You are on page 1of 36

Chương 15

THẤT NGHIỆP

Nguyễn Ngọc Hà Trân

nnhatran@ueh.edu.vn
Nội dung
Cách thức đo lường thất nghiệp?

“Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên” là gì?

Tại sao luôn có người thất nghiệp?

Cách thức công đoàn và luật tiền lương tối thiểu ảnh
hưởng đến thất nghiệp?

Lý thuyết tiền lương tối thiểu là gì, và lý thuyết này giúp giải
thích thất nghiệp như thế nào?
Thống kê lực lượng lao động
Người trưởng thành có thể nằm trong 3 nhóm:
 Có việc làm (Employed): người lao động được trà lương, tự

kinh doanh hoặc không được trả lương trong doanh nghiệp gia

đình
 Thất nghiệp (Unemployed): người không có việc làm, muốn làm

việc và đang tìm việc làm


 Không nằm trong lực lượng lao động : những người khác

Lực lượng lao động là tổng số người lao động, bao gồm có việc

làm và thất nghiệp.


Thống kê lực lượng lao động
Tỉ lệ thất nghiệp (Unemployment rate):
% của số người thất nghiệp của lực lượng lao động

Tỉ lệ Số người thất
= 100 x
thất nghiệp nghiệp
Lực lượng lao động

Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động


(Labor force participation rate):
% lực lượng lao động trong tổng dân số trưởng thành

Tỉ lệ tham gia lực Lực lượng lao động


= 100 x
lượng lao động Dân số trưởng thành
ACTIVE LEARNING 1
Tính toán thống kê lực lượng lao động

Tính lực lượng lao động, tỉ lệ thất nghiệp, dân số tuổi trưởng
thành và tỉ lệ tham gia lực lượng lao động bằng cách sử dụng
dữ liệu sau :
Dân số trưởng thành ở Mỹ,
phân theo nhóm, tháng 7 2012
Số người có việc 156,7
làm triệu
Số người thất
6,5 triệu
nghiệp
Không nằm trong
95 triệu
lực lượng lao động
Giới hạn của tỉ lệ thất nghiệp
Trong các trường hợp sau, phản tích ảnh hưởng đến tỉ lệ
thất nghiệp . Tỉ lệ thất nghiệp có thể hiện chính xác những
gì đang xảy ra ở thị trường lao động không?
A. Cô Hoa mất việc và bắt đầu tìm việc mới.
B. Anh Tuấn, công nhân hãng thép bị thất nghiệp do
hãng thép đóng cửa năm rồi, trở nên bi quan và
không tiếp tục tìm việc nữa.
C. Anh Hưng, lao động chính của 1 gia đình 5 người,
mất việc làm nghiên cứu khoa học với mức lương
hàng tháng là 20 triệu. Ngay lập tức, anh Hưng nhận
một công việc bán thời gian ở cửa hàng bánh mì
Như Lan cho tới khi anh tìm được việc phù hợp với
khả năng của anh.
6
Tỉ lệ thất nghiệp thật sự đo lường gì?

Tỉ lệ thất nghiệp không phải là chỉ số hoàn hảo về


tình trạng không có việc làm hoặc tình trạng của lực
lượng lao động :
không bao gồm lao động nản chí.
Không phân biệt giữa việc làm bán thời gian và toàn thời
gian, hoặc lao động bán thời gian vì công việc toàn thời
gian không có.
Một số người không báo cáo tình trạng việc làm của họ
trong cuộc điều tra về lao động.
Mặc dù có những vấn đề này, tỉ lệ thất nghiệp vẫn là
một thước đo hữu ích của thị trường lao động và
nền kinh tế.
Thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp tự nhiên

Luôn luôn có thất nghiệp, mặc dù tỉ lệ thất nghiệp thay đổi qua các
năm.

Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (Natural rate of unemployment)


 Tỉ lệ thất nghiệp thông thường mà tỉ lệ thất nghiệp thực dao
động xung quanh nó

Thất nghiệp chu kỳ (Cyclical unemployment)


 Độ lệch của tỉ lệ thất nghiệp so với tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
 Đi liền với chu kỳ kinh doanh, sẽ được nghiên cứu ở chương
sau
Tỉ lệ thất nghiệp của Mỹ , 1960–2012
12

Tỉ lệ thất nghiệp
10
% của lực lượng lao động

4
Tĩ lệ thất nghiệp
tự nhiên
2

0
1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010
Giải thích tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Ngay cả khi nền kinh tế hoạt động tốt nhất, luôn luôn có
người thất nghiệp, bao gồm :

Thất nghiệp cọ xát/tạm thời (Frictional unemployment):


Xảy ra khi người lao động cần có thời gian tìm việc phù hợp

nhất với sở thích và kỹ năng của họ


Ngắn hạn đối với phần lớn lao động

Thất nghiệp cơ cấu (Structural unemployment)


Xảy ra khi có ít việc làm hơn người lao động

Thường dài hạn hơn


Xác định thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment rate)

Không bao giờ giảm đến mức zero

Biến động xung quanh tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

Thất nghiệp tạm thời (cọ xát)

Cần có thời gian để người lao động tìm việc phù hợp

nhất với sở thích và kỹ năng của họ


Giải thích những đợt thất nghiệp tương đối ngắn

11
Xác định thất nghiệp
Thất nghiệp cơ cấu (Structural unemployment)

Xảy ra vì số lượng công việc sẵn có trên một số thị

trường lao động


 Không cung cấp đủ việc làm cho tất cả những người tìm
việc

Giải thích cho những đợt thất nghiệp dài hơn

Xảy ra khi tiền lương được định cao hơn mức cân

bằng
 Luật lương tối thiểu, công đoàn, và lương hiệu quả

12
Tìm việc
Tìm việc (Job search)

Quá trình người lao động tìm công việc thích hợp

với sở thích và khả năng của mình


Người lao động khác nhau về sở thích và kỹ
năng
Các công việc có đặc điểm khác nhau
Thông tin về các ứng viên tìm việc và các công
việc cần người lại lan truyền chậm chạp
13
Tìm việc
Một số thất nghiệp cọ xát – không thể tránh khỏi

Thay đổi cầu lao động giữa các doanh nghiệp

khác nhau
Thay đổi thành phần cầu giữa các ngành công

nghiệp hay các vùng (dịch chuyển khu vực)


Nền kinh tế luôn thay đổi

Việc làm được tạo ra ở một số doanh nghiệp


Việc làm bị mất đi ở các doanh nghiệp khác 14
Chính sách công và tìm việc

Giảm thời gian của người mất việc tìm được việc làm

Giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

Các chương trình của chính phủ – làm dễ dàng hóa

việc tìm việc


Các văn phòng việc làm của chính phủ: cung cấo

thông tin về cơ hội việc làm đẩy nhanh tốc độ tìm


được công việc thích hợp
Các chương trình huấn luyện công cộng 15
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp (Unemployment
insurance ):
Chương trình chính phủ bảo vệ một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp gia tăng thất nghiệp cọ xát,
dù không chủ ý.
Để thấy lý do tại sao, nhắc lại 1 trong 10 nguyên lý
của Kinh tế học
Con người phản ứng với những khuyến khích.
Hưởng lợi từ bảo hiểm thất nghiệp sẽ kết thúc
khi người lao động tìm được việc, vì vậy người
lao động ít có động cơ tìm việc hoặc nhận việc khi
hội đủ điều kiện nhận trợ cấp.
Chính sách công và tìm việc
Bảo hiểm thất nghiệp

50% lương trước đây trong 26 tuần

Giảm khó khăn khi thất nghiệp

Tăng lượng thất nghiệp

 Lợi ích thất nghiệp dừng khi người lao động tìm được việc làm
mới
 Những người thất nghiệp
 Ít nỗ lực tìm việc
 Có xu hướng ít quan tâm đến các công việc kém hấp dẫn
 Ít có khả năng tìm kiếm sự bảo đảm an toàn công việc khi
thương lượng tìm việc 17
Bảo hiểm thất nghiệp
Lợi ích của bảo hiểm thất nghiệp:
Giảm thiểu sự không chắc chắn của thất nghiệp

Cung cấp cho người lao động nhiều thời gian để tìm

việc, kết quả tìm được tốt hơn và do đó năng suất


cao hơn
Luật lương tối thiểu

Thất nghiệp cơ cấu (Structural unemployment)

