You are on page 1of 22

Chương II: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:


I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê-nin về sứ mệnh lịch sử
của GCCN:
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN:
 Thế nào là một giai cấp mang sứ mệnh lịch sử?
CSNT  Chiếm hữu nô lệ  Phong kiến  Tư bản chủ nghĩa  Cộng
sản chủ nghĩa.
Chủ nô – nô lệ  Địa chủ - nông dân  Tư sản – vô sản.
Giai cấp địa chủ  Giai cấp tư sản 
Giai cấp vô sản.
-
Đứng ở vị trí trung tâm của thời đại.
-
Đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ.
-
Đông đảo về số lượng, nâng cao về chất lượng.
-
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân:
+ Xóa bỏ tận gốc chế độ bóc lột người, xóa bỏ xã hội
TBCN.
+ Giải phóng giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao
động.
+ Xây dựng xã hội cộng sản văn minh.
 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Nội dung kinh tế:
+ GCCN là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới nên tạo ra
tiền đề vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
+ Cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân TBCN, xây dựng quan
hệ sản xuất mới XHCN.
+ Với những nước “quá độ” đi lên CNXH thì GCCN đóng
vai trò quan trọng.
- Nội dung chính trị - xã hội:
+ Tiến hành cách mạng chính trị, lật đổ sự thống trị của giai
cấp tư sản.
+ Thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
+ Sử dụng nhà nước của mình như một công cụ để cải tạo xã
hội cũ, tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế văn
hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền.
2. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN:
a. Điều kiện khách quan:
 Thứ nhất: Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân:
- Giai cấp công nhân là sản phẩm và chủ thể của nền công nghiệp hiện
đại: Số lượng, chất lượng và cơ cấu giai cấp công nhân tăng lên không
ngừng.
- Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, phương
thức sản xuất mới, tiến bộ và là lực lượng quyết định đến việc phá vỡ
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới.
 Thứ hai: Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
- Lợi ích: Đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản, thống nhất với lợi ích
cơ bản của đa số nhân dân lao động.
- Giai cấp công nhân có tính kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần
cách mạng triệt để nhất.
b. Nhân tố chủ quan:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng.
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
- Liên minh giai cấp giữa các giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác.
II. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện
nay:
1. Nội dung kinh tế:
- Họ vẫn là lực lượng sản xuất chủ yếu tạo ra của cải vật chất trong xã
hội.
- Vai trò chủ thể của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
- Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
ngày càng sâu sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.
2. Nội dung CT-XH:
- Ở các nước TBCN: Chống bất công và bất bình đẳng xã hội, lâu dài
tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
- Ở các nước XHCN: Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải
quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
3. Nội dung văn hóa, tư tưởng:
- Đó là cuộc đấu tranh ý thức hệ, cuộc đấu tranh giữa CNTB và CNXH.
Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng gay gắt, quyết liệt, phức tạp,
nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển với những mặt
trái của nó.
- Giai cấp công nhân cần phải đấu tranh bảo vệ nền tư tưởng của Đảng
Cộng sản, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với ý
tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai cấp công nhân và nhân
dân lao động.
III. Sứ mệnh lịch sử của GCCN VN:
1. Nội dung kinh tế:
- Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lấy khoa học
công nghệ làm động lực quan trọng.
- Giai cấp công nhân có sứ mệnh đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá
nhân – tập thể và xã hội.
- Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện thắng lợi mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hoá.
- Phát triển nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức để tạo ra động lực
phát triển.
2. Nội dung chính trị - xã hội:
- Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong,
gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ.
- Yêu cầu đội ngũ cán bộ, đảng viên phải nâng cao trách nhiệm tiên
phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội
quan trọng của Đảng, đồng thời tích cực xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
3. Nội dung văn hóa, tư tưởng:
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
- Tích cực đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lê-
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Yêu cầu giai cấp công nhân phải thường xuyên giáo dục cho thế hệ
công nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính
trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
 So sánh giai cấp công nhân quốc tế thế kỉ XIX và giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay:
 Giống nhau:
- Thứ nhất: Đều là lực lượng hàng đầu và tạo ra của cải vật chất chủ
yếu của xã hội.
- Thứ hai: Đều có chung hệ tư tưởng tiên tiến, có chung vũ khí tinh thần
là chủ nghĩa Mác – Lê-nin và họ đều có chung một Đảng tiên tiến cách
mạng lãnh đạo là Đảng cộng sản.
- Thứ ba: Đều có mục tiêu chung là xóa bỏ áp bức bóc lột, bất công,
xây dựng một xã hội không còn áp bức bất công, xây dựng chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Cho nên họ đều là lực lượng đi đầu trong
cuộc đấu trnah phấn đấu vì một xã hội tốt đẹp hơn.
- Thứ tư: Đều có đặc điểm chính trị - xã hội giống nhau: Là giai cấp
tiên tiến nhất, giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có tính tổ
chưc kỉ luật cao và mang bản chất quốc tế.
 Điểm khác biệt:
Điểm khác biệt Giai cấp công nhân Giai cấp công nhân
Việt Nam thế giới
Về sự ra đời Gắn với công cuộc Là sản phẩm của nền
khai thác thuộc địa đại công nghiệp.
của thực dân Pháp.
Về thời gian ra đời Ra đời trước giai cấp Ra đời sau giai cấp tư
tư sản Việt Nam. sản.
Về nguồn gốc xuất Chủ yếu xuất thân từ Là sản phẩm của nền
thân giai cấp nông dân: Số đại công nghiệp nên
lượng còn ít, trình độ tính tổ chức kỉ luật
còn hạn chế, thiếu tác của họ rất cao, tác
phong công nghiệp, phong công nghiệp
tính tổ chức kỉ luật tốt.
còn chưa cao.
Về tầng lớp áp bức Pháp, địa chủ phong Tư sản.
kiến, tư sản.
Về sứ mệnh lịch sử Sớm được giác ngộ lý Vẫn chưa hoàn toàn
tưởng, mục tiêu cách thực hiện được sứ
mạng, thành lập được mệnh lịch sử.
chính đảng cầm
quyền.

