1: Mối quan hệ giữa các dạng cấu trúc tinh thể
Ô mạng Bravais hay kiểu mạng
Theo Bravais, mỗi hệ tinh thể tương ứng với một sự phân bố không gian các
nguyên tử, ion hay phân tử trong ô mạng, được chia thành bốn kiểu sau:
* Kiểu đơn giản (sc) hay kiểu nguyên thủy, kí hiệu P
Tiêu biểu cho loại này là mạng lập phương đơn giản (lpđg), có tám
mắt ở tám đỉnh của hình lập phương
* Kiểu tâm khối (bcc), kí hiệu I
Mạng kiểu tâm khối, ngoài tám mắt ở tám đỉnh còn có một mắt ở
tâm ô mạng cơ bản. Ví dụ: mạng lập phương tâm khối (lptk), trực thoi
tâm khối…
* Kiểu tâm đáy, kí hiệu S
Kiểu tâm đáy suy ra từ kiểu đơn giản khi có thêm hai mắt ở tâm
của hai mặt đáy đối diện nhau.
* Kiểu tâm mặt (fcc), kí hiệu F
Đây là kiểu có các mắt ở tâm các mặt của đa diện. Điển hình cho
kiểu này là mạng lập phương tâm diện (lptd). Tám mắt ở đỉnh và sáu mắt
ở tâm của sáu mặt của hình lập phương.
Hình 2: Mô hình lỗ trống tám mặt/ lỗ bát diện (O)
Một lỗ trống tám mặt ở tâm của hình lập phương. Lỗ trống này gần nhất và cách
đều sáu mắt nằm ở tâm của sáu mặt hình lập phương.
Ở giữa mỗi cạnh của hình lập phương là một lỗ trống tám mặt. Lỗ trống này chung
cho bốn hình lập phương xung quanh, nên chỉ có lỗ trống này thuộc về một ô mạng cơ
sở. Mỗi hình lập phương có 12 cạnh, nghĩa là có lỗ trống tám mặt ở cạnh thuộc về một
ô mạng cơ sở.
Tổng số lỗ trống tám mặt thuộc về một ô mạng lập phương tâm mặt là: 1 + =4
Hình 3: Mô hình lỗ trống bốn mặt/ lỗ tứ diện (T)
mỗi hình lập phương con là một lỗ trống bốn mặt. Vậy có tất cả tám lỗ trống bốn mặt thuộc
về một ô mạng lập phương tâm mặt.
II.4.2. Lỗ trống trong cấu trúc sáu phương chặt khít
Trong một ô mạng sáu phương chặt khít có: - sáu lỗ trống tám mặt
- mười hai lỗ trống bốn mặt.
Hình 4: Lỗ trống bốn mặt và tám mặt trong cấu trúc lục phương chặt khít
- Lỗ trống bốn mặt: mỗi mắt ở tâm khối tạo được với một mặt đáy một lỗ kiểu T1,
nên có ba mắt ở tâm khối tạo với hai mặt đáy sáu lỗ T1. Ba mắt ở tâm khối tạo với hai mắt
ở tâm hai mặt đáy được hai lỗ kiểu T2. Mỗi đỉnh tạo với ba mắt ở tâm khối một lỗ kiểu T3.
Lỗ này nằm ở cạnh c của ô mạng nên thuộc về ba ô mạng; có 12 đỉnh nên số lỗ bốn mặt
kiểu T3 trong một ô mạng là 12.1/3 = 4. Như vậy có 6 + 2 + 4 = 12 lỗ trống bốn mặt.
- Lỗ trống tám mặt: Từ hình vẽ trên ta thấy, lỗ trống tám mặt tạo bởi ba mắt ở mặt
đáy và ba mắt ở tâm khối thuộc về một ô mạng. Có sáu vị trí như thế trong mạng lục
phương chặt khít.
II.5. Độ đặc khít/ Độ compac, C
Độ đặc khít của một cấu trúc tinh thể là tỉ số giữa thể tích của các mắt trong một ô
cơ sở và thể tích của ô mạng cơ sở nếu coi các mắt là những hình cầu xếp chặt khít với
nhau.
II.5.1. Mạng tinh thể lập phương tâm khối
Xét 1 đơn vị mạng lưới tinh thể lập phương tâm khối có cạnh = a V mạng tt = a3.
