Professional Documents
Culture Documents
Một số ứng dụng của hàm nhiều biến trong kinh tế: Nguyễn Hoàng Lực Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hcm
Một số ứng dụng của hàm nhiều biến trong kinh tế: Nguyễn Hoàng Lực Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hcm
hoangluctt@gmail.com
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM.
1 / 51
Các bài toán về sự lựa chọn của người tiêu dùng
U = U(x, y ) (1)
p1 x + p2 y = m (2)
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM.
2 / 51
Các bài toán về sự lựa chọn của người tiêu dùng
Ta sẽ xem xét bài toán tối đa hoá lợi ích với giả thiết rằng hàm lợi
ích có các đạo hàm riêng cấp một và cấp hai liên tục trong miền
{(x, y ) : x > 0, y > 0}. Để cho gọn, ta ký hiệu các đạo hàm riêng
như sau:
U1 = U′x , U2 = U′y ;
U11 = U′′xx , U12 = U′′xy , U21 = U′′yx = U12 , U22 = U′′yy .
Để giải bài toán tối đa hoá lợi ích ta lập hàm số Lagrange
L = U(x, y ) + λ (m − p1 x − p2 y )
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM.
3 / 51
Các bài toán về sự lựa chọn của người tiêu dùng
Điều kiện cần để túi hàng (x, y) cho lợi ích tới đa là:
′
Lλ = m − p1 x − p2 y = 0 U1 U2
λ= =
′
L = U1 − λp1 = 0 ⇔ p p (3)
′x P x +1p y =2m
Ly = U2 − λp2 = 0 1 2
Gọi (x, y ) là nghiệm của hệ phương trình (4), giá trị tươnng ứng
của nhân tử Lagrange dược x xác dịnh theo công thức
U1 (x, y) U2 (x, y)
λ= hoặc λ = (5)
P1 P2
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM.
4 / 51
Các bài toán về sự lựa chọn của người tiêu dùng
Đặt g = p1 x + p2 y , ta có
g1 = gx′ = p1 , g2 = gy′ = p2
L11 = L′′xx = U11 , L12 = L′′xy = U12
L21 = L′′yx = U21 = U12 , L22 = L′′yy = U22
0 g1 g2 0 p1 p2
H= g1 L11 L12 = p1 U11 U12 .
g2 L22 L22 p2 U12 U22
Điều kiện đủ của bài toán cực đại hóa lợi ích là
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM.
5 / 51
Các bài toán về sự lựa chọn của người tiêu dùng
Với
U1 U2 U1 U2
λ= = ⇒ p1 = và p2 =
p1 p2 λ λ̄
Ta có
2 1 1
U1 U2 U12 − U21 U22 − U22 U11 > 0
λ2 λ2 λ2
Hay
Trong kinh tế học, người ta luôn giả thiết rằng hàm lợi ích U(x, y )
thỏa mãn điều kiện (7) với mọi x, y > 0. Khi đó, cực đại địa
phương chính là cực đại toàn cục.
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM.
6 / 51
Các bài toán về sự lựa chọn của người tiêu dùng
Một trong các dạng hàm lợi ích hay sử dụng là hàm Cobb-Douglas
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM.
7 / 51
Các bài toán về sự lựa chọn của người tiêu dùng
x = x̄ (p1 , p2 , m) (8)
y = ȳ (p1 , p2 , m) (9)
Trong kinh tế học, các hàm só (8), (9) được gọi là hàm cầu
Mashall. Hàm cầu Marshall là hàm cầu của người tiêu dùng theo
quan điểm tối đa hoá lợi ích.
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM.
8 / 51
Các bài toán về sự lựa chọn của người tiêu dùng
Ví dụ: Lập các hàm cầu Marshall của người tiêu dùng có hàm lợi
ích
U = x 0,4 y 0,9 .
Giải: Hàm lợi ích này thỏa điều kiện (7). Các hàm cầu Marshall
được dẫn xuất từ hệ phương trình (4). Ta có
2y 0,5 9x 0,4
U1 = 0, 4x −0,6 y 0.9 = U 2 = 0, 9x 0,4 −0,1
y =
5x 0,6 10y 0,1
U1 U2 2y 0,9 9x 0,4
= ⇔ = .
p1 p2 5p1 x 0,6 10p2 y 0,1
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM.