Chương III: Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên chủ


nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
I. Chủ nghĩa xã hội:
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ:
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu trnah của nhân dân lao động
chông lại áp bức, bất công, chống lại giai cấp thống trị.
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân
lao động khỏi áp bức, bất công, bóc lột.
- Là một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa.
 Với bộ môn CNXHKH, CNXH được tiếp cận ở góc độ thứ 4.
1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa:
 Là một hình thái kinh tế - xã hội dựa trên chế độ công hữu về TLSX, là
hình thái mà sự phát triển toàn diện, không hạn chế của mỗi người đang
trở thành mục đích trực tiếp cảu sự phát triển của nó. (Từ điển CNXHKH,
tr. 76)
- Xã hội phát triển cao:
+ LLSX phát triển.
+ Chế độ công hữu về TLSX.
+ KTTT tương ứng.
+ Con người phát triển toàn diện.
 Theo quan điểm của Mác – Ăng-ghen:
Hình thái kinh tế - xã hội CSCN phát triển từ thấp đến cao, từ giai đoạn xã
hội XHCN lên XHCSCN:
- XHCN: Làm theo năng lực, hưởng theo lao động, còn mang nhiều dấu
vế của xã hội cũ trên mọi phương diện: Kinh tế, chính trị, xã hội, …
- CSCN: Lao động trở thành nhu cầu, nguyên tắc phân phối làm theo
năng lực hưởng theo nhu cầu.
- Giữa XH TBCN và CSCN có một thời kì quá độ.
 Hình thái kinh tế CSCN được phân chia thành: Một thời kỳ và hai
giai đoạn: Xã hội XHCN, xã hội CSCN, thời kỳ quá độ lên XHCN.
 Theo quan điểm của Lê-nin:
(1) Những cơn đau đẻ kéo dài.
(2) Giai đoạn đầu của xã hội CSCN.
(3) Giai đoạn cao của xã hội CSCN.
 Thời kì quá độ được hiểu theo hai nghĩa:
(1) Đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển, cần thiết phải có
thời kì quá độ khá lâu dài từ CNTB lên CNXH – những cơn đau đẻ
kéo dài.
(2) Đối với các nước đã trải qua CNTB phát triển, giữa CNTB và
CNCS có một thời kì quá độ nhất định, thời kì cải biến cách mạng
từ xã hội này sang xã hội kia, thời kì quá đọ từ CNTB lên CNCS.
2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội: Sự phát triển của CNTB dẫn
đến mâu thuẫn:
a. Điều kiện kinh tế:
LLSX mang tính xã hội hóa cao >< QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân về TLSX.
b. Điều kiện chính trị - xã hội:
- GCCN hiện đại >< GCTS đã lỗi thời.
- Mâu thuẫn ngày càng gay gắt  GCTS phải điều chỉnh để có lợi hơn
cho người lao động  Không vượt qua trật tự của CNTB  Sự phát
triển của LLSX, sự trưởng thành của GCCN (ĐCS)  Cách mạng vô
sản  Hình thái kinh tế - xã hội CSCN ra đời.
 Tóm lại, tiền đề cho sự ra đời CNXH:
- Sự phát triển của LLSX đến một mức độ nhất định.
- GCCN phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng.
- GCCN phải giác ngộ cách mạng và tổ chức ra được chính đảng của
mình.
- GCCN kiên quyết giành chính quyền từ tay GCTS khi có thời cơ, và
muốn giành chính quyền phải thông qua cách mạng vô sản.
3. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội:
(1) CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng
dân tộc, giải phóng con người,tạo điều kiện để con người
phát triển toàn diện.
(2) CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu.
(3) CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
(4) CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân
cách mạng.
(5) CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại.
(6) CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới.
II. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH:
Thời kỳ quá độ:
- Quan niệm: Thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là thời kì cải biến
cách mạng sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống của xã
hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hính thành
một xã hội mà trng đó, những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN sẽ
được thực hiện.
(1) CNTB và CNXH khác nhau về chất.y
CNTB  Chế độ sở hữu tư nhân; TBCN về TLSX; Áp bức và bóc lột;
Đối kháng giai cấp.
CNXH  Chế độ công hữu về TLSX; Không còn tình trạng áp bức
bóc lột; Không còn đối kháng giai cấp.
(2) Sự phát triển của CNTB mới tạo ra cơ sở vật chất – kĩ thuật nhất định
cho CNXH, để cơ sở vật chất đó phục vụ cho CNXH cần phải có thời
gian để tổ chức, sắp xếp lại.