VKl 4 a 3
2. . = 0,68
Vậy độ đặc khít của mạng tinh thể = = 3
Vtt 4
a3
Vc 4
. R 3
Hoặc: Độ đặc khít P = N. = 2. 3
Vtb
a3
3
4 a 3
a 3 2. .
với R = nên P = 3
4 = 0,68
4
a3
N : số mắt có trong 1 ô mạng cơ sở tinh thể
Vc : Thể tích 1 nguyên tử dạng quả cầu
Vtt : Thể tích toàn bộ tế bào tinh thể
II.5.2. Mạng tinh thể lập phương tâm diện
Xét 1 đơn vị mạng lưới tinh thể lập phương tâm diện có cạnh = a V mạng tt = a3.
A B
E
a
D C
1 1
Số mắt có trong 1 ô mạng cơ sở = .8+ .6=4
8 2
Các mắt gần nhau nhất, tiếp xúc với nhau, nằm trên đường chéo của mặt hình vuông
a 2
ABCD nên => 4R = a 2 hay R =
4
3
VKl 4 a 2
4. . = 0,74
Vậy độ đặc khít của mạng tinh thể = = 3
Vtt 4
a3
Vc 4
. R 3 a 2
Hoặc: Độ đặc khít P = N. = 4. 3 với R =
Vtb 4
a3
Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 9/54
3
4 a 2
4. . = 0,74
nên P = 3
4
a3
II.5.3. Mạng tinh thể lục phương
Xét 1 đơn vị mạng lưới tinh thể lục phương có cạnh đáy = a và chiều cao = c
Mặt đáy của 1 ô mạng là hình lục giác tạo bởi 6 tam giác đều cạnh a, chiều cao
V mạng tt =
Độ compac
Liên kết trong kim cương là thuần túy cộng hóa trị. Tinh thể kim cương là một đại
phân tử cộng hóa trị ba chiều nên rất cứng. Vì mọi electron đều cặp đôi nên kim cương
cách điện và nghịch từ. Tính trong suốt của nó được giải thích là do năng lượng tia khả
kiến không đủ mạnh để phá liên kết C–C để kích thích electron đi chuyển trong tinh thể.
III.2. Cấu trúc Xesi clorua, CsCl
Số liệu thực nghiệm là a = 0,4123nm. Sự sai khác giữa hai giá trị là 2%, chứng tỏ
mô hình trên là đúng.
Số phối trí của Cs+/ hoặc Cl được tính bằng số ion trái dấu xung quanh nó. Vì mỗi
ion đều nằm trong hốc lập phương nên có số phối trí là 8.
Cấu trúc kiểu CsCl là cấu trúc của các halogenua MX của kim loại kiềm kích thước
lớn (M = Cs, Rb) và amoni. Không có một oxit hay hirua nào có cấu trúc này.
III.3. Cấu trúc natri clorua
bốn ion Cl trong một ô mạng cơ sở. Các ion Na + chiếm tất cả các lỗ tám mặt trong một ô
mạng, hay có bốn ion Na+ thuộc về một ô mạng. Vậy số mắt Z = 4, số phối trí của Na + và
Cl đều là 6.
Vì các ion Na+ và Cl tiếp xúc nhau dọc theo cạnh của hình lập phương nên thông
số mạng a = 2(R + r) = 2(0,181 + 0,97) = 0,556 nm.
Cấu trúc này là cấu trúc của các halogenua MX kim loại kiềm đầu tiên (M = Li, Na,
K), của mọi hiđrua kiềm (M = Li …Cs) cũng như cấu trúc của nhiều oxit kim loại hóa trị
hai MO (M = Mg … Ba, Ti …Ni, …) hay cấu trúc cổ điển của cacbua hay các nitrua xen
kẽ của các ki loại chuyển tiếp.
III.4. Cấu trúc sphalerit (blende)
Hình a Hình b
Hình 9: Mô hình tinh thể CaF2
Có Z = 4 mắt CaF2 trong một ô mạng. Số phối trí của Ca2+ là 8 và của ion F là 4.