9 / 51
Các bài toán về sự lựa chọn của người tiêu dùng
9p1
Suy ra y = x.
4p2
Thay y theo x vào phương trình thứ 2 (ràng buộc ngân sách), ta
có
9p1 4m 9m
p1 x + p2 x =m⇒x = , y=
4p2 13p1 13p2
Vậy
4m
Hàm cầu đối với hàng hóa thứ nhất là x =
13p1
9m
Hàm cầu đối với hàng hóa thứ nhất là y = .
13p2
Hàm số (10) biểu diễn lợi ích tiêu dùng theo giá và thu nhập được
gọi là hàm lợi ích gián tiếp.
Theo ý nghĩa của nhân tử Lagrange, λ là lợi ích cận biên của thu
nhập
∂U
=λ
∂m
Điều này có nghĩa là khi thu nhập tăng thêm $1 thì lợi ích tăng
thêm một lượng λ.
∂U ∂x ∂y
= U1 + U2 (11)
∂p1 ∂p1 ∂p1
Ta lại có
U1 U2 U1 U2
= = λ ⇒ p1 = , p2 = . (13)
p1 p2 λ λ
C = p1 x + p2 y (17)
U(x, y ) = U0 (18)
Công thức để tính nhân tử Lagrange tương ứng mỗi túi hàng
(x̂, ŷ ) thỏa (19) là
P1 P2
µ̂ = = . (20)
U1 U2
Điều kiện đủ để hàm chi phí (17) đạt cực tiểu với điều kiện (18)
0 g1 g2 0 U1 U2
|H| = g1 L11 L12 = U1 −µU11 −µU12 < 0
g2 L21 L22 U2 −µU21 −µU22
⇔ −µ U1 U2 U12 + U1 U2 U21 − U21 U22 − U22 U11 < 0. (21)
x = x̂ (p1 , p2 , U0 ) (22)
y = ŷ (p1 , p2 , U0 ) . (23)
Mỗi hàm (22), (23) là một hàm cầu đối với một loại hàng hóa,
được gọi là hàm cầu Hick (hàm cầu lợi ích không thay đổi).
U = xy + 2x
Hàm này thỏa điều kiện (7) với x, y > 0. Các hàm cầu Hick được
xác định qua hệ (19)
y = pp12x − 2
U1 U2 y +2
= Px2
P1 = p2 ⇔ P 1 ⇔
xy + 2x = U0 xy + 2x = U0 xy + 2x = U0
Theo ý nghĩa của nhân tử Lagrange thì µ̂ là chi phí cận biên
của lợi ích
∂ Ĉ
= µ̂
∂U0
Ta cũng có
∂ Ĉ
= x̂ (25)
∂p1
Và
∂ Ĉ
= ŷ (26)
∂p2
NGUYỄN HOÀNG LỰC hoangluctt@gmail.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC
19 /NGÂN
51 HÀNG TP. HCM.
Phương trình Slutsky
Với mỗi mức giá p1 , p2 và mức thu nhập m, từ các hàm cầu
Marshall (8) và (9), ta xác định được lượng cầu tương ứng với mỗi
hàng hóa
x = x (p1 , p2 , m) , y = y (p1 , p2 , m)
U = U(p1 , p2 , m)
Thay U = U0 vào các hàm cầu Hick, ta xác định được tương ứng
lượng cầu Hick:
x̂ = x̂ p1 , p2 , U , ŷ = ŷ p1 , p2 , U
π = pf (K , L) − (wk K + wL L + C0 )
2
QKK QLL − QKL >0 (30)
Q = f (K , L) (31)
wK K + wL L = B (32)
Giả sử Q = f (L, K ) có các đạo hàm riêng liên tục trong miền
{(K , L); K > 0, L > 0}. Điều kiện cần để Q đạt cực đại với điều
kiện (32) là
Qk QL
λ= =
w w (33)
w K +k w L =L B
k L
Với giả thiết điều kiện (34) thỏa mãn với mọi K , L > 0, từ hệ (33),
ta xác định được các hàm cầu yếu tố (hàm cầu Marshall)
K = K (wK , wL , B) , L = L (wK , wL , B) .
