You are on page 1of 29

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ


----------

BÀI THẢO LUẬN


MÔN KINH TẾ VĨ MÔ

ĐỀ TÀI

Ảnh hưởng của Covid đến thất nghiệp Việt Nam

MÔN Kinh tế vĩ mô

GIẢNG VIÊN Trần Kim Anh

TÊN NHÓM Nhóm 4

LỚP 23103MAEC0111
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................4
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................5
1. Khái niệm thất nghiệp ....................................................................................5
2. Phân loại thất nghiệp......................................................................................5
2.1 Dựa theo lý do thất nghiệp ......................................................................5
2.2 Dựa theo nguồn gốc thất nghiệp ................................................................5
2.3 Dựa theo lý thuyết cung cầu lao động ....................................................5
3. Nguyên nhân thất nghiệp ...............................................................................6
3.1 Theo lý thuyết tiền công linh hoạt .........................................................6
3.2 Theo lý thuyết tiền công cứng nhắc .......................................................7
4. Tác động của thất nghiệp ...............................................................................8
4.1 Tác động tiêu cực......................................................................................8
4.2 Tác động tích cực......................................................................................9
5. Các biện pháp hạ thấp thất nghiệp .............................................................10
5.1 Đối với thất nghiệp tự nhiên ..................................................................10
5.2 Đối với thất nghiệp chu kì .....................................................................11
5.3 Các biện pháp khác ................................................................................11
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA COVID ĐẾN THẤT
NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ...................................................................................11
1. Tình hình thất nghiệp của Việt Nam trước covid 19 ................................11
1.1 Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trước covid 19 ...................................11
1.2 Nguyên nhân thất nghiệp của Việt Nam trước covid 19 ....................12
1.3 Tác động của thất nghiệp đến kinh tế xã hội chính trị Việt Nam
trước covid ........................................................................................................14
1.4 Các chính sách giảm tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trước covid.....15
2. Tác động của covid đến thất nghiệp của Việt Nam ...................................17
2.1 Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong và sau covid ...................................17
2.2. Nguyên nhân gây thất nghiệp trong và sau covid 19.............................21
2.3 Ảnh hưởng của covid làm tác động đến kinh tế chính trị xã hội Việt
Nam ...................................................................................................................21
2.4 Các chính sách làm giảm tác động covid đến thất nghiệp Việt Nam 22
3. Đánh giá tác động của Covid-19 đến thất nghiệp ở Việt Nam. ................25
CHƯƠNG III : NHẬN XÉT VÀ ĐƯA RA KHUYẾN NGHỊ VỀ CÁC CHÍNH
SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM LÀM GIẢM TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
DO TÁC ĐỘNG CỦA COVID .............................................................................26
1. Ưu điểm .........................................................................................................26
2. Nhược điểm ...................................................................................................26
3. Khuyến nghị ..................................................................................................27
MỞ ĐẦU
Lĩnh vực lao động và việc làm đang trải qua những thay đổi lớn ở quy mô chưa
từng có do sự chuyển dịch của một số yếu tố như sự cải tiến của công nghệ, tác
động của biến đổi khí hậu, rủi ro dịch bệnh,.. ở cả cấp độ toàn cầu, khu vực và
quốc gia. Những động lực kinh tế lớn trong quá trình hội nhập kinh tế của Việt
Nam tiếp tục sẽ là thương mại và đầu tư. Mặc dù xu hướng toàn cầu hóa đang
chứng kiến sự ngưng trệ và có phần đứt gãy, nhưng quá trình này vẫn tiếp tục có
nhiều hàm ý quan trọng và có lợi cho sự phát triển công nghiệp của Việt Nam.
Đặc biệt, đại dịch Covid- 19 xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã đang
đặt ra những thách thức chưa từng có tiền lệ và những khó khăn vô cùng to lớn
đối với toàn bộ nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động việc làm
trong các ngành và tại tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong
đó, ảnh hưởng rõ rệt nhất là vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19
diễn biến phức tạp. Trong bối cảnh đó, lao động và việc làm ở Viẹt Nam đã và
đang chịu nhiều tác động ở nhiều khía cạnh. Trong thời gian qua Chính phủ đã
có những bước đi kiên quyết và đúng đắn, kiềm chế sự lây lan bùng phát của đại
dịch Covid-19, đó là thành quả rất đáng tự hào. Vì vậy, nhóm em thực hiện nghiên
cứu đề tài này sẽ tập trung đánh giá thực trạng và mức độ tác động của Covid-19
đến lao động và việc làm và phân tích hiệu quả chính sách chính phủ đã đề ra để
ứng phó với Covid-19 đến lao động và việc làm.
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. Khái niệm thất nghiệp

Thất nghiệp là khái niệm chỉ những người trong lực lượng lao động xã hội, có khả
năng lao động nhưng không có việc làm và đang tích cực tìm kiếm việc làm.

2. Phân loại thất nghiệp


2.1 Dựa theo lý do thất nghiệp
- Mất việc : Chỉ tình trạng người lao động không có việc làm do các doanh nghiệp
cho thôi việc vì 1 lí do nào đó

- Bỏ việc : chỉ tình trạng người lao động tự xin thôi việc vì lí do chủ quan của
người lao động

- Nhập mới : Chỉ tình trạng những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao
động nhưng chưa tìm được việc làm song vẫn đang tìm kiếm việc làm

- Tái nhập : Chỉ những người đã rời lực lượng lao động nhưng quay lại và chưa tìm
được việc làm

2.2 Dựa theo nguồn gốc thất nghiệp

- Tạm thời : Xảy ra khi có một số người đang trong thời gian tìm kiếm việc làm
hoặc là công việc khác tốt hơn

- Cơ cấu : Xảy ra khi có sự thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc có sự thay đổi động thái
sản xuất. Nó chỉ xảy ra ở một bộ phận thị trường lao động

- Chu kỳ : Xảy ra vởi sự suy giảm tổng cầu trong nền kinh tế. Thất nghiệp này xảy
ra trên toàn bộ thị trường lao động

- Mùa vụ : Chỉ những người có việc làm theo một mùa vụ nhất định

2.3 Dựa theo lý thuyết cung cầu lao động


- Thất nghiệp tự nguyện : Chỉ những người không muốn đi làm tại mức lương hiện
hành mà chỉ muốn làm ở mức lương cao hơn

- Thất nghiệp không tự nguyên : Chỉ những người muốn đi làm ở mức lương hiện
hành nhưng không được thuê

- Thất nghiệp tự nhiên : Xảy ra khi thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng

3. Nguyên nhân thất nghiệp


3.1 Theo lý thuyết tiền công linh hoạt (quan điểm trường phái cổ điển)

Theo quan điểm của trường phái cổ điển, trong nền kinh tế giá cả và tiền lương là
hết sức linh hoạt nên thị trường lao động luôn tự động điều chỉnh để đạt trạng thái
cân bằng. Tuy nhiên, do tiền lương không được ấn định bởi các lực lượng thị
trường, mà chịu sự ấn định của các quy định của nhà nước, Chính phủ, của các tổ
chức công đoàn,... đã làm cho mức lương trong nền kinh tế cao hơn mức lương cân
bằng thực tế trên thị trường lao động. Điều này dẫn đến là trên thị trường lao động
xuất hiện hiện tượng dư cung lao động và gia tăng số người thất nghiệp.

