You are on page 1of 55

PHẦN : NỘI DUNG ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI

Văn bản 1 : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG(Nguyễn Dữ)
1. Phân tích nhân vật Vũ Nương

Người vợ thủy chung Mới về nhà chồng; biết Trương Sinh có tính đa nghi
nên nàng luôn giữ gìn khuôn phép.
Tiễn chồng đi lính, nàng dặn dò chồng những lời thiết
Vẻ đẹp của Vũ Nương tha “ngày về … bình yên”
Xa chồng, nàng luôn nhớ mong, lấy bóng mình tưởng
Vũ Nương vừa đẹp người, tượng là chồng lúc dỗ con
vừa đẹp nết Chồng nghi oan, nàng tìm mọi cách hàn gắn tình cảm,
không tự giải oan được nàng đành tự tử để khẳng định
“tính đời thùy mị nết na, lại là thủy chung
thêm tư dung tốt đẹp” Sống ở thủy cung, nàng vẫn nặng tình với chồng con,
quê hương, làng xóm

Thay chồng chăm sóc mẹ chồng chu đáo


Người con dâu Mẹ chồng ốm +Lo chạy chữa thuốc thang
hiếu thảo
+Lễ bái thần phật
+Lấy lới ngọt ngào khuyên
lơn
Mẹ chồng mất, lo ma chay như với cha mẹ đẻ

Hết lòng yêu thương, nuôi dạy con trai nhỏ


Người mẹ yêu Chỉ bóng mình trên vách để dỗ dành con
thương con Bảo đó là cha để con không phải sống cảnh thiếu thốn
tình cha
Chồng nghi oan, chọn cái chết để bảo vệ nhân phẩm
Người phụ nữ Không trở về dương gian vì muốn giữ lời hứa với
trọng danh dự Linh Phi, coi trọng nghĩa tình với ân nhân của mình
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Nguyễn Dữ)
1
Vũ Nương phải tự bươn chải nuôi gia đình, lo giải quyết mọi việc từ lớn
Khi Trương Sinh tới nhỏ
đi lính Nàng phải sống trong cảnh cô đơn, nhớ nhung, lo lắng, mòn mỏi chờ
chồng; sinh con và nuôi con một mình, lo toan chăm sóc mẹ già con thơ.

Vũ Nương có số phận
Nàng phải chịu oan khuất: Nỗi oan xuất phát từ lời bé Đản nói về cái
khổ đau, bất hạnh bóng (…), Vũ Nương bị chồng la mắng, đánh đập và đuổi đi.
Lúc Trương Sinh
trở về Là hành động quyết liệt cuối cùng để
Nàng phải chết bi thảm: bảo toàn danh dự.

Cái chết của Vũ Nương Nói lên nỗi khổ đau, bế tắc tột cùng.
Lên án xã hội trọng nam khinh nữ bất
công, tố cáo chiến tranh phi nghĩa.
Vũ Nương được giải oan: Trương Sinh biết vợ bị oan khi con nói về
chiếc bóng; theo lời dặn dò của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan
Khi Vũ Nương cho Vũ Nương.
ở thủy cung Nàng sống ở thủy cung vẫn không hạnh phúc, vẫn không nguôi nỗi
nhớ gia đình, người thân, nhưng không thể trở về.
Văn bản 2: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ - Hồi 14 (Ngô Gia Văn Phái)
* Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Dữ Cảm thông trước số phận đau khổ của người phụ nữ trong xã hội cũ.
Luôn hành động xông xáo, nhanh gọn, có chủ đích và rất quả quyết
Ca ngợi vẻ đẹp hình thức, tâm hồn người phụ nữ.
Không nao núng khi nghe tin giặc chiếm Thăng Long “định cầm quân đi ngay”
Hành động mạnh mẽ Trong vòng Lên án chiến tranh, phê phán xã hội nam quyền. Lên ngôi hoàng đế
hơn một tháng làm được nhiều việc lớn
quyếtnhân
* Nghệ thuật xây dựng liệt vật Vũ Nương: Tình huống truyện độc đáo; Khắc họa nhân vật từ lời nói, hành động để tả nội tâm; Sử
Đại phá giặc Thanh
dụng yếu tố kỳ ảo đan xen hiện thực.
Sáng suốt trong việc lên ngôi hoàng đế: Tình thế khẩn cấp, quyết định lên ngôi
để chính danh vị, thống nhất nội bộ, hội tụ anh tài…
Trí tuệ sáng suốt
Hình Sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch – ta.
nhạy bén
tượng Khẳng định quyền độc lập của ta:
Lời phủ dụ quân lính ở Nghệ An
“đất nào sao ấy…phân biệt rõ ràng”.
QUA
NG Lên án hành động xâm lăng của giặc:
TRUN “người phương Bắc…trung dạ ắt khá”
Nhắc lại truyền thống đánh giặc của cha ông
“Trưng Nữ Vương, Đinh Tiên Hoàng…”
Hiểu việc rút quân của tướng Sở và Lân,
Sáng suốt trong việc xét đoán bề tôi không trách phạt họ
Tầm nhìn xa Cách xử trí với các tướng sĩ ở Tam Điệp Đánh giá cao Ngô Thì Nhậm sử dụng như vị quân sư.
Mới khởi binh đã chắc chiến thắng
trông rộng “phương lược đã có tính sẵn”
Tính đến cả thời hậu chiến
“chẳng qua mươi ngày…”
Tài thao lược hơn người Khôn khéo giao hảo với nhà Thanh
Tổ chức chiến lược thần tốc, bí mật, bất ngờ; Kế hoạch 10 năm nữa “…nuôi dưỡng lực
lượng…”để ổn định hoàn bình lâu dài.
hành quân liên tục mà vẫn giữ quân đội chỉnh tề.
Nắm quyền tổng chỉ huy, thân chinh cầm quân ra trận
Hình ảnh lẫm liệt trong chiến trận oai phong lẫm liệt, lãnh đạo tài tình đánh thắng.
PHẦN II : NỘI DUNG ÔN TẬP PHẦN THƠ HIỆN ĐẠI

