You are on page 1of 23

NHÀ NƯỚC:

KHÁI NIỆM VỀ NHÀ NƯỚC


1) Nhà nước là hiện tượng bất biến trong xã hội

Nhận định trên Sai.

Vì nhà nước có thể thay đổi, theo quan điểm Mác – xít, Nhà nước có thể biến mất, thay đổi
từ nhà nước này sang nhà nước khác

2) Trong xã hội công xã nguyên thủy không tồn tại hệ thống quản lý và quyền lực

Nhận định trên Sai.

Vì trong hệ thống xã hội công xã nguyên thủy có tồn tại hệ thống quản lý và quyền lực, dựa
trên cơ sở tự nguyện

3) Nhà nước và xã hội là hai hiện tượng đồng nhất về khái niệm, về lịch sử ra đời
và phát triển

Nhận định trên Sai.

- Về lịch sử: Theo quan điểm Mác-xít, xã hội có trước, xã hội phát triển đến 1 giai
đoạn hợp lý  Nhà nước ra đời khi xã hội xảy ra mâu thuẫn không thể điều hòa được

- Về khái niệm: Nhà nước là một tổ chức chính trị đặc biệt, một bộ máy nhà nước.
Trong xã hội, bên cạnh nhà nước còn có các tổ chức chính trị - xã hội khác như Hội Liên
hiệp phụ nữ, Mặt trận tổ quốc,... nhưng không phải là cơ quan nhà nước. Trong đời sống
hiện nay còn có các tổ chức khác như các tổ chức doanh nghiệp, kinh doanh hộ gia đình, các
tổ chức tình nguyện,... nhưng cũng không phải là Nhà nước. Như vậy, trong xã hội, Nhà
nước chỉ là 1 tổ chức nằm trong xã hội  Xã hội rộng hơn Nhà nước

- Về sự phát triển: xã hội cũng khác biệt với nhà nước.

Vd có trường hợp: Nhà nước kìm hãm sự phát triển của xã hội, pháp luật nhà nước đi
trước sự thay đổi của xã hội

4) Những học thuyết phi Mác xít giải thích về nguồn gốc nhà nước một cách duy
vật biện chứng

Nhận định trên Sai.

Vì học thuyết Mác xít giải thích về sự ra đời của nhà nước mang màu sắc duy vật biện
chứng vì Nhà nước có thể tiêu vong mất đi, có thể biến đổi bè vai trò, bộ máy nhà nước ở
những thời điểm khác nhau. Và không phải học thuyết phi Mác – xít nào cũng giải thích về
nguồn gốc nhà nước một cách duy vật biện chứng ví dụ như thuyết thần quyền (giải thích sự
ra đời của nhà nước mang màu sắc duy tâm
5) Trong xã hội có nhà nước thì không tồn tại quyền lực xã hội

Nhận định trên Sai.

Vì trong xã hội có nhà nước, bên cạnh QLNN thì còn có các dạng khác của QLXH ví dụ
như quyền lực trong các tổ chức tôn giáo,... cũng được mọi người tự nguyện tuân th

6) Nhà nước ra đời vì phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị

Nhận định trên Sai.

Vì Nhà nước ra đời không chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà nhà nước ra đời
nhằm mục đích quản lý, giữ trật tự, phục vụ cho các lợi ích chung của xã hội

7) Nhà nước ra đời chỉ vì phục vụ cho các lợi ích chung của xã hội

Nhận định trên Sai.

Vì Nhà nước ra đời không chỉ vì phục vụ cho các lợi ích chung của xã hội mà nhà nước ra
đời còn để phục vụ giai cấp thống trị

BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC


1) Vì sao nói quyền lực nhà nước mang tính công cộng, tính đặc biệt?

- Quyền lực: khả năng sử dụng sức mạnh vũ lực

- Công cộng bởi: QLNN tác động lên mọi chủ thể, trên toàn vẹn lãnh thổ

- Đặc biệt bởi:

 Quyền lực này tách rời khỏi xã hội

 Thực hiện bởi bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý

 Độc quyền sử dụng sức mạnh bạo lực

 Áp đặt với mọi chủ thể - quyền lực công

 Nguồn lực kinh tế, chính trị và tư tưởng lớn nhất

- So sánh với các tổ chức khác:

 Các chủ thể khác cũng có thể có quyền lực

 Nguồn lực không to lớn như nhà nước

 Quyền lực công, áp đặt phổ biến

 Không độc quyền sử dụng vũ lực


2) Chủ quyền quốc gia là gì? Cho ví dụ về hành vi xâm hại chủ quyền quốc gia? Lý
giải?

- Chủ quyền quốc gia là quyền làm chủ đối với quốc gia: lập pháp, hành pháp, tư pháp
hay làm chủ đối với dân cư và lãnh thổ

- Ví dụ: Ngày 6/1/2015, Trung Quốc tự tạo 1 cuộc tập diễn tâp trên đảo Hoàng Sa

 Xâm hại quyền tự quyết đối với lãnh thổ

Ví dụ: Kết hôn đồng giới vẫn chưa được Nhà nước Việt Nam công nhận

 Quyền tự quyết của 1 quốc gia

3) Nhà nước có chủ quyền:

- Nội dung:

 Chủ quyền là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước trên cư dân và
lãnh thổ

 Chủ quyền bao gồm chủ quyền đối nội và chủ quyền đối ngoại

- So sánh:

 Chỉ có nhà nước mới có chủ quyền

 Thị tộc và các tổ chức xã hội không có chủ quyền

4) Ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật:

- Nội dung:

 Ban hành pháp luật là việc đặt ra các quy tắc xử sự chung cho xã hội

 Nhà nước ban hành pháp luật nhưng nhà nước cũng phải tôn trọng pháp luật

- So sánh:

 Chỉ có nhà nước mới được quyền ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật

 Quy phạm khác không có giá trị bắt buộc chung

5) Làm luật là trách nhiệm hay là quyền của Nhà nước?

Nhà nước có 2 bản chất là tính giai cấp và tính xã hội

- Là trách nhiệm vì Nhà nước lập ra nhằm để đảm bảo nhu cầu xã hội cho nhân dân,
đáp ứng nhu cầu cho nhân dân và Nhà nước còn có trách nhiệm tạo ra luật pháp, ban
hành ra luật pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội hướng đến xã hội mang tính chất tích
cực.
- Là quyền vì Bộ máy nhà nước cũng cần hưởng 1 số quyền do Nhà nước đề ra, Nhà
nước còn xuất phát từ 1 nguyên nhân là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.

6) Theo xu hướng phát triển, tính giai cấp hay tính xã hội trội hơn? Vì sao?

Theo xu hướng phát triển, tính xã hội trội hơn vì tính nhu cầu giải quyết những nhu cầu
chung thì khi đó các quốc gia phải liên kết vd như khủng bố, dịch bênh,... , vì sự thay đổi
trong nhận thức của giai cấp cầm quyền, vì tính giai cấp chỉ phản ánh ý chí của tính giai cấp
một cách nhất đinh, vì thế dẫn đến mâu thuẫn giai cấp gay gắt và nhà nước có thể bị lật đổ

7) Thuế là sự kêu gọi đóng góp tài chính cho đất nước là đúng hay sai? Vì sao?