Những nước chưa trải qua CNTB tiến lên CNXH cần có một thời gian
dài để tiền hành công nghiệp hóa CNXH.
(3) Các quan hệ xã hội của CNTB (đặc biệt là quan hệ sản xuất) không thể
tự phát ra đời trong lòng CNTB  Cần phải có quá trình cải tạo và xây
dựng  Thời kì quá độ.
(4) Xây dựng CNXH là một công cuộc mới, khó khăn và phức tạp, cần
phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen  Cần
phải có thời kì quá độ.
2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH:
- Thực chất của thời kì quá độ lên CNXH: là thời kì cải biến cách
mạng từ xã hội tiền TBCN và TBCN sang xã hội XHCN. Xã hội của
TKQĐ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện
kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và những yếu tố mới mang tính
chất XHCN của CNXH mới phát sinh.
- Đặc điểm cơ bản của TKQĐ lên CNXH là thời kì cải tạo cách mạng
sâu sắc, triệt để xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực  Đó là thời kì lâu
dài, gian khổ bắt đầu từ khi giành chính quyền đến khi xây dựng thành
công CNXH.
a. Trên lĩnh vực kinh tế: Còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong
đó có cả những thành phần kinh tế đối lập với kinh tế XNCH.
Cái mới Tàn dư
- Tồn tại nhiều thành phần Còn tồn tại cả những thành
kinh tế. phần kinh tế đối lập với
- Thành phần kinh tế nhà CNXH: Kinh tế tư bản tư nhân,
nước phải giữ vai trò chủ kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế
đạo để dẫn dắt nền kinh tế hộ gia đình, kinh tế có vốn đầu
phát triển theo đúng định tư nước ngoài.
hướng XHCN, thành phần
kinh tế tập thể phải giữ vai
trò nền tảng.
 Tồn tại đàn xen nhiều thành phần kinh tế.
 Các thành phần kinh tế này luôn đấu tranh và cạnh tranh rất quyết
liệt trong đó kinh tế nhà nước XHCN giữ vai trò chủ đạo.
b. Trên lĩnh vực chính trị - xã hội: Thiết lập và tăng cường chuyên
chính vô sản  Thực hiện dân chủ với nhân dân, chuyên chính với
thế lực thù địch, chống lại nhân dân.
Cái mới Tàn dư
- Nhà nước XHCN dần đân Còn tồn tại các giai cấp thống trị
được hình thành và củng cổ, mới bị đánh đổ nhưng vẫn duy
hoàn thiện. trì âm mưu khôi phục lại địa vị
- Trong xã hội còn tồn tại cũ.
nhiều giai cấp, tầng lớp, xã
hội do cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần quy định, do
nhiều hình thức sở hữu quy
định; các giai cấp vừa liên
minh hợp tác, vừa đấu tranh
với nhau.
 Là thời kỳ mà cuộc đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra quyết liệt
phức tạp giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp
tư sản, giữa con đường đi lên CNXH hay CNTB.
c. Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng: Còn tồn tại những tàn dư của nền
văn hóa cũ và nhân tố của nền văn hóa mới XHCN đan xen, đấu
tranh với nhau, trong đó nền văn hóa mới XHCN ngày càng phát
triển và giữ vai trò chủ đạo.
Cái mới Tàn dư
- Hệ tư tưởng của giai cấp Còn tồn tại các tư tưởng phản
công nhân dần dần giữ vai trò động trong xã hội; còn tồn tại các
chủ đạo rong đời sống tinh phong tục tập quán, hủ tục lạc
thần của xã hội. hậu.
- Nền văn hóa mới, lối sống
mới, con người mới XHCN
đang dần hình thành.
III. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
1. Đặc điểm quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ TBCN:
 Đặc trưng của Việt Nam khi tiến lên xây dựng CNXH:
(1) Là một nước thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, trình độ
sản xuất rất thấp, tàn dư, tập quán cũ còn rất nặng nề, đất nước chịu
hậu quả nặng nề của chiến tranh và luôn bị các thế lực thù địch chống
phá quyết liệt.
(2) Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại diễn ra
mạnh mẽ và đem lại những thành tựu nhất định cho nhân loại.
(3) Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Do đó, con
đường lựa chọn của Việt Nam là đi lên xây dựng hình thái kinh tế xã
hội CSCN là sự lựa chọn đúng đắn, đúng quy luật phát triển khách
quan.
(4) Con đường lựa chọn cảu VN, đi lên xây dựng hình thái kinh tế - xã hội
CSCN.
 Sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan.
 Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN:
- Là con đường tất yếu khách quan.
- Là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng TBCN.
- Là đòi hỏi có sự kế thừa, tiếp thu những thành tựu nhân loại đạt được
dưới CNTB, đặc biệt là thành tựu khoa học công nghệ, quản lý xã hội,