A.HỆ THỐNG KIẾN THỨC PHẦN THƠ HIỆN ĐẠI LỚP 9

STT Tác giả, tác Hoàn cảnh sáng tác Ý ngĩa nhan đề Nghệ thuật tiêu biểu
phẩm
1 Đồng chí Năm 1948, thời kỳ đầu kháng đồng : cùng, chí : chí hướng, lý Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ
(Chính Hữu) chiến chống Pháp, sau khi tác tưởng. Từ sau CMT8/1945 đồng chí chân thực, giản dị, cô đọng,
giả tham gia chiến dịch Việt trở thành cách xưng hô quen thuộc giàu sức biểu cảm
Bắc. của cơ quan, đơn vị bộ đội.
2 Bài thơ về tiểu Năm 1969, cuộc kháng chiến Cấu trúc dài tưởng như thừa hai chữ Hình ảnh giàu chất hiện
đội xe không chống Mỹ diễn ra ác liệt nhất, “ Bài thơ ”nhưng làm nổibật hình thực, ngôn ngữ giọng điệu
kính tác giả đang hoạt động ở chiến ảnh những chiếc xe không kính, gợi hồn nhiên khỏe khoắn
(Phạm Tiến trường Trường Sơn. sự khốc liệt của chiến tranh. Qua đó
Duật) ca ngợi vẻ đẹp của người lính: dũng
cảm, gan dạ, có tinh thần trách
nhiệm trong công việc; tâm hồn lạc
quan yêu đời và tinh thần đồng chí
đồng đội gắn bó.
3 Bếp lửa Bài thở Bếp lửa được viết năm Bếp lửa hình ảnh quen thuộc, giản - Kết hợp biểu cảm, miêu tả,
(Bằng Việt) 1963, khi tác giả là sinh viên dị, gắn bó. Bếp lửa gắn với hình ảnh tự sụ và bình luận
đang học ở Liên Xô. người bà, gợi những kỉ niệm. Bếp - Hình ảnh thơ sáng tạo,
lửa tượng trưng cho tình cảm tình giàu ý nghĩa biểu tượng :
thương của bà dành cho con cháu. bếp lửa gắn liền với hình
Hơn nữa, bếp lửa còn là biểu tượng ảnh người bà.
cho cuộc sống gia đình, quê hương,
đất nước, cuội nguồn cho sức sống
của mỗi con người.
4 Đoàn thuyền Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá Gợi không khí lao động tập thể hăng - Sáng tạo hình ảnh thơ
đánh cá được sáng tác năm 1958, thời say của thời kì miền Bắc XDXHCN. bằng liên tưởng, tưởng
(Huy Cận) kì miền Bắc xây dựng XHCN, tượng phong phú và độc
tác giả có chuyến công tác tại đáo.
Quảng Ninh, in trong tập - Âm hưởng khỏe khoắn,
“Trời mỗi ngày lại sáng”. hào hùng, lạc quan.
5 Ánh trăng Bài thơ viết năm 1978 tại Ánh trăng là ánh sáng tỏa ra từ vầng - Giọng điệu tâm tình, tự
(Nguyễn Duy) thành phố Hồ Chí Minh sau trăng. Qua NT ẩn dụ, ánh trăng nhiên kết hợp yếu tố trữ tình
khi đất nước thống nhất được tượng trưng cho vẻ đẹp vĩnh hằng, là và tự sự
3 năm. người bạn tri kỉ, là quá khứ nghĩa - Hình ảnh giàu tính biểu
tình thủy chung không phai mờ. Ánh cảm : trăng giàu ý nghĩa
sáng đó soi rọi vào góc tối, góc biểu tượng.
khuất trong tâm hồn con người khiến
họ thức tỉnh lương tâm.
6 Mùa Xuân nho - Bài thơ được sáng tác vào Nhan đề mang ý nghĩa ẩn dụ →
nhỏ tháng 11 năm 1980 Nhan đề “Mùa xuân nho nhỏ” tác Thể thơ 5 chữ, gần với điệu
- Khi ấy nhà thơ đang bị dân ca miền trung, âm điệu
( Thanh Hải) giả muốn thể hiện tâm nguyện sống
bệnh nặng phải điều trị ở bệnh nhẹ nhàng, thiết tha, sâu
cống hiến cho cuộc đời những gì đẹp
viện, và 1 tháng sau ông qua lắng
đẽ nhất, tinh túy nhất và sự cống
đời. - Hình ảnh tự nhiên, giản
hiến đó khiêm nhường không phô dị và giàu ý nghĩa biểu
trương tượng
- Giọng điệu đúng với
cảm xúc của tác giả.