Cấu trúc florin là cấu trúc của nhiều florua hóa trị hai dạng MF 2 (M=Ca, Sr, Ba, Pb,
Hg, Cd) và của một số oxit MO2 với cation lớn hóa trị bốn (M= Ce, Pr, Th, U)
IV. Các dạng bài tập về tinh thể
DẠNG 1: XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC TINH THỂ
* Tinh thể kim loại
Cấu trúc của tinh thể kim loại hoặc hợp kim phụ thuộc số electron s và p độc thân
trung bình trên một nguyên tử kim loại ở trạng thái kích thích (a) (Quy tắc Engle - Brewer)
a < 1,5 lập phương tâm khối
1,7 < a < 2,1 lục phương chặt khít
2,5 < a < 3,2 lập phương tâm mặt
a≈4 mạng tinh thể kim cương
Ngoài ra có thể dựa vào các thông số mạng như độ đặc khít, số đơn vị cấu
trúc, ... được tổng kết trong bảng sau:
Cấu trúc Hằng số Số đ/v Số Số Số Độ đặc Kim loại
mạng cấu trúc phối hốc T hốc O khít (%)
(n) trí
Lập ===90o 2 8 - - 68 Kim loại
phương tâm a=b=c kiềm, Ba,
khối (lptk) Fe, V, Cr…
Lập ===90o 4 12 8 4 74 Au, Ag, Cu,
phương tâm a=b=c Ni, Pb, Pd,
diện (lptd) Pt…
Lục ==90o 2 12 4 2 74 Be, Mg, Zn,
phương =120o Tl, Ti…
chặt khít
Bài 1. Dựa vào quy tắc Engle – Brewer, hãy cho biết cấu trúc của các tinh thể Na, Mg, Al.
Xác định số phối trí của mỗi nguyên tử kim loại.
Hướng dẫn giải:
Kim loại Cấu hình electron ở trạng thái kích thích a Cấu trúc
Na [Ne]3s1 1 lập phương tâm khối
Mg [Ne]3s13p1 2 lục phương chặt khít
Al [Ne]3s13p2 3 lập phương tâm mặt
Bài 2. Tantan (Ta) có khối lượng riêng là 16,7 g/cm3, kết tinh theo mạng lập phương với
cạnh của ô mạng cơ sở là 3,32Ǻ.
a. Trong mỗi ô cơ sở đó có bao nhiêu nguyên tử Ta ?
b. Tantan kết tinh theo kiểu mạng lập phương nào ? Cho MTa = 180,95 g/mol
Hướng dẫn giải
a) Thể tích ô cơ sở của Ta là: V = (3,32.10-8)3 = 36,6.10-24 cm3
Khối lượng của ô cơ sở là: m = 36,6.10-24.16,7 = 611,22.10-24 g
Gọi n là số nguyên tử Ta trong một ô cơ sở. Khối lượng một nguyên tử Ta là:
mTa = g
b) Vì n = 2 nên Ta kết tinh theo kiểu mạng tinh thể lập phương tâm khối.
* Tinh thể ion
Các anion (X) thường có bán kính R lớn hơn cation (M) nên trong tinh thể, người ta
thường coi mạng của anion là mạng chủ. Các anion như những quả cầu xếp khít nhau theo
các kiểu mạng P, I hoặc F. Các cation có bán kính r nhỏ hơn nằm ở các hốc tứ diện hoặc
bát diện.
Cần chú ý là tinh thể trung hòa điện. Điều này được kiểm chứng bởi sự chiếm
không gian của một lỗ tinh thể. Ví dụ trong tinh thể CaF2, một ô mạng có bốn Ca2+ (mạng
F) nên phải có tám ion F- và do đó F- sẽ chiếm toàn bộ hốc tứ diện; còn trong tinh thể ZnS,
Mặt khác:
=> (2).
=> MgO có kiểu mạng giống với tinh thể NaCl, tức là 2 ô mạng lập phương tâm diện của
O2- và Mg2+ lồng vào nhau => có 4 phân tử MgO trong một tế bào cơ sở.
* Cấu trúc tinh thể phân tử
Cấu trúc tinh thể phân tử thường khó xác định hơn các cấu trúc khác vì nguyên tử
hay ion có tính đối xứng cao nên từ vị trí của các mắt (nguyên tử, ion) hoặc từ các thông số
a) b)
Hình 11: Mô hình tinh thể I2
a) Biểu diễn không gian;
b) Hình chiếu của ô mạng trên mặt phẳng yOx. Khoảng cách giữa các nguyên tử
ghi trên hình là theo pm.