Hình 1 minh họa cho trường hợp thất nghiệp theo quan điểm của trường phái
kinh tế học cổ điển. Đường L* biểu thị lực lượng lao động xã hội, 𝐷𝐿 biểu thị cầu
lao động của doanh nghiệp và 𝑆𝐿 biểu thị cung lao động. Thị trường lao động đạt
trạng thái cân bằng tại điểm E ( 𝑊0 , 𝐿0 ), với E là giao điểm của 𝐷𝐿 và 𝑆𝐿 . Tại trạng
thái cân bằng, thị trường lao động chỉ có 𝐿0 người muốn đi làm, nhưng LLLĐXH
là L*, như vậy ̅̅̅̅
𝐸𝐹 là số người thất nghiệp tự nguyện chưa muốn làm ở 𝑤0 . Đây là
những người không sẵn lòng làm việc với mức lương 𝑤0 , họ có thể sẵn sàng làm
việc ở mức lương cao hơn nhưng vì thị trường chấp nhận mức lương là 𝑤0 nên họ
tự nguyện chấp nhận tình trạng thất nghiệp tại mức lương đó. Các nhà kinh tế học
cho rằng, tại điểm cân bằng của thị trường lao động thất nghiệp tự nguyện chính là
thất nghiệp tự nhiên.

Giả sử mức lương tối thiểu được xã hội quy định ở mức 𝑤1 cao hơn mức lương
cân bằng 𝑤0 . Xét trong ngắn hạn, tại mức tiền lương 𝑤1 , cung lao động tại H ứng
với số lượng lao động là 𝐿2 , trong khi đó cầu lao động tại K, ứng với số lượng lao
động là 𝐿1 , do đó thị trường lao động dư cung lao động, nhưng lúc này thị trường
lao động không thể ngay lập tức tự điều tiết do mức tiền công này đã được Chính
phủ ấn định dẫn đến tăng số người thất nghiệp. Trong đó, thất nghiệp tự nguyện
được đo lường bằng ̅̅̅̅
𝐻𝐺 , còn ̅̅̅̅
𝐻𝐾 bao gồm những người mong muốn có việc làm ở
mức lương 𝑤1 nhưng họ không được thuê mướn vì mức cầu lao động chỉ lên đến
điểm K, như vậy, nếu xét trên góc độ cá nhân người lao động thì đây là thất nghiệp
không tự nguyện. Tuy nhiên, nếu đứng trên góc độ lợi ích của tổng thể lực lượng
lao động, khi mà xã hội quy định mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương
cân bằng là nhằm bảo vệ lợi ích cho bộ phận lao động yếu thế trên thị trường, đa số
lao động được hưởng lợi từ quyết định này, và họ ủng hộ quyết định này. Vì vậy,
nếu xét trên góc độ toàn xã hội thì đây là bộ phận thất nghiệp tự nguyện. Nếu theo
̅̅̅̅ . Trong trường hợp này, thất nghiệp
lập luận này thì thất nghiệp tự nguyện sẽ là 𝐾𝐺
tự nguyện khác thất nghiệp tự nhiên.

Tuy nhiên, điều này chỉ diễn ra trong ngắn hạn. Trong dài hạn, vì giá cả và tiền
lương trong nền kinh tế hết sức linh hoạt nên tiền lương sẽ tự điều chỉnh về mức
cân bằng 𝑤0 . Cơ chế tự điều tiết như sau, tại 𝑤1 cung lao động tại H ứng với số
lượng lao động là 𝐿2 , trong khi đó cầu lao động tại K, ứng với số lượng lao động là
𝐿1 dẫn đến dư cung lao động. Do giá cả và tiền lương rất linh hoạt nên tiền lương
sẽ giảm dần, khi tiền lương giảm dần thì cung lao động giảm đi, cầu lao động lại
tăng lên do đó thị trường lao động lại quay về trạng thái cân bằng tại E (𝑤0 , 𝐿0 ).

3.2 Theo lý thuyết tiền công cứng nhắc (quan điểm trường phái Keynes)
Quan điểm này cho rằng thất nghiệp xảy ra do sự suy giảm của tổng cầu trong
thời kỳ suy thoái kinh tế dẫn đến mức cầu chung về lao động giảm xuống, đường
cầu lao động dịch chuyển sang trái trong khi giá cả và tiền lương cứng nhắc dẫn
đến toàn bộ thị trường lao động xã hội bị mất cân bằng.

Hình 2 minh họa cho trường hợp thất nghiệp theo quan điểm của Keynes. Giả sử
thị trường lao động đang đạt trạng thái cân bằng tại E (𝑤0 , 𝐿0 ), tại trạng thái thị
trường lao động cân bằng, ̅̅̅̅
𝐸𝐹 là thất nghiệp tự nguyện và cũng đồng thời là thất
nghiệp tự nhiên.

Giả sử rằng do tác động của suy thoái kinh tế làm cho tổng cầu giảm, cầu về lao
động giảm, đường cầu lao động dịch chuyển sang trái từ 𝐷𝐿 đến 𝐷𝐿1 . MẶt khác, do
trong thời kỳ suy thoái, giá cả và tiền lương cứng nhắc, do vậy nó không biến đổi
kịp với biến động của cầu lao động trên thị trường, như vậy, với mức tiền lương
vẫn là 𝑤0 cung lao động vẫn là 𝐿0 , cầu lao động lúc này đã giảm xuống mức 𝐿1 , thị
trường lao động bị dư cung lao động. Vậy trong nền kinh tế sẽ có 2 loại thất
nghiệp: Thất nghiệp không tự nguyện đoạn ̅̅̅̅ 𝐺𝐸 hay được gọi là thất nghiệp chu kỳ;
Thất nghiệp tự nguyện đoạn ̅̅̅̅
𝐸𝐹 , lúc này thất nghiệp tự nguyện không phải là thất
nghiệp tự nhiên nữa.

4. Tác động của thất nghiệp


4.1 Tác động tiêu cực
Có thể khẳng định rằng, tỷ lệ thất nghiệp càng cao, cái giá phải trả càng đắt. Cái
giá của thất nghiệp có thể được xem xét thông qua các tác động tiêu cực của thất
nghiệp dưới các góc độ sau:

Một là, tác động đối với hiệu quả kinh tế: Thất nghiệp cao làm cho nền kinh tế
hoạt động kém hiệu quả, các nguồn lực sử dụng bị lãng phí. Ước tính thiệt hại về
vấn đề này đã được nhà kinh tế Okun khái quát hóa bằng quy luật kinh tế mang tên
ông: ‘’Quy luật Okun’’. Theo quy luật này, thất nghiệp tăng 1% sẽ khiến sản lượng
giảm 2,5%.

Hai là, tác động đối với xã hội: Các nước có tỷ lệ thất nghiệp cao thường phải
đương đầu với các tệ nạn xã hội như trộm cắp, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút,...
Thậm chí còn phải chi phí rất nhiều tiền cho việc phòng chống tội phạm. Thất
nghiệp cao sẽ làm xói mòn nếp sống lành mạnh, phá vỡ những mối quan hệ truyền
thống. Ngoài ra, thất nghiệp làm tăng thêm gánh nặng cho ngân sách do phải chi
phí cho các khoản trợ cấp thất nghiệp.