7 Viếng lăng Bác Viết năm 1976, sau cuộc + Viếng: hành động, cử chỉ của 1 Thể thơ 8 chữ gieo vần linh
( Viễn Phương) kháng chiến chống Mỹ kết người, 1 tập thể đến chia buồn với hoạt.
thúc thắng lợi, đất nước thống người thân nhân, người đã mất => + Lời thơ trang trọng thiết
nhất. khẳng định 1 sự thật: Bác đã qua tha xen lẫn niềm tự hào thể
- Lăng Chủ tịch vừa khánh đời. hiện đúng tâm trạng xúc
thành, Viễn Phương được ra + Lăng Bác: là công trình kiến trúc động khi vào lăng.
thăm lăng Bác. xây dựng để biểu lộ sự thành kính + Những hình ảnh mang
ngưỡng mộ, biết ơn của nhân dân ta ý nghĩa thực, nghĩa biểu
với Bác. tượng, phép tu từ nói giảm
Làm nổi bật lên chủ đề bài thơ nói tránh, điệp ngữ.
.-Viết năm 1977, đất nước - Nhan để đảo trật tự cú pháp từ Sự cảm nhận tinh tế của
8 Sang thu ( Hữu mới thống nhất được 2 năm. “sang” lên trước “thu”. Với cách đảo tác giả về vẻ đẹp tự nhiên
Thỉnh) Khi đó nhà thơ cũng là người trật từ cú pháp đã nhấn mạnh sự vận trong khoảnh khắc giao
lính vừa trở về từ chiến mùa từ mùa hạ sang thu.
động nhẹ nhàng của giây phút giao
trường. Đồng thời bài thơ còn cho
mùa từ hạ sang thu. -Nhấn mạnh sự
thấy suy ngẫm của tác giả
biến chuyển trong giai đoạn mới của
về giai đoạn “ sang thu”
đời người- gia đoạn con người đã đi đời người
quá nửa đời người. Vào giai đoạn
này con người trở nên bình tĩnh hơn,
vững vàng hơn trước những biến
động bất thường của ngoại cảnh

9 Nói với con ( Y Viết năm 1980, sau khi đất “Nói với con” như một lời nhắn nhủ - Giọng điệu trìu mến thiết
Phương) nước được giải phóng. Được dạy dỗ ân tình của người cha với tha thể hiện qua lời tâm sự
đưa vào tập thơ “ Việt Nam con: con sinh ra và lớn lên trong tình của người cha đối với con
1975-1985” yêu thương của cha mẹ, niềm hạnh - Thể thơ tự do làm cho cảm
phúc của gia đình, cuộc sống lao xúc được cụ thể rõ rang.
động vui tươi và sự che chở của quê - Nhịp điệu: lúc nhẹ nhàng,
hương. Do đó con phải nhớ tới gia lúc bay bổng, khi khúc triết
đình và quê hương , đó là cội nguồn rành rọt, khi mạnh mẽ âm
sinh dưỡng, con hãy phát huy vẻ đẹp vang
và phẩm chất cũng như truyền thống - Ngôn ngữ giàu cụ thể,
của con người quê hương giàu khái quát và mang ý
nghĩa biểu tượng
Văn bản 1: ĐỒNG CHÍ (Chính Hữu)
1/ Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng,// đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí !
(1) Những người lính cùng chung hoàn cảnh xuất thân nông dân
7 câu đầu: Thành ngữ “nước mặn đồng chua”: vùng ven biển ngập mặn
“Quê hương… Hình ảnh “đất cày lên sỏi đá”: miền đồi núi trung du cằn cỗi
chí” Cấu trúc sóng đôi hai câu thơ: sự tương đồng về hoàn cảnh
Cơ sở hình Giọng điệu tâm tình, ngôn từ giản dị, hình ảnh cụ thể…
thành tình đồng
chí
Những người lính cùng chung chí hướng; lý tưởng:
(2)

Từ “đôi”-vừa gợi số lượng, vừa gợi tình cảm gắn bó thân thiết
Điệp từ “súng… đầu” Nhấn mạnh sự tương đồng về
Nghệ thuật sóng đôi mục đích, lý tưởng
Hoán dụ, ẩn dụ
(3)Những người lính cùng chung mọi khó khăn, gian khổ

Từ “đôi người xa lạ” -> thành “đôi tri kỉ”, “đêm rét …. tri kỉ”
Hình thức ngôn từ đặc biệt: xuất hiện các cặp hình ảnh sóng đôi: “anh-tôi”, “súng-súng”, “đầu-đầu”
-> gắn bó khăng khít
Từ 3 cơ sở: đồng cảnh(1), đồng ngũ(2), đồng cảm(3) - những người lính có tình đồng chí
“Đồng chí !” Câu thơ ngắn -1 từ - ngắt nhịp đột ngột tạo nốt nhấn
Câu thơ như bản lề gắn kết đoạn đầu và đoạn sau…
Câu thơ như lời bật thốt đầy cảm xúc, như tiếng gọi ấm áp
2/ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Người lính cùng nhau chia sẻ, thấu hiểu những tâm tư, tình cảm,nỗi lòng:
10 câu tiếp: Hình ảnh giản dị: “gian nhà… gió lung lay…” -> gia cảnh nghèo khó
“Ruộng….bàn Từ “mặc kệ”: Thái độ dứt khoát, mạnh mẽ, sự hi sinh thầm lặng
tay” Hoán dụ “giếng nước gốc đa” - nhân hóa “nhớ” Tình quê hương
Những biểu hiện Tình đất nước
cao đẹp và sức Người lính chia sẻ những gian lao, thiếu thốn,đồng cam cộng khổ:
mạnh của tình
đồng chí
Khó khăn vì bệnh tật, sốt rét rừng “Anh với tôi…. mồ hôi”
Thiếu thốn về vật chất: “Áo anh …quần tôi….chân không giầy”
Chiến thắng hoàn cảnh bằng Tinh thần lạc quan “miệng cười…”
Sức mạnh tình đồng chí “thương nhau…”
3 câu cuối: Biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí

“Đêm nay rừng hoang, sương muối


Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
….. Đầu súng trăng treo”

Thiên nhiên: Hùng vĩ, khắc nghiệt Đêm khuya thanh vắng
Núi rừng hoang vu hẻo lánh
Thời tiết lạnh giá, sương muối giăng đầy…

Người lính: Kề vai, sát cánh bên nhau trong hoàn cảnh thử thách “đứng cạnh bên”
Tư thế hiên ngang chủ động, sẵn sàng chiến đấu “chờ giặc tới”
(Vẻ đẹp của tình đồng chí: Luôn đồng cam cộng khổ, gắn bó…)