Khoảng cách ngắn nhất (d1 = 270 pm) tương ứng với phân tử. Giá trị của nó thực tế
trùng với giá trị đo được cho phân tử này ở pha hơi (dhơi = 268 pm). Sự giống nhau này thể
hiện rằng liên kết cộng hóa trị I-I thực tế không thay đổi khi thăng hoa. Cũng như vậy với
điclo và đibrom.
Khoảng cách giữa hai nguyên tử iot của hai phân tử khác nhau rõ ràng là lớn hơn:
những láng giềng gần nhất của một nguyên tử là ở khoảng cách d2 = 353 pm.
Trong ô mạng cơ bản của điiot, mọi tâm phân tử I 2 đều ở các đỉnh và tâm các mặt
của ô mạng trực thoi. Cô lập các mắt I 2 còn lại ta mô tả được cấu trúc của điiot theo kiểu
tâm mặt F.
Thực tế, các phân tử I2 định hướng song song nhau, (A với C,B với D) theo hai
hướng trong không gian (hình 11a), đối xứng với nhau qua mặt phẳng xOz và tạo ra với
mặt phẳng đó một góc khoảng 320. Kết quả là chỉ có một mặt xOz là có mắt ở tâm.
Các ion Cl - xếp theo kiểu lập phương tâm mặt, các cation Cu+ nhỏ hơn chiếm hết
số hốc bát diện. Tinh thể CuCl gồm hai mạng lập phương tâm mặt lồng vào nhau. Số phối
Bài 7.
Tinh thể nhôm có dạng lập phương tâm diện, khối lượng riêng bằng ρ = 2,70.10 3
kg.m-3. Tính độ dài cạnh ô mạng cơ sở và bán kính nguyên tử nhôm (theo pm).
Hướng dẫn giải:
a = 405 pm
R= = 143 pm
= 49, 927.10-30m3
Độ đặc khít = (49,927.10-30m3)/ (67,419.10-30 m3) = 0,74054 = 74,054%
Độ trống = 100% -74,054% = 25,946%
b) Tính số Avogadro
* 1 mol Au = NA nguyên tử Au có khối lượng 196,97 gam
NA = 6,02386.1023
Bài 11.
Như vậy, khoảng cách 2 C gần nhất là 1,52Ǻ. Nhìn vào hình vẽ ta thấy, nguyên tử C nằm
trong hốc tứ diện của 4 nguyên tử C khác => mỗi nguyên tử C được bao quanh bởi 4 C với
khoảng cách 1,52 Ǻ.
Bài 12.
Mạng lưới tinh thể của KCl giống như mạng lưới tinh thể của NaCl. Ở 18 oC, khối lượng
riêng của KCl bằng 1,9893 g/cm3, độ dài cạnh ô mạng cơ sở (xác định bằng thực nghiệm)
là 6,29082 Å. Dùng các giá trị của nguyên tử khối để xác định số Avogadro. Cho biết K =
39,098; Cl = 35,453.
Hướng dẫn giải:
Xét một ô mạng cơ sở
ρ= = = 2,33
suy ra: a = [8 . 28,1 / 6,02.1023 . 2,33]1/3 cm = 5,43.10-8 cm.
d = a 3 = 9,40.10-8 cm; r Si = d : 8 = 1,17.10-8 cm = 0,117nm
2. rSi = 0,117 nm > rC = 0,077 nm . Kết quả này hoàn toàn phù hợp với sự biến đổi bán
kính nguyên tử của các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn.
Bài 14.
Tính bán kính nguyên tử gần đúng của Ca ở 200C, biết tại nhiệt độ đó khối lượng
riêng của Ca bằng 1,55 g/cm 3. Giả thiết trong tinh thể các nguyên tử Ca có hình cầu, có độ
đặc khít là 74%.
Hướng dẫn giải
Từ V =
Bài 15.
Tính bán kính nguyên tử gần đúng của Fe ở 200C, biết tại nhiệt độ đó khối lượng
riêng của Fe bằng 7,87 g/cm3. Giả thiết trong tinh thể các nguyên tử Fe có hình cầu, có độ
đặc khít là 68%. Cho nguyên tử khối của Fe = 55,85
Hướng dẫn giải
55,85
Thể tích của 1 mol Fe = = 7,097 cm3.