Ba là, tác động đối với cá nhân và gia đình người thất nghiệp. Thu nhập thấp,
mức sống suy giảm, kỹ năng nghề nghiệp mai một... gây căng thẳng tâm lý và tổn
thương về niềm tin đối với cuộc sống.

4.2 Tác động tích cực

Ngoài cá giá phải trả của thất nghiệp như đã trình bày ở trên, với một tỷ lệ thất
nghiệp hợp lý với quy mô hợp lý sẽ có tác động tích cực đối với nền kinh tế. Thất
nghiệp với quy mô hợp lý sẽ tạo nên một đội quân dự trữ cung cấp lap động cho tổ
hợp vốn và lao động mới nhằm điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.

Mặt khác, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phản ánh tình trạng cuộc sống của người lao
động đã thay đổi, bởi một khi điều kiện sống được nâng cao, người lao động
thường có xu hướng thay đổi công việc, số người này tạo nên cho thị trường một tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên. Ở một khía cạnh nào đó, thất nghiệp tạm thời có thể là một
điều tốt, quá trình tìm việc sẽ giúp người lao động có thể kiếm được việc làm tốt
hơn, phù hợp hơn với nguyện vọng và năng lực của họ. Điều này cũng có một lợi
ích xã hội nữa, đó là làm cho lao động và việc làm khớp với nhau hơn, các nguồn
lực sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả hơn, từ đó, góp phần làm tăng tổng sản
lượng của nền kinh tế trong dài hạn.

Thất nghiệp cũng có nghĩa là người lao động có nhiều thời gian nghỉ hơn, do đó,
ở một khía cạnh nào đó, thất nghiệp mang lại cả giá trị sống nhất định cho người
lao động.

Ngoài ra, tổng số thất nghiệp thay đổi theo chu kỳ do vốn cố định thay đổi theo
chu kỳ. Vì vậy, tồn tại một số lượng thất nghiệp sẽ làm cho việc sử dụng tiền vốn
và nguồn nhân lực có hiệu quả hơn.

5. Các biện pháp hạ thấp thất nghiệp

Muốn hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp cần phải hiểu rõ nguyên nhân tạo ra nó. Có hai
loại thất nghiệp chúng ta cần phải quan tâm đó là: Thất nghiệp tự nhiên và thất
nghiệp chu kỳ. Do nguyên nhân tạo ra hai loại thất nghiệp rất khác nhau nên cần
phải có giải pháp khác nhau để khắc phục nó.

5.1 Đối với thất nghiệp tự nhiên

Muốn giảm bớt thất nghiệp xã hội cần phải có thêm nhiều việc làm, đa dạng hơn
và có mức tiền công tốt hơn, đồng thời phải đổi mới, hoàn thiện thị trường lao
động nhằm đáp ứng kịp thời, nhanh chóng cả yêu cầu của doanh nghiệp và người
lao động.

Do yêu cầu cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng sản xuất tạo
nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với năng suất ngày càng
cao. Ở mỗi mức tiền công sẽ thu hút nhiều lao động hơn. Trong điều kiện đó, cầu
về lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống.

Để thức đẩy quá trình này cần có những chính sách khuyến khích đầu tư, thay
đổi công nghệ sản xuất. Điều này lại liên quan đến các chính sách tiền tệ (lãi suất),
xuất nhập khẩu. Giá cả (tư liệu lao động...), thuế thu nhập...

Ở những nước đang phát triển có số lao động dư thừa, nhưng thiếu vốn, có thể
tạo ra nhiều việc làm với các doanh nghiệp nhỏ( cá thể hoặc nhỏ về vốn nhưng
dùng nhiều lao động) bằng sự hỗ trợ vốn của Nhà nước hoặc của các tổ chức kinh
tế, xã hội thông qua các ‘’dự án việc làm’’.
Tăng cường và hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại và tổ chức tốt
thị trường lao động sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm việc
làm, có thể qruts ngắn được thời gian tìm việc bởi cơ cấu và trình độ của người tìm
việc ngày càng sát hơn với cơ cấu kinh tế và sự đòi hỏi của doanh nghiệp.

5.2 Đối với thất nghiệp chu kì

Thất nghiệp chu kỳ thường là một thảm họa vì nó xảy ra trên quy mô lớn. Tổng
cầu và sản lượng suy giảm, đời sống người lao động bị thất nghiệp gặp khó khăn.
Gánh nặng này thường lại dồn vào những người nghèo nhất (lao động đơn giản),
bất công xã hội do vậy tăng lên.

Các chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ nhằm tăng tổng mức cầu sẽ dẫn đến
việc phục hồi về kinh tế, giảm thất nghiệp loại này.

5.3 Các biện pháp khác

Bên cạnh các biện pháp nếu ra ở trên, để tạo thêm việc làm và giảm thất nghiệp.
Chính phủ các quốc gia có thể kết hợp sử dụng các biện pháp như: Tăng cường sự
hoạt động của các cơ sở đào tạo; tạo thuận lợi trong việc di chuyển địa điểm cư trú;
Chính phủ chủ động tạo việc làm cho người khuyết tật; cải tạo nông nghiệp, tăng
cường đầu tư cho khu vực nông thôn; cắt giảm trợ cấp thất nghiệp; thu hút đầu tư
trong và ngoài nước (khuyến khích đầu tư tư nhân); đa dạng hóa các thành phần
kinh tế; mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để giảm
thất nghiệp,...

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA COVID ĐẾN THẤT


NGHIỆP CỦA VIỆT NAM

1. Tình hình thất nghiệp của Việt Nam trước covid 19


1.1 Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trước covid 19
1.1.1 Trong năm 2018

Lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2018 là 55,35 triệu người, trong đó
lực lượng lao động bao gồm 54,25 triệu người có việc làm và hơn 1,1 triệu người
thất nghiệp.
Tính chung cả năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính là 2,0%, trong
đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn là 1,55%. Tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong đó khu vực thành
thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,74%. Trong đό theo giới tính thì tỷ lệ thất
nghiệp của nam từ 15 tuổi trở lên là 1,87% và ở nữ là 2,58% Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên năm 2018 ước tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị là 10,56%; khu
vực nông thôn là 5,73%.

1.1.2 Trong năm 2019

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước gần 1,1 triệu người,
giảm 5,5 nghìn người so với năm 2018. Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước năm 2019
là 1,98% trong đó tỷ lệ thất nghiệp chung khu vực thành thị là 2,93%; khu vực
nông thôn là 1,51%. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2019 ước tính là
2,16%, giảm 0,03 điểm phần trăm so với năm 2018 trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị là 3,16% và khu vực nông thôn là 1,66%. Trong đό theo giới tính thì
tỷ lệ thất nghiệp của phái mạnh từ 15 tuổi trở lên là 2,00 %, cὸn ở phái đẹp là 2,11
%.