Hình ảnh đẹp nhất: “ Đầu súng, trăng treo”


Tả thực: Người lính đứng gác nơi rừng đêm, vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần, có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng

Biểu tượng Súng: hiện thực dữ dội của cuộc chiến đấu
Trăng: vẻ đẹp dịu mát, thơ mộng, thanh bình của thiên nhiên
“Đầu súng trăng treo” Vẻ đẹp tâm hồn người lính: Người chiến sĩ mang tâm hôn thi sĩ (kiên cường/mơ mộng)
Ý nghĩa cao đẹp của cuộc chiến đấu: Người lính cầm súng bảo vệ cuộc sống hòa bình
“Súng-trăng” cũng là một cặp đồng chí (anh-tôi, cứng rắn-dịu hiền,hiện thực-lãng mạn,
chất thép - chất tình, chiến sĩ - thi sĩ, gần - xa)
-> hài hòa bổ sung cho nhau, làm nên vẻ đẹp người lính cách mạng
mạngmạng.
Văn bản 2: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật)
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe xước
Hình ảnh độc đáo, chân thực Gợi sự ác liệt, dữ dội của chiến tranh
Hình ảnh “những Gợi vẻ đẹp tâm hồn người lính
chiếc xe không kính”: (nhạy cảm, ngang tàng, tinh nghịch)
“Không có kính Lý giải nguyên nhân: rất thật, không cường điệu, hư cấu.
không… “bom giật bom rung” làm kính vỡ
…….…kính vỡ đi rồi” Cách diễn đại thú vị Động từ “giật/rung” -> sự tàn phá, hủy diệt dữ dội của chiến tranh
Lời thơ giản dị, đậm chất văn xuôi
Điệp từ phủ định “không”, liệt kê.. -> nhấn mạnh sự mất mát, khốc liệt

Ung dung buồng lái ta ngồi


Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
KHỔ 1-2 Tư thế ung dung, hiên ngang, bình tĩnh, tự tin “Ung dung…. buồng lái”
Từ láy “ung dung” đảo lên đầu câu: nhấn mạnh tư thế ung dung
Hình ảnh người chiến Nhịp thơ cân đối, nhịp nhàng 2/2/2
sĩ lái xe: Giọng thơ nhẹ nhõm, thanh thản
Điệp từ “nhìn” Cái nhìn bình tĩnh, lạc quan tâm hồn yêu thiên nhiên:“nhìn đất, nhìn trời”

Cái nhìn hiên ngang, bất khuất, dám nhìn thẳng vào gian khổ, hi sinh “nhìnthẳng”
Nhân hóa, so sánh: “sao trời”, “cánh chim”: như sa, như ùa vào buồng lái: Người lính biến thành
cơ hội để tiếp xúc với thiên nhiên, con người và thiên nhiên giao hòa với nhau
Không có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phéo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha

Không có kính, ừ thì thì ướt áo


Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi
Khổ 3,4 : Thái độ bất chấp hiểm nguy; tinh thần quả cảm; lạc quan yêu đời
Kính vỡ Hoàn cảnh gian khổ, bất lợi, gió lùa làm mắt khô, đau rát

Nghệ thuật: Cấu trúc lặp, hình ảnh tương phản: Không có>< ừ thì có: nhấn mạnh thái độ bất
chấp nguy hiểm, tinh thần vượt gian khổ, coi thường gian khổ

Hai câu đầu khổ 3-4: Nói về hiện thực nghiệt ngã phải chấp nhận
Hai câu sau khổ 3-4: Nhấn mạnh tinh thần vượt lên gian khó, biến khó khăn thành trò
đùa tếu, vui nhộn
Từ tượng hình, từ tượng thanh:Ha ha, phì phèo, ngôn từ đậm chất khẩu ngữ ,giọng điệu sôi nổi, trẻ trung
 Tinh thần lạc quan, yêu đời
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đay họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

Khổ 5,6: Tình cảm đồng chí, đồng đội sâu sắc : “Những chiếc xe....nghĩa là gia đình đấy”
“Bắt tay… vỡ rồi” Cử chỉ thân thiết, tình cảm gắn bó với đồng đội
Hình ảnh người chiến Niềm vui gặp gỡ
sĩ lái xe. Nét tinh nghịch, tếu táo, đậm chất lính
“Chung bát đũa… gia đình đấy” Tình cảm đồng đội gắn bó, nấu bữa cơm vui chung giữa
đường Trường Sơn
Quan niệm hồn nhiên về gia đình qua cách định nghĩa
hóm hỉnh mà sâu sắc
Lối nói bình dị, dân dã -> tình cảm như ruột thịt trong
một gia đình
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi , lại đi trời xanh thêm
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim

Khổ 7: Tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
“Võng mắc… trời xanh thêm” Từ láy “chông chênh” Tư thế không vững vàng của chiếc
võng mắc vội
Con đường xe chạy gập ghềnh, con
đường cách mạng gian khó…
Hình ảnh “trời xanh thêm” Tả thực màu trời
ẩn dụ:thẻ hiện của niềm tin
Điệp ngữ “Lại đi” Đoàn xe vẫn khẩn trương ra tiền tuyến
Ý chí quyết tâm, tinh thần lạc quan

“Không có… trái tim”: Hiện thực cuộc chiến còn rất ác liệt, nhưng sức mạnh giúp người lính vượt
gian khó, hiểm nguy là lòng yêu nước, khát vọng giải phóng miền Nam
Điệp từ: “không” liệt kê -> mất mát hi sinh chổng chất, cuộc kháng chiến ngày
càng gian khổ, ác liệt
Đối lập: vật chất thiếu thốn >< tinh thần quyết tâm
“không” >< “có”
Hoán dụ: “trái tim” -> yêu nước, can trường, căm thù giặc, mang lý tưởng cao
đẹp quyết tâm giải phóng MN , thống nhất đất nước.
Văn bản 4: BẾP LỬA (Bằng Việt)