- Sai vì thuế là khoản thu bắt buộc, chỉ có nhà nước mới có quyền thu thuế bắt buộc,
nó xuất phát từ quyền lực kinh tế.

- Nhà nước thu thuế vì:

 Nhà nước chuyên làm nhiệm vụ quản lý, tách biệt khỏi xã hội

 Thu thuế để đầu tư trở lại cho xã hội

 Thu thuế thực hiện sự tái phân phối xã hội

- So sánh:

 Các tổ chức xã hội không có quyền thu thuế

 Tổ chức xã hội có thể thu lệ phí với thành viên

8) Vì sao nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính –
lãnh thổ? Phân chia lãnh thổ và quản lý dân cư:

- Nội dung:

 Chia toàn bộ cư dân và lãnh thổ theo các cấp, đơn vị hành chính

 Quản lý xã hội theo cư dân và các đơn vị hành chính lãnh thổ đó

- So sánh: Các tổ chức khác không thể quản lý, phân chia cư dân và theo lãnh thổ

Vì: Dân cư quá đông, nhiều tôn giáo, nhiều dân tộc, nhiều trình độ dân trí khác nhau trên
khắp mọi miền đất nước nên Nhà nước phải chia nhỏ ra để quản lý có hiệu quả hơn.

9) Phân biệt 2 câu sau:

(1) Tòa án phán quyết sai do áp dụng sai pháp luật

(2) Toà án phán quyết sai do áp dụng pháp luật bị sai

 Hai câu trên đều sai


(1) Vì Hội đồng xét xử là thẩm phán, còn chịu trách nhiệm cao nhất là chánh án. Theo tố
tụng thì việc đầu tiên là điều tra – truy tố - xét xử. Nên việc tòa án phán quyết sai là do
chánh án chưa nghiên cứu cũng như là áp dụng luật đúng

(2) Áp dụng pháp luật bị sai nghĩa là ở trong bộ luật của nước mình,có những cái điều
luật nó không bao quát được hết các tình huống,nó sẽ có sơ hở,và cái tình huống này nó
không có 1 điều luật nào để áp dụng 1 cách khách quan và chính xác nhất. Nói cách khác thì
pháp luật bị thiếu quy định cho cái tình huống đó. Với trường hợp này thì biện pháp là phải
sửa đổi bổ sung luật

HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC


1) Bộ máy nhà nước là cơ sở hình thành chức năng nhà nước

Nhận định trên Sai.

Vì chức năng nhà nước mới là cơ sở hình thành bộ máy nhà nước để chúng ta tránh hiện
tượng lãng phí ngân sách nhà nước, tránh hình tượng chồng chéo các chức năng thẩm quyền

2) Pháp luật được ban hành bởi nhà nước và các tổ chức chính trị

Nhận định trên Sai.

Vì pháp luật được ban hành bởi nhà nước, còn các tổ chức chính trị thông qua con đường
chạy đua đưa người của mình vào bộ máy nhà nước, thông qua con đường đó mới có thể
chuyển hóa chính sách của Đảng mình thành pháp luật chứ tổ chức chính trị không có thẩm
quyền bằng
3) Chức năng nhà nước chỉ thay đổi khi thực trạng xã hội thay đổi

Nhận định trên Sai.

Vì chức năng nhà nước không chỉ thay đổi khi thực trạng xã hội thay đổi mà còn thay đổi
ngay cả khi thực trạng xã hội không thay đổi, đó là khi ý chí của giai cấp cầm quyền thay
đổi về tương quan lợi ích, thay đổi về trình độ nhận thức

4) Cơ quan lập pháp là cơ quan dân cử

Nhận định trên Đúng.

Vì xuất phát từ yêu cầu đối với cơ quan lập pháp là pháp luật do cơ quan lập pháp mang tính
chất đại diện cho nhân dân

5) Trong xã hội công xã thị tộc không có nhà nước nên không tồn tại các quy tắc
ứng xử

Nhận định trên Sai.

Vì trong xã hội công xã thị tộc không có nhà nước nhưng vẫn tồn tại các quy tắc ứng xử như
quy phạm đạo đức, quy phạm xã hội,tín điều tôn giáo,..

6) Nhà nước độc lập và không bị chi phối bởi cơ sở kinh tế

Nhận định trên Sai.

Vì nhà nước có tính độc lập nhưng sẽ luôn bị chi phối bởi cơ sở kinh tế

Vd: Do sự thay đổi về kinh tế từ công hữu sang tư hữu dẫn đến sự ra đời của nhà nước

8) Nhiệm vụ của nhà nước hình thành sau khi chức năng xuất hiện và bị quyết định
bởi chức năng của nhà nước 

=> Nhận định SAI 

Vì Nhiệm vụ của NN phải được hình thành trước thì mới có chức năng. Và nội dung và tính
chất của nhiệm vụ quyết định số lượng, cách thức thực hiện chức năng để hoàn thành nhiệm
vụ.

9) Trong hình thức chính thể cộng hòa tổng thống, nguyên thủ quốc gia do nghị viện
bầu

=> Nhận định trên là SAI. Vì chức danh nguyên thủ quốc gia do người dân trực tiếp bầu ra
hay gián tiếp thông qua cử tri đoàn theo nhiệm kỳ. Nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu là
cộng hoà đại nghị.
PHÁP LUẬT:
So sánh Luật tự nhiên và Luật thực định

Tuân theo PL Thi hành PL Sử dụng PL Áp dụng PL

ND Chủ thể kiềm chế Chủ thể bằng Các chủ thể có tự NN thông qu
mình không thực hành vi tích cực do ý chí trong việc cơ quan có
hiện điều PL cấm của mình thực lựa chọn thực hiện quyền hoặc
hiện điều PL yêu hoặc không thực chức trách tổ
cầu hiện một hành vi cho các chủ
pháp lý nhất định thực hiện n
(lưu ý đây phải là quy định củ
những xử sự mà Trong TH
PL cho phép, điều biệt, theo quy
này nằm trong hệ của PL, cq tổ
thống các quyền XH cũng c
của chủ thể đã thực hiện
được PL quy động này
định)

Dạng hành vi Không hành động Hành động Hành động hoặc Hành động
không hành động

QPPL tương ứng QPPL cấm đoán – QPPL bắt buộc là QPPL cho phép – Tất cả các
QPPL cấm chủ loại quy phạm mà quy định cho phép phạm
thể không được phần quy định chủ thể khả năng
thực hiện một số buộc chủ thể có tự xử sự theo cách
hành vi nhất định nghĩa vụ phải thực thức nhất định
hiện một số hành
vi nhất định

Loại chủ thể thực Mọi chủ thể Các chủ thể thực Chủ thể thực hiện Các cq NN
hiện hiện dưới hình cách thức xử sự thẩm quyền
thức thi hành PL mà PL cho phép chức trách h
chức XH đượ
nước trao qu
I) Bản chất của pháp luật
1) Vì sao pháp luật là công cụ hiệu quả để quản lý xã hội

Vì:

- Hệ thống quy phạm này phải được hình thành bằng con đường nhà nước (do nhà nước
ban hành và lựa chọn)

- Pháp luật là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội

- Mang tính bắt buộc chung cho toàn xã hội; đảm bảo thực hiện bởi nhà nước.