Q = f (K , L)
Giả sử doanh nghiệp sản xuất lượng sản phẩm cố định Q0 . Tổng
doanh thu là TR = pQ0 . Do đó, tối đa hóa lợi nhuận đồng nghĩa
với tối thiểu hóa chi phí sản xuất:
Chọn K , L để hàm số
C = wK K + wL L (35)
f (K , L) = Q0 (36)
Điều kiện cần để C đạt cực tiểu với điều kiện (36) là
1 QK QL
= =
µ w w (37)
f (K , L)K= Q L
0
Điều kiện đủ để C đạt cực tiểu với điều kiện (36) trùng với điều
kiện đủ của bài toán tối đa hóa sản lượng
Với giả thiết hàm sản xuất thỏa mãn điều kiện (34), từ hệ (37), ta
xác định được cầu đối với yếu tố sản xuất (cầu Hick)
Ĉ = wK K̂ (wK , wL , QO ) + wL L̂(wK , wL , QO )
Suy ra
Ĉ = Ĉ (wK , wL , QO ). (39)
Trong điều kiện giá các yếu tố sản xuất không đổi, hàm số (39)
cho biết chi phí sản xuất tại mỗi mức sản lượng Q) . Đó chính là
chi phí của doanh nghiệp sản xuất.
Ví dụ: Lập hàm chi phí tương ứng với hàm sản xuất
√3
Q = 81 KL
Ta có r r
L K
QK = 27 , QL = 27
K2 L2
Hàm này có dạng hàm Cobb-Douglas với α = β = 1/3 < 1 thỏa
mãn điều kiện (34). Do đó, các hàm cầu yếu tố được xác định từ
hệ (37)
r r
Qk QL 27 L 27 K
= =
wK w ⇔ K2 wL L2
f (K , L) =L Q wk√3
0 81 KL = Q0
Hàm chi phí tương ứng với hàm sản xuất đã cho
q
2 wK wL W03
TC = wK K + wL L =
729
Trường hợp doanh nghiệp cạnh tranh sản xuất kết hợp nhiều
loại sản phẩm
Xte doanh nghiệp cạnh tranh thuần túy sản xuất hai loại sản
phẩm. Giả sử chi phí tính theo số sản phẩm
TC = TC (Q1 , Q2 )
Do tính chất cạnh tranh, doanh nghiệp phải chấp hận mức giá thị
trường p1 , p2 của các sản phẩm đó. Hàm tổng lợi nhuận
π = p1 Q1 + p2 Q2 − TC (Q1 , Q2 ) .
Bài toán đặt ra là chọn cơ cấu sản lượng (Q1 , Q2 ) để tổng lợi
nhuận đạt giá trị lớn nhất.
với p1 = 60, p2 = 34. Hãy xác định mức sản lượng tối ưu (cho lợi
nhuận tối đa)
Giải: hàm tổng lợi nhuận:
Ta lại có
2 > 0, π
Điều kiện đủ π11 π22 − π12 11 < 0 được thỏa mãn với mọi
Q1 , Q2 .
Do đó, lợi nhuận sẽ lớn nhất nếu doanh nghiệp sản xuất 4 đơn vị
sản phẩm thứ nhất và 3 đơn vị sản phẩm thứ hai.
Trường hợp doanh nghiệp độc quyền sản xuất kết hợp nhiều
loại sản phẩm
Xét trường hợp doanh nghiệp độc quyền sản xuất hai loại sản
phẩm với hàm chi phí kết hợp
TC = TC (Q1 , Q2 )
Doanh nghiệp độc quyền định giá sản phẩm của mình dựa trên chi
phí sản xuất và cầu của thị trường. Giả sử cầu của các sản phẩm
là:
• Q1 = D1 (p1 ) ⇔ p1 = D1−1 (Q1 ) (đối với sản phẩm thứ nhất)
• Q2 = D2 (p2 ) ⇔ P2 = D2−1 (Q2 ) (đối với sản phẩm thứ hai)
π = p1 Q1 + p2 Q2 − TC (Q1 , Q2 )
Hay
Ta xác định Q1 , Q2 để π đạt cực đại, từ đó suy ra mức giá tối ưu:
p1 = D−1 −1
1 (Q1 ) , p2 = D2 (Q2 ) .