- Là tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực.
2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng
CNXH ở VN hiện nay:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên CNXH (1991 – ĐH thời kì quá độ lên CNXH (2011 – ĐH
VII) XI)
1. Do nhân dân lao động làm chủ. 1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
2. Có một nền kinh tế phát triển cao công bằng, văn minh.
dựa trên lực lượng sản xuất hiện 2. Do nhân dân làm chủ.
đại và chế độ công hữu về các 3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa
TLSX chủ yếu. trên lực lượng sản xuất hiện đại và
3. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà QHSX tiến bộ phù hợp.
bản sắc dân tộc. 4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
4. Con người được giải phóng khỏi áp bản sắc dân tộc.
bức, bóc lột, bất công, làm theo 5. Con người có cuộc sống ấm no, tự
năng lực, hưởng theo lao động, có do, hạnh phúc, có điều kiện phát
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, triển toàn diện.
có điều kiện phát triển toàn diện cá 6. Các dân tộc trong cộng đồng VN
nhân. bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, giúp nhau cùng phát triển.
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng 7. Có Nhà nước pháp quyền XHCN
tiến bộ. của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
6. Có quan hệ hữu nghị hợp tác với dân do ĐCS lãnh đạo.
nhân dân các nước trên thế giới. 8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác
với nhân dân các nước trên thế
giới.

Chương IV: Dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN.


I. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN.
1. Sự ra đời của nhà nước XHCN:
 Sự ra đời của nhà nước:

- Chế độ tư hữu về TLSX xuất hiện.


Kinh tế - Tình trạng bất bình đẳng về kinh
tế, người này có thể chiếm đoạt lợi
ích kinh tế của người khác

Hai nhân tốc quyết


định sự ra đời của
Nhà nước

-- Tổ chức thị tộc bị phá vỡ.


Xã hội - Xuất hiện giai cấp, xuất hiện sự khác
nhau về giai cấp và đấu tranh giai cấp
không thể điều hòa.

 Nhà nước không phải là cơ quan điều hòa mâu thuẫn giai cấp.
“Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, lức nào và chừng nào mà, về mặt khách
quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước xuất
hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai
cấp là không thể điều hòa được”.
 Sự ra đời của Nhà nước CNXH:
- Chế độ tư hữu về TLSX
xuất hiện.
Kinh tế - Giải quyết lợi ích kinh tế
tương đối bình đẳng giữa
Hai nhân tốc các giai tầng trong xã hội.
quyết định sự ra
đời của Nhà
nước
Nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các
Xã hội
phương diện của đời sống xã
hội.

Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc


cách mạng do GCCN và nhân dân lao động Nhà nước XHCN là kiểu Nhà nước mà ở đó:
tiến hành dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Sự thống trị chính trị thuộc về GCCN; do
cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh
xây dựng thành công XHCN; đưa nhân dân
Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, sự ra đời và việc lao động lên địa vị làm chủ tất cả các
tổ chức bộ máy nhà nước có những đặc phương diện của đời sống xã hội phát triển
điểm, kích thước và phương pháp khác cao xã hội XHCN.
nhau.
2. Bản chất của nhà nước XHCN: Bản chất của nhà nước chính là bản
chất của giai cấp cầm quyền trong xã hội nhất định.
 Bản chất của Nhà nước XHCN: Nhà nước XHCN mang bản chất của
GCCN:
- Về chính trị:
+ Nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN.
+ Trong xã hội XHCN, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị
về chính trị.
- Về kinh tế:
+ Nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN, đó là
chế độ sở hữu xã hội về TLSX  Không còn tồn tại quan hệ bóc lột.
+ Nhà nước XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính, vừa là tổ
chức quản lý kinh tế xã hội của nhân dân lao động.
- Về văn hóa – xã hội: Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng:
Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và những giá trị văn hóa tiến bộ
của nhân loại.
Bản chất của nền dân chủ XHCN ở VN:
- Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh).
- Dân chủ là bản chất của nhà nước XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền
lực thuộc về nhân dân).
- Dân chủ là động lực để xây dựng XHCN (phát huy sức mạnh của nhân
dân, của toàn dân).
- Dân chủ gắn liền với pháp luật (đi đôi với kỉ luật, kỉ cương).
- Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn.
3. Chức năng của nhà nước XHCN: Là phương diện hoạt động cơ
bản, quan trọng của Nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích,
quản trị của Nhà nước:

Chức năng đối nội là những mặt


hoạt động chủ yếu của Nhà nước
trong nội bộ đất nước.
Phạm vi tác động của quyền lực
nhà nước
Chức năng đối ngoại thể hiện vai
trò của nhà nước trong quan hệ với
các nhà nước và dân tộc khác.