- Theo tính xã hội, pháp luật thể hiện ý chí và lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác
trong xã hội thông qua các cơ quan nhà nước.

- Theo tính giai cấp, pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất trong việc trấn áp đấu tranh giai
cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp.

- Phù hợp với điều kiện KT_XH ở mỗi giai đoạn lịch sử.

2) Để pháp luật phát huy tính hiệu quả, cần phải đảm bảo yêu cầu gì?

- Pháp luật phải thể hiện ý chí của giai cấp thống trị

- Pháp luật phải mang tính bắt buộc chung (thể hiện tính chung về thời gian, không gian
và chủ thể tác động)

- Nội dung của pháp luật phải được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai
cấp thống trị

- Pháp luật phải có tính đồng bộ, không được mâu thuẫn chồng chéo với nhau.

- Mang tính hợp lý: các quy định pháp luật phải được ban hành phù hợp với trình độ
phát triển của đất nước ở mỗi thời kỳ phát triển nhất định, phù hợp với điều kiện KT-
XH.

- Tất cả mọi chủ thể khi đứng trước pháp luật đều phải bình đẳng để gia tăng tính công
bằng của PL.

- Đảm bảo tính chặt chẽ, PL đảm bảo thực hiên trên thực tế.

- Chú trọng công tác theo dõi và thi hành PL (tạo ra các cơ quan bảo vệ như CQ tư
pháp, công an).

- Pháp luật phải dựa trên Hiến Pháp và các văn bản luật cao hơn cùng với đó Pháp luật
phải hợp lý đối với nền kinh tế xã hội của đất nước. Nếu không phù hợp với kinh tế xã
hội và các điều kiện khác, Pháp Luật sẽ kiềm hãm sự phát triển của đất nước.
- Cuối cùng, phải đảm bảo về sự quy phạm chung của pháp luật, tức là mọi chủ thể, mọi
cá nhân, tổ chức phải công bằng trước pháp luật. Mỗi chủ thể làm sai luật đều phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và không ai được đối xử khác đi.

3) Pháp luật và các quy phạm xã hội luôn tương hỗ cho nhau khi cùng điều chỉnh các
quan hệ xã hội

Sai.

Vì giữa PL và các QPXH còn tồn tại mối quan hệ song song và đối lập.

Giữa pháp luật và các quy phạm xã hội khác có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhiều quy
phạm pháp luật được hình thành trên cơ sở các quy phạm đạo đức, tập quán…Một mặt pháp
luật chịu sự tác động của đạo đức và các quy phạm xã hội khác, trong một chừng mực nhất
định pháp luật còn có khả năng cải tạo các quy phạm đạo đức và các quy phạm xã hội khác.
Ngoài ra, chúng không chỉ có quan hệ tương hỗ, mà còn có quan hệ đối lập và song song
với nhau.

4) Pháp luật có phải là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước? Vì sao?

- Đúng.

- Vì PL là cơ sở tổ chức và hoạt động CQNN của BMNN.

- Pháp luật có vai trò thiết yếu trong việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của mỗi loại cán bộ làm việc trong từng cơ quan cụ thể của bộ máy quốc gia.

- Tất cả mọi chủ thể trong xã hội mang quyền lực hay không mang quyền lực đều phải
tuân theo pháp luật hiến pháp

- Hiến pháp ghi nhận những công cụ thể kiểm soát Quyền Lực (giữa các các cơ quan
nhà nước tự kiểm soát lẫn nhau nội dung kiểm soát quyền lực nhà nước như bầu cử tố
cáo; …)

5) Mục đích ra đời của Luật hiến pháp:

1. điều chỉnh các mối quan hệ xã hội

2. Là nền tảng cho luật khác hình thành

3. bảo vệ quyền con người quyền công dân

4. thể hiện lợi ích giai cấp cầm quyền

5. kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước

I) Thuộc tính của pháp luật

1) Mọi quy tắc ứng xử đều mang tính quy phạm phổ biến

Nhận định trên Sai.


Không phải quy tắc ứng xử mà là pháp luật mới mang tính quy phạm phổ biến bởi xuất phát
từ một trong những nguyên nhân ra đời của pháp luật và bản chất của pháp luật là sự thể
hiện ý chí chung của xã hội. Còn quy tắc ứng xử là bao gồm quy tắc pháp luât, quy phạm
đạo đức, tôn giáo, tín ngưỡng,... Mà trong đó, các quy phạm đạo đức thì có thể được thể chế
hóa và đưa lên thành các quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo đức nào
cũng được đưa lên thành luật cả. Vì thế mà không phải quy tắc ứng xử nào thì cũng đều
mang tính quy phạm phổ biến.

2) Pháp luật là dạng quy tắc ứng xử duy nhất được ban hành dưới hình thức văn bản

Sai Vì có một số các quy tắc ứng xử khác như nội quy của các tổ chức các tín điều tôn giáo
cũng được thể hiện dưới dạng văn bản, những quy trình trình tự của các thủ tục thẩm quyền
để tạo ra các văn bản đó thì pháp luật có quy trình chặt chẽ hơn.

3) Pháp luật phải do nhà nước và các tổ chức chính trị ban hành.

Sai vì chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật (nghị quyết của Đảng không phải là
một pháp luật vì nó chỉ chỉ cơ sở của Tổ chức chính trị của Đảng).

4) Nhà nước đảm bảo cho pháp luật và các quy tắc ứng xử khác được thực hiện trên
thực tế

Sai vì nhà nước chỉ đảm bảo cho pháp luật được thực hiện dựa trên thực tế và các quy tắc
ứng xử khác được nhà nước đảm bảo thì sẽ ghi nhận bằng quy định pháp luật nhưng trong
một chuẩn mực nhất định để giữ trật tự xã hội và nếu những nguyên tắc đó không phù hợp
với pháp luật thì nhà nước vẫn sẽ ưu tiên quy định pháp luật.

5) Quyền Lực Tạo Ra Pháp Luật Hay Pháp Luật Đặt Ra Quyền Lực?

Theo luật thực định: Cho rằng Giai cấp cầm quyền ban hành PL, và PL thể hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền  Pháp luật là cơ sở tạo ra quyền lực. Vì Luật cơ bản mang bản chất và
ý chí của nhà cầm quyền. Nó được sinh ra cùng lúc với nhà nước trên cơ sở là những mâu
thuẫn xã hội. Luật thể hiện mệnh lệnh của nhà cầm quyền, do đó nó mang tính quyền lực và
hiệu quả. Theo Phillipe Nonet từng nói, pháp luật chính là nền tảng của quyền lực.

Theo luật tự nhiên: Quyền lực tạo ra pháp luật

6) Pháp luật chính là công lý?

