You are on page 1of 8

Họ tên: Đinh Văn Phương

MSV: 11203152

1. Luật giao dịch điên tử:

Đối tượng điều chỉnh:

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện
điện tử.

Tác dụng của luật trong môi trường thương mại điện tử ở Việt Nam:

Nhằm tạo hành lang pháp lý hoàn thiện để thực hiện chuyển đổi các hoạt động từ môi
trường thực sang môi trường số trong tất cả các ngành, lĩnh vực. Luật giao dịch điện tử có
hiệu lực từ ngày 1/3/2006, được xem là luật khung, quy định những vấn đề kỹ thuật, đặc
thù phát sinh trên môi trường điện tử. Sau 16 năm thực hiện, Luật đã có những đóng góp
tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; tạo hành lang pháp lý hỗ trợ ứng dụng công
nghệ thông tin. Tuy nhiên, trước bối cảnh công nghệ thay đổi nhanh chóng, Luật giao
dịch điện tử 2005 cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Nội dung cơ bản bám theo
Luật mẫu của Liên hợp quốc nên còn mang tính khung và tính nguyên tắc chung. Luật
mẫu của Liên hợp quốc có xu hướng viết cho các nước đã phát triển, nơi có hệ thống,
pháp luật và văn hóa khá khác biệt với Việt Nam. Vì vậy, khi áp dụng vào Việt Nam,
phát sinh một số bất cập khó thực thi trong thực tế, đặc biệt với vấn đề đảm bảo giá trị
pháp lý của giao dịch điện tử.

Những nội dung quan trọng:

Khái niệm về hợp đồng điện tử

Theo như Điều 33 của văn bản 51/2005/QH11 quy định: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng
được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.”

Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử


Theo như Điều 34 của văn bản 51/2005/QH11 quy định: “Giá trị pháp lý của hợp đồng
điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ
liệu.”

Nguyên tắc giao kết hợp đồng điện tử

Theo như Điều 35 của văn bản 51/2005/QH11 quy định:

Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực
hiện hợp đồng

Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và
pháp luật về hợp đồng

Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ
thuật

Chữ ký điện tử

Theo điều 21 văn bản 51/2005/QH11:

Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức
khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ
liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của
người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.

Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu chữ ký điện tử đó đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.

Chữ ký điện tử có thể được chứng thực bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký điện tử.

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử (điều 24)

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2006.
Bài học rút ra: ngày nay giao dịch điện tử trở nên rất phổ biến trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Người ký chữ ký điện tử hoặc người đại diện hợp pháp của người đó là
người kiểm soát hệ chương trình ký điện tử và sử dụng thiết bị đó để xác nhận ý chí của
mình đối với thông điệp dữ liệu được ký. Đối với việc sử dụng chữ kí điện tử trong giao
dịch cần đảm bảo sử dụng không hợp pháp dữ liệu tạo chữ ký điện tử của mình. Khi phát
hiện chữ ký điện tử có thể không còn thuộc sự kiểm soát của mình, phải kịp thời sử dụng
các phương tiện thích hợp để thông báo cho các bên chấp nhận chữ ký điện tử.

2. Luật thương mại:

Đối tượng điều chỉnh:

1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp
dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

Tác dụng của luật trong môi trường thương mại điện tử ở Việt Nam:

Đối với nhà nước: luật thương mại là văn bản pháp lý thực hiện trách nhiệm và ràng buộc
trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo hoạt động, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng,
giải quyết về quyền và lợi ích hợp pháp giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. Luật
thương mại còn là một trong những công cụ để Nhà nước quản lý kinh tế vĩ mô một cách
hiệu quả nhất. Nắm bắt những thay đổi và xu hướng của nền kinh tế.

Đối với các chủ thể thương nhân kinh doanh: luật thương mại là cơ sở ràng buộc trách
nhiệm của các chủ thể kinh doanh từ khi bắt đầu thành lập những cơ sở hoạt động đến
quá trình đang hoạt động và cuối cùng là giải thể và phá ản. Ràng buộc và quy định
doanh nghiệp phải thực hiện và áp dụng theo đúng quy trình và điều kiện, phạm vi, nội
dung trong luật nhà nước đã áp dụng cho đối tượng là các doanh nghiệp sản xuất, các
nhân kinh trong trong kinh tế. Nắm bắt luật thương mại, doanh nghiệp sẽ biết cách điều
tiết tuyển lao động phổ thông một cách hợp lý phát triển hoạt động kinh doanh cũng như
đem lại lợi ích cho chính doanh nghiệp và người lao động.