Chức năng kinh tế

Phạm vi lĩnh vực tác động


Chức năng chính trị
của quyền lực nhà nước

Chức năng văn hóa - xã


hội

Chức năng chính trị


(trấn áp)
Phạm vi tính chất của
quyền lực nhà nước
Chức năng xã hội (tổ
chức và xây dựng)
II. Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN.
1. Quan niệm về Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN:

Nhà nước thượng tôn pháp


luật

Quan niệm chung


Nhà nước hướng tới các giá trị
phúc lợi cho con người, tạo
điều kiện phát huy khả năng,
năng lực của con người.

Nhà nước pháp quyền XHCN VN: Đó là nhà nước mà tất cả công dân
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết về pháp luật, tuân thủ pháp luật. Bên
cạnh đó, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh. Trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp lẫn nhau.
2. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN VN:
(1) Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
(2) Được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
(3) Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: Lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
(4) Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do ĐCS VN lãnh đạo.
(5) Tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của
sự phát triển.
(6) Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau.
3. Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN VN:
a. Phát huy dân chủ XHCN ở VN hiện nay:
(1) Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo
ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng XHCN.
(2) Xây dựng ĐCS VN trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên
quyết để xây dựng nề dân chủ XHCN VN.
(3) Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều
kiện để thực thi dân chủ XHCN.
(4) Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền
dân chủ XHCN.
(5) Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã
hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
b. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
XHCN:
(1) Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
(2) Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
(3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
(4) Đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành có tiết kiệm.
Chương V: Cơ cấu xã hội giai cấp và liên minh giai cấp
tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH.
Vấn đề cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH và
liên hệ với VN.
I. Vấn đề cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội:
a. Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội giai cấp:
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối
quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
+ Hình thành một cách khách quan trong lịch sử. Trong đó, cấu giai
cấp là quan trọng nhất.
+ Những quan hệ cơ bản: Dân tộc, giai cấp, tôn giáo.
+ Những quan hệ không cơ bản như: Quan hệ lứa tuổi, quan hệ giới
tính, …
- Phân loại cơ cấu xã hội:
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp (quan trọng nhất).
+ Cơ cấu xã hội – dân số.
+ Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp.
+ Cơ cấu xã hội – dân tộc.
+ Cơ cấu xã hội – tôn giáo.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp là một hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội
tồn tại một khách quan trong một chế độ xã hội nhất định thông qua
những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, và tổ chức quản lý sản
xuất, về địa vị chính trị - xã hội, … giữa các giai cấp tầng lớp.
 Đặc điểm cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH:

- Nhiều giai cấp


Cơ cấu kinh Cơ cấu xã tầng lớp.
tế hội - giai cấp - Vị trí, vai trò
của các giai
cấp, tầng lớp
thay đổi.
- Vừa liên minh,
vừa đấu tranh.
Đa dạng, phức
tạp.
Giai cấp công Giai cấp nông Tầng lớp trí
nhân dân thức

Tầng lớp
Tầng lớp
thanh niên,
doanh nhân
phụ nữ
Cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai tầng, các nhóm xã hội có mối
quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau  Yếu tố quyết định mối quan hệ
đó là có cùng mục tiêu chung cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên mọi
lĩnh vực.
b. Vị trí của cơ cấu xã hội giai cấp trong cơ cấu xã hội:

Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí


quan trọng hàng đầu

Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai
đến các đảng phái, chính trị và nhà cấp tất yếu sẽ dẫn đến sự biến đổi
nước, đến quyền sở hữu tư liệu của các cơ cấu xã hội khác và tác
sản xuất, quản lý tổ chức lao động động đến sự biến đổi của toàn bộ
cơ cấu xã hội --> Cơ cấu xã hội là
căn cứ để xây dựng chính sách phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
mỗi giai đoạn
2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì
quá độ lên CNXH:

Biến đổi cơ cấu Biến đổi cơ cấu


kinh tế xã hội - giai cấp

- Biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp gắn liền và bị quy định bởi biến đổi
cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, xuất hiện tầng lớp
xã hội mới.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh vừa
liên minh giữa các giai cấp tầng lớp.
II. Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong
thời kì quá độ lên XHCN ở VN:
1. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên XHCN ở VN:
Đặc điểm của cơ cấu xã hội – giai cấp ở VN trong thời kì quá độ lên
XHCN:
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ
biến vừa mang tính đặc thù của XH VN.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các
giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định.
 Tóm lại trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN, các giai cấp, tầng
lớp xã hội biến đổi liên tục trong mỗi nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp
hoặc xuất hiện thêm các nhóm xã hội mới.
 Cần phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ và tác động tích cực
để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát
huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong
sự nghiệp phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN:
a. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam:
 Liên minh trên lĩnh vực kinh tế: Mục đích của liên minh là thỏa mãn các
lợi ích kinh tế của các giai cấp và tầng lớp xã hội.
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế, phải:
- Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Được thực hiện qua các khâu của các quá trình kinh tế, các lĩnh vực
kinh tế, các địa bàn, vùng, miền trong cả nước.
- Từng bước hình thành quan hệ sản xuất XHCN trong quá trình thực
hiện liên minh.
- Nhà nước có vai trò quan trọng trong liên minh kinh tế.
 Liên minh trên lĩnh vực chính trị: Mục đích của liên minh là tạo khối đại
đoàn kết toàn dân, đập tan âm mưu thù địch, bảo vệ vững chắc XHCN.
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị, phải:
- Giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công công nhân.
- Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Xây dựng Đảng và NN trong sạch vững mạnh.
- Đấu tranh chống lại mọi âm mưu thù địch.
 Liên minh trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng: Mục đích của liên minh văn
hóa xã hội là xây dựng nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực văn hóa xã hội, phải:
- Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, con người và thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội.
- Xây dựng và phát triển văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn
diện.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo.
- Nâng cao dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
b. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và
tăng cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam:
Bao gồm 5 phương hướng: 
(1) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo  môi trường
và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo  hướng tích
cực.
(2) Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động
tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến
cơ cấu xã hội – giai cấp.
(3) Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa  các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
(4) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận
lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
(5) Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
nhằm tăng cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Chương VI: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ
quá độ lên CNXH.
I. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc:
 Những hình thức cộng đồng người:
 Dân tộc theo 2 nghĩa:
- Theo nghĩa rộng (Dân tộc = quốc gia dân tộc):
Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong
suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
- Theo nghĩa hẹp (Dân tộc = tộc người):
Dân tộc là khái niệm để chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành
trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc
người, ngôn ngữ và văn hóa.
2. Chủ nghĩa Mác – Lê-nin về vấn đề dân tộc:
a. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
- XH1: Cộng đồng dân cư muốn TÁCH RA để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập.
- XH2: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn LIÊN HIỆP lại với nhau.
b. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lê-nin:
 Cơ sở:
- Lý luận: Quan điểm của Mác và Ăng-ghen về mối quan hệ giữa dân
tộc và vấn đề giai cấp; mối quan hệ giữa hai xu hướng của sự phát
triển các dân tộc
- Thực tiễn: Dựa vào phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX; thực
tiễn phong trào cách mạng của nước Nga cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ
XX.
 Nội dung:
(1) Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
- Các dân tộc có quyền và nghĩa vụ ngang nhau; Không một dân tộc nào
có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.
- Trong một quốc gia có nhiều dân tộc: Quyền bình đẳng giữa các dân
tộc được pháp luật bảo vệ và thực hiện trong thực tế.
- Giữa các quốc gia dân tộc: Quyền bình đẳng gắn liền với cuộc đấu
trnah chống CN phân biệt chủng tộc, CN bá quyền nước lớn, …
 Quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
(2) Các dân tộc có quyền tự quyết:
- Quyền làm chủ của mỗi dân tộc: Tự quyết định vận mệnh dân tộc. lựa
chọn chính trị con đường phát triển của dân tộc mình.
- Tự tách ra thành lập một dân tộc độc lập hoặc tự nguyện liên hiệp với
các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững
trên lập trường của GCCN; ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên
quyết đấu tranh chống lại những âm mưu toan lợi dựng quyền dân tộc
tự quyết làm chiêu bài để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
(3) Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
- Đây là tư tưởng cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của Lê-nin, thể hiện