Số lượng việc làm – không đủ

Luật lương tối thiểu (Minimum-wage laws)

Có thể gây nên thất nghiệp

Buộc tiền lương duy trì cao hơn mức cân bằng

 Lượng cung lao động cao hơn


 Lượng cầu lao động nhỏ hơn
 Dư thừa lao động – thất nghiệp
19
Giải thích thất nghiệp cơ cấu
Thất
Thất nghiệp cơ cấu W nghiệp S
xảy ra khhi không có Lương
W1
thực tế
đủ việc làm
WE
Xảy ra khi tiền lương
được giữ trên mức cân
bằng.
Có 3 lý do cho việc này … D
L
1. Luật lương tối thiểu
(Minimum-Wage Laws)
Lương tối thiểu có thể cao hon mức lương cân bằng

cho lao động có kỹ năng và kinh nghiệp tối thiểu, gây


ra thất nghiệp cơ cấu.
Nhưng nhóm này chỉ là một phần nhỏ của lực lượng

lao động, do đó lương tối thiểu không thể giải thích


phần lớn thất nghiệp.
Luật lương tối thiểu

Tiền lương có thể được giữ cao hơn mức cân bằng

Luật lương tối thiểu

Công đoàn

Tiền lương hiệu quả

Nếu tiền lương được giữ cao hơn mức cân bằng

Kết quả: thất nghiệp

22
2. Công đoàn
Công đoàn (Union): Tổ chức của người lao động thương

lượng với người sử dụng lao động về Lương, lợi ích và các
điều kiện làm việc
Công đoàn phát huy thế lực thị trường của họ để thương

lượng đòi tiền lương cao hơn cho người lao động.
Lao động công đoàn điển hình có thể có tiền lương cao

hơn 20% và hưởng được nhiều lợi ích hơn so với lao
động không thuộc công đoàn khi cùng làm một công việc.
2. Công đoàn
Khi công đoàn tăng lương cao hơn mức cân bằng,

lượng cầu lao động giàm và thất nghiệp xảy ra.


“Những người bên trong” – những lao động có việc

làm, tốt hơn


“những người bên ngoài” – những lao động thất

nghiệp, tệ hơn
Những người bên ngoài gia nhập vào thị trường lao

động không có công đoàn, làm tăng cung lao động và


giảm lương ở các thị trường này.
2. Công đoàn
Công đoàn tốt hay xấu? Các nhà kinh tế học không nhất trí.
Chỉ trích:

Công đoàn là cartel. Họ tăng lương cao hơn mức cân


bằng, tạo ra thất nghiệp và/ hoặc gây sức ép lên lươnh
cho thị trường lao động không có công đoàn.
Ủng hộ:

Công đoàn ảnh hưởng đến thế lực của những DN lớn,
giúp DN phản hồi trước những quan tâm của người lao
động.
3. Lương hiệu quả
Lý thuyết về tiền lương hiệu quả (efficiency

wages):
DN tự nguyện trả mức lương cao hơn mức lương
cân bằng nhằm thúc đẩy năng suất lao động.
Các phiên bản khác nhau đưa ra những lý do khác

nhay giải thích tại sao DN trả mức lương cao.


3. Tiền lương hiệu quả
4 lý do tại sao DN có thể trả tiền lương cao hơn :

1. Sức khoẻ người lao động


Người lao động được trả lương tốt hơn
Ăn thực phẩm dinh dưỡng hơn
Sức khỏe tốt hơn và năng suất cao hơn
2. Người lao động bỏ việc
Việc thuê và đào tạo lao động mới rất tốn kém.
Trà lương cao hơn tạp động cơ cho lao động ở làm
việc, giảm bỏ việc.
3. Tiền lương hiệu quả
4 lý do tại sao DN có thể trả tiền lương cao hơn :
3. Chất lượng lao động

Doanh nghiệp – trả mức lương cao thu hút những người lao động tốt hơn nộp
hồ sơ, tăng chất lượng LLLĐ của mình.