Nhận định Sai khi PL không phải công lý, nó chỉ có mối quan hệ gần gũi với nhau nhưng
không đồng nhất. PL mang tính xác định và có chuẩn mực rõ ràng còn công lý không có
chuẩn mực tuyệt đối và toàn diện nó mang tính vô hạn.

PL là công lý

Tự nhiên: PL xác định những điều kiện vào nguyên lý sự thật của một trật tự xã hội tốt đẹp
hướng con người đến đạo đức và trách nhiệm trong các mối quan hệ xã hội.  PL là công
lý. (PL không phù hợp với công lý, gtri đạo đức  không đc coi là pháp luật nữa)

Thực định: Ưu tiên hàng đầu là ý chí tối thượng của giai cấp cầm quyền và trong một số TH
nhất định pháp luật và đạo đức có thể tách biệt và mâu thuẫn với nhau. PL do con người tạo
ra để chống lại sự độc ác của con người và pháp luật phải duy trì đc trật tự xã hội ổn định và
mục đích của PL là để tạo ra hạnh phúc đến cho con người.

 Đều hướng con người đến cái tốt cái thiện cho con người.

7) Quy tắc đạo đức có phải là pháp luật?

--Nhận định sai theo pháp luật thực định

Đạo đức là nền tảng tinh thần để các quy định của pháp luật được thực hiện. Có thể nói
trong nhiều trường hợp, các chủ thể trong xã hội tuân thủ một số quy định pháp luật không
phải vì họ biết và hiểu pháp luật mà do xuất phát từ các quy tắc đạo đức, các quy tắc đó
được hình thành trong quá trình sống, được truyền miệng từ thế hệ này qua thế hệ khác.

Khi soạn thảo và ban hành các quy phạm pháp luật, có nhiều chuẩn mực đạo đức, quy tắc
đạo đức được nhà nước lấy, bổ sung và nâng lên thành các quy phạm pháp luật. Tuy nhiên
khi xây dựng các quy phạm pháp luật, nhà nước cũng không quên tính tới các chuẩn mực
đạo đức. Ng vi phạm quy tắc đạo đức sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý nào
ngoài sự cắn rứt lương tâm và lên án của xã hội.

Vd khi ta thấy một người gặp tai nạn trên đường, ngừoi có đạo đức sẽ là người chạy đến
giúp đỡ . Tuy nhiên vẫn không có một Pháp Luật nào quy định người không giúp đỡ sẽ bị
xử phạt

Theo LL tự nhiên: Đạo đức là pháp luật

8) “Chỉ còn bộ luật không còn thích hợp đối với các quan hệ xã hội Thì nó sẽ biến
thành xếp giấy lộn ngay” Anh chị có đồng tình hay không? Vì sao?

Tôi đồng tình vì Pháp luật là một công cụ để quản lý xã hội; phải dựa trên cơ sở kinh tế - xã
hội hiện tại và xu thế vận động của kinh tế - xã hội trong tương lại gần để “lường trước” các
quan hệ xã hội cần được pháp luật điều chỉnh, cho nên C. Mác đã chỉ rõ: “xã hội không lấy
pháp luật làm cơ sở”. Ngược lại, pháp luật phải lấy xã hội làm cơ sở, pháp luật phải là sự
biểu hiện của lợi ích và nhu cầu chung của xã hội do một phương thức sản xuất vật chất nhất
định sản sinh ra mà không phải là do ý muốn tùy tiện của một cá nhân. PL phải thay đổi để
có thể điều chỉnh xã hội một cách toàn diện, dễ bị lạc hậu, không phát huy hiệu quả sự quản
lý của nhà nc và PL. PL phải mang tính phù hợp, phù hợp với các sự kiện xã hội tại một thời
điểm lịch sử.

9) Pháp luật và đạo lý cần tách biệt?

Đúng vì có một số pháp luật mâu thuẫn với đạo lý không phải lúc nào cũng đồng nhất với
nhau ở mọi phương diện. Pháp luật và đạo lý cần phải tách biệt nó có những điều giống
nhau nhưng các quy tắc xử sự chung đều có tính phổ biến, đều là kết quả của sự đúc kết của
pháp luật và là do nhà nước ban hành. Đạo lý là những sự đúc kết trong cuộc sống pháp luật
là những văn quy phạm văn bản pháp luật được nhà nước ghi nhận. Đạo lý không đc thành
văn mà qua hình thức truyền miệng. Pháp luật thông qua bộ máy nhà nước như cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp để bảo đảm thực hiện bằng các quyền lực của nhà nước, đạo lý là
sự tự giác răn đe và lưu tâm con người.
Sai vì Theo luật tự nhiên đạo lý và pháp luật là một, pháp luật dựa trên các đạo lý làm
người, nguyên lý đạo đức và những chuẩn mực xã hội mà xây dựng nên pháp luật phù hợp
hơn với đời sống xã hội.

10) Pháp luật phải được thừa nhận bằng ý chí tối thượng của giai cấp cầm quyền

Đúng vì pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và pháp luật là một công cụ hữu hiệu
để trấn áp các giai cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp đó. Pháp luật thể hiện quyền lực của
lực lượng cầm quyền để chống lại sự phản kháng, đối kháng trong xã hội theo luật thực
định.

11) Pháp Luật là gì?

Theo pháp luật Việt Nam, Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của
giai cấp mình.  Quan điểm pháp lý truyền thống của nước ta theo trường phái PL thực
định.

12) Các QPPL tồn tại một cách độc lập


Đúng. Vì mỗi QPPL quy định một hành vi riêng
*Các QPPL tồn tại một cách độc lập tuyệt đối không có mối liên kết với nhau
Đúng
13) Các QPPL ở các chế định luật thì tồn tại độc lập tuyệt đối không có mối liên kết
với nhau
Sai. Vì có những điều luật có QP viện dẫn, vẫn liên kết với nhau để điều chỉnh hành vi
của con người
*Giữa các VBQPPL trong 1 hệ thống sẽ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về nội dung
và hiệu lực pháp lý

* Nguyên tắc áp dụng hiệu lực hồi tố: Điều 126, Luật Ban hành VBQPPL 2015

* Pháp luật là cơ sở xuất hiện QHPL

*Quy định của pháp luật phụ thuộc vào ý chí của nhà cầm quyền

14) VBQPPL phải phát sinh hiệu lực toàn bộ văn bản cùng một thời điểm: Sai
Đối với các VBQPPL có phạm vi điều chỉnh rộng thì việc cho phép có hiệu lực vào
nhiều thời điểm là cần thiết. Các quy định cần có thời gian để tuyên truyền, phổ biến
hoặc cần có thời gian cho việc tổ chức thực hiện thì có thể có hiệu lực muộn hơn so
với các quy định đã đầy đủ cơ sở triển khai

*Năng lực hành vi cũng là một thuộc tính của pháp luật

15)Năng lực pháp luật là 1 năng lực mang tính chính trị pháp lý

Đúng. Vì nó phụ thuộc vào pháp luật

16) Năng lực hành vi của các chủ thể khác nhau là giống nhau
Sai. Năng lực hành vi của các chủ thể phải khác nhau vì phải phụ thuộc vào độ tuổi,...
*Khi hạn chế bất kỳ quyền nào của con người phải phụ thuộc vào pháp luật