Khổ 1 Phép điệp ngữ “một bếp lửa” Nhấn mạnh hình ảnh bếp lửa như một ám ảnh tuổi thơ
Hồi tưởng của Bếp lửa bình dị, thân thương, ấm áp không mờ phai trong kí ức
Hai từ láy “Chờn vờn” Hình ảnh ngọn lửa nhóm lên trong bếp khi ẩn khi hiện, lúc to lúc
cháu về tuổi thơ, nhỏ, chập chờn trong sương sớm.
bắt đầu từ hình Ngọn lửa mờ nhòa, huyền ảo, lung linh trong kí ức.
ảnh bếp lửa: “ấp iu” Sự ấp ủ của than hồng, nồng đượm trong bếp lửa.
“Một bếp lửa … Bàn tay khéo léo, kiên nhẫn, tấm lòng bà chi chút …
Tấm lòng cháu ấp ủ, nâng niu trân trọng tình bà …
..….nắng Ẩn dụ “nắng mưa” ->Chỉ đòi bà vất vả, gian lao, khó nhọc
mưa”
Từ biểu cảm “thương” Cảm xúc trào dâng mãnh liệt …. Miêu tả biểu cảm
Tạo bước ngoặt cảm xúc đột ngột, hợp lí Hình ảnh bếp lửa
Khổ 2-3-4-5 ->hình ảnh bà
Hồi tưởng tuổi thơ bên
bà và bếp lửa Thuở ấu thơ - 4 tuổi - trước Cách mạng tháng 8: “Lên bốn tuổi …còn cay”
Ấn tượng về khói bếp: “mùi khói”, “khói hun nhèm”, “sống mũi còn cay”
“Lên bốn tuổi … Mùi khói từ bếp lửa nhà nghèo
……..dai dẳng” “Cay” - cảm nhận cái cay của ngày xưa/cái cay của cảm xúc
nghẹn ngào khi nhớ về kỷ niệm thuở ấu thơ.
Ấn tượng về nạn đói Thành ngữ “đói mòn đói mỏi” - Nạn đói làm con người mỏi mệt kiệt sức
Hình ảnh “bố đi đánh xe …” - Người dân nô lệ, lầm than khốn khổ,
thương tâm
Thuở thiếu niên - 8 năm ròng - Thời kháng chiến chống Pháp “Tám năm …dai dẳng”
Kỉ niệm về tiếng tu hú Âm thanh bình dị, quen thuộc ở làng quê - giờ gọi về kỉ niệm đánh
thức cảm xúc trong lòng cháu.
Gợi không gian mênh mông buồn vắng/gợi cảnh sống cô đơn, quạnh
quẽ của bà cháu trong kháng chiến.
Phép điệp + câu hỏi tu từ Gợi những cung bậc của âm thanh tu hú
(gần gũi tha thiết/gióng giả dồn dập …)
Gợi những cung bậc cảm xúc của con
người những hoài niệm nhớ mong mỗi
lúc một da diết, mãnh liệt …
BẾP LỬA (Bằng Việt)

Kỉ niệm về tiếng tu hú … (trang 1) Cụm từ “cháy tàn cháy tụi”->Khốc liệt vì chiến tranh tàn phá
Kỉ niệm về năm “giặt đốt làng” làng mạc, xóm thôn
Từ láy “lầm lụi” ->Hình ảnh những người dân trở về trong
Khổ 2-3-4-5
lặng lẽ, ngậm ngùi, đau xót
Hồi tưởng kỉ niệm
Câu thơ “đỡ đần bà …”- >tình làng nghĩa xóm ấm áp, đùm
về bà và bếp lửa
bọc,chở che, cưu mang nhau trong hoạn nạn

Suy ngẫm về hình ảnh người bà Bà đảm đang, tần tảo nuôi dưỡng, chăm sóc dạy dỗ cháu
Bà kể chuyện cháu nghe bên bếp lửa “bà hay kể …”
“Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học” -> gắn bó
“Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe…” -> yêu thương
Bà âm thầm chịu đựng gian khó với nghị lực và đức hi sinh
“Vẫn vững lòng bà dặn cháu … vẫn được bình yên”.
Câu nói dối tốt lành -> làm yên lòng người tiền tuyến
Bà là hậu phương vững chắc góp phần cho tiền tuyến thắng lợi
Bà giàu niềm tin hi vọng; bà nhóm lửa - giữ lửa - truyền lửa…
“Bếp lửa bà nhen” mỗi sớm chiều -> hình ảnh thực cụ thể
“Ngọn lửa lòng bà” ->hình ảnh biểu tượng, khái quát
->Ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương, niềm tin “dai dẳng”
->Ngọn lửa lòng bà luôn tỏa sáng, soi rọi trong lòng cháu.
Suy ngẫm về cuộc đời bà Đảo ngữ - từ láy “lận đận” -> nhấn mạnh vẻ đẹp tần tảo, đảm đang
Khổ 6 Ẩn dụ - “nắng mưa” vất vả, khó nhọc, đầy yêu thương
Suy ngẫm về cuộc Điệp từ “nhóm” - nhiều nghĩa từ cụ thể -> trừu tượng
đời bà và tình bà Nghĩa thực: làm cho lửa bắt đầu cháy lên trong bếp
cháu: Nghĩa chuyển: khơi dậy yêu thương, thắp lên niềm tin, nhóm ước
“Lận đận đời bà ... mơ khát vọng, nhen lên tình cảm cội nguồn - tình yêu xóm làng
…..lên chưa?” quê hương, đất nước.
Thán từ “ôi” - kì lạ - thiêng liêng -> “cảm xúc mãnh liệt …”
Văn bản 9  NÓI VỚI CON (Y Phương)
Khổ 1 – Người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người.