Thất nghiệp của lao động thanh niên trong độ tuổi từ 15-24 trong năm 2019 ước
khoảng 428,5 nghìn người, chiếm 38,7% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong năm 2019 ước là 6,39%, giảm 0,53 điểm phần trăm so
với năm 2018 (trong đó ở khu vực thành thị là 10,24%, giảm 0,22 điểm phần
trăm).

1.2 Nguyên nhân thất nghiệp của Việt Nam trước covid 19

1.2.1 Nguyên nhân chủ quan


Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp.
Kinh tế Việt Nam từng bước áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới nên đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo tay nghề.
Trong khi đó đội ngũ lao động ở nước ta chỉ một số ít lao động có trình độ, tay
nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng lao động nước ta còn non yếu, thiếu
tính chuyên nghiệp; trong khi nền kinh tế đòi hỏi một đội ngũ lao động năng động.
Hạn chế về Tiếng Anh
Trước sự hội nhập cùng với việc xâm nhập vào thị trường Việt Nam của các công
ty nước ngoài, tầm quan trọng của Tiếng Anh lại càng được thể hiện. Nếu biết
Tiếng Anh, bạn sẽ rất dễ được sắp xếp để làm việc với các đối tác nước ngoài, các
mảng về quốc tế và rất dễ thăng tiến trong sự nghiệp.Bạn sẽ có một lợi thế rất lớn
khi đi phỏng vấn xin việc bằng Tiếng Anh.
Sự bị động trong quá trình tìm việc ,thiếu định hướng nghề nghiệp
Hầu hết chúng ta đều sử dụng Internet như là một công cụ tìm kiếm bằng cách gửi
hồ sơ đợi nhà tuyển dụng phỏng vấn. Chính điều đó làm cho các bạn mất tính cạnh
tranh và bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt. Đồng thời do không rõ hay không có định hướng từ
trước , việc lựa chọn và tìm một công việc phù hợp là rất khó vì không rõ bản thân
muốn làm gì và bị động .
Sinh viên thiếu kỹ năng thực tế để đáp ứng công việc
Trên 80% sinh viên mới ra trường được cho là có kiến thức nhưng lại yếu kém về
các kỹ năng mềm - kỹ năng mà đa số nhà tuyển dụng, đặc biệt là các tập đoàn, tổ
chức nước ngoài đánh giá cao. Chính vì thế, nhiều bạn đã mất điểm trong lần gặp
đầu tiên trong buổi phỏng vấn ở các công ty. Trong quá trình học, đa số sinh viên
đều tự chuẩn bị hành trang cho mình là hai bằng ngoại ngữ và tin học và đều cho
rằng đây là điều kiện đủ để có thể trúng tuyển việc làm sau này. Tuy nhiên, đối với
các nhà tuyển dụng, họ đánh giá cao các kỹ năng sống như: kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng xử lý tình huống, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm,... hơn là các giấy tờ
chứng nhận.
Lý do khách quan
Do suy giảm kinh tế toàn cầu
Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp sản
xuất, thậm chí phải đóng cửa do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. Chất lượng
sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với các sản phẩm
chất lượng cao của các quốc gia có trình độ phát triển cao. Chính vì vậy mà các
doanh nghiệp phải cắt giảm nguồn lao động dẫn đến lao động mất việc làm.
Đây là nguyên nhân chủ yếu, kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu tư và
xuất khẩu nên khi kinh tế toàn cầu bị suy giảm thì nền kinh tế Việt Nam bị ảnh
hưởng rất lớn và hậu quả là nạn thất nghiệp sẽ tăng cao
Cung lao động nhiều hơn cầu tuyển dụng
Theo thống kê hiện nay trên cả nước có 412 trường đại học, cao đẳng và tính bình
quân mỗi tỉnh, thành có khoảng 6,6 trường với 2.200.000 sinh viên đang theo học.
Con số này còn cao hơn những nước phát triển. Các trường chạy theo số lượng đào
tạo để tạo ra nguồn tài chính bù đắp cho các khoản chi tiêu thường xuyên mà xem
nhẹ chất lượng dạy dẫn đến nguồn đầu ra hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu
của công việc thực tế.
Trong các trường đại học còn đạo tạo rất nhiều ngành nghề khác nhau. Chính việc
đào tạo thiếu tập trung, chuyên môn dẫn đến sinh viên có số lượng nhưng thiếu
chất lượng. Số lượng sinh viên hằng năm ra trường quá lớn so với số lượng tuyển
dụng của doanh nghiệp.
Một số lí do khác như : kết thúc hợp đồng lao động, công ty phá sản,…

1.3 Tác động của thất nghiệp đến kinh tế xã hội chính trị Việt Nam trước
covid
1.3.1 Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát
Thất nghiệp tăng đồng nghĩa là lực lượng lao động xã hội không được huy động
vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội nhân tố
cơ bản để phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa nền kinh tế
đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng;
suy thoái do thiếu vốn đầu tư (vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải
hỗ trợ người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân
đẩy nền kinh tế đến “bờ vực” của lạm phát. Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa
tăng trưởng kinh tế- thất nghiệp và lạm phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị
trường- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng và
lạm phát tăng theo; ngược lại, tốc độ tăng trưởng (GDP) tăng thất nghiệp sẽ giảm,
kéo theo tỷ lệ lạm phát cũng giảm. Mối quan hệ này cần được quan tâm khi tác
động vào các nhân tố kính thích phát triển- xã hội.
Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp sẽ dẫn đến mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống
bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả
năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động; con cái
họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi
dưỡng, để chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần
cùng, đến chan nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng
tiếc
Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng lãn công, bãi
công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống… tăng lên; người lao động mất
việc sẽ khiến họ chán nản, sa ngã vào những thứ tiêu cực xã hội như trộm cắp, cờ
bạc, nghiện hút, mại dâm…; sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền
cũng bị suy giảm.Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến
động về chính trị.