*Chỉ có TA giới hạn những quyền cơ bản của con người

*Trẻ dưới 18 tuổi có quyền giao dịch dân sự trừ giao dịch mua bán nhà đất

17)Có TH có năng lực pháp luật mà không có năng lực hành vi

Đúng. VD: trẻ em có năng lực pháp luật trong việc khai sinh, khai tử, có năng lực hành vi
bằng cách thông qua các hình vi của người thứ 3

*Trường hợp không có năng lực pháp luật mà có năng lực hành vi: Không bao giờ có

* Năng lực chủ thể khác nhau thì khác nhau

VD: Quyền sử dụng đất của người nước ngoài bị hạn chế hơn so với quyền công dân ở VN

*Năng lực pháp luật: năng lực truyền thống phổ biến, có từ khi sinh ra và chấm dứt khi mất
đi

*Mục đích của thực hiện pháp luật là đưa các QPPL vào trong cuộc sống

18)Một hành vi pháp lý hợp pháp chỉ có thể là một hình thức thực hiện pháp luật

Sai. VD: Hành vi đăng ký kết hôn, UBND cấp giấy kết hôn đang áp dụng pháp luật, UBND
không có quyền không cấp giấy là vừa áp dụng vừa thi hành pháp luật

19)Sự thiệt hại cho xã hội là yếu tố duy nhất phản ánh mức độ nguy hiểm của VPPL
Sai. Vì tùy theo từng cấu thành của VPPL. Ngoài sự thiệt hại thì còn có động cơ của
hành vi đó, vẫn có hành vi chưa gây ra sự thiệt hại nhưng vẫn xảy ra VPPL
VD: vượt đèn đỏ,...

*VPPL là cơ sở phát sinh trách nhiệm pháp lý  Trách nhiệm pháp lý được coi là 1 loại
QHPL đặc biệt  Để phát sinh QHPL phải có sự kiện pháp lý

 Sự kiện pháp lý của trách nhiệm pháp lý là hành vi VPPL

Pháp luật tự nhiên: Một hệ thống các nguyên tắc đạo lý và pháp luật vốn có trong bản chất
con người và có thể được phát hiện bởi con người qua sự khôn ngoan bên ngoài của họ.

Pháp luật thực định: Luật tạo ra bởi một xã hội cụ thể trong một thời điểm cụ thể, thể hiện
ý chí của nhà cầm quyền nên mang tính quyền lực và tính hiệu quả

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Quy phạm pháp luật và Quy phạm xã hội: Mâu thuẫn,hỗ trợ, song song.

Mâu thuẫn: Do khác nhau về mục tiêu điều chỉnh và ý chí thể hiện nên đôi khi QPPL và
QPXH mâu thuẫn nhau trong việc tác động đến các QHXH. Nếu xảy ra mâu thuẫn giữa
QPPL và QPXH thì QPPL sẽ được áp dụng.
Hỗ trợ: Pháp luật và QPXH có thể điều chỉnh các quan hệ xã hội theo cùng một hướng. Bản
chất của pháp luật và QPXH là hướng đến sự tự do. Cả 2 đều thiết lập nên quy tắc của hành
vi và do đó QPPL và QPXH cùng là công cụ quản lý XH. Nhiều trường hợp QPPL tương
đồng với đạo đức và tập quán

Song song: Pháp luật không đưa ra hình thức nào cho sự giới hạn các quy phạm xã hội. Các
quy phạm XH  chỉ góp phần điều chỉnh quan hệ xã hội chứ ít tác động đến quyền lực hay
việc quản lý xã hội của nhà nước.

Tiền lệ pháp, tập quán pháp, văn bản quy phạm pháp luật

Tiền lệ pháp: Hình thức pháp luật, theo đó các bản án, quyết định của tòa án trước được tòa
án sau sử dụng làm khuôn mẫu, chuẩn mực để giải quyết các vụ việc tương tự.

Tập quán pháp: Là hình thức của pháp luật theo đó một số tập quán đã lưu truyền trong xã
hội, phù hợp với lợi ích của nhà làm luật được nhà nước thừa nhận và nâng chúng lên thành
pháp luật.

Văn bản quy phạm pháp luật: do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành
theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật .

(Điều kiện để tập quán được áp dụng

Án lệ Việt Nam: Ở Việt Nam, Án lệ không được coi là  nguồn luật chính thức và được quy
định tại Điều 1 Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP ngày 18/06/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao cụ thể là “Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố
là án lệ.”. Ta có thể hiểu án lệ là những lập luận phán quyết được công nhận sau khi được
lựa chọn 

( đã đáp ứng được các tiêu chí do HĐTPTANDTC đề ra), nó không phải là bản án, khuôn
mẫu để áp dụng cho các vụ việc tương tự.

Hiện nay, dù Án lệ ở nước ta chưa được công nhận là nguồn chính thức tuy nhiên vẫn có
các hướng dẫn để áp dụng Án lệ vào việc xét xử của Tòa cấp trên đối với tòa cấp dưới.
Khái niệm án lệ ở nước ta khá tương đồng với phần bắt buộc của án lệ ở các nước theo hệ
thống Thông luật và hệ thống dân sự.
Án lệ được kỳ vọng sẽ giúp hệ thống pháp luật trở nên chặt chẽ hơn, tránh việc người dân đi
tố cáo cùng một sự việc nhưng mỗi tòa sẽ xử theo các cách khác nhau.
Án lệ còn giúp tránh được việc Tòa án từ chối giải quyết các vụ việc không được quy định
trong pháp luật. Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015 quy định “Tòa án không được từ chối giải
quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.”
Án lệ có ý nghĩa rất lớn trong việc áp dụng pháp luật ở nước ta.
Ưu điểm: Án lệ kịp thời giải quyết các quan hệ xã hội pháp luật, mang tính thực tiễn cao,
mang tính mềm dẻo, linh hoạt
Hạn chế: không mang tính hệ thống, án lệ tăng nhiều qua các năm, không ổn định.
 
Giả định, Quy định, Chế tài

Giả định:

-Khái niệm: bộ phận của QPPL nêu những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra và cá nhân
hay tổ chức trong những điều kiện đó chịu sự tác động của QPPL

-Vai trò: xác định phạm vi tác động của pháp luật

-Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?

Quy định:

-Khái niệm: bộ phận của QPPL chứa đựng mệnh lệnh của nhà nước, nêu cách thức xử sự
của chủ thể trong hoàn cảnh đã nêu tại bộ phận giả định

-Vai trò: mô hình hóa ý chí nhà nước, cụ thể hóa cách thức xử sự của các chủ thể khi tham
gia quan hệ pháp luật

-Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể sẽ làm gì và như thế nào?0

Chế tài:

-Khái niệm: bộ phận của QPPL, nêu biện pháp mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ
thể không thực hiện đúng nội dung phần quy định.