7,87
một mol Fe chứa NA = 6,02 1023 nguyên tử Fe
7,097 0,68
Theo độ đặc khít, thể tích của 1 nguyên tử Fe = = 0,8 1023 cm3
6,02 1023
3 0,8 1023
Từ V = => Bán kính nguyên tử Fe = r = = 3
4 3,14
= 1,24 108 cm
Bài 16.
Phân tử CuCl kết tinh kiểu mạng lập phương tâm diện giống mạng tinh thể NaCl.
Hãy biểu diễn mạng cơ sở của CuCl. Xác định bán kính ion Cu+.
Cho: d(CuCl) = 4,136 g/cm3 ; rCl- = 1,84 Å ; Cu = 63,5 ; Cl = 35,5
Hướng dẫn giải:
* Vì CuCl kết tinh dưới dạng lập phương kiểu giống NaCl nên
1 1
Tổng ion Cl- = Cl- ở 8 đỉnh + Cl- ở 6 mặt =8 + 6 = 4 ion Cl-
8 2
Tổng ion Cu+ = Cu+ ở giữa 12 cạnh = 121/4=4 ion Cu+
Số phân tử CuCl trong 1 ô mạng cơ sở = 4
V hình lập phương= a3 ( a là cạnh hình lập phương)
M1 phân tử CuCl= MCuCl / 6,023.1023 biết MCuCl= 63,5+35,5 = 99(gam)
Chuyên đề DHBB 2015 - Tinh thể Trang 27/54
=> D= (499)/ (6,0231023a3)
thay số vào => a = 5,4171 Ǻ
Mà a= 2rCu+ + 2r Cl- => rCu+ = 0,86855 Ǻ
* Tính khối lượng riêng của mạng tinh thể
Bài 17.
Đồng (Cu) tinh thể có dạng tinh thể lập phương tâm diện. Tính khối lượng riêng của
Cu theo g/cm3 biết MCu=64.
Hướng dẫn giải:
Theo hình vẽ ta thấy: 1 mặt của khối lập phương tâm diện có
AC = a 2 =4 rCu
4 1, 28
a= = 3,62 (Å)
2
1 1
Số nguyên tử Cu trong một tế bào cơ sở = 8 + 6 = 4 (nguyên tử)
8 2
m 64 4
d= = = 8,96 g/cm3. B
V 6, 02.10 (3, 62 108 )3
23 A
E
a
D C
Bài 18.
Sắt dạng (Fe) kết tinh trong mạng lập phương tâm khối, nguyên tử có bán kính r
= 1,24 Å. Hãy tính tỉ khối của Fe theo g/cm3. Cho Fe = 56.
Hướng dẫn giải:
Mạng tế bào cơ sở của Fe (hình vẽ)
Theo hình vẽ, số nguyên tử Fe là
1
Ở tám đỉnh lập phương = 8 =1
8
Ở tâm lập phương = 1
Vậy tổng số nguyên tử Fe chứa trong tế bào sơ đẳng = 1 + 1 = 2 (nguyên tử)
Khối lượng riêng: + 1 mol Fe = 56 gam
+ Thể tích của 1 tế bào cơ sở = a3 chứa 2 nguyên tử Fe
+ 1 mol Fe có NA = 6,02 1023 nguyên tử
m 56
Khối lượng riêng d = =2 = 7,95 (g/cm3)
V 6,02 10 (2,85 108 )3
23
Độ đặc,ρ
Bài 22.
Kim loại M kết tinh theo cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm diện với bán kính
nguyên tử R=143 pm, có khối lượng riêng D=2,7 g/ cm3. Xác định tên kim loại M.
Hướng dẫn giải:
1 1
Số nguyên tử M trong một ô cở sở mạng N=8 + 6 = 4 (nguyên tử)
8 2
Gọi a là độ dài cạnh của ô mạng cở sở. Khoảng cách ngắn nhất giữa các nguyên tử là
trên đường chéo của mặt bên nên
A B A B
AC = a 2 =4rM => a=4.142/ 2 =404 pm
E
m E
a
Mà D= = (4M)/(6,0231023a3)
V
D C
Thay D=2,7; a= 40410-10 cm D C
= 385 pm; .