1.4 Các chính sách giảm tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trước covid
Nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp của người lao động, Nhà nước ban hành
các chính sách về việc làm và phát triển thị trường lao động để sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường,
đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới. Chính phủ đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách cụ thể liên quan quyền có việc làm của NLĐ và
quyền tuyển dụng LĐ của người sử dụng LĐ, bảo đảm hài hòa quyền lợi và nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ LĐ. Chính phủ cũng ban hành nhiều chính sách về
hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho NLĐ, nhất là cho các nhóm lao động yếu thế; các
chính sách hỗ trợ NLĐ thất nghiệp nhanh chóng quay trở lại thị trường LĐ (chính
sách bảo hiểm thất nghiệp); các chính sách về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng
LĐ, định hướng nghề nghiệp, thông tin dự báo thị trường LĐ nhằm kết nối cung -
cầu LĐ; các chính sách bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, bệnh nghề
nghiệp… góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm cho NLĐ, nâng cao thu nhập và
cải thiện cuộc sống cho người dân.
Tập trung thực hiện các giải pháp như: đầu tư nâng cao năng lực hệ thống trung
tâm dịch vụ việc làm; hỗ trợ phát triển thị trường LĐ qua việc hỗ trợ các địa
phương tổ chức các sàn giao dịch việc làm, tổ chức điều tra, khảo sát thị trường LĐ
phục vụ công tác quản lý và phân tích, dự báo thị trường LĐ; hỗ trợ LĐ di cư từ
nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và LĐ vùng biên; hỗ trợ tạo việc làm
cho thanh niên, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo nông
thôn…
Bên cạnh đó, Bộ cũng tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp tập trung vào phát huy giá trị cốt lõi của chính sách này là tổ chức hệ thống
thông tin thị trường LĐ, hỗ trợ DN tránh sa thải và duy trì việc làm cho NLĐ, đào
tạo nâng cấp kỹ năng hoặc trang bị kỹ năng mới cho NLĐ để thích ứng những yêu
cầu mới của vị trí việc làm trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang
làm thay đổi cấu trúc của thị trường LĐ; nâng cao năng lực, tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
Sau khi được Nhà nước ban hành, các chính sách được triển khai thực hiện và đã
giải quyết việc làm cho người lao động, đem lại những kết quả nhất định cho sự
phát triển đất nước. Cụ thể như sau:
Quy mô kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá (tốc độ tăng trưởng GDP đạt gần 6%/năm
giai đoạn 2011-2016, năm 2017 tăng 6,81%; quy mô vốn đầu tư xã hội cao (bình
quân chiếm 31,8% GDP giai đoạn 2011-2015), các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
triển mạnh (giai đoạn 2011-2016, mỗi năm có trên 80 nghìn doanh nghiệp thành
lập mới, năm 2017 có gần 127 nghìn doanh nghiệp thành lập mới) ... là dộng lực
chủ yếu để tạo thêm nhiều việc làm ổn định và bền vững cho người lao động. Giai
đoạn từ 2011-2017, hằng năm cả nước đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,5-1,6
triệu lao động (năm 2011: 1,538 triệu lao dộng, năm 2012: 1,52 triệu lao động,
năm 2013: 1,54 triệu lao động, năm 2014: 1,6 triệu lao động, năm 2015: 1,617
triệu lao động, năm 2016: 1,641 triệu lao động và năm 2017 giải quyết việc làm
cho khoảng 1,633 triệu lao). Quỹ quốc gia về việc làm cho vay hằng năm từ
2.200-2.500 tỷ đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho khoảng 100 nghìn lao động, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp (khoảng 0,8% tổng dư nợ), tỷ lệ sử dụng vốn cao (hàng năm đạt trên
98% tổng nguồn vốn của Quỹ). Giai đoạn 2011-2015, cả nước hỗ trợ tạo việc làm
thông qua Quỹ quốc gia về việc làm cho khoảng 530 nghìn lao động. Năm 2016
thông qua Quỹ quốc gia về việc làm hỗ trợ tạo việc làm cho khoảng 105.000 lao
động, năm 2017 hỗ trợ tạo việc làm cho trên 114 nghìn lao động, trong đó chủ yếu
là lao động ở khu vực nông thôn (chiếm khoảng 90%), lao động nữ (chiếm 67%)
và các nhóm đối tượng yếu thế như lao động là người khuyết tật (2.540 người), lao
động là người dân tộc thiểu số (6.112 người), lao động bị thu hồi đất...

Hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm và các Trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề
và giới thiệu việc làm được quan tâm và đầu tư nhằm nâng cao năng lực trong tư
vấn, giới thiệu việc làm và cung cấp thông tin thị trường lao động; đào tạo kỹ năng
cho người lao động; thực hiện các chương trình, dự án việc làm và tổ chức thực
hiện tốt chính sách bảo hiếm thất nghiệp. Giai đoạn 2011-2017 số lao động tìm
kiếm việc làm, số doanh nghiệp tuyển dụng lao động qua hệ thống các Trung tâm
đều tăng qua các năm, các trung tâm đã tư vấn cho 16.782.109 lượt người (trong đó
có 9.565.802 lượt người lao động được tư vấn về việc làm, chiếm 57%; lao động
nữ được tư vấn chiếm 46,35%); tổ chức được 6.790 phiên giao dịch việc làm; kết
nối 63 website của các Trung tâm dịch vụ việc làm tại cổng thông tin điện tử việc
làm Việt Nam với hơn 220 triệu lượt truy cập…

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế
như: các chính sách về việc làm chưa thực sự đáp ứng các yêu cầu của phát triển
kinh tế - xã hội, các chính sách còn mang tính chung chung; chính sách tiền lương
chưa phù hợp, chưa tạo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp; phạm vi bao
phủ của các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp còn hạn chế; các
chính sách kinh tế thường thiếu định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành gắn với nhu
cầu lao động và đào tạo lao động tương ứng… Đồng thời, việc triển khai thực hiện
các chính sách còn chậm, thiếu cán bộ cơ sở, sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa
phương chưa chặt chẽ; chất lượng lao động hạn chế, năng suất lao động thấp; chất
lượng việc làm chưa cao; tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ diễn
biến phức tạp; hệ thống thông tin thị trường lao động chưa đầy đủ, kịp thời, chính
xác; hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm kém hiệu
quả...
2. Tác động của covid đến thất nghiệp của Việt Nam
2.1 Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong và sau covid
2.1.1 Thất nghiệp trong covid 19

a. Năm 2020

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động 6 tháng đầu năm 2020 là gần 1,2 triệu
người, tăng 123,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ
tuổi lao động 6 tháng đầu năm 2020 là 2,47%, cao gấp 1,14 lần so với cùng kỳ năm
trước.

Số thanh niên (người từ 15-24 tuổi) thất nghiệp 6 tháng đầu năm 2020 là khoảng
451,6 nghìn người, chiếm 36,8% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên trong 6 tháng đầu năm 2020 là 7,0%, tăng 0,43 điểm phần trăm so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10,45%,
giảm 0,14 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Khu vực Dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với 72,0% lao
động bị ảnh hưởng, tiếp đến là khu vực Công nghiệp và xây dựng với 67,8% lao
động bị ảnh hưởng; tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng trong khu vực Nông, lâm nghiệp
và thủy sản là 25,1%.

Quý I Quý II Quý III Quý IV

Số người gần 1,1 triệu gần 1,3 triệu hơn 1,2 triệu gần 1,2 triệu
thất người người người, người
nghiệp
trong độ tăng 26,1 nghìn tăng 192,8 giảm 63,0 giảm 60,1
tuổi lao người so với nghìn người so nghìn người so nghìn người so
động quý trước, với quý trước, với quý trước, với quý trước,

tăng 26,8 nghìn tăng 221 nghìn tăng 148,2 tăng 136,8
người so với người so với nghìn người so nghìn người so
cùng kỳ năm cùng kỳ năm với cùng kỳ với cùng kỳ
trước trước năm trước năm trước

Tỷ lệ thất 2,22% 2,73% 2,50% 2,37%


nghiệp
trong độ tăng 0,07 điểm tăng 0,51 điểm giảm 0,23 điểm giảm 0,13 điểm
tuổi lao phần trăm so phần trăm so phần trăm so phần trăm so
động với quý trước, với quý trước, với quý trước, với quý trước,

tăng 0,05 điểm tăng 0,57 điểm tăng 0,33 điểm tăng 0,33 điểm
phần trăm so phần trăm so phần trăm so phần trăm so
với cùng kỳ với cùng kỳ với cùng kỳ với cùng kỳ
năm trước năm trước năm trước năm trước