-Vai trò: bảo đảm cho QPPL được thực hiện

-Cách xác định: Trả lời câu hỏi hậu quả phải chịu là gì nếu chủ thể không thực hiện đúng
nội dung bộ phận quy định

Hệ thống pháp luật, Hệ thống cấu trúc, Hệ thống VBQPPL

-Hệ thống pháp luật: là tổng thể các QPPL có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau
được phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản
QPPL

- Hệ thống pháp luật bao gồm hệ thống cấu trúc bên trong và hệ thống cấu trúc bên ngoài:

1) Hệ thống cấu trúc bên trong là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân chia thành các ngành luật, mỗi ngành luật lại được tạo nên
bởi một bộ phận các quy phạm pháp luật có sự thống nhất nội tại, có chung đối tượng và
phương pháp điều chỉnh. Trong mỗi bộ phận quy phạm pháp luật lại được phân bổ thành
những bộ phận nhỏ hơn hợp thành các chế định pháp luật và mỗi chế định pháp luật lại
được hình thành từ các quy phạm pháp luật;

2) Hệ thống cấu trúc bên ngoài là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự luật định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội cơ bản, quan trọng. Hệ thống cấu trúc bên ngoài được phân định thành các văn bản luật
và văn bản dưới luật.
-Hệ thống văn bản QPPL: tổng thể các văn bản QPPL do nhà nước ban hành có mối liên
hệ chặt chẽ về nội dung và hiệu lực pháp lý

Cấu trúc hệ thống pháp luật:

-Quy phạm pháp luật: đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật, dùng để điều chỉnh một
quan hệ xã hội nhất định

-Chế định pháp luật: Nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cùng loại
có liên hệ mật thiết với nhau 

-Ngành luật: Hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội.

Hình thức: Hệ thống VBQPPL: khái niệm, văn bản ? Chủ thể nào được ban hành VB
QPPL?

-Khái niệm hệ thống VBQPPL: tổng thể các văn bản QPPL do nhà nước ban hành có mối
liên hệ chặt chẽ về nội dung và hiệu lực pháp lý

-Khái niệm VBQPPL: là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ
tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực
hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN

-Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

Pháp luật # Văn bản QPPL # Văn bản áp dụng pháp luật # Văn bản cá biệt

VBQPPL VBADPL

Thẩm quyền ban do luật BHVBQPPL quy định không quy định thống nhất
hành trong luật

Trình tự, thủ tục do BHVBQPPL  không quy định thống nhất
trong luật

Nội dung chứa quy tắc xử sự chung Chứa quy tắc xử sự cụ thể
Hiệu lực áp dụng Áp dụng nhiều lần (không phụ thuộc
Áp dụng một lần (phụ thuộc
vào sự thực hiện) vào sự thực hiện)
Chức năng điều chỉnh QHXH Thực hiện VBQPPL

Quan hệ xã hội - Quan hệ pháp luật:


 Quan hệ xã hội: là những quan hệ giữa người với người phát sinh trong quá trình con
người hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, xã hội, chính trị,
pháp luật, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, đó là quá trình sản xuất và phân phối của cải vật chất,
quá trình thỏa mãn các nhu cầu văn hóa, tinh thần cũng như trong việc bảo vệ lợi ích của xã
hội. Bao gồm: quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần.
 Quan hệ pháp luật: là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong
đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền
và nghĩa cụ pháp lý

Chủ thể của quan hệ pháp luật:

 Khái niệm: 
 Chủ thể là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện quy định cho từng loại
quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật
 Năng lực chủ thể: điều kiện cá nhân, tổ chức đáp ứng được để trở thành chủ thể quan
hệ pháp luật

Trong đó: 

 Năng lực pháp luật: 


 Khả năng hưởng quyền và gánh chịu nghĩa vụ quản lý
 Xác định dựa vào quy định của pháp luật (thuộc tính chính trị - pháp lý), mang tính
biện chứng
 Năng lực hành vi (pháp lý):
 Khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của chính mình xác
lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý (khả năng thực tế của chủ thể)
 Xác định qua: độ tuổi, khả năng nhận thức, sức khỏe,...

Năng lực pháp luật - Năng lực hành vi:

*Có - Có: Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở
lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân
sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. 

*Có - Không có: Quyền được khai sinh

*Có - Hạn chế: Quyền được bầu cử, ứng cử. Người bị tạm giam tạm giữ chỉ được quyền
được bầu cử, không được ứng cử.  

*Không có - có: Người không có quốc tịch

Nội dung của QHPL: là QHXH được các QPPL điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp
ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý

Khách thể: là những lợi ích và các giá trị xã hội mà các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
hướng tới trong 1 động thái tích cực.

Sự kiện pháp lý: là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống được dự kiến trong quy phạm
pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể khi chúng
diễn ra trong thực tế đời sống

*Tập quán pháp được áp dụng khi

- Không có VBQPPL quy định.


- Tập quán đó là thói quen của cộng đồng, được công đồng công nhận, trưng cầu chính
phương địa phương, trưng cầu già làng,...
- Không được trái với những nguyên tắc cơ bản của VBQPPL

Bài tập Lý luận Pháp luật


1. Chế định luật bao gồm các quy phạm pháp luật độc lập với nhau 

→ Nhận định SAI.

Chế định luật bao gồm các QPPL không độc lập, tách rời mà có mối liên hệ với nhau, mà cụ
thể là mối liên hệ về nội dung

VD: Tội cướp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản là các quy phạm pháp luât. Các quy phạm
pháp luật này trong cùng một chế định luật các tội xâm phạm quyền sở hữu có mối quan hệ
với nhau đều quy định về những hành vi xâm hại đến quan hệ sở hữu tài sản

2. Giữa các chế định luật trong một ngành luật không có mối liên hệ với nhau 

→ Nhận định SAI

Vì chế độ pháp luật mang tính chất nhóm và mỗi chế định pháp luật đều có đặc điểm riêng,
nhưng mỗi chế định đều có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau, chúng không tồn tại
độc lập mà cụ thể là liên hệ về nội dung, bổ sung cho nhau, làm rõ cho nhau

3. Mối quan hệ xã hội chỉ chịu sự điều chỉnh của một ngành luật 

→ Nhận định SAI. 

Một QHXH chịu sự điều chỉnh bằng nhiều ngành luật. Một ngành luật cũng có thể điều
chỉnh nhiều QHXH

VD: Quan hệ vợ chồng chịu sự điều chính của Luật Hôn nhân và gia đình, về Luật Dân sự
về tài sản chung và tài sản riêng,...

4. Mọi văn bản do Chánh án toà án nhân dân tối cao ban hành đều là văn bản quy
phạm pháp luật 

→ Nhận định SAI.

Không phải mọi văn bản do Chánh án tòa án ND tối cao ban hành đều là văn bản QPPL. Vì
một văn bản được công nhận là văn bản quy phạm pháp luật phải là văn bản được ban hành
theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong luật ban hành văn bản
QPPL 2015. Tức là văn bản do CATANDTC ban hành tên Thông tư (liên tịch), ban hành
đúng trình tự thủ tục của thông tư thì mới được tính là văn bản QPPL.