Đó là Ir.
Bài 24.
Kim loại X được tìm thấy vào năm 1737. Tên của nó có nguồn gốc tiếng Đức là
“kobold” có nghĩa là “linh hồn của quỷ”. Một mẫu kim loại X được ngâm trong nước cân
nặng 13,315g, trong khi đó đem ngâm cùng khối lượng mẫu kim loại vào CCl 4 chỉ nặng
12,331g. Biết khối lượng riêng của CCl4 là 1,5842 g/cm3.Để xác định nguyên tố X thì
người ta phải dùng đến nhiễu xạ neutron. Phương pháp nhiễu xạ này chỉ đặc trưng cho cấu
trúc lập phương tâm mặt (fcc) và đo được thông số mạng a= 353,02pm.
Hướng dẫn giải:
Khi nhúng chìm một vật hoàn vào trong một chất lỏng thì nó sẽ có khối lượng biểu
kiến vì nó chịu lực đẩy Acsimet. Nếu coi kim loại X có khối lượng m và thể tích V thì ta
có:
Vậy X là Co.
Bài 25.
Kim loại X tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật silicat và oxit. Oxit của X
có cấu trúc lập phương với hằng số mạng a = 507nm, trong đó các ion kim loại nằm trong
2. - Trong 1 tế bào mạng có 4 ion kim loại X và 8 ion O2- nên thành phần hợp thức của oxit
là XO2.
- Từ công thức của oxit suy ra số oxi hoá của X bằng 4.
- Công thức hoá học của silicat: XSiO4.
3. Đặt d là khối lượng riêng của oxit XO2, ta có:
Thay (2) vào (1) và áp dụng số, tính được: Vnt = 3,48.10-23 cm3
Thể tích của tế bào: Vtb = a3 = (3,62.10-8)3 = 4,70.10-23 (cm3)
Như vậy, phần trăm thể tích của tế bào bị chiếm bởi các nguyên tử là:
(Vnt:Vtb) × 100% = (3,48.10-23 : 4,70.10-23) × 100% = 74%
M .Z
Với N2O : ρ = 3
1, 62.103 kg.m 3 .
a .N A
D= ≈ 6,6gam/cm3
2,96A0
Độ dài liên kết Ti-O là x => 2x = (2,96)1/2 => x = 0,86A0.
Bài 31.
Muối florua của kim loại R có cấu trúc lập phương với hằng số mạng a = 0,62 nm,
trong đó các ion kim loại (R n+) nằm tại các vị trí nút mạng của hình lập phương tâm diện,
còn các ion florua (F‒) chiếm tất cả các hốc tứ diện. Khối lượng riêng của muối florua là
4,89 g/cm3.
a) Vẽ cấu trúc tế bào đơn vị (ô mạng cơ sở) của mạng tinh thể florua?
b) Xác định công thức phân tử tổng quát của muối?
c) Xác định kim loại R? Cho NA = 6,023.1023; MF = 19 g/mol.
Hướng dẫn giải
Ô mạng cơ sở:
- Số ion Rn+:
- Số ion F‒:
Để đảm bảo về mặt trung hòa điện tích thì:
ion kim loại là R2+
Vậy trong 1 ô mạng cơ sở có 4 phân tử oxit có dạng RF2.
Khối lượng riêng florua tính theo công thức:
2. Một cạnh của khối lập phương bị kéo dài do cấu tạo O22- có dạng số 8. Vì chỉ một
cạnh bị kéo dài so với 2 cạnh còn lại các ion O22- định hướng song song với nhau.
Cấu trúc mạng tinh thể của LixNi1-xO giống cấu trúc mạng tinh thể của NiO, nhưng
một số ion Ni2+ được thay thế bằng các ion Liti và một số ion Ni 2+ bị oxi hóa để đảm bảo
tính trung hòa điện của phân tử. Khối lượng riêng của tinh thể LixNi1-xO là 6,21 g/cm3.
Tính x (chấp nhận thể tích của ô mạng cơ sở không thay đổi khi chuyển từ NiO
thành LixNi1-xO).
Cho NA= 6,023.1023 mol-1; Ni = 58,71; Li = 6,94; O = 16.