Con lớn lên trong tình Hình ảnh thơ cụ thể, giàu sức gợi “chân phải… cha”, “chân trái… mẹ”…
yêu thương của gia đình Giọng điệu thơ thiết tha, trìu mến, chan chứa niềm vui.
Nghệ thuật liệt kê, cấu trúc sóng đôi câu 1-2, câu 3-4; từ ngữ điệp lại.
Gợi không khí gia đình đầm ấm, yêu thương; tình cảm gia đình quấn quýt, ngọt ngào, êm ái.
Gia đình là cái nôi ấm êm, nâng đỡ cho tâm hồn mỗi con người.
Con lớn lên trong cuộc sống lao động cần cù, đoàn kết, vui tươi của quê hương.
Con lớn lên trong sự Cụm từ “người đồng mình” Những người sống cùng một miền đất, vùng đất.
đùm bọc của quê hương Cách nói giản dị, mộc mạc; ẩn chứa tình cảm mến yêu, tự hào
“Người đồng mình yêu…. về con người quê hương
…………những tấm Hình ảnh gần gũi, đời thường
lòng” “đan lờ cài nan hoa” Gợi cuộc sống lao động êm đềm, tươi vui, yêu đời
“vách nhà ken câu hát” Vẻ đẹp tâm hồn con người Yêu lao động
Lạc quan
Chăm chỉ, tài hoa
Động từ “cài/ken” Diễn tả động tác khéo léo trong lao động
Thể hiện tình cảm gắn bó, quấn quýt,đầy niềm vui trong
cuộc sống của con người quê hương
Nhịp thơ nhanh, cấu trúc sóng đôi Tăng nhạc điệu cho lời thơ
Gợi không khí lao động hăng say
Con lớn lên trong sự chở che của rừng núi quê hương thơ mộng, nghĩa tình
“Rừng cho hoa” -> rừng núi thơ mộng mang lại vẻ đẹp, niềm vui cho con người
“Con đường… lòng” -> vẻ đẹp nghĩa tình gắn bó giữa người với người; quê hương đã bồi đắp cho người
chở che, đùm bọc con người
Điệp từ “cho” -> quê hương nuôi dưỡng con người cả về vật chất, tinh thần.

Con lớn lên trong tình Nhắc kỉ niệm ngày cưới với con, cha mong con nhớ rằng con sinh ra, lớn lên trong tình yêu của cha mẹ
yêu trong sáng, hạnh
phúc của cha mẹ  Gđ và quê hương là cái nôi nuôi dưỡng con trưởng thành vì vậy con phải khắc ghi và tự hào

Khổ 2 – Người cha nói với con về những phẩm chất cao đẹp của con người quê hương
Và dặn dò con hãy kế tục xứng đáng truyền thống đó
Cha nói về những đức Ý chí lớn lao, bền bỉ, mãnh liệt “Cao đo nỗi… chí lớn”
tính cao đẹp của “người “Người đồng mình” - lặp lại - ý khái quát hơn, khẳng định phẩm chất của
đồng mình” người đồng mình cũng là phẩm chất của quê hương
“Thương lắm” Tình cảm thiết tha, trìu mến, thương yêu
Không chỉ yêu vẻ đẹp tâm hồn của người đồng mình mà còn thấu hiểu,
sẻ chia với nhọc nhằn, gian khó…

“Cao đo nỗi buồn Diễn đạt độc đáo, lối tư duy cụ thể của người miền núi
Xa nuôi chí lớn” Tương phản -> nỗi buồn không thể làm vơi chí lớn
Phép sóng đôi -> càng trải qua gian khổ con người càng được tôi
luyện về ý chí.
Tình yêu tha thiết, tấm lòng thủy chung, gắn bó với quê hương
Ngắt nhịp ¾ “Dẫu… muốn” -> tạo khẩu khí mạnh mẽ, đầy tin tưởng
Hình ảnh “Sống trên đá…” Gợi cuộc sống thực của người miền núi
“Sống trong thung…” Gợi tình nghĩa sâu đậm dù hoàn cảnh sống gian khổ, cực nhọc
Cách nói phủ định “không chê…” -> khẳng định tình cảm thủy chung, sâu sắc với quê
hương
Cách sống giản dị, lạc quan mà mạnh mẽ, phóng khoáng
So sánh “sống như sông…” -> sống mộc mạc, hồn nhiên, phóng khoáng
Thành ngữ “lên thác…” ->gợi những khó khăn thử thách trên đường đời
Cụm từ “không lo cực nhọc” -> ý chí nghị lực, tinh thần lạc quan
Tâm hồn giàu chí khí, khát vọng; có lòng tự tôn dân tộc và ý thức trách nhiệm xây dựng
quê hương
Hình ảnh đối lập:thô sơ da thịt ><chẳng nhỏ bé: bên ngoài nhở bé, thô sơ, mộc mặc
nhưng tâm hồn giàu chí khí, khát vọng, niềm tin lớn

“ Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương”: vừa tả thực, vừa ẩn dụ
Lời dặn dò của cha với Lời gọi “con ơi”, “nghe con” -> hình thức đối thoại nhẹ nhàng, ấm áp, thiết tha
con:
“Con ơi…. nghe con” Lời dặn dò mạnh mẽ, dứt khoát “không… nhỏ bé được” -> trao gửi đầy trách nhiệm

Văn bản 5 ÁNH TRĂNG (Nguyễn Duy)