5.    Văn bản quy phạm pháp luật giống với văn bản áp dụng pháp luật là cùng chứa
các quy tắc xử sự chung

=>Nhận định trên là SAI. 

Vì chỉ có văn bản quy phạm pháp luật mới chứa quy tắc xử sự chung, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức, trình tự thủ tục được quy định trong luật.
Còn văn bản áp dụng pháp luật là văn bản có nội dung là những quy tắc xử sự cụ thể
do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức do pháp luật quy định

1.   Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành đều có
có phạm vi tác động trên toàn vẹn lãnh thổ.

=>Nhận định trên là SAI

Vì về nguyên tắc thì văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực
trong phạm vi cả nước, được áp dụng với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. Về tính chất thì
không phải mọi văn bản QPPL do cơ quan nhà nước trung ương ban hành đều có hiệu lực
trên phạm vi toàn quốc gia mà có trường hợp chỉ có hiệu lực ở một vùng, một địa
phương nào đó do có đặc thù khác so với các địa phương về địa lý, dân cư, điều kiện
KT-XH

Ví dụ: Văn bản QPPL của QH, CP ban hành để điều chỉnh, quản lý, các hoạt động, lĩnh vực
ở khu vực miền núi, hải đảo,...

Nghị quyết của quốc hội về thành lập thành phố thủ đức

2.   Văn bản quy phạm pháp luật luôn có phạm vi tác động đến mọi cá nhân, tổ chức
trong xã hội

=> Nhận định trên là SAI

Vì về nguyên tắc thì văn bản QPPL có hiệu lực với tất cả mọi đối tượng nằm trong phạm vi
lãnh thổ mà văn bản QPPL đó có hiệu lực về không gian và thời gian (Ví dụ: Văn bản QPPL
do nhà nước ta ban hành thì chỉ tác động đến mọi công dân Việt Nam, hay người nước
ngoài, người không có quốc tịch đang sinh sống, học tập, làm việc tại VN, chư ko tác động
đến các đối tượng khác nằm ngoài phạm vi lãnh thổ). Nếu văn bản QPPL không quy định rõ
đối tượng tác động thì văn bản QPPL do cơ quan nhà nước ở TW ban hành thì có hiệu lực
với mọi đối tượng, còn văn bản QPPL do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành thì
có hiệu lực với đối tượng ở địa phương đó.

Vd: Luật viên chức chỉ tác động đến viên chức

3.  Văn bản luật là do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành

=> Nhận định trên là SAI

Vì văn bản luật là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Văn bản luật bao gồm Hiến pháp -
đạo luật cơ bản của Nhà nước, các luật, các bộ luật và các nghị quyết có chứa quy phạm
pháp luật của Quốc hội, và chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành văn bản luật. Các cơ
quan nhà nước khác ở trung ương như Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ có quyền ban hành lệnh, quyết định(CTN); Nghị quyết
(CP),Thông tư liên tịch( Chánh án, Viện trưởng viện kiểm sát tối cao),Nghị quyết( Hội đồng
thẩm phán tòa án nhân dân tối cao)... gọi là văn bản dưới luật.

4.         Mọi văn bản quy phạm pháp luật đều ghi rõ thời điểm phát sinh và thời điểm
chấm dứt hiệu lực
=> vì không phải VBQPPL nào cũng ghi rõ thời điểm phát sinh và thời điểm chấm dứt, sẽ
có các quan hệ xã hội mới, bị thay đổi và không dự liệu được chính xác được thời gian các
QHXH đó thay đổi Bộ luật hình sự 2015 

Trừ văn bản áp dụng thí điểm một mô hình mới ghi rõ thời điểm chấm dứt hiệu lực

5.       Văn bản quy phạm pháp luật chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất hiện sau
khi văn bản quy phạm pháp luật phát sinh hiệu lực.

=> Nhận định trên là SAI vì còn có hiệu lực hồi tố, cụ thể theo khoản điều 156 Luật ban
hành quy phạm pháp luật thì: “Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không
quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.”

1. Pháp luật là công lý, lẽ công bằng


8. Pháp luật chính là các quy tắc về đạo đức trong xã hội.

câu 1+8: 

Nhận định trên là ĐÚNG nếu theo luật tự nhiên. Vì theo Cicero cho rằng : “PL thực sự là
PL phù hợp với tự nhiên” => luật theo nghĩa này thì đồng nghĩa với công lý

Nhận định trên là SAI nếu theo luật thực định. Vì luật thực định có bản chất là mang tính ý
chí của giai cấp cầm quyền. Đôi khi PL và đạo đức có thể tách biệt

2.       Mọi quy phạm xã hội đều có tính quy phạm phổ biến.

=> Nhận định trên là SAI.

Vì quy phạm phổ biến của PL được hiểu là những quy tắc xử sự chung được áp dụng
nhiều lần ở nhiều nơi đối với tất cả mọi người và trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên có 1 số quy
tắc xử sự chỉ được áp dụng trong 1 không gian nhất định (nội quy trường lớp, cơ quan, tập
quán, những thói quen mang tính vùng miền…)

Đạo đức có tính quy phạm và tính phổ biến

Chỉ những quy phạm xã hội pháp luật công nhận mới có tính quy phạm phổ biến nhé!

Ví dụ quy trình họp của công ty, hay những tập quán vùng miền

3. Pháp luật là dạng quy phạm duy nhất được thể hiện dưới hình thức văn bản

=> Nhận định trên là SAI. Vì ngoài pháp luật ra thì còn có một số các nội quy của các tổ
chức, các tín điều tôn giáo cũng được thể hiện dưới dạng văn bản. (nội quy trường học, cơ
quan)

4. Pháp luật phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền là nhằm thể hiện tính phù hợp
của hệ thống pháp luật

=> Nhận định trên là SAI. Vì pháp luật trước hết thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nội
dung được quy định ở điều kiện sinh hoạt của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát triển theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền
(tính giai cấp của pháp luật)

Tính phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử

5. Mọi tập quán đều là tập quán pháp 

→ Nhận định này là SAI. Vì tập quán chỉ khi được nhà nước thừa nhận mới trở thành tập
quán pháp. Cụ thể theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 “Trường hợp các bên không có
thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán. Tập quán được áp dụng
không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật quy định” .

6. Ở Việt Nam, Thẩm pháp không được từ chối áp dụng án lệ trong mọi trường hợp.

→ Nhận định này là SAI. Vì theo khoản 2 điều 8 NQ số 04/2019 quy định rằng khi thẩm
phán xét thấy án lệ không phù hợp nữa thì có thể từ chối không áp dụng án lệ.

Nếu chưa có VBQPPL, Thẩm phán vẫn được quyền từ chối áp dụng án lệ trong 1 vụ việc có
tình tiết tương tự nhưng phải giải thích lý do vì sao ko áp dụng

7. Nhà nước đảm bảo cho mọi quy tắc ứng xử được thực hiện trên thực tế

=> Nhận định SAI.


Nhà nước không đảm bảo cho mọi quy tắc ứng xử được thực hiện trên thực tế, chỉ có những
quy tắc ứng xử nào mà NN ghi nhận bằng pháp luật. Và trong trường hợp không có pháp
luật quy định thì NN có thể áp dụng lẽ công bằng hoặc tập quán
Vd: các tín điều tôn giáo,...
8. Pháp luật chính là các quy tắc về đạo đức trong xã hội.
=>Nhận định SAI.
Pháp luật và đạo đức đều có những điểm chung như:
 Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách ứng xử cho mọi người
trong xã hội.
 Đều là tiêu chuẩn xác định giới hạn và đánh giá hành vi con người.
 Đều được đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân mà là
cho tất cả cá thể tham gia vào quan hệ xã hội đó.
 Đều được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống. 
 Đều tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội.
 Đều vừa có tính giai cấp, tính xã hội và tính dân tộc.

Đạo đức tác động đến sự hình thành pháp luật, bất kì hệ thống pl nào ra đời đều hình thành
trên một nền tảng đạo đức nhất định. Nhiều quan niệm đạo đức được thể chế hoá trong pháp
luật, nhiều quy tắc đạo đức phù hợp với ý chí của nhà nước được thể hiện trong pháp luật.
Thế nhưng không phải tất cả quy tắc về đạo đức trong xã hội đều được thể chế hoá. Bên
cạnh những phẩm chất đạo đức tốt, pháp luật còn loại trừ đi những quan niệm, tư tưởng lạc
hậu, trái với ý chí nhà nước, lợi ích của lực lượng cầm quyền, lợi ích chung của cộng đồng
cũng như tiến bộ xã hội. Pháp luật còn góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo
đức.
1. Chủ thể có năng lực pháp luật mà không có năng lực hành vi thì không thể
tham gia vào quan hệ pháp luật
 => Nhận định trên SAI
Theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành, người bị nghiện, người bị bệnh tâm thần,... sẽ
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn được một số năng lực pháp luật nhất định
thông qua người thứ ba (tham gia thụ động)
2. Một sự kiện pháp lý chỉ làm phát sinh một quan hệ pháp luật
 => Nhận định trên SAI.
Vì một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh nhiều hơn 1 quan hệ pháp luật
Ví dụ: Một người khi còn sống sở hữu một số tài sản nhất định, và khi họ mất đi, thì phát sinh
quan hệ thừa kế, làm chấm dứt quan hệ hôn nhân, quan hệ tranh chấp,...

3.   Năng lực hành vi theo quy định pháp luật là thuộc tính tự nhiên của con người

=> Nhận định trên SAI.

Năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là thuộc tính chính trị pháp lý Năng
lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của chính mình
xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý; được xác định qua độ tuổi, khả năng nhận thức,
sức khỏe.

4. Để phát sinh quan hệ pháp luật chỉ cần duy nhất một sự kiện pháp lý
 => Nhận định trên SAI.
 Để phát sinh quan hệ pháp luật đôi khi chỉ cần 1 sự kiện pháp lý, nhưng cũng có lúc cần
nhiều hơn 1 sự kiện pháp lý
Ví dụ: quan hệ hôn nhân được hình thành khi hai bên nam nữ làm thủ tục đăng ký kết hôn (sự
kiện pháp lý thứ nhất), và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kết hôn (sự
kiện pháp lý thứ hai)

5. Sự kiện pháp lý luôn mang ý chí của con người


=> Nhận định trên là SAI. Vì sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống
được dự kiến trong quy phạm pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan
hệ pháp luật cụ thể và có nhiều sự kiện thực tế xảy ra trong đời sống xã hội làm ảnh hưởng
đến các quan hệ xã hội đó. Có những sự biến pháp lý như tử vong không thể hiện ý chí của
con người

6. Quan hệ pháp luật do các chủ thể thiết lập nên không phụ thuộc vào ý chí nhà nước.
(còn thể hiện ý chí của NN)

=> Nhận định trên là SAI

Cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp luật chính là quy phạm pháp luật, mà quy phạm pháp luật
do giai cấp cầm quyền nhà nước ban hành. QPPL không chỉ thể hiện ý chí của các chủ thể
mà còn thể hiện ý chí của nhà nước

7. Tổ chức không có tư cách pháp nhân thì không có năng lực chủ thể tham gia vào
quan hệ pháp luật

=> Nhận định trên là SAI.


Tổ chức không có tư cách pháp nhân được chia làm 2 loại, trong đó có một loại là loại đặc
biệt được quy định tại Điều 101 của Bộ Luật dân sự

Vd như hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức từ thiện, doanh nghiệp tư nhân có thể tham gia vào
một số quan hệ pháp luật

Cty cổ phần có tư cách pháp nhân

8) Văn bản QPPL chỉ được áp dụng đối với những quan hệ xã hội xảy ra sau khi nó
phát sinh hiệu lực
=> Nhận định trên là SAI
Văn bản QPPL có thể được áp dụng đối với những quan hệ xã hội xảy ra trước khi nó phát
sinh hiệu lực được gọi là hiệu lực trở về trước hay hiệu lực hồi tố, nhưng chỉ được áp dụng
khi quy định 1 pháp lý nhẹ hơn hoặc không quy định 1 pháp lý.

9) Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật được thực hiện bởi các cá nhân
và tổ chức trong xã hội.
→ Nhận định trên là Sai. Vì hình thức áp dụng Pháp luật được thực hiện bởi được thực hiện
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước
trao quyền

Hãy giải thích tại sao Nhà nước phải thu các khoản thuế một cách bắt buộc
-        Thuế là khoản thu bắt buộc vì đó là quyền lực kinh tế của NN
-        Nhà nước thu thuế vì:
 Để tạo cơ sở vật chất cho BMNN vốn không trực tiếp tham gia vào sản xuất vật chất
 Thuế là một công cụ gián tiếp để can thiệp vào việc tổ chức phân phối sản phẩm
 Nhà nước chuyên làm nhiệm vụ quản lý, tách biệt khỏi xã hội
 Thu thuế để đầu tư trở lại cho xã hội
 Thu thuế thực hiện sự tái phân phối xã hội

Hãy giải thích tại sao các loại quy phạm xã hội khác nhau như đạo đức, tập quán, tôn
giáo, … vẫn được duy trì khi đã có pháp luật của Nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
QPXH vẫn còn duy trì dù đã có pháp luật là vì:
- NN không để điều chỉnh mọi QHXH mà chỉ có thể điều chỉnh QHXH điển hình mà
NN cho là gắn liền với trật tự quản lý xã hội của NN
- Khi NN can thiệp vào cấc QHXH thì ảnh hưởng đến quyền tự do của con người như
là phong tục, tập quán
- Bản thân các QP đạo đức, phong tục, tập quán, trong 1 chừng mực nào đó cũng
hướng con người đến hướng tốt đẹp hơn
 Duy trì các QHXH vẫn mang lại giá trị nhất định cho xã hội

You might also like