Tỷ lệ thất 3,18% 4,46% 4,0% 3,68%


nghiệp
trong độ tăng 0,08 điểm tăng 1,28 điểm giảm 0,46 điểm giảm 0,32 điểm
tuổi lao phần trăm so phần trăm so phần trăm so phần trăm so
động của với quý trước với quý trước, với quý trước, với quý trước,
khu vực và cùng kỳ
năm trước tăng 1,36 điểm tăng 0,89 điểm tăng 0,78 điểm
thành thị phần trăm so phần trăm so phần trăm so
với cùng kỳ với cùng kỳ với cùng kỳ
năm trước năm trước năm trước

Số thanh khoảng 492,9 khoảng 410,3 khoảng 410,3 khoảng 410,9


niên (từ nghìn người, nghìn người, nghìn người, nghìn người,
15 đến 24 chiếm 44,1% chiếm 30,7% chiếm 30,7% chiếm 34,4%
tuổi) thất tổng số người tổng số người tổng số người tổng số người
nghiệp thất nghiệp thất nghiệp thất nghiệp thất nghiệp

7,0% 6,98% 6,98%, tương 7,05%, tương


đương so với đương so với
Tỷ lệ thất tăng 0,5 điểm tương đương so quý trước và quý trước
nghiệp phần trăm so với quý trước tăng 0,3 điểm
của thanh với quý trước và tăng 0,3 phần trăm so
niên và tăng 0,56 điểm phần trăm với cùng kỳ
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước
so với cùng kỳ năm trước
năm trước

b. Năm 2021

9 tháng đầu của năm 2021, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng tiêu
cực đến tình hình lao động, việc làm của cả nước; lao động đang làm việc trong
nền kinh tế giảm mạnh so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ thất
nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động tăng cao nhất kể từ quý I/2020.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước trong quý 3 ước tính là 49,2
triệu người, giảm 1,9 triệu người so với quý trước và giảm 2,1 triệu người so với
cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2021, lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên là 50,4 triệu người, giảm 0,2 triệu người so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước 9 tháng năm 2021 là 2,67%, trong đó khu vực
thành thị là 3,58%; khu vực nông thôn là 2,15%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi 9 tháng là 2,91%, trong đó khu vực thành thị là 3,78%; khu vực nông
thôn là 2,39%. Tính chung 9 tháng năm nay, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi ước tính là 3,04%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là
3,0%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 3,07%.

2.1.2 Thất nghiệp sau covid 19

Trong quý I năm 2022, mặc dù cả nước vẫn còn hơn 16,9 triệu người từ 15 tuổi trở
lên chịu tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 nhưng con số này đã giảm mạnh so
với quý trước (giảm 7,8 triệu người). Đây là mức giảm mạnh nhất được ghi nhận kể
từ khi đất nước chứng kiến sự bùng phát của đại dịch Covid-19.

Trong tổng số hơn 16,9 triệu người bị tác động tiêu cực bởi đại dịch, có 0,9 triệu
người bị mất việc, chiếm 1,2%; 5,1 triệu người phải tạm nghỉ/tạm ngừng sản xuất
kinh doanh, chiếm 6,7%; 5,7 triệu người bị cắt giảm giờ làm hoặc buộc phải nghỉ
giãn việc, nghỉ luân phiên, chiếm 7,6% và 13,7 triệu lao động bị giảm thu nhập,
chiếm 18,3%

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là khoảng 1,1 triệu
người, giảm 489,5 nghìn người so với quý trước và tăng 16,7 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là
2,46%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,04 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là
2,88%, giảm 2,21 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,31 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm trước.
2.2. Nguyên nhân gây thất nghiệp trong và sau covid 19

Đại dịch COVID-19 bùng phát và diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng toàn diện, sâu
rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm
trọng. Thị trường lao động là một trong những lĩnh vực chịu tác động khá nặng nề.
Dịch bệnh khiến cho toàn xã hội phải cách ly và phong tỏa làm trì trệ hoạt động kinh
doanh của hầu hết các lĩnh vực. Các nhà máy, công ty, cửa hàng, doanh nghiệp phải
đóng cửa để đảm bảo an toàn khiến rất nhiều lao động mất việc làm. Doanh thu sụt
giảm khiến các doanh nghiệp phải cắt giảm nhân sự để duy trì hoạt động kinh doanh.
Các tổ chức cơ quan công lập phải đóng cửa tạm thời. Nhiều ngành đặc thù như du
lịch dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề khiến lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp bất
đắc dĩ.