Khổ 1,2: Hồi nhỏ sống với đồng


với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ

Trần trụi với thiên nhiên


hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa

Hoài niệm về trăng lúc tuổi thơ: Hồi nhỏ, sống gắn bó, gần gũi với thiên nhiên.
Khổ 1-2: Cảm nghĩ
Phép điệp “với” + liệt kê “với đồng/với sông/với bể” Gợi lại những kỉ niệm đẹp
về vầng trăng tình
Tình cảm gắn bó giữa người - trăng.
nghĩa trong quá
Hoài niệm về trăng thời chiến tranh: Hồi chiến tranh, người lính coi trăng là “tri kỉ”.
khứ:
Nghệ thuật nhân hóa -> Tình cảm sâu nặng, thủy chung của trăng và người.
“Hồi nhỏ … tình
Nghĩa tình của trăng và người: Vầng trăng đẹp đẽ ân tình, gắn bó với những hạnh phúc gian lao
nghĩa”
của con người.
Từ “trần trụi” + so sánh“hồn nhiên như cây cỏ” -> con người sống mộc mạc, bình bị, thanh cao
chân thật, hòa hợp với thiên nhiên.
Chữ “ngỡ” -> dự báo không tốt lành trước một điều gì có thể đổi thay.
Cụm từ “không bao giờ quên” Tưởng là một khẳng định chắc chắn.
Lại trở thành một nghi ngờ
-> Vầng trăng là biểu tượng cho quá khứ gian lao mà tình nghĩa

Từ hồi về thành phố


quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người rưng qua đường
Khi về thành phố: có nhiều thay đổi trong mối quan hệ giữa con người - vầng trăng.
Khổ 3: Cảm nghĩ về Hoàn cảnh sống thay đổi Con người từ “ở rừng” -> về “thành phố”
vầng trăng trong hiện Cuộc sống khó khăn thiếu thốn -> đầy đủ, sung túc
tại. (“ánh điện, cửa gương” Hoán dụ
Cuộc sống tiện nghi hiện đại,khép kín)
“Từ hồi … qua đường” Tình người đổi thay Tình cảm gắn bó thiên nhiên >< xa rời thiên nhiên
Vầng trăng vẫn rất gần “đi qua ngõ” -> nhân hóa
>< con người thờ ơ, lạnh nhạt, lãng quên trăng
“như người dưng…” so sánh
sự hờ hững vô cảm bạc bẽo của con người
Con người quay lưng lại với trăng chính là quay lưng lại với quá khứ,
với thiên nhiên, với quê hương và với chính bản thân mình.
Thình lình đèn điện tắt
phòng buy đinh tối om
vội bật tung của sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Tình huống Đèn điện tắt, phòng tối om
Con người gặp lại vầng trăng “vội bật tung … trăng tròn”
Khổ 4: Tình huống bất Đảo ngữ, từ láy “thình lình” đưa lên trước ->nhấn mạnh tình huống bất ngờ
ngờ làm chuyển đổi Nhịp thơ nhanh, hối hả + nhiều từ ngữ diễn tả sự đột ngột, nhanh chóng:
mạch cảm nghĩ. ->Diễn tả sự thay đổi bất thường (“thình lình/vội/đột ngột”)
->Tạo tình huống để bộc lộ suy ngẫm, nhận thức.
“Thình lình … trăng Hình ảnh “vầng trăng tròn” -> biểu tượng của sự thủy chung, trọn vẹn
tròn” Đối lập Vầng trăng (ánh sáng)>< phòng “tối om” (bóng tối)
Không gian bao la >< không gian chật hẹp
Thiên nhiên thủy chung, tình nghĩa >< con người vô tình, lãng quên
Đánh thức suy ngẫm: vầng trăng tưởng vô tri, vô giác lại rất thủy chung; còn con
người có hiểu biết lại sống thiếu tình nghĩa.
Ý nghĩa tình huống: tạo bước ngoặt của cảm xúc Từ thờ ơ, bội bạc với trăng đến thức dậy
nhiều suy ngẫm
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng

Trăng cứ tròn vành vạnh


kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình

Cuộc gặp gỡ giữa người và trăng: là cuộc gặp gỡ giữa hai tâm hồn
Hai từ “mặt” đặc sắc, đa nghĩa “ngửa mặt” -> nghĩa gốc: mặt người
Khổ 5-6: Sự thức “nhìnmặt→nghĩachuyển Mặt trăng
Quá khứ nghĩa tình
tĩnh và suy ngẫm Lương tâm chính mình
của con người. Sự thức dậy của nhiều cảm xúc Niềm xúc động mãnh liệt, dâng tràn
“rưng rưng” -> mừng vui/xúc động/nghẹn ngào
Nhớ về kỷ niệm trong quá khứ, đánh thức những năm tháng
gian lao mà tình nghĩa (Phép điệp “như là” + liệt kê “đồng/bể/sông/rừng…)
Suy ngẫm, triết lí sâu sắc: Nguyên vẹn; tròn đầy; không thay đổi
“Trăng …tròn vành vạnh” Biểu tượng vẻ đẹp thiên nhiên vĩnh hằng
Biểu tượng cho nghĩa tình quá khứ thủy chung và sự
bao dung nhân hậu của thiên nhiên
- Đối lập: trăng tròn vành vạnh >< “Người vô tình” -> thờ ơ , vô tình, bạc bẽo

Nhân hóa “Ánh trăng im phăng phắc” -> Không trách cứ, vừa bao dung/vừa nghiêm khắc

“Giật mình” -> ăn năn sám hối, thức tỉnh lương tâm -> nhận ra cái xấu-> vươn tới lẽ sống
cao đẹp.

