You are on page 1of 3

Các lỗi từ vựng

1. Dùng từ sai vỏ ngữ âm:

Ví dụ : Đúng âm – không đúng âm

Xán lạn – sáng lạng

Cảm khái – cảm khoái

Bàng quan – bàng quang

Lược bỏ - lượt bỏ

2. Dùng từ sai do không hiểu nghĩa

Không chính xác về nội dung ý nghĩa cơ bản của từ

Ví dụ: Dù nhà trường đã có quy định gửi xe ở cổng song vẫn có nhiều sinh
viên hiên ngang chạy xe thằng vào kí túc xá.

Nhầm lẫn giữa các từ gần nghĩa, cùng nghĩa

Ví dụ: Anh ấy là một con người bất tử

Sinh viên rất hào hứng với những vấn đề mà giảng viên truyền tải

Kiến nghị một số giải pháp giải quyết tình trạng rớt môn của sinh viên năm nhất và năm hai

Sai về nghĩa biểu thái

Ví dụ 1 : Nghe tiếng kêu thất thanh, ông Sáu hàng xóm chạy đến thì thấy con gấu nuôi
trong lồng sắt đã cắn nát cánh tay cậu bé

Ví dụ 2: Trên cánh đồng khô cằn của xóm xanh, những khóm lúa vẫn trổ đòng, nhưng
không phải chịu đựng một thiên nhiên khắc nghiệt mà còn phải chống đỡ với
cả sự tàn phá tàn bạo của giặc Mĩ

3. Thiếu từ

Ví dụ: Công tu gia đình của anh đã giải quyết hơn 1000 lao động

Biển quảng cáo: Xay bột em bé

Đến năm 2000 phải thanh toán hết các trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, phải đầu tư một số dụng
cụ chuyên khoa cần thiết, tối thiểu cho các trạm y tế như răng,mắt
4. Dùng sai quan hệ từ

Ví dụ: Mẹ yêu con nhưng con cũng yêu mẹ

Mặc dù nhóm nghiên cứu đã đưa ra cảnh báo về loại virus này nên chính phủ vẫn chưa
có bất cứ một động thái nào

Để lấy dịch vị nguyên chất, Paplop đã cắt ngang thực quản cho chó rồi khâu liên với da
cổ cho hai đoạn đều thông ra ngoài

5. Dùng từ sai phong cách

Ví dụ: Đọc tác phẩm, em thấy thương yêu và cảm phục anh Trỗi, chị Quyên quá chừng.

Chị Út Tịch là một người phụ nữ anh hùng quá xá cỡ

Hưởng ứng lời kêu gọi của Bác Hồ, chúng tôi đã đi lính

Ví dụ: Sau năm 1945 dân tộc ta đi lên từ trong đem mờ xa xio, lạnh cóng của lịch sử, bước đi
xiêu vẹo, khoác tấm áo tả tơi nhiều mảnh vá

Có trạm y tế đang còn dùng bàn để bằng gỗ, bằng tôn gò, một số trạm y tế còn dùng

Chung bàn đẻ với bàn khám, bàn điều trị phụ khoa là một

 “ Là một” là một khẩu ngữ, hơn nữa trên đã có cụm từ “ dùng chung” , nên “ là một”
còn thừa
6. Kết hợp sai từ

Kết hợp sai nghĩa từ vựng: Là kiểu lỗi sai thể hiện qua hiện tượng kết hợp từ tạo thành cụm
từ mà nội dung nghĩa giữa các thành tố không tương hợp với nhau, làm cho nghĩa của cả cụm
trở nên luẩn quẩn, mơ hồ hay lệch lạc so với ý đồ biểu đạt

Ví dụ: Chị Út Tịch được giao nhiệm vụ cực kì quan trọng trong khi chị đang có con chưa
thành người.

Sửa:Chị Út Tịch được giao nhiêm vụ cực kì quan trọng trong khi chị đang mang thai/ đang
bụng mang dạ chửa, sắp đến ngày sinh nở.
7. Các từ kết hợp sai quan hệ ngữ nghĩa

Ví dụ: Thằng bé nằm lăn lóc dưới đất để ăn vạ

a. Kết hợp thừa từ hoặc thiếu từ


Ví dụ 1: Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòng chống bệnh dịch, giám sát dịch tễ, cho
nên số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm giảm dần.

Sửa: Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòng chống bệnh dịch, giám sát dịch tễ, cho nên
số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm giảm dần

b. So sánh khệp khễnh

Ví dụ: Sức mạnh của đoàn kết như một đàn trâu cày phăng phăng thửa ruộng

Sửa: Tinh thần đoàn kết có thể tạo nên sức mạnh dời non lấp biển

c. Lỗi dùng từ công thức

Ví dụ: Chúng ta phải ra sức học tập để góp phần công lao vĩ đại của mình đưa đất
nước tiến tầm cao thời đại

Sửa: Chúng ta phải ra sức học tập để sau này( có thể) đóng góp một phần công
sức nhỏ của mình vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.

8. Lỗi dùng từ cổ, từ cũ

Ví dụ: Ông hàng xóm đã mất cách đó mấy ngày

Đoàn khách du lịch di chuyển bằng hỏa xa lên Tây Bắc

You might also like