Professional Documents
Culture Documents
HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - CHƯƠNG I
HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - CHƯƠNG I
MSV: 11203931
Lớp: Hệ thống thông tin quản lý 62B
Lớp học phần: Hệ thống thương mại điện tử (122)_01
Luật này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh
vực khác do pháp luật quy định.
Các quy định của Luật này không áp dụng đối với việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác,
văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh,
giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giao dịch
bằng phương tiện điện tử.
Tác dụng của luật trong môi trường thương mại điện tử Việt Nam
1. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
liên quan đến giao dịch điện tử.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư và ứng dụng giao dịch
điện tử theo quy định của Luật này.
3. Hỗ trợ đối với giao dịch điện tử trong dịch vụ công.
4. Đẩy mạnh việc triển khai thương mại điện tử giao dịch bằng phương tiện
điện tử và tin học hóa hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp
dữ liệu.
3. Thay đổi, xoá, huỷ, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép
một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá
hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công
nghệ về giao dịch điện tử.
5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
6. Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép chữ ký điện tử của
người khác.
1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này
hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với
thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh
lợi đó chọn áp dụng Luật này.
1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật
này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, chính phủ quy định cụ thể về
việc áp dụn Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cạc độc lập,
thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Tác dụng của luật trong môi trương thương mại điện tử Việt Nam
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thừa nhận có giá trị pháp lý tương
đương văn bản. Ngoài ra, việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ trên Internet
cũng được coi là một hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
3. Bộ luật dân sự
Đối tượng điều chỉnh
Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của
cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp
nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập
về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Tác dụng của luật trong môi trường thương mại điện tử Việt Nam
Là cơ sở pháp lý để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
điện tử, để các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử hiểu rõ về quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của mình; đồng thời là căn cứ để xử lý các hành vi vi
phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử.
=> điều chỉnh những mối quan hệ, yếu tố thương mại, hành vi con người, hoạt
động thương mại.
Tác dụng của luật trong môi trường thương mại điện tử Việt Nam
1. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh, đặc biệt là thương mại điện tử
2. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia,
tạo tiền đề cho thương mại điện tử thuận lợi phát triển.
Những nội dung quan trọng:
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Tác dụng của luật trong môi trường thương mại điện tử Việt Nam
1. Xây dựng không gian mạng lành mạnh, không gây phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2. Khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng,
xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng; nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản
phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng; phối hợp với cơ quan
chức năng trong bảo vệ an ninh mạng.
=> điều chỉnh các hành vi ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin, công
nghệ cao; Hành vi sử dụng các phương tiện điện tử, thiết bị số để thực hiện hoạt
động thương mại.