 Đạo lý sống “ uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ

Văn bản 3 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ (Huy Cận)


So sánh “mặt trời xuống biển như hòn lửa”
Cảnh hoàng hôn trên biển kì vĩ Tả hình thể, màu sắc của mặt trời
Gợi cảnh sáng tươi, rực rỡ, tráng lệ
Hai khổ thơ đầu: Nhân hóa + ẩn dụ: sóng “cài then” đêm “sập cửa”
Cảnh đoàn thuyền ra Vũ trụ như một ngôi nhà lớn đang vào đêm
khơi lúc hoàng hôn Màn đêm là tấm “cửa”, lượn sóng là “then cài cửa”
“Mặt trời…..  Con người và thiên nhiên rất gần gũi
…..….cá ơi”
Cảnh con người ra khơi hào “Đoàn thuyền đánh cá” -> cảnh lao động tập thể vui tươi, nhộn nhịp
hứng
náo nức, hào hùng, tự tin
“Lại ra khơi” Công việc quen thuộc, đều đặn
Có thể hiểu theo nghĩa tương phản
<vũ trụ nghỉ ngơi>< con người lại ra khơi đánh cá>
-> nổi bật sự nhiệt tình, hăng say lao động
Phóng đại:Câu hát-buồm-gió khơi, đan kết trong câu thơ
Hình ảnh đẹp, lãng mạn, khỏe khoắn
Sức mạnh tinh thần của con người hòa hợp với sức mạnh vật
chất của thiên nhiên đưa thuyền ra khơi
Tiếng hát tạo tinh thaanff phấn khởi, khí thế ra khơi hào hứng của
con người lao động làm chủ
Nội dung của lời hát: Ca ngợi sự đẹp giàu của biển cả, của quê hương đất nước
phấn khởi, say mê (Từ “bạc”-chỉ màu sắc của cá/ gợi sự giàu có của biển)
Thể hiện lòng yêu biển, tình cảm biết ơn của con người trước sự hào phóng,
ưu đãi của biển.
So sánh đẹp “cá thu… như đàn thoi” Tả hình dáng cá
Tốc độ di chuyển
Sự đông đúc của đàn cá
Ca ngợi cuộc sống làm chủ, tự do, niềm phấn khởi tự hào của con người
lao động mới
Nhân hóa “Dệt biển” -> muôn luồng sáng của cá dệt thành biển cả lấp lánh
“Dệt lưới” -> Lưới nhiều cá, ngỡ cá dệt thành lưới
Cảnh ra khơi huy hoàng, hứa hẹn mùa cá bội thu

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ(Huy Cận)


4 khổ thơ giữa “Thuyền ta… nắng hồng” – Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm

Khổ 3: Thuyền ta lái gió với buồm trăng


Lướt giữa mấy cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Ẩn dụ: đoàn thuyền lấy gió làm lái, lấy trăng làm buồm -> sự hài hòa giữa thiên nhiên - con người
Vẻ đẹp của đoàn Phóng đại: con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả-được nâng lên sánh với tầm vóc lớn lao của vũ trụ
thuyền Nhịp thơ: hối hả, lôi cuốn -> khí thế hăm hở, phấn khởi của người lao động
“Thuyền ta…. Từ ngữ: biểu cảm “Thuyền ta”: Tự hào con người lao động làm chủ…
……….giăng” “Lướt”: đoàn thuyền với tốc độ nhanh/nhẹ nhàng lướt sóng
Hình ảnh đẹp, vừa tả thực (“ra đậu rặm xa”) vừa lãng mạn, khỏe khoắn (“Dàn…)

Khổ 4: Cá nhụ, cá chim cùng cá đé


Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long
Liệt kê các loài cá: cá “nhu”/”chim”/”đé”/”song” với nhiều sắc màu rực rỡ: “đen”/ “hồng”
Tả các loài cá và Ẩn dụ: “Cá song… đuốc đen hồng”: cá song thân dài, trên mình nhiều chấm vạch, màu đen-
gợi cảnh biển hồng; bơi lội dưới trăng trông như rước đuốc.
đẹp, giàu: .Vàng chóc”: đuôi cá như quẫy vào ánh trăng làm biển bừng sáng
“Cá nhu….
….Hạ Long” Nhân hóa: “Đêm thở ,sao lùa…” Tiếng sóng biển rì rầm như nhịp thở của đêm
Sao trời chiếu mặt biển lung linh, huyền ảo,sống động
Từ biểu cảm Gọi cá là “em” - ấm áp thân thương -> sự gắn bó gần gũi thiên nhiên – con người

Khổ 5:Ta hát bài ca gọi cá vào


Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
Lời hát của con người Con người cất tiếng hát say sưa, phấn khởi, niềm vui khiến công việc lao động
không vất vả mà thi vị “ta hát…”
Tiếng hát ca ngợi Thiên nhiên góp nhạc với con người: nhịp trăng gõ thuyền
biển cả Lời cảm tạ biển khơi So sánh ,nhân hóa: “biển… như lòng mẹ” Sự giàu có của biển
“Ta hát…. nào” Tình cảm trân trọng biết ơn biển
Âm hưởng thơ: vừa khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan, vừa trữ tình.

Khổ 6: Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng


Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp, buồm lên, đón nắng hồng

Đêm đã tàn, trời sắp sáng “sao mờ”


Cảnh người lao Người lao động khẩn trương chạy đua với thời gian “kéo lưới kịp trời sáng”
động kéo lưới: Động tác kéo lưới căng, đẹp, chắc khỏe “kéo xoăn tay”; ngôn ngữ giàu tính tạo hình
“Sao mờ…. Thành quả lao động Những mẻ cá bội thu - ẩn dụ “chùm cá năng” (như chùm hoa quả…)
…….hồng” “vẩy bạc, đuôi vàng” Sắc màu của các loài cá
Sự giàu có của biển khơi
Nhịp thơ ngắn:Sự nhịp nhàng giữa công việc lao động của con người với nhịp vận hành của vũ trụ “Lưới…”

Khổ 7: Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh

