You are on page 1of 28

Thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022 (Trình bày số liệu về tỷ lệ thất

nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022, vẽ đồ thị, phân tích, nhận xét, đánh
giá, kiến nghị.

PHẦN MỞ ĐẦU 2
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
PHẦN NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 3
1.1. Khái niệm thất nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm người trong độ tuổi lao động 3
1.1.2. Khái niệm việc làm 3
1.1.3. Khái niệm lực lượng lao động 3
1.1.4. Khái niệm thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp 4
1.2. Phân loại thất nghiệp 5
1.2.1. Thất nghiệp tự nhiên 5
1.2.2. Thất nghiệp cơ cấu 6
1.2.3. Thất nghiệp tạm thời 6
1.2.4. Thất nghiệp chu kỳ (hay thất nghiệp do thiếu cầu) 6
1.2.5. Thất nghiệp do yếu tố ngoại sinh (thất nghiệp cổ điển) 7
CHƯƠNG 2 10
THỰC TRẠNG VỀ THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2022 10
2.1. Tình hình thất nghiệp trên thế giới hiện nay 10
2.2. Thực trạng thất nghiệp tại Việt Nam 10
2.2.1. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2018 11
2.2.2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2019 12
2.2.3. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2020 13
2.2.4. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2021 14
2.2.5. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2022 16
2.3. Đánh giá thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2018-2022 18
2.3.1. Những thuận lợi 18
2.3.2. Những khó khăn 18
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở Việt Nam 19
CHƯƠNG 3 22
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC VÀ GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG THẤT
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 22
3.1. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp 22
3.2. Bài học rút ra 24
PHẦN KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27

0
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện nay đang phải đối mặt với nguy cơ thất nghiệp rất cao do sự ra
đời của những công nghệ siêu việt thay thế con người, trước đây là robot hiện nay
chúng ta lại có thêm AI (trí tuệ nhân tạo). Trí tuệ nhân tạo là một bước tiến lớn của
nhân loại, thế nhưng sự ra đời của trí tuệ nhân tạo lại dẫn đến sự mất việc làm của rất
nhiều lao động trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Ngày nay, với tiêu chí phát triển nền kinh tế, công nghiệp, nông nghiệp theo
hướng “tự động hóa” nhằm tối ưu nguồn chi phí và nhân lực. Con người dần bị thay
thế bởi máy móc. Đi kèm với đó là những biến động của nền kinh tế vĩ mô, làm phát
sinh những vấn đề như thất nghiệp, việc làm, lạm phát... Đáng chú ý chính là trong
giai đoạn dịch bệnh Covid-19 kéo dài từ đầu năm 2020 khiến tình trạng này càng thêm
chuyển biến xấu. Ngay cả khi dịch bệnh qua đi, nền kinh tế dần hồi phục, thế nhưng
những hệ quả nó mang lại vẫn còn rất nặng nề, có thể thấy năm 2022 vừa qua cả thế
giới đều phải đối mặt với sự suy thoái kinh tế dữ dội, Việt Nam cũng là một trong
những nước chịu hệ quả nặng nề khi tình trạng thất nghiệp gia tăng đáng kể.
Nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về tình hình thất nghiệp tại Việt Nam
cũng như đưa ra được những giải pháp kịp thời nhằm hỗ trợ người lao động cũng như
nền kinh tế đất nước giảm bớt phần nào những khó khăn hiện nay, nhóm tác giả đã
chọn đề tài: “Thực trạng thất nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022 và giải pháp
giảm thiểu thất nghiệp” làm đề tài nghiên cứu.
Nhóm tác giả với mong muốn đem đến cho người đọc những thông tin, hiểu
biết và cập nhật mới nhất về tình hình kinh tế, lao động của nước ta hiện nay. Bên
cạnh đó cũng có thể giúp đỡ cho một số bộ phận người lao động có thể tham khảo
được tình trạng thất nghiệp trong nước để bản thân rút ra những kinh nghiệm cho
chính mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và trình bày các khái niệm liên quan đến thất nghiệp
Trình bày được thực trạng thất nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022
thông qua các số liệu thực tế và nghiên cứu trước đây.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu hoặc khắc phục tình trạng
thất nghiệp trong nước.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, dẫn chứng
Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết - dẫn chứng
Phương pháp lịch sử
Phương pháp quan sát khoa học
Phương pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp
Phương pháp liệt kê so sánh

1
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm thất nghiệp
“Sự gia tăng sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nào đó cũng là
khoảng thời gian mà các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và thuê mướn thêm lao động.
Yếu tố lao động được huy động vào nền kinh tế nhiều hơn. Ngược lại khi kinh tế suy
thoái, số người thất nghiệp tăng, lao động không được sử dụng hết, gây lãng phí cho
nền kinh tế. Do đó thất nghiệp luôn là một hiện tượng kinh tế vĩ mô mà các nhà kinh
tế quan tâm và tìm cách giải quyết.” [1]
Để có được cơ sở lý luận vững chắc nhằm thống kê về tình trạng thất nghiệp và
tỷ lệ thất nghiệp, việc đầu tiên chúng ta cần phải nghiên cứu và làm rõ một số khái
niệm sau:
1.1.1. Khái niệm người trong độ tuổi lao động
Người trong độ tuổi lao động là “những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền
lợi lao động theo quy định được ghi trong hiến pháp của mỗi nước” [2] ở Việt Nam, độ
tuổi lao động ở nam giới là từ 16 tuổi đến 60 tuổi, ở nữ giới là từ 16 đến 55 tuổi.
1.1.2. Khái niệm việc làm
Việc làm là khái niệm chỉ tất cả các hoạt động có ích mà tạo ra thu nhập theo
đúng quy định của pháp luật, không bị pháp luật nghiêm cấm.
Người có việc làm là những người trong độ tuổi lao động đang làm việc cho cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp, bất cứ việc gì tạo ra thu nhập.
1.1.3. Khái niệm lực lượng lao động
Theo PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, lực lượng lao động được định
nghĩa “là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động hoặc đang tìm
việc làm”[3]. Ngoài ra, những người ngoài độ tuổi lao động nhưng trên thực tế có tham
gia lao động vẫn được xem là lực lượng lao động xã hội.

2
Có việc làm
Lực lượng lao động
Trong độ tuổi lao Thất nghiệp
động
Dân số
Ngoài lực lượng lao động

Ngoài độ tuổi lao động

Bảng 1.1. Mô hình phân bổ các khái niệm lao động (Nguồn: Giáo trình kinh
tế vĩ mô Học viện công nghệ bưu chính viễn thông)

1.1.4. Khái niệm thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp


Khái niệm thất nghiệp đã được xuất hiện và bàn bạc xuyên suốt thế kỷ XX.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa thất nghiệp “là việc ngừng thu nhập
do không có khả năng tìm được một việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có
khả năng tìm được một việc làm và sẵn sàng làm việc”.
Phải đến 30 năm sau, sau khi khái niệm thất nghiệp ra đời, ILO lại một lần nữa
công bố khái niệm về “người thất nghiệp”, được cộng đồng quốc tế đón nhận rộng rãi,
“người thất nghiệp bao gồm toàn bộ số người ở độ tuổi làm việc theo quy định trong
thời gian điều tra, có khả năng làm việc, nhưng không có việc làm và vẫn đang đi tìm
kiếm việc làm”.
Ở Trung Quốc, người được coi là thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao
động, có sức lao động, mong muốn làm việc nhưng không có việc làm.
Ở Pháp, người thất nghiệp được định nghĩa là những người không có việc làm,
có điều kiện làm việc và tích cực tìm kiếm cơ hội việc làm.
Theo Luật Bảo hiểm thất nghiệp của Cộng hòa Liên Bang Đức (1969), “Người
thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ được thực
hiện công việc ngắn hạn”.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “người thất nghiệp” đã được bộ luật hóa và trở thành
thuật ngữ pháp lý tại Khoản 4, Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội như sau: “người đang
đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động,
nhưng chưa tìm được việc làm”.
Tóm lại, thất nghiệp (người thất nghiệp) là tình trạng “người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, đang tích cực tìm việc, nhưng chưa tìm được việc làm
phù hợp”[4] hay người có khả năng lao động những không tham gia lao động, làm việc.

3
Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của
một quốc gia, là tỷ lệ phần trăm những người thất nghiệp trên tổng số người trong lực
lượng lao động, được tính bằng công thức sau:
u = (U/L)*100%
Trong đó: u là tỉ lệ thất nghiệp
U là tổng số người thất nghiệp
L là tổng số người trong lực lượng lao động
Ở đây, số người thất nghiệp cùng với số người đang làm việc bằng với tổng
những người trong lực lượng lao động. Những người không mong muốn hoặc không
có nhu cầu tìm việc như học sinh, sinh viên, nội trợ, bộ đội, sĩ quan... sẽ không được
tính vào lực lượng lao động.
Còn một khái niệm được sử dụng trong kinh tế vĩ mô về vấn đề thất nghiệp
chính là mức nhân dụng. Mức nhân dụng đo lường những người có việc làm trong lực
lượng lao động và bằng số lượng người có việc làm chia cho số lượng lực lượng lao
động.
1.2. Phân loại thất nghiệp
“Có nhiều cách phân loại thất nghiệp, nếu căn cứ vào sự tồn tại của nó theo giả
thiết về dài hạn và ngắn hạn trong kinh tế vĩ mô sẽ có hai loại là thật nghiệp tự nhiên
và thất nghiệp chu kỳ. Thất nghiệp tự nhiên là tình trạng thất nghiệp xuất hiện và tồn
tại ngay cả trong dài hạn, thất nghiệp chu kỳ diễn ra trong ngắn hạn do sai lệch giữa
thất nghiệp thực tế và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên dưới ảnh hưởng của chu kỳ kinh
doanh. Qua nghiên cứu cách phân chia có thể hiểu lý do xuất hiện của mỗi loại thất
nghiệp trong nền kinh tế.”[5]
Nếu phân loại thất nghiệp theo nguyên nhân sẽ có những loại thất nghiệp sau:
1.2.1. Thất nghiệp tự nhiên
Trước đây, các nhà nghiên cứu cho rằng lao động là đồng nhất và việc làm là
như nhau, lao động có đặc điểm và tính chất giống nhau. Nếu hiểu theo cách này, khi
thị trường ở trạng thái cân bằng, khi một người lao động mất việc/bị sa thải/nghỉ việc
sẽ lập tức có công việc mới thay thế, do đó sự mất việc không tạo ra thất nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, lao động có những đặc điểm, tính chất khác nhau
như năng lực, sở thích, hành vi, kỹ năng, việc làm cũng vậy. Quá trình lao động tìm
kiếm việc làm là quá trình người lao động từ bỏ công việc cũ và tìm kiếm công việc
mới phù hợp hơn, điều này đòi hỏi thời gian và nỗ lực. Tình trạng thất nghiệp chính là
do người lao động cần có thời gian để tìm kiếm việc làm, gọi là thất nghiệp tạm thời.
Trong điều kiện thị trường lao động luôn biến động không ngừng thì sự tồn tại
thường xuyên một số lượng người thất nghiệp tạm thời là điều đương nhiên.
Thất nghiệp tự nhiên là một dạng thất nghiệp thường tồn tại trong mọi nền kinh
tế. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng thường ít khi thay đổi trong thời gian ngắn. Đây
được xem là “một điều cần thiết để nền kinh tế vận hành nhịp nhàng hơn vì sự thay
đổi cơ cấu hay quy mô của các doanh nghiệp đòi hỏi người lao động cần có thời gian

4
để di chuyển từ công việc này sang công việc khác hoặc từ doanh nghiệp này sang
doanh nghiệp khác”[6].
Trong thất nghiệp tự nhiên còn bao gồm hai hình thức thất nghiệp nữa là thất
nghiệp cơ cấu và thất nghiệp cơ học.
1.2.2. Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu xuất hiện khi có sự mất cân đối giữa cung cầu lao động do
cơ cấu nền kinh tế thay đổi, có thể do sự không tương xứng giữa kỹ năng và cơ hội lao
động. Thất nghiệp cơ cấu gắn liền với cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung cầu
của thị trường lao động. Khi sự biến đổi này diễn ra mạnh mẽ và kéo dài thì nạn thất
nghiệp sẽ trở nên ngày càng trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn.
“Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến nhu cầu các loại hàng hóa của
doanh nghiệp hay hộ gia đình thay đổi theo thời gian. Điều này làm nhu cầu về lao
động để sản xuất ra các loại hàng hóa đó cũng thay đổi theo” [7]. Ví dụ, khi người ta
phát hiện ra sầu riêng, một loại trái cây có giá có thể trồng được ở Tây Nguyên, từ đó
giảm nhu cầu trồng cà phê, tiêu và một số loại cây công nghiệp ở đây, dẫn tới sự giảm
sút nhu cầu về lao động của ngành sản xuất cà phê, tiêu và cây công nghiệp khác.
Đồng thời làm tăng nhu cầu lao động trong ngành trồng cây ăn quả sầu riêng.
1.2.3. Thất nghiệp tạm thời
Thất nghiệp tạm thời đề cập đến việc người lao động có kỹ năng lao động đáp
ứng được nhu cầu thị trường nhưng chưa tìm được việc trong thời gian ngắn, có thể là
do muốn thay đổi công việc một cách tự nguyện hoặc do thay đổi cung cầu trong hàng
hóa dẫn đến việc phải thay đổi công việc từ một doanh nghiệp hoặc một ngành nghề
hay một vùng lãnh thổ khác.
Bên cạnh đó, khi một doanh nghiệp bất ngờ phá sản khiến lao động mất việc,
hay doanh nghiệp muốn cắt giảm nhân lực, hoặc lao động cũng thường xuyên di
chuyển tới vùng khác và thay đổi công việc. Thất nghiệp tạm thời là điều không tránh
khỏi khi cung - cầu lao động của các doanh nghiệp thay đổi.
“Các nhà kinh tế gọi sự thay đổi trong cơ cấu nhu cầu giữa các ngành hoặc
vùng là sự dịch chuyển giữa các ngành. Sự dịch chuyển giữa các ngành thường xuyên
xảy ra, trong quá trình lao động cần có thời gian để thay đổi ngành nghề” [8], do đó, ở
mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào cũng tồn tại loại thất nghiệp này.
1.2.4. Thất nghiệp chu kỳ (hay thất nghiệp do thiếu cầu)
Đây là loại thất nghiệp, theo Keynes, là gắn liền với sự biến động của chu kỳ
kinh doanh của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng cao thì
sản lượng quốc gia cao và hầu hết người lao động có việc làm. Ngược lại, khi nền
kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì mức sản lượng của từng doanh nghiệp lẫn mức
sản lượng của từng quốc gia đều giảm, dẫn đến việc cắt giảm nhân sự của các công ty
và của cả nền kinh tế, hậu quả của chu kỳ kinh tế kéo theo chu kỳ thất nghiệp.
Thất nghiệp chu kỳ ảnh hưởng từ những cú sốc tổng cung - cầu tạo ra. Đặc
điểm của loại thất nghiệp này là mức thất nghiệp tăng nhanh và lan rộng khắp các

5
ngành, vùng. Tình trạng này sẽ giảm dần và chấm dứt theo chu kỳ phục hồi nền kinh
tế, nền kinh tế phục hồi trở lại mức tiềm năng thì thất nghiệp chu kỳ chấm dứt, lúc đó
chỉ còn thất nghiệp tự nhiên.
Có hai mức thất nghiệp chu kỳ là thất nghiệp chu kỳ cao (cao hơn mức thất
nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế rơi vào suy thoái và thất nghiệp chu kỳ thấp (thấp hơn
mức thất nghiệp tự nhiên) khi nền kinh tế trong trạng thái phát triển mở rộng.
Kinh tế suy thoái, thất nghiệp chu kỳ sẽ có hậu quả rất nghiêm trọng với cả nền
kinh tế cũng như lực lượng lao động. Không chỉ lãng phí nguồn lực mà còn thiệt hại
về kinh tế cũng như phát sinh thêm nhiều vấn đề xã hội khác.
1.2.5. Thất nghiệp do yếu tố ngoại sinh (thất nghiệp cổ điển)
Thất nghiệp do yếu tố ngoại sinh hay do các yếu tố bên ngoài thị trường là loại
thất nghiệp xảy ra do việc ấn định tiền lương cao hơn mức cân bằng trên thị trường lao
động. Việc ấn định lương có thể do sự thống nhất của giới công đoàn hoặc do chính
phủ ấn định, gọi là điều luật tiền lương tối thiểu. Khi chính phủ ấn định mức lương
nhất định và yêu cầu giới sử dụng lao động trả cho người lao động trên mức đó, đây
được gọi là mức lương tối thiểu. Đối với nhiều lao động, mức lương tối thiểu này là
không bắt buộc do thu nhập thực tế của họ cao hơn rất nhiều. Nhưng đối với những
lao động không lành nghề, không có kinh nghiệm, mức lương tối thiểu giúp đảm bảo
mức lương của họ luôn ở mức cân bằng.

Hình 1.1. Mối liên hệ giữa tiền lương tối thiểu và thất nghiệp (Nguồn: Giáo
trình kinh tế vĩ mô, Đại học Đà Nẵng)

Biểu đồ trên thể hiện mức lương tối thiểu cao, nhiều lao động trình độ thấp
muốn làm việc, trong khi cầu của doanh nghiệp lại ít hơn lượng lao động mong muốn
này. “Thực chất, kinh tế lao động chỉ ra rằng do loại lao động trình độ lành nghề thấp
có sản phẩm biên thấp vì thế dẫn đến cầu thấp. Điều này tạo cho mức lương cân bằng
của loại lao động này thấp, do đó tỷ lệ thất nghiệp gia tăng ở loại lao động này”[9].

6
Tiền lương tối thiểu có thể gây ra ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp của lao
động lứa tuổi thanh niên. Mức lương cân bằng của lứa lao động này có xu hướng thấp
do nhiều lý do như:
● Người lao động trong độ tuổi thanh niên là lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm thấp nhất do đó năng suất biên của họ thấp
● Họ thường nhận thù lao dưới hình thức học nghề, học việc chứ không nhận
lương chính thức
Vì hai lý do đó, mức lương cung - cầu lao động trong độ tuổi thanh niên bằng
nhau, thấp hơn so với mức lương tối thiểu. Do đó lương tối thiểu thường là có sự ràng
buộc với lao động thanh niên chứ ít có ràng buộc với lao động khác.
Nếu phân loại theo hình thức thất nghiệp sẽ có những loại thất nghiệp sau:
● Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ)
● Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn)
● Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành sản xuất, ngành dịch vụ, ngành
công nghiệp...)
● Thất nghiệp chia theo lứa tuổi
● Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
Trong xã hội, thông thường thì tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới cao hơn nam giới;
tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên cao hơn so với người có lứa tuổi lớn hơn, có tay nghề
và kinh nghiệm lâu năm; tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao hơn ở nông thôn... biết được
những số liệu này giúp các nhà lãnh đạo, nhà nước, chính phủ có các chính sách phù
hợp hơn với vấn đề việc làm và lao động, tận dụng tốt hơn lực lượng lao động thặng
dư trong một số loại thất nghiệp nhất định.

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm các quý trong năm
2021 (đơn vị tính: %) (Nguồn: Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm, Tổng
cục Thống kê, 2021)

Nếu phân loại theo lý do thất nghiệp sẽ có những loại thất nghiệp sau:

7
● Thất nghiệp do mất việc: lao động thất nghiệp do bị sa thải hoặc bị cắt giảm
nhân sự
● Thất nghiệp do bỏ việc: lao động tự ý xin thôi việc vì những lý do khác
nhau như công việc không phù hợp, chế độ phúc lợi không tốt, lương thấp...
● Thất nghiệp do nhập mới: lao động vừa mới được bổ sung vào lực lượng
lao động, nhưng chưa tìm được việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
● Thất nghiệp do tái nhập: lao động đã rời khỏi lực lượng lao động nhưng giờ
muốn quay lại làm việc nhưng vẫn chưa tìm được việc làm.
Không có lao động thất nghiệp vĩnh viễn. Lao động thoát khỏi cảnh thất nghiệp
theo nhiều hướng khác nhau, một số tìm được việc làm, một số khác thì từ bỏ tìm
kiếm việc làm và hoàn toàn thoái lui khỏi lực lượng lao động. Như vậy, số người thất
nghiệp không phải con số cố định mà là con số mang tính chất thời điểm, luôn biến
đổi không ngừng theo thời gian.
Còn theo phân tích kinh tế vĩ mô hiện đại về thất nghiệp thì có hai loại là:
● Thất nghiệp tự nguyện: lao động tự muốn nghỉ việc
● Thất nghiệp không tự nguyện: lao động bị buộc thôi việc hoặc mất việc

8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2018 – 2022
2.1. Tình hình thất nghiệp trên thế giới hiện nay
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) công bố trong thông cáo báo chí ngày
17/01/2022 rằng “Tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ở mức cao hơn giai
đoạn trước đại dịch Covid-19 ít nhất là cho đến hết 2023”. Tình hình phục hồi lao
động việc làm đang diễn ra rất chậm.
ILO ước tính mức thất nghiệp toàn cầu năm 2022 là 207 triệu người, tăng
11,3% so với năm 2019. Báo cáo của ILO cũng lưu ý rằng tác động tổng thể đến việc
làm lớn hơn đáng kể so với những gì được thể hiện qua những số liệu thống kê này do
có nhiều người đã rời khỏi lực lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động toàn
cầu năm 2022 cũng thấp hơn 1,2 điểm % so với năm 2019.
Ông Guy Ryder - Tổng giám đốc ILO cho biết: “Không thể có sự phục hồi thực
sự từ đại dịch nếu thị trường lao động không được phục hồi trên diện rộng. Để công
cuộc phục hồi mang tính bền vững, sự phục hồi này phải dựa trên cơ sở các nguyên
tắc của việc làm thỏa đáng - bao gồm sức khỏe và an toàn, công bằng, an sinh xã hội
và đối thoại xã hội”.
Vào năm 2021, đây được xem là năm “đại nghỉ việc” của nền kinh tế thế giới
khi số lao động nghỉ việc tăng kỷ lục. Làn sóng nghỉ việc trên thế giới vẫn chưa có
dấu hiệu dừng lại vào năm 2022.
Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ vào năm 2021 là 4,2%, là mức thấp nhất trong 52 năm
qua. Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn ở Nhật Bản tăng cao sau đại dịch, theo một báo cáo
khảo sát từ Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản cho thấy, trong quý II/2021, số
người không có việc làm trong hơn một năm đã tăng lên đến con số 720 nghìn người,
cao hơn 50% so với cùng kỳ năm 2019, quý IV/2021, Nhật Bản vẫn ghi nhận 640
nghìn trường hợp thất nghiệp dài hạn, tăng 31% so với trước đại dịch. Thị trường lao
động của siêu cường quốc châu Á - Trung Quốc cũng mang một màu ảm đạm khi tỷ lệ
thất nghiệp tăng lên 5,5%. Tương tự như các nền kinh tế trên, thị trường lao động tại
nhiều quốc gia khu vực châu Phi, châu Á cũng không có khởi sắc khi phải ghi nhận tỷ
lệ thất nghiệp kỷ lục.
Thị trường lao động ở tất cả các khu vực trên thế giới đều chịu tác động này,
khu vực châu Âu và Bắc Mỹ đang dần có dấu hiệu phục hồi triển vọng nhất. Trong
khi hi vọng dành cho Đông Nam Á, Mỹ Latinh và Caribbean lại là chậm nhất.
2.2. Thực trạng thất nghiệp tại Việt Nam
Chính phủ nước ta luôn đề ra những chính sách duy trì ổn định và phát triển
nền kinh tế cũng như giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và mất cân bằng lao động. Nền
kinh tế Việt Nam những năm trước đại dịch đang trên đà tăng trưởng mạnh, rất có
khởi sắc và bắt đầu có vị thế trên thị trường thế giới, thế nhưng, bước đà đó đã bị đánh

9
bật bởi đại dịch Covid-19, nền kinh tế nước ta đã bị tổn thất nghiêm trọng khiến tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao vào giai đoạn đại dịch và hậu đại dịch.
Đầu tiên, chúng ta hãy cùng điểm qua những giai đoạn biến đổi của thực trạng
thất nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2018-2022:
2.2.1. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2018
Năm 2018, Việt Nam có mức tăng trưởng GDP cao ở mức 7,08%. Đây là năm
nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định, tạo điều kiện thuận lợi để ổn định và cải
thiện đời sống dân cư. Tình hình lao động, việc làm, năng suất lao động có nhiều cải
thiện.
Theo thông cáo báo chí của Tổng cục thống kê vào đầu năm 2019, lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước năm 2018 ước tính 55,4 triệu người, tăng 566,2
nghìn người so với năm 2017. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý năm
2018 ước tính là 48,7 triệu người, tăng 549,8 nghìn người so với cùng kỳ năm 2017.
Số người lao động đang làm việc năm 2018 là 54,3 triệu người. Tính chung cả năm
2018, tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước ước tính là 2%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị là 2,95%, khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi lao động là 2,19%, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên là 7,06%.

Bảng 2.1. Số lượng và phân bố lực lượng lao động năm 2018 (Nguồn: Tổng cục
thống kê)

10
Năm 2018. Cả nước có hơn 1,1 triệu người lao động thất nghiệp từ 15 tuổi trở
lên, hơn 729,5 nghìn lao động thiếu việc làm. Thanh niên vẫn đang được xem là nhóm
lao động dễ bị ảnh hưởng nhất của thị trường lao động. Thanh niên thất nghiệp năm
2018 chiếm đến gần một nửa số lao động thất nghiệp cả nước.

Bảng 2.2. Cơ cấu lao động thất nghiệp theo nhóm tuổi, thành thị/nông
thôn và giới tính năm 2018 (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Xét trên bình diện giới tính, lao động thất nghiệp nữ năm 2018 vẫn chiếm số
đông. Khu vực nông thôn cũng có cùng xu hướng này với toàn quốc.
2.2.2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2019
Năm 2019 là bắt đầu xuất hiện dấu hiệu dịch bệnh, thế nhưng nhìn chung thị
trường lao động nước ta có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần sử dụng lao
động giản đơn sang sử dụng nhóm lao động có kỹ năng và trình độ cao, chất lượng lao
động được nâng cao rõ rệt.
Lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2019 là 55,77 triệu người, tăng
413 nghìn người (0,75%) so với năm 2018. Số người thất nghiệp năm 2019 là hơn 1,1
triệu người, trong đó khu vực thành thị chiếm 47,3%, số lao động thất nghiệp là nam
chiếm 52,2% tổng số người lao động thất nghiệp. Số lượng thanh niên thất nghiệp
chiếm 42,1%, tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên cao gần 6 lần so với tỷ lệ thất nghiệp của
những người từ 25 tuổi trở lên.

11
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động thất nghiệp theo nhóm tuổi, thành thị/nông thôn và
giới tính năm 2019 (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp nước ta năm 2019 vẫn duy trì ở mức thấp, lao
động thiếu việc làm và lao động phi chính thức giảm so với năm 2018 nhưng tỷ lệ
thanh niên không đi học và không đi làm vẫn ở mức cao.
So sánh giữa các vùng kinh tế - xã hội thì đồng bằng sông Cửu Long là vùng có
tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi cao nhất 2,9%, tiếp đến là Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung 2,47% và Đông Nam Bộ 2,45%. Tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất là ở trung du
miền núi phía Bắc 1,29%.
2.2.3. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2020
Đại dịch Covid-19 bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam vào tháng 01/2020, điều này
ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình lao động và việc làm của các ngành và trên toàn bộ
các tỉnh thành phố. Vào quý II/2020, tình hình dịch bệnh bắt đầu diễn biến phức tạp,
nhiều ca lây nhiễm cộng đồng xuất hiện, các quy định về giãn cách được đặt ra, đến
quý III/2020, cả nước có 31,8 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực
bởi đại dịch, những người này bao gồm người bị mất việc làm, người phải nghỉ giãn
việc/nghỉ luân phiên, bị giảm giờ làm, giảm thu nhập...
Thất nghiệp tăng lên, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2020
ở mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Cả nước có hơn 1,2 triệu lao động thất
nghiệp, 52,9% tại khu vực thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp ước khoảng 2,26%, trong đó

12
khu vực thành thị là 3,61%, khu vực nông thôn là 1,59%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên năm 2020 là 7,1%, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 2,51%.

Hình 2.1. Biểu đồ tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV qua các năm
giai đoạn 2011-2020 chia theo thành thị và nông thôn (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Có thể thấy, tỷ lệ thất nghiệp của quý IV/2020 cao hơn hẳn so với cùng kỳ 10
năm trở lại đây, điều này chứng tỏ nền kinh tế đã bị tác động rất lớn. So sánh với năm
2019 ta có:
Tiêu chí Năm 2019 Năm 2020
Số người thất nghiệp (nghìn
1.108,2 1.234,9
người)
Số người thất nghiệp trong
độ tuổi lao động (nghìn 1.065,2 1.196,8
người)
Số thanh niên thất nghiệp
466,3 431,7
(nghìn người)
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ
2,17 2,48
tuổi lao động (%)
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
6,51 7,1
niên (%)
Bảng 2.4. So sánh số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp năm 2019 và 2020

2.2.4. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2021


Năm 2021, trước diễn biến phức tạp và kéo dài của đại dịch lần thứ 4, tình hình
lao động việc làm trên cả nước gặp nhiều khó khăn hơn so với năm 2020. Lực lượng
lao động, số người có việc làm giảm, tỷ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp tăng cao.

13
Cả nước vẫn còn 9,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đại
dịch. Thị trường lao động chưa thấy có dấu hiệu khả quan.
Lao động từ 15 tuổi trở lên là 49 triệu người giảm 1 triệu người so với năm
2020 chủ yếu là ở khu vực nông thôn và ở nam giới. Số lao động có việc làm ở khu
vực nông thôn là 31,2 triệu người, giảm 1,5 triệu người so với năm 2020. Số lao động
là nam giới chiếm 26,2 triệu người, giảm 729,5 nghìn người so với năm 2020.

Hình 2.2. Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
các quý năm 2020 và năm 2021 (Nguồn: Đầu tư chứng khoán)

Trong năm 2021, tình hình dịch bệnh kéo dài khiến hàng triệu lao động mất
việc làm, lao động các ngành liên tục sụt giảm, đặc biệt là khu vực dịch vụ. Lao động
trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 16,3 triệu người (chiếm 33,2%) giảm 254,2
nghìn người so với năm 2020, khu vực dịch vụ là 18,6 triệu người (chiếm 37,9%)
giảm 808 nghìn người so với năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 14,2
triệu người (chiếm 28,9%) tăng 37,3 nghìn người so với năm 2020.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2021 hơn 1,4 triệu người, tăng
203,7 nghìn người so với năm 2020. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 3,22%,
tăng 0,54 điểm phần trăm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
4,42%, cao hơn 1,94 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên là 8,48%, tăng 0,52 điểm phần trăm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp
của thanh niên khu vực thành thị 11,91%, tăng 1,33 điểm phần trăm so với năm trước.

14
Hình 2.3. Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, khu vực thành thị/nông thôn và nhóm
tuổi năm 2021 (Nguồn: Tổng cục thống kê)

2.2.5. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2022

Hình 2.4. Tóm tắt tình hình lao động việc làm phục hồi sau đại dịch năm 2022
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

15
Theo thông cáo báo chí của Tổng cục thống kê, năm 2022 thị trường lao động
Việt Nam tiếp tục phục hồi nhưng chậm dần. Lực lượng lao động, số người có việc
làm và thu nhập bình quân của người lao động trong quý năm 2022 tiếp tục tăng so
với năm 2021. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động
và tỷ lệ lao động phi chính thức lại tăng lên.
Thông thường, thị trường lao động những tháng cuối năm 2022 sẽ sôi động hơn
do các doanh nghiệp tăng cường nhân lực để nâng cao năng suất lao động nhằm đảm
bảo tiến độ hoàn thành các đơn hàng, kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm. Đặc
biệt, những dịp lễ lớn như Noel, Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, nhiều doanh nghiệp
tập trung đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, do vậy các doanh
nghiệp phải tuyển dụng thêm lao động trong thời điểm này để phục vụ kế hoạch mở
rộng, sản xuất, kinh doanh cuối năm. Tuy nhiên, trước biến động của thị trường quốc
tế và trong nước, những tháng cuối năm 2022, một số doanh nghiệp, đặc biệt trong
lĩnh vực dệt may, da giày, chế biến gỗ đã gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, bị
cắt giảm đơn hàng, dẫn đến phải cắt giảm việc làm. Do đó, tình hình thất nghiệp quý
IV có xu hướng tăng lên so với quý trước. Cụ thể, số người thất nghiệp trong độ tuổi
lao động quý IV năm 2022 là hơn 1,08 triệu người, tăng 24,9 nghìn người so với quý
trước và giảm 520 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ
tuổi lao động quý IV năm 2022 là 2,32%, tăng 0,04 điểm phần trăm so với quý trước
và giảm 1,24 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Hình 2.5. Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
theo quý, giai đoạn 2020-2022 (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2022 là gần 1,07 triệu người,
giảm 359,2 nghìn người so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
năm 2022 là 2,32%, giảm 0,88 điểm phần trăm so với năm trước.
Số thanh niên thất nghiệp năm 2022 là khoảng 409,3 nghìn người, chiếm
37,6% tổng số người thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
trong năm 2022 là 7,72%, giảm 0,83 điểm phần trăm so với năm trước. Tỷ lệ thất

16
nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,70%, giảm 2,13 điểm phần trăm so với
năm trước.
2.3. Đánh giá thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2018-2022
2.3.1. Những thuận lợi
● Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động có thời gian lựa chọn được công
việc phù hợp với bản thân, với năng lực và nguyện vọng của mình, giúp làm
tăng năng suất hiệu quả hoạt động và sản xuất cho xã hội.
● Thất nghiệp giúp cho việc phân bổ các nguồn lực xã hội thêm phần hiệu
quả, góp phần gia tăng tổng sản lượng nền kinh tế trong dài hạn.
● Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động có thêm thời gian nghỉ ngơi, bảo
đảm sức khỏe, giảm thiểu căng thẳng công việc, giảm thiểu số lượng bệnh
nhân mắc các bệnh lý về tâm thần do áp lực công việc gây ra.
● Thất nghiệp có thể giúp lao động trau dồi kiến thức, có thời gian học tập và
rèn luyện kỹ năng.
● Thất nghiệp thúc đẩy sự cạnh tranh của lao động trong xã hội, nâng cao
năng suất và hiệu quả lao động.
2.3.2. Những khó khăn
● Thất nghiệp làm giảm tăng trưởng kinh tế và gia tăng lạm phát, khiến nền
kinh tế hoạt động kém hiệu quả
● Thất nghiệp làm hao phí nguồn lực xã hội như người lao động, máy móc, tài
nguyên... Ở đây, ta nói đến quy luật Okun, quy luật này áp dụng cho nền
kinh tế Mỹ, cứ 1 thất nghiệp chu kỳ làm sản lượng giảm 2.5% so với mức
sản lượng tiềm năng xuống dưới mức tự nhiên.
● Người lao động có thể rơi vào tuyệt vọng nếu thất nghiệp trong một thời
gian dài, gây ảnh hưởng đến tâm lý con người, người lao động bị mai một
kỹ năng, kiến thức, tay nghề
● Gây nên khủng hoảng kinh tế gia đình
● Cá nhân thất nghiệp không có lương và phải nhận trợ cấp thất nghiệp gây
nên hao tốn nguồn kinh phí xã hội
● Chính phù mất nguồn thu thuế
● Tỷ lệ thất nghiệp cao kéo theo tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp, các
nguồn lực sản xuất không được tận dụng triệt để, bỏ phí cơ hội tạo ra thêm
sản phẩm và dịch vụ, giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô.
● Thất nghiệp tăng làm giảm nhu cầu xã hội, hàng hóa và dịch vụ ít tiêu thụ
hơn, cơ hội kinh doanh ít hơn, chất lượng sản phẩm và giá thành sụt giảm.
Doanh nghiệp giảm lợi nhuận do khả năng tiêu dùng giảm.
● Thất nghiệp khiến nền kinh tế suy thoái, gây lãng phí nguồn lực xã hội, thất
nghiệp tăng cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến bờ vực lạm phát
● Thất nghiệp làm tăng các vấn nạn xã hội, gây mất trật tự xã hội, làm xã hội
mất ổn định, các hiện tượng bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, bạo

17
động... tăng lên, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, mại
dâm cũng gia tăng. Làm mất lòng tin của người lao động đến chế độ cầm
quyền, gây xáo trộn xã hội và biến động về chính trị.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở Việt Nam
Thiên tai, dịch bệnh
Thiên tai là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến một bộ phận lớn người lao
động, tại những vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai, khiến họ mất việc trong một
khoảng thời gian dài.
Ví dụ như lũ lụt, giông bão ở các tỉnh duyên hải miền trung khiến người dân
nơi đây không thể tiếp tục công việc, thậm chí mất nhà cửa, mất chỗ làm. Hạn hán ở
khu vực đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long làm ảnh hưởng đến mùa
vụ và những công việc thuộc lĩnh vực nông nghiệp nơi đây.
Dịch bệnh lại là một trong những nguyên nhân lớn nhất gây nên tỷ lệ thất
nghiệp cao ở Việt Nam giai đoạn 2018-2022, Covid-19 là một bạo dịch khiến con
người phải giãn cách xã hội, hầu như tất cả mọi hoạt động của con người đều bị đình
trệ, tình hình dịch kéo dài làm người lao động mất việc, doanh nghiệp đóng cửa, phá
sản càng làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta.
Thiếu định hướng nghề nghiệp
Rất nhiều người từ sinh viên thậm chí đến những người đã đi làm đều có thể
mắc phải rủi ro thiếu định hướng nghề nghiệp dẫn đến lựa chọn ngành nghề không
phù hợp với bản thân. Việc thiếu định hướng nghề nghiệp hoặc chọn sai nghề sẽ gây
ra tình trạng thất vọng, chán nản thậm chí bị khủng hoảng vì không tìm được công
việc và không biết nên chọn việc gì phù hợp với mình
Trình độ kỹ thuật chuyên môn thấp
Nước ta có nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng chuyên môn chưa cao do
đó mức nhân công tại nước ta còn rẻ. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển khoa
học công nghệ hiện đại như ngày nay việc trình độ chuyên môn thấp khiến cho năng
lực của lao động Việt Nam còn hạn chế và chưa đạt yêu cầu của doanh nghiệp dẫn đến
khó kiếm việc làm. Có nhiều công việc vẫn còn bỏ trống rất nhiều, nhiều doanh
nghiệp khan hiếm nhân lực, nhiều công việc yêu cầu trình độ đào tạo và trình độ
chuyên môn cao khiến cho người lao động không đáp ứng được. Lao động thì thất
nghiệp mà doanh nghiệp lại khan hiếm nhân lực - một nghịch lý đang hiện hữu trong
xã hội Việt Nam.
Nhìn chung, lao động nước ta còn yếu về ngoại ngữ, trong khi vốn FDI của
nước ta đang ở mức rất cao, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đổ xô vào nước ta đầu tư
trong khi nguồn lao động lại có trình độ ngoại ngữ kém dẫn đến làm việc kém hiệu
quả. Đây cũng là lý do vì sao thành thị có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn nông thôn, bởi lẽ
khu vực thành thị là nơi phát triển sâu rộng do đó yêu cầu về nguồn nhân lực có trình
độ và chất lượng cao.

18
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam đạt mức 3,79 điểm trên thang điểm 10, xếp thứ 11 trong số 12 quốc gia được
khảo sát tại châu Á.
Nguồn nhân lực Việt Nam yếu về chất lượng, thiếu sự năng động, sáng tạo, tác
phong lao động còn kém. Trong số hơn 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc chỉ có khoảng 49% qua đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên chỉ
chiếm 19%.
Ngoài ra, thể lực người Việt Nam còn ở mức trung bình kém, chưa đáp ứng
được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc theo chuẩn quốc
tế. Ngoài ra kỷ luật lao động của nước ta còn kém nhiều so với nhiều quốc gia khu
vực.
Máy móc thiết bị hiện đại thay thế lao động con người
Thời đại cách mạng 4.0, công nghệ và hệ thống điều khiển tự động hóa lên
ngôi khiến cho máy móc thay thế con người ở rất nhiều khâu và lĩnh vực. Khi áp dụng
máy móc, công nghệ AI, IoT, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí nhân
công, chi phí quản lý... Trên hết, máy móc cho năng suất cao hơn con người rất nhiều,
đây là mối quan tâm của tất cả doanh nghiệp sản xuất. Vì thế công đoạn nào có thể sử
dụng máy móc thay thế chắc chắn con người sẽ bị thất nghiệp.
Mức lương chưa thật sự hấp dẫn
Mức lương ở thị trường lao động nước ta còn khá thấp, chưa thật sự thu hút
được người lao động. Nhiều lao động thất nghiệp loay hoay tìm việc vì mức lương thị
trường lao động không xứng đáng với trình độ.
Mặc dù đã có hai đợt cải cách tiền lương được tiến hành, bước đầu tách bạch
tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh và khu vực hành chính sự nghiệp, tạo điều
kiện đổi mới chính sách tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh theo định hướng thị
trường nhưng mức lương tối thiểu vẫn còn thấp, chưa được tính đúng, tính đủ cho
mức sống tối thiểu và chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu cơ bản của người lao động và
hiện nay mới đạt khoảng 45% mức lương tối thiểu trung bình của khu vực Đông Nam
Á.
Công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm còn nhiều hạn chế
Các chính sách, pháp luật đang từng bước hoàn thiện, hệ thống thông tin thị
trường lao động còn sơ khai, thiếu đồng bộ.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp hết sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục tiêu
như mong muốn nhằm không chỉ hỗ trợ cuộc sống người lao động khi mất việc mà
còn phải đào tạo nghề, tư vấn, hỗ trợ để giúp họ quay lại thị trường lao động.
Một vài yếu tố khác
Công tác chăm sóc sức khỏe và an toàn nghề nghiệp chưa tốt.
Một bộ phận lớn người lao động chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công
nghiệp.