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp độc quyền sản xuất hai loại sản phẩm
với hàm chi phí kết hợp
p1 = 56 − 4Q1
p2 = 48 − 2Q2
Hãy xác định ức sản lượng và mức giá tối ưu cho các sản phẩm.
Giải bài toán cực trị ta được mức sản lượng cho lợi nhuận tối đa là
96 40
Q1 = , Q2 =
35 7
Ví dụ: Một công ty độc quyền sản xuất một loại sản phẩm ở hai
nhà máy với chi phí cận biên như sau:
Công ty đó bán sản phẩm trên thị trường với hàm cầu ngược:
p = 66 − 0, 1Q.
Nếu công ty đó muốn tối đa hóa lợi nhuận thì phải sản xuất bao
nhiêu sản phẩm và với giá bán là bao nhiêu?
Với Q = Q1 + Q2 , ta có:
Ta lại có
′′ ′′ ′′
π11 = πQ 1 Q1
= −0, 4, π12 = πQ 1 Q2
= −0, 2, π22 = πQ 2 Q2
= −0, 24
2
D = π11 π22 − π12 = 0, 096 − 0, 04 > 0
π11 < 0.
Điều kiện đủ đẩ π đạt cực đại thỏa mãn với mọi Q1 , Q2 > 0.
Vậy công ty đạt lợi nhuận tối đa khi sản xuất 60 sản phẩm tại nhà
máy 1 và 200 sản phẩm tại nhà máy 2.
Tổng sản lượng là: Q = Q1 + Q2 = 260.
Giá tối ưu là: p = 66 − 0, 1(260) = 40.
Trường hợp doanh nghiệp độc quyền tiêu thụ sản phẩm ở
các thị trường khác nhau.
Xét một nhà sản xuất độc quyền sản xuất một loại sản phẩm,
nhưng tiêu thụ ở hai thị trường riêng biệt. Nhà sản xuất quyết
định sản xuất và giá bán sản phẩm căn cứ vào chi phí sản xuất và
cầu của các thị trường. Giả sử
Hàm chi phí: TC = TC (Q)
Cầu của thị trường 1: Q1 = D1 (p1 ) ⇔ p1 = D1−1 (Q1 ).
Cầu của thị trường 2: Q2 = D2 (p2 ) ⇔ p2 = D2−1 (Q2 ).
Với Q = Q1 + Q2 , tổng lợi nhuận
π = p1 Q1 + p2 Q2 − TC (Q).
Áp dụng phương pháp tìm cực trị hàm nhiều biến, ta có thể tìm
được Q1 = Q 1 , Q2 = Q 2 để hàm lợi nhuận (40) đạt cực đại. Từ đó
quyết định
Mức sản lượng tối ưu: Q = Q1 + Q2
Giá tối ưu cho mỗi thị trường: P1 = D−1 Q1 , P2 = D−1
1 2 (Q2 ).
Chú ý: Cách lựa chọn này được áp dụng khi nhà sản xuất được tự
do tiêu thụ sản phẩm của mình, tức có thể định giá riêng cho mỗi
thị trường.
Nếu nhà sản xuất không thể tự phân biệt giá, thì ta phải giả bài
toán cực đại hàm (40) với điều kiện
p1 = p2 ⇔ D−1 −1
1 (Q1 ) − D2 (Q2 ) = 0
P1 = 210 − 10.Q1
P2 = 125 − 2, 5.Q2
∂π ∂π
π1 = = 200 − 20Q1 = 0; π2 = = 115 − 5Q2 = 0.
∂Q1 ∂Q2
• Trường hợp không được phân biệt giá, ta phải giả bài toán cực
đại hóa hàm lợi nhuận π với ràng buộc p1 = p2 :
Dễ dàng kiểm tra điều kiện đủ để π đạt cực đại cũng thỏa mãn với
mọi Q1 , Q2 .
Vậy nếu không được phép phân biệt giá thì nhà sản xuất thu được
lợi nhuận tối đa khi bán 13,4 sản phẩm ở thị trường 1, 19,6 sản
phẩm ở thị trường 2.
Giá tối ưu là: p1 = p2 = 76.
Lợi nhuận thu được là: π=178.