Hướng dẫn giải:
Trong một tinh thể, sự sắp xếp của các anion và các cation theo cấu trúc mạng lập
phương tâm mặt. Các cation và anion nằm xen kẽ nhau. Một ô mạng cơ sở chứa 4 cation
và 4 anion.
= 4,006.10-8 cm.
Bài 34. (Đề thi chọn đội tuyển quốc tế 2013)
Hiện tượng các ion khách xâm nhập vào mạng lưới tinh thể chủ và chiếm các vị trí
hốc trống trong mạng lưới tinh thể chủ xảy ra khá phổ biến. Quá trình này thường diễn ra
- Do số phối trí của Re = 6 và tỉ lệ Re:O = 1:3 nên số phối trí của O = 6/3 = 2.
- Như vậy một O phối trí với 2 Re, và cách đều hai Re vì các nguyên tử Re là tương đương.
- Giả sử nguyên tử O1 (không nằm trên cạnh a) phối trí với 2 Re thuộc cạnh a thì trong ô
mạng phía trên (hoặc phía dưới) cũng sẽ có nguyên tử O1’ tương đương với O1 cùng phối
trí với nguyên tử Re chung này. Góc liên kết O1ReO1’ ≠ 180 o, và ≠ 90 o (= 90o thì O1
phải ở tâm của hình lập phương, SPT = 8) như vậy không thỏa mãn điều kiện phối trí bát
diện đều của Re. Vậy O1 phải nằm trên cạnh a. Và đương nhiên phải nằm ở trung điểm vì
nó cách đều hai Re ở hai đỉnh.
Kết luận: Các nguyên tử O nằm ở trung điểm của mỗi cạnh. Kiểm tra tỉ lệ Re:O
trong một ô mạng = (8.1/8) : (12.1/4) = 1:3
2. Tính bán kính Re6+.
2r + 2r = a = 0,374 nm vậy r = (0,374 – 2.0,126)/2 = 0,061 nm
Tính bán kính cực đại của ion lạ:
Z = (8. ) + (6. ) = 4
Với những nguyên tử tiếp xúc trên đường chéo của mặt thì thông số ô mạng là :
C= = = 0,74
3.a) Các lỗ O với số phối trí 6 chiếm tâm ô mạng và điểm giữa các cạnh :
NO = (1.1) + (12. ) = 4 = Z
Các lỗ T với số phối trí 4 nằm ở phần tư của những đường chéo chính : N T = (8.1) = 8 =
2Z.
b) Để mạng không bị biến dạng thì kích thước cực đại (r o) của một nguyên tử E có khả
năng xen kẽ vào một lỗ có bản chất :
4.a) Điều kiện R’ ro cấm mọi xen kẽ vàng vào mạng F của bạc. Dung dịch rắn tương ứng
với sự thế nguyên tử bạc bằng vàng. Vậy nó là dung dịch rắn kiểu thay thế.
b) Phương trình cân bằng của phản ứng thế :
w= = = = hay x =
px = = = 1,11. kg.m-3
Bài 36.
Iotđua kali và thali có các cấu trúc lập phương, trong đó số phối trí của các ion K +
và Tl+ (bán kính tương ứng là 1333 và 147pm) là 6 và 8 đối với cùng một thực thể.
1) Xác định và mô tả các kiểu cấu trúc của các ionđua trên
2) Tính giá trị gần đúng bán kính ion I trong iođua ka li (aKI = 706 pm). Từ đó suy ra
mạng các anion có là compac hay không.
3) Xác định giá trị gần đúng của thông số aTII của iođua thali.
4) Khảo sát bằng tinh thể học phóng xạ các đơn tinh thể iođua thali cho biết khoảng cách
mạng lưới tương ứng với mặt phẳng nguyên tử chứa hai cạnh đối của ô mạng là 297pm.
Tính giá trị chính xác của thông số aTl.
5) Tính khối lượng thể tích và độ compac của 2 iođua này.
Hướng dẫn giải:
1) Cấu trúc kết tinh các halogen kiềm MX : kiểu CsCl hay kiểu NaCl.
Số phối trí cation M+/M+ là 6 trong CsCl, là 12 trong NaCl và số phối trí M +/X- là 8 trong
CsCl và 6 trong NaCl. Do đó các giá trị đã cho là 6 và 8 là của trường hợp K+/I- và Tl+/I-.