19
Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc nhóm,
thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, trách nhiệm, tâm lý ngại phát huy sáng
kiến và chia sẻ kinh nghiệm việc làm.
Năng suất và hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự khác biệt
đáng kể giữa khu vực nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ.
Tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ thường xuyên xảy ra. Thị
trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng
điểm, nơi có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất. Ngược lại nhiều nơi đang ở tình
trạng dư cung, đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao.

20
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC VÀ GIẢM THIỂU
TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
3.1. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp
Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
Về tài khóa, tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển dựa vào củng cố nguồn thu,
giãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế.
Về tiền tệ, tiếp tục bù lãi suất tín dụng cho vốn vay trung và dài hạn phục vụ
đầu tư máy móc thiết bị cho nền kinh tế nói chung và cho khu vực nông nghiệp nói
riêng với các khoản.
Sự giảm sút của tổng cầu là nguyên nhân gây ra khủng hoảng kinh tế, doanh
nghiệp phải thu hẹp sản xuất và công nhân bị thất nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải có sự
can thiệp của nhà nước nhằm nâng cao tổng cầu kinh tế hay còn được gọi là kích cầu
tiêu dùng và cầu đầu tư. Cần sự dụng hợp lý các công cụ và chính sách kinh tế mà nhà
nước có thể sử dụng để tác động đến nền kinh tế nhằm nâng cầu như: chính sách
khuyến khích đầu tư, công cụ tài chính, chính sách tài khóa, công cụ tiền tệ cũng như
chính sách tiền tệ và lãi suất của chính phủ.
Chính phủ cũng nên tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu từ dự trữ quốc gia và nợ
nước ngoài) để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng, thủy lợi, thủy điện, giao
thông... nhằm tạo việc làm mới cho người lao động.
Đồng thời, nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm
thu hút vốn đầu tư của nước ngoài tạo nguồn việc làm cho người dân. Bên cạnh đó
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn
để mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các khu
công nghiệp, các dự án kinh tế, giúp tăng trưởng nền kinh tế và tạo việc làm cho công
nhân.
Ưu đãi đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư các
dự án, công trình có quy mô lớn, tạo nhiều việc làm, hỗ trợ các doanh nghiệp thông
qua việc giảm thuế, hoán thuế, khoanh nợ song song với cam kết phải duy trì việc làm
cho số lao động hiện tại và thu hút thêm lao động nếu có thể, hỗ trợ vay vốn cho các
doanh nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, bảo đảm việc làm cho người lao động.
Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh,
các khu công nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất công
nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên kết kinh tế giữa các
thành phố lớn với các khu vực phụ cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
Cần có sự phát triển bền vững và đồng bộ thị trường hàng hóa, thị trường đất
đai, thị trường vốn, thị trường lao động và thị trường tín dụng.
Tổ chức hướng nghiệp hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
nguồn lao động

21
Cần phát huy, học tập và đổi mới công tác giáo dục và đào tạo cho phù hợp với
yêu cầu và thực tế phát triển của nền kinh tế và xu thế phát triển của toàn cầu. Ngành
giáo dục phải có những chính sách sửa đổi, cải cách, bổ sung về chương trình, nội
dung cũng như phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp học và đặc biệt phải quan tâm
đến giáo dục bậc đại học và dạy nghề. Đào tạo nghề cần căn cứ vào định hướng phát
triển kinh tế, coi trọng công tác dự báo nhu cầu lao động theo trình độ.
Liên tục mở rộng giao lưu hợp tác, trao đổi quốc tế nhằm học hỏi thêm kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức. Đa dạng hóa kiến thức của người lao động, không chỉ ở
ngành nghề mà còn về các kiến thức phổ thông khác như ngoại ngữ, tin học, kỹ năng
mềm...
Tăng cường vận động, tuyên truyền, khuyến khích nhằm nâng cao nhận thức
của người lao động, để họ nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập nâng cao
trình độ, tay nghề, đây vừa là quyền lợi, vừa là yêu cầu để đảm bảo việc làm, nâng cao
thu nhập, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế - xã
hội.
Đầu tư vào công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên từ sớm.
Kéo dài thời gian học nghề và nâng cao trình độ trung bình. Đào tạo và nâng cao năng
lực hệ thống quản lý lao động và việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp tạo điều kiện cho
người lao động học tập suốt đời.
Tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học đang diễn ra. Để khắc phục
tình trạng này thì việc làm tốt công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông,
phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức cần thiết.
Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình độ chuyên
môn và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng công nghiệp và dịch vụ, hướng người lao động đến những việc làm ở những
ngành nghề, đem lại giá trị cao trong các chuỗi giá trị, với điều kiện lao động phải có
hiểu biết, có kỹ năng chuyên môn để dần thay thế khu vực kinh tế nông nghiệp kém
hiệu quả bằng khu vực kinh tế có giá trị cao hơn, thông qua đó nâng cao đời sống và
thu nhập của người lao động, tạo ra một thị trường lao động cạnh tranh để giảm nguy
cơ thất nghiệp khi có khủng hoảng.
Mở các chương trình đào tạo lại và đào tạo nghề miễn phí
Sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng có trình độ cho người lao động.
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động lại dồi dào, chi phí nhân công rẻ
nhưng do cơ cấu bố trí chưa hợp lý nên việc khai thác lao động còn kém hiệu quả.
Với tình trạng nguồn nhân lực chất lượng còn chưa cao, nhà nước cần tổ chức
các chương trình đào tạo lại nhằm nâng cao chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng để đáp
ứng nhu cầu phát triển, đổi mới kinh tế như hiện nay.