4. Nổ lực của người lao động


Người lao động có thể làm việc cật lực hoặc trốn việc. Nếu bắt gặp, trốn việc
sẽ bị đuổi. Liệu sa thải có phải là hình thức răn đe tốt?
Phụ thuộc vào việc tìm công việc khác dễ hay không.
Nếu mức lương thị trường cao hơn mức lương cân bằng, sẽ không có đủ việc,
vì vậy người lao động có động cơ nhiều hơn để làm việc mà không trốn việc.
Lương cao – làm cho người lao động thiết tha hơn với việc duy trì công việc, tạo động
lực thể hiện nỗ lực cao nhất
Henry Ford và mức lương hào
phóng 5$ ngày
Henry Ford – nhà sáng lập công ty Ford

Giới thiệu các kỹ thuật sản xuất hiện đại

Sản xuất xe hơi trên các dây chuyền lắp ráp

 Những lao động không có kỹ năng được huấn luyện để thực


hiện các công việc đơn giản lặp đi lặp lại

Sản phẩm: Model T Ford

29
Henry Ford và mức lương hào
phóng 5$ ngày
1914, Ford - $5 ngày làm việc

Gấp đôi lương hiện hành

Những dòng người xếp hàng dài tìm việc

 Số lượng lao động sẵn lòng làm việc > số lao động Ford cần

Chính sách tiền lương cao của Ford – lương hiệu quả

30
Henry Ford và mức lương hào
phóng 5$ ngày
Tiền lương hiệu quả của Ford

Bỏ việc giảm

Vắng mặt giảm

Năng suất tăng

Người lao động – hiệu quả hơn nhiều

 Chi phí sản xuất của Ford thấp hơn bất chấp tiền lương cao
hơn

Khả năng tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp

31
Henry Ford và mức lương hào
phóng 5$ ngày
Tiền lương hiệu quả của Ford

Nỗ lực người lao động cao hơn

Gắn chặt với việc sử dụng của Ford với dây chuyền lắp

ráp
 Dây chuyền lắp ráp - những người lao động phụ thuộc vào
nhau cao

32
ACTIVE LEARNING 3
Áp dụng các khái niệm

Yếu tố nào sau đây làm giảm thất nghiệp tạm thời?

A. Chính phủ giảm lương tối thiểu.


B. Chính phủ tăng lợi ích bảo hiểm thất nghiệp.
C. Luật mới cấm công đoàn.
D. Nhiều lao động gởi hồ sơ lên LinkedIn.com, và nhiều
người dùng LinkedIn.com để tìm lao động thích
hợp.
E. Thay đổi ngành trở nên thường xuyên hơn.

© 2013 Cengage Learning. All Rights Reserved. May not be copied, scanned, or duplicated, in whole or in part, except for use as
permitted in a license distributed with a certain product or service or otherwise on a password-protected website for classroom use.
Giải thích tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên: tóm tắt
Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên bao gồm
 thất nghiệp tạm thời
Tốn thời gian để tìm kiếm công việc thích hợp
Xảy ra ngay cả khi đủ công việc làm

 thất nghiệp cơ cấu


Khi lương cao hơn mức cân bằng, không đủ công việc
Do lương tối thiểu, công đoàn, và tiền lương hiệu quả

Trong chương sau, chúng ta sẽ nghiên cứu thất nghiệp


chu kỳ, dao động thất nghiệp trong ngắn hạn theo chu kỳ
kinh doanh.
TÓM TẮT

• Tỉ lệ thất nghiệp là tỉ lệ phần trăm những người muốn


làm việc mà không có việc làm.

• Thất nghiệp và và tham gia lực lượng lao động thay


đổi khác nhau theo nhóm nhân khẩu học.

• Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỉ lệ thất nghiệp thông


thường mà tỉ lệ thất nghiệp dao động quanh nó. Thất
nghiệp chu kỳ là chênh lệch của tỉ lệ thất nghiệp và tỉ
lệ thất nghiệp tự nhiên, và liên quan đến dao động
kinh tế ngắn hạn.
TÓM TẮT

• Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất nghiệp tạm


thời và thất nghiệp cơ cấu.

• Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi lao động tốn thời
gian để tìm kiếm công việc thích hợp.

• Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi lương cao hơn mức


cân bằng, gây ra thặng dư lao động.

• 3 lý do lương cao hơn mức cân bằng gồm luật


lương tối thiểu, công đoàn và lương hiệu quả.

You might also like