Từ đó cấu trúc kiểu CsCl cho TlI và cấu trúc kiểu NaCl cho KI.
2.a) Trong KI, các ion tiếp xúc trên các cạnh :
aKI = 2[R(K+) + R(I--)]
từ đó :
Vì af < aKI, các ion I- tạo ra một mạng lập phương tâm mặt không compac.
3) Các ion TI+ và I- tiếp xúc trên đường chéo chính của hình lập phương.
4. a) Khoảng cách mạng lưới là khoảng cách giữa gốc và mặt phẳng
DEFG
Khoảng cách mạng là :
d=a
5.a) Với KI :
. Độ compac :
CKI = = . = 0,619
b) Với TlI
. Độ compac :
CTlI = = . = 0,782
Bài 37.
Dưới 184oC clorua amoni NH4Cl kết tinh theo cấu trúc kiểu CsCl, thông số a = 387
pm.
1) Tính khối lượng thể tích của chất này.
2) Xác định bán kính ion của , giả thiết là có dạng cầu, biết rằng ion Cl - có số phối trí
là 8 và bán kính R = 187 pm.
3) Suy ra độ compac của amoni clorua.
Hướng dẫn giải:
1) Ta có:
2) r = R( ) = a. – R = 148 pm.
3) C = = 0,708
Bài 38.
Các oxit magie và coban (MgO và CoO) có cấu trúc tinh thể ion, ô mạng có đối
xứng lập phương.
1) Xác định và mô tả tóm tắt kiểu cấu trúc của chúng biết rằng số phối trí của các ion Mg 2+
và Co2+ đều bằng 6.
2) Thông số ô mạng của oxit magie là a1 = 420 pm. Tính giá trị gần đúng của bán kính ion
oxit O2- , biết bán kính ion của Mg2+ xấp xỉ 70 pm. Suy ra mạng anion là compac hay
không.
3) Dự đoán giá trị gần đúng của thông số a2 của ô mạng tinh thể oxit coban biết bán kính
ion Co2+ là 78 pm.
Hướng dẫn giải:
1) MgO và CoO đều có cấu trúc gồm hai mạng lập phương tâm diện lồng vào nhau nên
mỗi ô mạng cơ sở có 4 mắt MO.
2) R(O2-) = 1/2 a1 – R(Mg2+) = 140 pm
Mạng ion oxit compac nếu: = 396 pm
5) Xác định khối lượng thể tích của hợp chất này. Bán kinh
ion (theo pm):
: 136; : 133; : 69
1)
2) 2 mắt : K2NiF4
3) a) dK-Ni =
= 474pm
dF-F =
4) a) a = b =
5) ρ =
Bài 40.
Đihiđro là một nhiên liệu hảo hạng dùng cho tên lửa vũ trụ. Thường tích trữ nó
dưới dạng nguyên tử trong nhiều vật liệu khác nhau (kim loại, hợp kim).
1 ) Bằng tác dụng trực tiếp của hiđro, zirconi tạo ra ZrHx , trong đó kim loại chiếm mọi nút
mạng lập phương tâm mặt.
a) Tính theo bán kính R= 160 pm của zircini, các bán kính ro và rt của quả cầu cực đại
có thể thâm nhập vào các lỗ bát diện O và tứ diện T của mạng mà không làm biến
dạng.
b) Bán kính gán cho nguyên tử hidro là r = 37 pm. Suy ra kiểu lỗ tương thích với sự
lấp đầy.
c) Trong thực tế các nguyên tử hidro nằm trong mọi lỗ kiểu khác, hãy lập công thức
nguyên của hiđrua và nêu một ví dụ về tinh thể ion đẳng cấu trúc.
2 ) Hợp kim của titan và sắt thành phần TiFe là hợp chất mà các nguyên tử titan chiếm các
lỗ mạng lập phương đơn giản của sắt, thông số = 298 pm.
a ) Nêu ra hợp chất ion kiểu tương ứng cấu trúc này.
b ) Trong hợp chất TiFe, các nguyên tử hiđro chiếm mọi lỗ tạo ra từ bốn nguyên tử titan
và hai nguyên tử sắt (xem hình vẽ)
CVa =
b) Với ZrH2 :