bản chất quốc tế của GCCN, PTCN và phản ánh tính thống nhất
giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc có vai trò quyết định đến việc
xem xét, thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc tự quyết.
- Là yếu tố tạo nên sức mạnh của giai cấp công nhân và các dân tộc bị
áp bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
 Ý nghĩa:
- Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận khoa học để giai cấp công nhân,
ĐCS trên thế giới xem xét, giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ dân
tộc.
- Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận để ĐCS và Nhà nước VN đề ra
đường lối, chính sách pháp luật trong giải quyết vấn đề dân tộc và
quan hệ dân tộc.
3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam:
a. Đặc điểm dân tộc Việt Nam:
(1) Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
(2) Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
(3) Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở những địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng.
(4) Các dân tộc có trình độ phát triển không đều.
(5) Các dân tộc có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng
dân tộc – quốc gia thống nhất.
(6) Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa VN thống nhất.
b. Quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước VN về vấn đề
dân tộc:
 Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng VN.
- Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát
triển và xây dựng bảo vệ Tổ quốc, … Kiên quyết đấu tranh chống âm
mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh –
quốc phòng ở địa bàn dân tộc, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền
núi.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ
thống chính trị.
 Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam:
- Về chính trị: Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa
các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con
đường văn minh tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của
cộng đồng các dân tộc VN.
- Về kinh tế: Chủ trương phát triển kinh tế xã hội miền núi, đồng bào
các dân tộc thiểu số để khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các
vùng, các dân tộc.
- Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các tộc
người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao trình
độ văn hóa cho nhân dân.
- Về an ninh – quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên
cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
I. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.
1. Khái niệm tôn giáo:
- Chủ nghĩa Mác – Lê-nin: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội
phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan; qua
sự phản ánh của tôn giáo, những hiện tượng tự nhiên và xã hội đều trở
nên thần bí, chi phối đến cuộc sống con người.
- Cách tiếp cận khác: Tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ
thể có các tiêu chí cơ bản: Có niềm tin, có hệ thống giáo thuyết, có hệ
thống cơ sở thờ tự, có tổ chức nhân sự, có hệ thống tín đồ. VD: Công
giáo, Tin lành, Phật giáo, …
2. Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội do con người sinh ra, chứ không
phải tôn giáo sáng tạo ra con người.
- Tôn giáo chỉ ra đời và tồn tại khi con người bất lực trước các hiện
tượng tự nhiên và xã hội.
- Tôn giáo là sự phản ánh nhưng không phải là sự phản ánh đúng hiện
thực về vấn đề tự nhiên và xã hội (Ru ngủ quần chúng).
- Các tôn giáo mang thế giới duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan
duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê-nin (Luôn tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng của mọi người).
3. Nguồn gốc của tôn giáo:
(1) Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội.
(2) Nguồn gốc nhận thức.
(3) Nguồn gốc tâm lý.
4. Tính chất của tôn giáo:
(1) Tính lịch sử của tôn giáo.
(2) Tính quần chúng của tôn giáo.
(3) Tính chính trị của tôn giáo.
Chương VII: Vấn đề gia đinh trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình trong thời kỳ quá độ lên
CNXH và vấn đề xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH và vấn
đề xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
I. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình:
1. Khái niệm gia đình:
 Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết
thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và
nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
 Quan hệ hôn nhân:
- Đây là quan hệ nền tảng, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia
đình.
- Quan hệ hôn nhân có sự thay đổi qua các thời kì lịch sử khác nhau:
Chế độ quần hôn (tồn tại trong chế độ cộng sản nguyên thủy; hôn nhân
huyết tộc; gia đình Punaluen; hôn nhân cặp đôi); chế độ hôn nhân một
vợ một chống.
- Chế độ hôn nhân do các điều kiện kinh tế xã hội tác động đến.
 Quan hệ huyết thống (Cha mẹ và con cái; ông bà với con cháu):
- Được nảy sinh trên cơ sở quan hệ hôn nhân.
- Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành
viên trong gia đình với nhau.
-Trong lịch sử, quan hệ huyết thống chịu sự chi phối của nhiều yếu tố,
trong đó có điều kiện kinh tế xã hội.
 Quan hệ nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi và con nuôi):
- Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
không chỉ về yếu tố vật chất mà còn có cả yếu tố tinh thần.
- Sự quan tâm không chỉ từ cha mẹ dành cho con cái, mà còn là sự
phụng dưỡng của con cái với cha mẹ khi về già.
- Thực hiện quan hệ nuôi dưỡng không chỉ là trách nhiệm, nghĩa vụ, mà
còn là quyền lợi thiêng liêng giữa các thành viên trong gia đình.
2. Vị trí của gia đình trong xã hội:
a. Gia đình là tế bào của xã hội:
- Sản xuất ra TLSX và tái sản xuất ra con người.
b. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa
trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên:
c. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội:
- Trong gia đình, các thành viên thể hiện được tình cảm thiêng liêng của
mình.
- Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan
hệ giữa các thành viên trong xã hội. Không có cá nhân bên ngoài gia
đình và cũng không có cá nhân bên ngoài xã hội.
3. Chức năng cơ bản của gia đình:
a. Chức năng tái sản xuất ra con người:
- Đây là chức năng đặc thù, riêng có của gia đình.
- Chức năng này đáp ứng nhu cầu tình cảm rất tự nhiên của cá nhân về
sinh đẻ con gái; đồng thời mang ý nghĩa lớn là cung cấp công dân mới,
bảo đảm sự phát triển liên tục và trường tồn của loài người.
- Tùy từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, từng thời điểm, chức
năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
+ Ở VN, trước đây quy định: Mỗi gia đình chỉ nên sinh 2 con, đến nay,
việc sinh con thứ 3 đã được nới lỏng.
+ Ở Đức: Tỷ suất sinh là 1,41 trẻ em với mỗi phụ nữ (ước tính năm
2011) hay 8,33 phần nghìn, một trong các nước có tỷ lệ sinh thấp nhất
thế giới. Kể từ thập niên 1970, tỷ lệ tử vong của Đức đã vượt tỷ lệ
sinh.
+ Năm 2019: Có 780 200 trẻ em được sinh ra, trong khi đó có 935 468
người tử vong  Gia tăng dân số âm.
+ Dự kiến năm 2020: Có 2140 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi
ngày, nhưng có 2595 người chết trung bình mỗi ngày. Tổng tỷ lệ dân
số phụ thuộc ở Đức năm 2019 là 54.8% (phần phụ thuộc bao gồm dân
số dưới 15 tuổi và người từ 65 tuổi trở lên).
 Chức năng tái sản xuất ra con người ở Đức là được khuyến khích.
+ Nigeria năm 2015: Tỷ suất sinh là 5.5 con/bà mẹ, tới năm 2020, dân
số có thể vượt qua các nước Trung Phi gộp lại.
+ Cộng hòa Dân chủ Congo năm 2015: 45% dân số dưới 15 tuổi, đạt
194 triệu người trước năm 2050. Con số này tăng gấp đôi so với hiện
tại.
b. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
- Đây là chức năng rất quan trọng, không thể tách rời chức năng giáo
dục với chức năng sinh con. Vì để con người phát triển toàn diện phải
gắn chức năng sinh con với chức năng giáo dục.
- Nội dung giáo dục trong gia đình: Rất toàn diện trên tất cả các mặt
như: Tri thức và kinh nghiệm, đạo đức và lối sống, nhân cách, thẩm
mỹ, ý thức cộng đồng.
- Phương pháp giáo dục trong gia đình rất đa dạng, song chủ yếu là
phương pháp nêu gương, thuyết phục và được thực hiện trong suốt
cuộc đời.
c. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
- Là chức năng có tính văn hóa – xã hội, có vị trí quan trọng.
- Nhiều vấn đề tâm – sinh lý giới tính, lứa tuổi, thế hệ cần được bộc lộ
và giải quyết trong phạm vi gia đình và giữa những người thân.
- Sự hiểu biết, cảm thông, chia sẻ và đáp ứng các nhu cầu tâm sinh lý
giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái nhằm tạo bầu không khí tinh thần ổn
định, vui vẻ, thoải mái giúp cho các thành viên sống lạc quan, tích cực
hăng say lao động sản xuất và sáng tạo.
II. Xây dựng gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
1. Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kì quá độ lên CNXH:
Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình:
Gia đình tứ đại đồng đường  Gia đình tam đại đồng đường  Gia đình
hạt nhân.
2. Biến đổi trong việc thực hiện các chức năng của gia đình:
a. Chức năng sản xuất ra con người:
- Trước đây, nhu cầu về con cái được thể hiện trên ba phương diện: Phải
có con, càng đông con càng tốt, và nhất thiết phải có con trai. Ngày
nay, nhu cầu đó có sự thay đổi: Giảm mức sinh cho phụ nữ, giảm số
con mong muốn, giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai.
- Hình thức sinh con ngày nay cũng đa dạng hơn (thụ tinh trong ống
nghiệm, xin con nuôi, nhờ đẻ thuê) do hiện tượng khó có con, hoặc
không có nhu cầu lập gia đình ở một bộ phận người dân hiện nay.
b. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
- Hiện nay, kinh tế gia đình có hai bước chuyển mang tính bước ngoặt:
+ Kinh tế tự cấp tự túc đã chuyển thành kinh tế hàng hóa, tức là từ một
đơn vị kinh tế khép kín để đáp ứng nhu cầu gia đình thành đơn vị sản
xuất đáp ứng nhu cầu của người khác hay của xã hội.
+ Từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu
cầu thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường
hiện đại, đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu.
- Hiện nay, xu hướng “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là
sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội ngày càng trở nên phổ biến.
c. Chức năng giáo dục ( xã hội hóa):
d. Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình
cảm:
- Hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm sinh lý, tình cảm đang tăng lên, do gia
đình có xu hướng chuyển đổi từ đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị
tình cảm.
- Sự tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn đến tình trạng
phân hóa giàu nghèo khá sâu sắc. Do đó, nhà nước cần có các biện
pháp, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, khắc phục khoảng cách giàu nghèo
trong xã hội.
3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình:
a. Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
- Trong gia đình truyền thống, người chồng là trụ cột gia đình, hiện nay,
tồn tại hai mô hình nữa là mô hình người phụ nữ làm chủ gia đình; mô
hình cả hai làm chủ gia đình.
- Những mặt trái như: Quan hệ vợ chồng lỏng lẻo, tỷ lệ ly hôn cao,
ngoại tình, thảm án gia đình, người già cô đơn, …
b. Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của
gia đình:
Trong gia đình truyền thống, đứa trẻ được sinh ra và lớn lên dưới sự dạy
bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Trong gia đình hiện đại, việc giáo dục trẻ
em bên cạnh giáo dục gia đình còn có giáo dục từ phía nhà trường.
4. Phương hướng xây dựng và phát triển gia đình VN trong thời kì
quá độ lên CNXH:
(1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
nâng cao nhận thức của xã hội về xây
dựng và phát triển gia đình của VN.
(2) Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ
gia đình.
(3) Kế thừa những giá trị của gia đình
truyền thống, đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia
đình trong xây dựng gia đình VN
hiện nay.
(4) Tiếp tục phát triển và nâng cao chất
lượng, phong trào xây dựng gia đình
văn hóa.

You might also like