2.3 Ảnh hưởng của covid làm tác động đến kinh tế chính trị xã hội Việt
Nam
Đại dịch Covid-19 đã tác động sâu sắc tới tăng trưởng kinh tế trên toàn thế giới.
Dịch bệnh đã làm cơ cấu việc làm thay đổi, trước đây, số việc làm trong lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản giảm, lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp tăng, nhưng hiện nay đã
đảo chiều ngược lại. Lao động trong ngành dịch vụ giảm 2-3 triệu người so với
cùng kỳ năm trước, nay còn khoảng 17,1 triệu người; lao động có việc làm ngành
công nghiệp và xây dựng là 15,7 triệu người, giảm 960.000 người so với cùng kỳ
năm 2019. Kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch, khi năm
2018 GDP tăng 7,08% nhưng đến năm 2020 chỉ là 2,91% và năm 2021 là 2,58%.
Trong giai đoạn 2016-2019 trước khi Covid xảy ra, trung bình mỗi năm lực lượng
lao động 9 tháng đầu năm hầu như đều tăng 1%. Nếu lực lượng lao động 9 tháng
đầu năm tăng 1% và duy trì tốc độ tăng như giai đoạn 2016-2019, nền kinh tế Việt
Nam sẽ có thêm 1,8 triệu người lao động. Nói cách khác, dịch Covid -19 đã tước đi
cơ hội tham gia thị trường của 1,8 triệu người. Khi đại dịch Covid-19 bùng phát tại
Việt Nam đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động và việc làm trong tất cả
các ngành và tại mọi miền trong nước từ nông thôn đến thành thị. Việc nền kinh tế
bị ngưng trệ, nhiều doanh nghiệp phải cho lao động ngừng, giãn hoặc nghỉ
Thu nhập của hộ gia đình cũng bị ảnh hưởng, với mức độ khác nhau giữa các
ngành nghề, giới và địa bàn. Những tác động đó đặc biệt liên quan đến nữ giới, là
những người bị thiệt thòi hơn do những điều chỉnh gần đây trên thị trường lao
động. Đồng thời, những người làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức và
những địa bàn mà hoạt động kinh tế phụ thuộc vào du lịch và doanh nghiệp quốc tế
cũng bị ảnh hưởng nhiều hơn. Tác động khác biệt như vậy có thể dẫn đến sự gia
tăng kéo dài của bất bình đẳng. Thu nhập hộ gia đình bị giảm sẽ ảnh hưởng đến
quyết định tiêu dùng và đầu tư, và qua đó ảnh hưởng đến quá trình phục hồi kinh
tế. Thu nhập thấp cũng có thể tác động đến các khoản đầu tư cho sức khỏe và giáo
dục của trẻ em, gây ảnh hưởng lâu dài đến tích lũy vốn con người của đất nước.
Tác động kéo dài của đại dịch đến các hộ gia đình đã trở nên rõ nét, thậm chí,
ngay từ trước khi đợt dịch COVID-19 bùng phát vào tháng 4, vào thời điểm tháng
3 năm 2021, 30% hộ gia đình có thu nhập thấp hơn so với tháng 3 năm 2020.
Khoảng 12% các hộ gia đình này rơi vào tình trạng khó khăn tài chính khi họ bị
mất ít nhất 50% thu nhập. Nữ giới và các hộ ở nhóm 20% có thu nhập thấp nhất
trải qua quá trình phục hồi thu nhập chậm nhất. Khủng hoảng có tác động liên quan
đến giới ở Việt Nam do nữ giới thường phải gánh trách nhiệm chăm sóc trẻ em
nhiều hơn, và đại dịch COVID-19 càng làm tăng áp lực về thời gian cho nữ giới
phải chăm sóc con cái nhiều hơn, nhất là khi trường học bị đóng cửa, con em của
họ phải học online tại nhà.Khu vực kinh tế phi chính thức thường gắn liền với an
ninh thu nhập thấp hơn, năng suất lao động thấp hơn, và khả năng tiếp cận tài
chính hạn chế, mặc dù ít nhiều đã được tiếp cận mạng lưới an sinh xã hội. Các
nhóm càng nghèo thì càng dễ bị tổn thương vì họ ít có khoản tiết kiệm hơn và khả
năng tiếp cận tài chính hạn chế hơn. Ngoài ra, có thể thấy chênh lệch vùng miền
trong xu hướng thu nhập hộ gia đình, trong đó khu vực duyên hải Nam Trung Bộ
(khu vực có thành phố Đà Nẵng) và thành phố Hồ Chí Minh bị ảnh hưởng nhiều
hơn bởi các biện pháp y tế dự phòng và hạn chế đi lại quốc tế do du lịch và kinh
doanh dịch vụ chiếm một phần lớn trong quy mô kinh tế các tỉnh này.Qua đó,
khiến cho cá nhân và người gia đình đang thất nghiệp bị chịu thiệt hại nặng nề từ
việc mất nguồn thu nhập ảnh hưởng đến kỹ năng bị giảm sút, tâm lý không tốt và
sẽ hậu quả trực tiếp làm cho trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng lần công, bãi
công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống…. tăng lên; người lao động mất
việc sẽ khiến cho họ chán nản, sa ngã vào những thứ tiêu cực của xã hội như trộm
cắp, cờ bạc, ma tuý, mại dâm… ; sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm
quyền cũng bị suy giảm. Từ đó, có thể gây ra những xáo trộn về xã hội, thậm chí
dẫn đến biến động chính trị.
2.4 Các chính sách làm giảm tác động covid đến thất nghiệp Việt Nam
- Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 về một số
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19 bao gồm một số nội dung như sau
Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6
năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước)
Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào
Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so
với thời điểm tháng 4 năm 2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và
người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng kể
từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.
Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; thay đổi cơ
cấu công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; có doanh thu
của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ
năm 2019 hoặc năm 2020. Mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/người lao
động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng
Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không
hưởng lương
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục
dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 có thời gian
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời
hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên được hỗ trợ một lần như sau:
Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 01
tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.
Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc Người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động bị ngừng việc và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong
các khu vực bị phong tỏa đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời
điểm ngay trước khi ngừng việc được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người.
Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động Người lao động
làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục
ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động do phải dừng hoạt động theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19
đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp
thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người.
Ngoài ra còn có các chính sách hỗ trợ bổ sung trẻ em, Chính sách cho vay trả
lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất

- Nghị quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 quy định về việc thực hiện một
số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do
đại dịch COVID-19…như hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động
nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ người sử dụng lao
động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động, hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng
dẫn viên du lịch
Với những chính sách trên và việc áp dụng kịp thời đã tạo điều kiện cho thị trường
lao động dần phục hồi và đạt được mức tăng trưởng khá, được ghi nhận vào năm
2022. Số lao động bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đại dịch Covid-19 đã giảm mạnh, số
người gia nhập lực lượng lao động tiếp tục tăng ngay cả khi số ca nhiễm Covid-19
trong cả nước vượt mức hàng chục nghìn ca mỗi ngày. Lao động có việc làm tăng
mạnh. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm đều giảm. Thu nhập của người lao động
đã dần được cải thiện.
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý II/2022 đạt 50,5 triệu người,
tăng 504,6 nghìn người (tương ứng tăng 1,01%) so với quý trước và tăng 701,8
nghìn người (tương ứng tăng 1,41%) so với cùng kỳ năm trước. Lao động có việc
làm ở khu vực thành thị là 18,7 triệu người, tăng 127,9 nghìn người (tương ứng
tăng 0,7%) so với quý trước và tăng 673,7 nghìn người (tương ứng tăng 3,7%) so
với cùng kỳ năm trước, và ở khu vực nông thôn là 31,9 triệu người, tăng 376,6
nghìn người (tương ứng tăng 1,2%) so với quý trước và tăng 27,9 nghìn người
(tương ứng tăng 0,1%) so với cùng kỳ năm trước. Xu hướng tăng lao động có việc
làm cũng được ghi nhận ở cả nam và nữ, tuy nhiên tốc độ tăng lao động có việc
làm ở nữ giới cao hơn so với nam giới.
Số lao động có việc làm trong độ tuổi lao động trong quý II/2022 đạt gần 45,0
triệu người, tăng 856,0 nghìn người (tương ứng tăng 1,9%) so với quý trước và
tăng 1,0 triệu người (tương ứng tăng 2,3%) so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng
lao động có việc làm trong độ tuổi tăng cao hơn so với tốc độ tăng chung của lao
động từ 15 tuổi trở lên, điều này cho thấy những dấu hiệu rất tích cực của thị
trường lao động.
3. Đánh giá tác động của Covid-19 đến thất nghiệp ở Việt Nam.
Đại dịch COVID-19 đã gây ra nhiều thách thức đối với thị trường lao động Việt
Nam, như bị chia cắt cục bộ giữa các vùng, các địa phương, gây ra thiếu lao động
cho sản xuất - kinh doanh. Trong giai đoạn 2016-2019 trước khi Covid xảy ra,
trung bình mỗi năm lực lượng lao động 9 tháng đầu năm hầu như đều tăng 1%.
Nếu lực lượng lao động 9 tháng đầu năm tăng 1% và duy trì tốc độ tăng như giai
đoạn 2016-2019, nền kinh tế Việt Nam sẽ có thêm 1,8 triệu người lao động. Nói
cách khác, dịch Covid -19 đã tước đi cơ hội tham gia thị trường của 1,8 triệu
người.
Việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch khiến việc di chuyển giữa các
vùng trở nên khó khăn hơn, gia tăng sự mất cân đối cung cầu lao động cục bộ, gây
ra áp lực về giải quyết việc làm cho người lao động.
Đặc biệt, dịch COVID-19 bùng phát tại nhiều nơi, trong đó có các khu vực kinh tế
trọng điểm phía Nam, tạo ra một làn sóng dịch chuyển lao động lớn chưa từng có
từ các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương về các
địa phương khác trên cả nước. Điều này cũng tạo ra lo ngại về thiếu hụt lao động
tại các thành phố lớn trong thời gian tới. Những công ty không có việc để làm, bị
ảnh hưởng nặng nề trong đại dịch dẫn đến người lao động bị thất nghiệp, ảnh
hưởng đến thu nhập các hộ gia đình lao động hay cá nhân. Bên cạnh đó, khi dịch
mới bùng phát, Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ đối với người lao động làm
cho cuộc sống trở nên khó khăn và nhiều thử thách hơn.
CHƯƠNG III : NHẬN XÉT VÀ ĐƯA RA KHUYẾN NGHỊ VỀ CÁC CHÍNH
SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM LÀM GIẢM TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
DO TÁC ĐỘNG CỦA COVID
1. Ưu điểm

