You are on page 1of 6

2/13/2022

CHƯƠNG 4
THẤT NGHIỆP
(Unemployment)

NỘI DUNG

• Cách thức đo lường thất nghiệp.


• Khái niệm về “Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên”.
• Lý do tại sao luôn có người thất nghiệp.
• Tác động của công đoàn và luật tiền lương tối
thiểu lên thất nghiệp.
• Khái niệm về Lý thuyết về tiền lương hiệu quả và
tác động của nó lên thất nghiệp.

4.1. Nhận dạng thất nghiệp

▪ Cục thống kê Lao động thuộc Bộ Lao động


▪ Các số liệu dựa trên cuộc điều tra thường kỳ với
60.000 hộ gia đình
▪ Dựa trên “dân số trưởng thành” (16 tuổi trở lên)

1
2/13/2022

4.1.1. Nhận dạng thất nghiệp như thế nào?

Cơ quan thống kê phân loại người dân thành 3 nhóm:


▪ Có việc làm (Employed): những người được trả lương,
tự kinh doanh, làm việc không lương trong doanh nghiệp
gia đình.
▪ Thất nghiệp (Unemployed): những người không có
việc và đang cố gắng tìm việc suốt 4 tuần trước đó.
▪ Không nằm trong lực lượng lao động (Not in the
Labor Force) : những người không thuộc 2 nhóm trên.
Lực lượng lao động (Labor Force) là tổng số người lao
động, bao gồm những người có việc làm và thất nghiệp.

4.1.2. Đo lường thất nghiệp

Tỷ lệ thất nghiệp (“u-rate”):


% số người thất nghiệp trong lực lượng lao động

Số người thất nghiệp


u-rate = 100 x
Lực lượng lao động

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động:


% lực lượng lao động trong tổng dân số ở tuổi trưởng thành

Lực lượng lao động


Tỷ lệ tham gia lực
= 100 x Dân số tuổi trưởng
lượng lao động
thành
4

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 1


Tính lực lượng lao động
Tính lực lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp, dân số ở
tuổi trưởng thành, và tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động dựa vào bảng sau:

Dân số tuổi trưởng thành của Hoa Kỳ theo nhóm,


04/ 2011
Số lượng người có việc làm 139.7 triệu người

Số lượng người thất nghiệp 13.7 triệu người


Không thuộc lực lượng lao
85.7 triệu người
động

2
2/13/2022

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 1


Trả lời
Lực lượng lao động = có việc làm + thất nghiệp
= 139.7 + 13.7
= 153.4 triệu người

Tỷ lệ thất nghiệp = 100 x (thất nghiệp)/(lực lượng


lao động)
= 100 x 13.7/153.4
= 8.9%

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 1


Trả lời
Dân số = lực lượng lao động + không thuộc lực
lượng lao động
= 153.4 + 85.7
= 239.1 triệu người

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = 100 x (lực


lượng lao động) /(dân số)
= 100 x 153.4/239.1
= 64.2%

Tỷ lệ thất nghiệp thật sự đo lường điều gì?

▪ Tỷ lệ thất nghiệp không phải là chỉ số hoàn hảo của tình


trạng thất nghiệp hay tình trạng thị trường lao động:
▪ Nó không bao gồm những người lao động nản lòng
▪ Nó không phân biệt được công việc toàn thời gian và
bán thời gian, hoặc có người làm việc bán thời gian là
do không có công việc toàn thời gian.
▪ Trong khảo sát của BLS, một vài người báo cáo sai
tình trạng việc làm của họ.
Mặc cho những vấn đề trên, tỷ lệ thất nghiệp vẫn là một
thước đo hữu ích về thị trường lao động và nền kinh tế.

3
2/13/2022

Thất nghiệp chu kỳ và Tỷ lệ thất nghiệp


tự nhiên

Nền kinh tế luôn có thất nghiệp và lượng thất


nghiệp thay đổi từ năm nay sang năm khác.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (Natural rate of
unemployment)
▪ Tỷ lệ thất nghiệp thông thường mà tỷ lệ thất
nghiệp thực dao động quanh nó
Thất nghiệp chu kỳ (Cyclical unemployment)
▪ Khoảng thất nghiệp biến động từ tỷ lệ tự nhiên.
▪ Có mối liên quan với chu kỳ kinh doanh.

