Professional Documents
Culture Documents
Pháp luật về giải thể và phá sản
Pháp luật về giải thể và phá sản
Khái niệm
• Giải thể: là việc doanh nghiệp, hợp tác xã rút khỏi thị trường, chấm
dứt sự tồn tại, hoạt động trên thị trường do đã đạt được mục tiêu mà
các chủ sở hữu đặt ra hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật
• Thẩm quyền quyết định giải thể thuộc về cơ quan đăng kí kinh doanh
có thẩm quyền.
6.1.1 Khái quát về giải thể (tt)
1. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
2. Theo quyết định của chủ DN (DNTN), của tất cả thành viên hợp danh (Công ty HD), của hội
đồng thành viên, chủ sở hữu (Công ty TNHH), của Đại hội đồng cổ đông (Công ty CP)
3. Công ty không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong 06 tháng liên tục mà không
làm thủ tục chuyển đổi DN
1. Thông qua quyết định giải thể DN và thông báo tình trạng DN đang làm
thủ tục giải thể
2. Thanh toán tài sản và thanh toán nợ của DN
3. Gửi hồ sơ gIải thể của DN đến Phòng đăng ký KD
4. Thông báo về việc giải thể của DN
6.1.2 Những quy định chung của luật
giải thể (tt)
Điều 209
Luật DN 2020
b. Giải thể DN trong trường hợp bị thu hồi
GCNĐKDN hoặc theo quyết định của Tòa án
DN ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với cơ quan đăng ký KD
và cơ quan thuế
DN không gửi báo cáo mà phòng ĐKKD yêu cầu về việc tuân thủ các quy định của PL
1. Bảo vệ lợi ích của các chủ nợ và chính bản thân con nợ
2. Góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động
Khái niệm
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán và bị Tòa án nhân dân quyết định tuyên bố phá sản
6.2.1 Khái quát về phá sản (tt)
1. Tòa án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết và tuyên bố phá sản với con nợ
2. Khi mất khả năng thanh toán và bị mở thủ tục phá sản, con nợ vấn tiếp tục các hoạt động KD nhưng chịu
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Đặc 3. Khi có quyết định mở thủ tục phá sản, các vụ kiện đòi nợ riêng lẻ đều bị đình chỉ để giải quyết chung
điểm trong thủ tục phá sản
4. Nếu con nợ không có khả năng phục hồi thì toàn bộ tài sản còn lại được đưa vào quỹ để thực hiện thanh
toán theo thứ tự ưu tiên nhất định
5. Sau khi thanh toán các khoản nợ bằng tài sản còn lại của mình, con nợ “xóa sổ” và chấm dứt hoạt động.
6.2.1 Khái quát về phá sản (tt)
1. Bảo vệ lợi ích của các chủ nợ và bảo vệ chính bản thân con nợ
2. Góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động
Vai
trò
3. Góp phần tổ chức lại nền kinh tế
▪ Tình trạng mất khả năng thanh toán: DN, HTX mất khả năng thanh toán là DN, HTX không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày đến hạn thanh toán (điều 4)
▪ Thẩm quyền giải quyết phá sản: thuộc thẩm quyền của Tòa án ND cấp tỉnh và cấp huyện tùy thuộc
tính chất vụ việc phá sản hoặc nơi có trụ sở chính của DN, HTX (Điều 8)
▪ Hội nghị chủ nợ: cơ quan duy nhất của các chủ nợ được thành lập để giải quyết công bằng các
vấn đề liên quan của các chủ nợ. DN, HTX bị mở thủ tục phá sản có tiếp tục tồn tại hay không tùy
thuộc vào ý chí các chủ nợ (Chương VI)
Các biện pháp bảo đảm tài sản đối với
DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản
1. Tuyên bố giao dịch vô hiệu (liên quan đến chuyển nhượng tài sản không
theo giá thị trường, chuyển khoản nợ không đảm bảo thành có đảm bảo, …)
2. Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực
3. Bù trừ nghĩa vụ
4. Đăng ký giao dịch bảo đảm
5. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (cho bán hàng hóa dễ bị hư hỏng, sắp
hết hạn,…)
6. Đình chỉ thi hành án dân sự mà DN, HTX là người phải thi hành án, giải
quyết vụ việc có liên quan đến nghĩa vụ TS mà DN, HTX là đương sự
Thủ tục phá sản doanh nghiệp, HTX
➢ Tôn trọng thỏa thuận của người tham gia thỏa thuận phá sản
➢ Bình đằng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục PS
❑ Thành phần: Các chủ nợ, Đại diện NLĐ, Đại diện công đoàn; Người bảo lãnh thay DN trả nợ, Người nộp đơn
❑ Điều kiện hợp lệ: Số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có đảm bảo
❑ Nghị quyết của HNCN được thông qua khi có quá 50% tổng số chủ nợ không có đảm bảo có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số
nợ không có đảm bảo biểu quyết tán thành
❑ Ban đại diện chủ nợ: giám sát Nghị quyết của Hội nghị và đề xuất với Quàn tài việc, DN quản lý thanh lý tài sản thực hiện
Nghị quyết
Bước 2: Tổ chức Hội nghị chủ nợ và
thủ tục phục hồi kinh doanh
Bước 1: Xây dựng và thông qua phương án
➢ HNCN lần thứ nhất thông qua Nghị quyết về phương án phục hồi HĐKD, Thẩm phán ra QĐ công
nhận Nghị quyết Hội nghị và áp dụng thủ tục phục hồi HĐKD của DN, HTX (Điều 87, Luật PS)
Phương➢ DN, HTX xây dựng phương án phục hồi HĐKD trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông qua Nghị
án quyết và gửi cho Thẩm phán, Chủ nợ, Quản tài viên và DN quản lý, thanh lý TS
phục hồi
➢ Các bên cho ý kiến và hoàn thiện phương án: huy động vốn, giảm/miễn nợ, thay đổi mặt hang, tổ
hoạt chức lại bộ máy, … (Điều 88.2, Luật phá sản 2014)
động KD
➢ Phương án phục hồi HĐKD được xem xét, thông qua bằng nghị quyết ở HNCN lần 2 (tổ chức
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày QĐ đưa phương án ra HCNCN)
➢ Sau khi có Nghị quyết thông qua phương án, Thẩm phán ra QĐ công nhận Nghị quyết
Bước 2: Tổ chức Hội nghị chủ nợ và
thủ tục phục hồi kinh doanh
1. Trường hợp đặc biệt: DN không có khả năng phục hồi, không
thanh toán khoản nợ đến hạn
3. Khi có Nghị quyết của HNCN lần 1 (do chủ nợ không thông qua,
hoặc không thực hiện đúng phương án phục hồi HĐKD,…)
Bước 4: Thi hành quyết định tuyên bố
phá sản
Giám sát Quản tài viên, DN quản lý thanh lý tài sản thực hiện thanh lts TS
➢ Tòa án quyết định hoàn trả giá trị tài sản của Nhà nước: như tiền đầu tư vốn, máy móc, thiết bị,….
➢ Phần tài sản còn lại được Thẩm phán quyết định phân chia:
Nếu giá trị tài sản không đủ thanh toán thì
1. Thanh toán phí phá sản từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được
2. Trả nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH thanh toán theo tỷ lệ % tương ứng với số nợ
3. Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm phục hồi HĐKD