- Hỗ trợ người dân: Chính phủ đã triển khai chính sách hỗ trợ tài chính và tiền mặt
cho người dân và doanh nghiệp. Điều này giúp giảm thiểu áp lực tài chính cho người
dân và giúp các doanh nghiệp duy trì hoạt động và bảo vệ việc làm cho nhân viên
của mình.

- Tạo việc làm mới: Chính phủ đã đưa ra các chính sách khuyến khích doanh nghiệp
tạo ra việc làm mới trong thời điểm khó khăn này. Các chính sách này có thể bao
gồm hỗ trợ vốn và miễn giảm thuế để khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động hoặc thực hiện các dự án mới.

- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Chính phủ đã tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng để
giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế và tạo ra việc làm mới. Các dự án đầu tư này cũng
giúp cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp: Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ưu đãi và miễn giảm thuế. Điều này giúp
giảm thiểu áp lực tài chính cho các doanh nghiệp và giúp duy trì hoạt động và bảo
vệ việc làm cho nhân viên của mình.

- Khuyến khích sản xuất trong nước: Chính phủ đã tăng cường khuyến khích sản
xuất trong nước để giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu và đảm bảo nguồn cung các
sản phẩm thiết yếu trong nước. Điều này giúp bảo vệ việc làm và đảm bảo ổn định
giá cả cho người dân.

2. Nhược điểm

- Tập trung vào việc tạo ra các công việc tạm thời: Một số chính sách nhằm giảm tỷ
lệ thất nghiệp của chính phủ Việt Nam có thể chỉ tập trung vào việc tạo ra các công
việc tạm thời, nhưng không tập trung vào việc tạo ra các công việc ổn định và có
triển vọng phát triển dài hạn. Điều này có thể dẫn đến tình trạng người lao động phải
chuyển đổi công việc liên tục và khó có thể định cư ổn định.
- Thiếu tập trung vào việc đào tạo kỹ năng: Chính phủ Việt Nam có thể thiếu tập
trung vào việc đào tạo kỹ năng cho người lao động, làm cho họ khó có thể tìm được
việc làm ở các ngành công nghiệp mới. Điều này có thể dẫn đến tình trạng người lao
động không đủ kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động hiện tại.

- Không thể đáp ứng nhu cầu của các khu vực địa phương: Chính sách của chính phủ
Việt Nam nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp có thể không phù hợp với nhu cầu của các
khu vực địa phương khác nhau. Các khu vực nông thôn và miền núi có thể đòi hỏi
các chính sách khác nhau so với các khu vực đô thị. Việc thiếu khả năng đáp ứng
nhu cầu của các khu vực địa phương cụ thể có thể dẫn đến tình trạng tỷ lệ thất nghiệp
vẫn cao ở những khu vực này.

- Quá trình tổ chức thực hiện, do giãn cách, địa phương gặp khó khăn trong xác định
đối tượng và thực hiện chi trả...đặc biệt là đối tượng lao động tự do do địa phương
tự xác định. Quy trình thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg đã được rút ngắn tuy nhiên vẫn còn những rào cản tiếp cận
chính sách. Các địa phương còn chưa chủ động trong kinh phí hỗ trợ; cơ chế phân
bổ ngân sách giữa trung ương và địa phương đã cải thiện nhưng vẫn sẽ tạo gánh nặng
cho địa phương trong quá trình thực hiện, đặc biệt đối với các tỉnh nghèo.

- Không tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp có triển vọng: Chính
phủ Việt Nam có thể không tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp có triển
vọng phát triển trong tương lai. Điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu việc làm
trong các ngành công nghiệp có tiềm năng phát triển và không đủ kinh nghiệm và
kỹ năng để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp này.

3. Khuyến nghị

- Tăng cường hỗ trợ cho doanh nghiệp : Chính phủ Việt Nam nên tiếp tục đưa ra các
chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp như giảm thuế, hỗ trợ vốn, giảm lãi suất và cho
vay với mức lãi suất ưu đãi, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể vượt qua khó
khăn và duy trì sản xuất kinh doanh.

- Tạo thêm việc làm : Chính phủ nên tăng cường đầu tư vào các dự án công trình cơ
sở hạ tầng, giúp tạo ra nhiều việc làm mới và cải thiện kinh tế địa phương. Đồng
thời, chính phủ nên đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế có tiềm năng, đặc biệt là
các ngành liên quan đến công nghệ thông tin và viễn thông, để tạo ra nhiều việc làm
mới và nâng cao năng lực cạnh tranh cho người lao động. Nỗ lực chính sách đồng
bộ và nhanh chóng trên quy mô lớn cần được thực hiện để hỗ trợ việc làm và thu
nhập, và để kích thích nền kinh tế cũng như nhu cầu lao động. Những biện pháp này
không chỉ giúp các doanh nghiệp và người lao động ứng phó với khả năng mất việc
làm và thu nhập trước mắt, mà còn giúp ngăn chặn một chuỗi các cú sốc cung (ví dụ
như tổn thất về năng suất lao động của người lao động) và cú sốc cầu (ví dụ như
giảm tiêu dùng của người lao động và gia đình họ) – vốn có thể khiến suy thoái kinh
tế kéo dài.

- Tăng cường đào tạo và phát triển kỹ năng : đẩy mạnh đào tạo và phát triển kỹ năng
cho người lao động, đặc biệt là các kỹ năng liên quan đến công nghệ thông tin, để
tạo điều kiện cho người lao động có thể thích nghi với nhu cầu của thị trường lao
động mới.

- Hỗ trợ cho người lao động : nên tiếp tục đưa ra các chính sách hỗ trợ cho người lao
động về bảo hiểm xã hội, hỗ trợ thất nghiệp và đào tạo lại kỹ năng, đảm bảo cuộc
sống ổn định cho người lao động trong thời gian khó khăn.

- Đẩy mạnh đổi mới công nghiệp và tăng trưởng bền vững : tập trung đẩy mạnh đổi
mới công nghiệp, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và đưa
ra các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới công nghiệp, đặc biệt là các
công nghệ mới và năng lượng tái tạo.

You might also like