Thất nghiệp tại MỸ, 1960–2011


12

Tỷ lệ thất nghiệp
10
percentage of labor force

4
Tỷ lệ thất
nghiệp tự
2
nhiên

0
1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010
10

Giải thích tỷ lệ tự nhiên: Tổng quan


Ngay cả khi nền kinh tế đang hoạt động hiệu quả thì
vẫn tồn tại một số dạng thất nghiệp, gồm:
Thất nghiệp cọ xát (Frictional unemployment)
▪ Xuất hiện khi người lao động dành thời gian để tìm
kiếm việc làm phù hợp nhất với khả năng của mình.
▪ Mang tính ngắn hạn đối với hầu hết người lao động

11

4
2/13/2022

Giải thích tỷ lệ tự nhiên: Tổng quan


Thất nghiệp cơ cấu (Structural unemployment)
▪ Xảy ra khi có ít việc làm hơn số người lao động
▪ Thị trường lao động mất cân bằng.
▪ Thường xảy ra do hậu quả của một sự thay đổi trong
cấu trúc ngành.
▪ Người lao động có kỹ năng cho ngành cũ, không có kỹ
năng thích hợp cho ngành mới, "Kỹ năng không phù
hợp"

12

4.2. Tìm việc (Job Search)


4.2.1. Tại sao có thất nghiệp cọ xát
▪ Người lao động có sở thích và kỹ năng khác nhau, và
các công việc có yêu cầu khác nhau.
▪ Tìm việc là quá trình kết nối người tìm việc với công
việc thích hợp.
▪ Dịch chuyển ngành (Sectoral shifts) là những thay
đổi trong thành phần của nhu cầu giữa các ngành
hoặc vùng của quốc gia.
▪ Việc dịch chuyển dẫn đến việc thay thế một số lao
động, những người này phải tìm kiếm công việc mới
phù hợp với kỹ năng và sở thích của họ.
▪ Nền kinh tế luôn thay đổi, vì vậy thất nghiệp cọ xát là
không thể tránh khỏi.
13

4.2.2. Chính sách công và tìm việc

▪ Văn phòng việc làm chính phủ


cung cấp thông tin về việc làm để thúc đẩy quá
trình tìm được công việc phù hợp của người lao
động.
▪ Chương trình huấn luyện công cộng
trang bị những kỹ năng cần thiết cho người lao
ở các ngành bị suy giảm để giúp họ chuyển
sang ngành công nghiệp đang phát triển.

14

5
2/13/2022

4.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp


(Unemployment Insurance - UI)
▪ Bảo hiểm thất nghiệp (UI):
chương trình của chính phủ góp phần duy trì một
phần thu nhập cho người lao động khi họ thất
nghiệp.
▪ UI làm tăng thất nghiệp cọ xát.
Tại sao? Nhắc lại một trong 10 nguyên lý:
Con người phản ứng với các động cơ khuyến
khích
UI sẽ chấm dứt khi người lao động tìm được việc
làm mới, vì vậy người lạo động giảm nỗ lực tìm
hoặc nhận việc làm mới để vẫn được hưởng các
khoản phúc lợi.

Bảo hiểm thất nghiệp (UI)

Ích lợi của UI:


▪ Giảm tính không chắc chắn về thu nhập
▪ Người lao động có cơ hội tìm kiếm những công
việc phù hợp với sở thích và khả năng họ hơn,
đạt năng suất cao hơn.

16

Giải thích thất nghiệp cơ cấu

Thất nghiệp cơ cấu Thất


xảy ra khi không đủ W nghiệp S
việc làm cho tất cả Lương
W1
thực
những người tìm
tế
việc WE
Xảy ra khi mức lương
cao hơn mức lương
cân bằng.
D
L

17

You might also like