22
Nhà nước cần kết hợp với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp tổ
chức các chương trình đào tạo nghề miễn phí cho đối tượng thất nghiệp chưa qua đào
tạo hoặc những người lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo chuyên môn.
Miễn giảm thuế thu nhập
Trong thời gian đại dịch diễn biến phức tạp, nhiều người lao động và doanh
nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề do đó rất cần sự quan tâm và hỗ trợ từ phía chính phủ.
Điều đầu tiên và duy nhất có thể đó là giảm thuế thu nhập để bớt đi gánh nặng cho
doanh nghiệp và người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động nên tham gia bảo hiểm thất nghiệp để khi họ mất việc làm sẽ
có một khoản tiền trang trải cho cuộc sống và có cơ hội tìm một công việc mới. Hơn
nữa, bảo hiểm thất nghiệp còn hỗ trợ người lao động học nghề, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
Nhà nước cũng cần hoàn thiện và chỉnh lý, sửa đổi những điều chưa phù hợp
trong khung chính sách bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao
động.
Mở rộng trung tâm giới thiệu việc làm
Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sớm tìm
được việc làm mới thông qua trung tâm tư vấn việc làm. Bên cạnh việc giải quyết việc
làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề cũng là biện pháp kích cầu không kém phần
quan trọng.
Nhà nước tiếp tục mở rộng thêm các trung tâm giới thiệu việc làm nhằm kết nối
cung và cầu lao động. Việc này giúp người lao động rút ngắn thời gian tìm việc làm
cũng như thời gian tuyển dụng của các doanh nghiệp.
Triển khai các chính sách an sinh xã hội
Năm 2020 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
15/2020/QĐ-TTg về thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19, hỗ trợ lao động bị giảm sâu thu nhập, có mức sống dưới mức sống
thiểu với 62 nghìn tỷ. Hỗ trợ này của Chính phủ đã giúp hơn 20 triệu đối tượng lao
động bị ảnh hưởng do Covid-19.
3.2. Bài học rút ra
Để có thể giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp một cách hạn chế nhất có thể, đầu tiên
cần tìm ra gốc rễ vấn đề, chọn đúng giải pháp căn cơ phù hợp với nguyên nhân chính
gây ra tỷ lệ thất nghiệp cao thì mới có thể giải quyết vấn đề hiệu quả.
Làn sóng cắt giảm nhân sự toàn cầu đang khiến số đông người lao động đứng
trước nguy cơ thất nghiệp. Nhưng thay vì tiêu cực về chuyện mất việc và bị thất
nghiệp, thất nghiệp có thể là cú sốc tinh thần lớn đối với nhiều người khi nhiều gánh
nặng về kinh tế đè nén lên họ hay cảm giảm nhàm chán kéo dài dẫn đến nản chí. Thay
vì cứ chìm đắm trong vấn đề tiêu cực này, hãy quan tâm hơn đến sức khỏe tinh thần
của bản thân, tìm cho mình một ý nghĩa mới của cuộc sống, thiết lập lại đời sống tinh

23
thần của bản thân. Thay vì cứ trông chờ một công việc phù hợp tại sao bạn không
dành thời gian rảnh rỗi đó để giúp đỡ gia đình những việc mà hằng ngày bạn không có
thời gian để mắt đến.
Thay vì làm duy nhất một công việc để rồi khi bị sa thải chúng ta như ong mất
tổ, hãy tự biết cách đa dạng hóa thu nhập của bản thân, tuy mất đi nguồn thu ổn định
bạn vẫn sẽ còn những nguồn thu nhập dự phòng nếu biết cách đa dạng hóa nguồn thu
nhập của bản thân bằng những công việc ngoài giờ, những dự án đầu tư kinh doanh.
Giữ cho mình một khoản tiết kiệm để đề phòng những trường hợp xấu, nhưng
đừng tích trữ chúng, hãy để tiền đẻ ra tiền, đem chúng đi làm vốn đầu tư. Nếu thất
nghiệp, hãy sử dụng những thứ khác mà bạn có từ thời gian, tiền tiết kiệm, kiến thức
để kiếm thêm thu nhập.
Khi thất nghiệp, bạn sẽ có nhiều thời gian hơn, hãy đầu tư cho bản thân mình
nhiều hơn, hãy học một vài kỹ năng mới hay một vài sở thích mới. Chú ý đến sức
khỏe của bản thân nhiều hơn.

24
PHẦN KẾT LUẬN
Thất nghiệp là một phần không thể thiếu của nền kinh tế, nhất là khi nền kinh
tế đang lâm vào tình trạng biến động, khủng hoảng hậu đại dịch như hiện nay. Tình
hình thất nghiệp vẫn đang trên đà căng thẳng, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, người lao
động mất việc làm, doanh nghiệp thì thiếu nguồn cung nhân lực phù hợp. Song nhà
nước ta cũng đã kịp thời đưa ra những giải pháp để ngăn chặn những tình huống xấu
nhất tiếp tục xảy ra.
Bản thân người lao động cũng cần cố gắng tìm kiếm những cơ hội việc làm
cho mình, đa dạng hóa nguồn thu nhập, không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ tay
nghề để đáp ứng nhu cầu thay đổi, phát triển liên tục của thị trường lao động.
Bản thân là một sinh viên, tác giả mong muốn qua bài nghiên cứu này có thể tự
nhắc nhở bản thân và mọi người luôn phải cố gắng học tập và trau dồi bản thân ngay
từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đầu tư cho chính mình luôn là khoản đầu tư có
ích nhất. Không chỉ về trình độ chuyên môn, về bằng cấp hay nghiệp vụ, chúng ta còn
cần phát triển những kỹ năng mềm để có được hành trang tự tin nhất khi bước ra đi
làm.

25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Quang Bình (2017). Kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục, Đà Nẵng, 97.
[2] Trần Thị Hòa (2006). Sách hướng dẫn học tập Kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục, Hà
Nội, 121.
[3] Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư (2021). Bài giảng kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục,
TP.HCM, 220.
[4] Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư (2021). Bài giảng kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục,
TP.HCM, 221.
[5] Bùi Quang Bình (2017). Kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục, Đà Nẵng, 100.
[6] Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư (2021). Bài giảng kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục,
TP.HCM, 225.
[7] Bùi Quang Bình (2017). Kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục, Đà Nẵng, 101.
[8] Bùi Quang Bình (2017). Kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục, Đà Nẵng, 102.
[9] Bùi Quang Bình (2017). Kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục, Đà Nẵng, 103.
Quang Vinh (16/06/2022), “Năm 2022: Thị trường lao động toàn cầu vẫn nhiều bất
ổn”, Tạp chí Con số sự kiện, được download tại địa chỉ https://consosukien.vn/nam-
2022-thi-truong-lao-dong-toan-cau-van-nhieu-bat-on.html
Thông cáo báo chí ILO (17/02/2022), “ILO hạ dự báo về khả năng phục hồi của thị
trường lao động năm 2022”, Tổ chức lao động quốc tế, được download tại địa chỉ
https://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformation/Pressreleases/
WCMS_834443/lang--vi/index.htm#:~:text=%C6%AF%E1%BB%9Bc%20t
%C3%ADnh%20m%E1%BB%A9c%20th%E1%BA%A5t%20nghi%E1%BB
%87p,kh%E1%BB%8Fi%20l%E1%BB%B1c%20l%C6%B0%E1%BB%A3ng
%20lao%20%C4%91%E1%BB%99ng.
Đức Toàn (29/02/2019), “Tổng quan một số vấn đề xã hội năm 2018”, Tạp chí Cộng
sản, được download tại địa chỉ
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-/2018/53997/tong-
quan-mot-so-van-de-xa-hoi-nam-2018.aspx
Tổng cục thống kê (2019), Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2018, NXB
Thống kê
Tổng cục thống kê (2020), Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2019, Vụ thống
kê dân số và lao động
Tổng cục thống kê (2021), Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2020, NXB
Thống kê
Tổng cục thống kê (2022), Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2021, NXB
Thống kê
Tổng cục thống kê (2023), Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2022, NXB
Thống kê
Nguyễn Thị Hạnh (22/01/2016), Thực trạng và giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt
Nam hiện nay, Tạp chí công thương, download tại địa chỉ

26
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-giai-phap-giam-that-nghiep-o-viet-
nam-hien-nay-25874.htm
Hà Dung (17/11/2020), Nhiều chương trình, đề án hỗ trợ tạo việc làm, được download
tại địa chỉ https://nhandan.vn/tin-tuc-xa-hoi/nhieu-chuong-trinhde-an-ho-tro-tao-viec-
lam-624802/
John Maynard Keynes (1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 1994.

27

You might also like