Nội dung quan trọng:

Điều 6, Mục 1, chương I: Thương nhân

Mục 2, Chương I: những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại

Mục 1, chương II các quy định chung đối với hoạt động mua bán hàng hóa

Mục 2, Chương II: quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Mục 1, Chương 3 các quy định chung đối với hoạt động cung ứng dịch vụ

Chương VIII xử lý vi phạm pháp luật về thương mại

Bài học rút ra:

Cẩn thận cảnh giác khi thực hiện các giao dịch điện tử → Có kiến thức nền tảng để thực
hiện kinh doanh Online, tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo,
khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy
định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn
giao dịch TMĐT.

3. Bộ luật dân sự:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp
nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ
được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách
nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).

Tác dụng của luật trong môi trường thương mại điện tử ở Việt Nam:
Môi trường thương mại điện tử là nơi phát sinh rất nhiều giao dịch dân sự. Giao dịch dân
sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch
bằng văn bản. Do đó, bộ luật dân sự là cơ sở pháp lý để thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động thương mại điện tử, để các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử hiểu
rõ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình; đồng thời là căn cứ để xử lý các hành vi
vi phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Điều 3, chương I: Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự

Chương III: cá nhân

Chương IV: pháp nhân

Chương VII tài sản

Chương VIII: giao dịch dân sự

Bài học rút ra: khi thực hiện giao dịch dân sự trong môi trường thương mại điện tử cần
chú ý các điều khoản của hợp đồng tránh để tiền mất tật mang, đồng thời, dù ở bên nào
trong giao dịch cũng phải tôn trọng luật dân sự.

4. Luật công nghệ thông tin:

Đối tượng áp dụng:

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham
gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam.

Tác dụng của luật trong môi trường thương mại điện tử Việt Nam:

CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Ứng dụng và phát
triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần
của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành
kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng “đi tắt, đón đầu” để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH. Tuy vậy, CNTT Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, sự phát
triển chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH và yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.

Luật công nghệ thông tin là một bước đột phát trong việc phát triển hệ thống thương mại
điện tử ở Việt Nam. Nó là hành lang pháp lý cơ bản để điều chỉnh các hoạt động ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin. Luật tạo ra hướng đi cho tất cả các dự án CNTT
trong đó có việc ứng dụng mở rộng các hệ thống thương mại điện tử góp phần nâng cao
chất lượng và mở rộng môi trường thương mại điện tử.

Những nội dung quan trọng:

Chương II: ứng dụng công nghệ thông tin

Chương III: phát triển công nghệ thông tin

Bài học rút ra: Khi xây dựng trang web bán hàng hay bán hàng trên các sàn tmdt cần
Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hàng hóa, dịch vụ, điều kiện giao dịch, thủ tục
giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại; Cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về
phương thức thanh toán an toàn và tiện lợi trên môi trường mạng; Công bố các trường
hợp người tiêu dùng có quyền hủy bỏ, sửa đổi thỏa thuận trên môi trường mạng.

Đối với hành động thu thập thông và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi
trường mạng cần được sự đồng ý của họ, đồng thời phải tiến hành các biện pháp quản lý,
kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi
hoặc phá huỷ.

5. Luật An ninh mạng


Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.

Tác dụng của luật trong môi trường thương mại điện tử Việt Nam:

là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ an ninh quốc gia; xử lý đối với các hành vi vi phạm
pháp luật, như: Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm sử dụng
không gian mạng, tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào
tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đối với môi trường thương mại điện tử, luật an ninh mạng có vai trò như hành lang pháp
lý bảo vệ các giao dịch điện tử, hạn chế các cuộc tấn công nhằm vào hệ thống thương mại
điện tử của Việt Nam. Bên cạnh đó, luật cũng có những biện pháp răn đe xử phạt đối với
các đối tượng có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt, ăn cắp thông tin trong môi trường thương
mại điện tử.

Những nội dung quan trọng:

Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng

Điều 5. Biện pháp bảo vệ an ninh mạng

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng

Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng

chương II: bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia

chương III: phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng

Bài học rút ra: internet là công cụ phổ biến nhất thế giới được ứng dụng trong hầu hết
các lĩnh vực ngày nay. Những lợi ích của internet là rất lớn nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều
nguy cơ. Mặc dù hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có luật bảo vệ an ninh trên không
gian mạng nhưng việc thực hiện được lại là chuyện khác. Do đó, mỗi người khi sử dụng
internet đều phải tuân thủ luật an ninh mạng và đồng thời cũng phải cảnh giác đối với
mọi thứ không chắc chắn được đặc biệt là môi trường thương mại điện tử và thanh toán.

You might also like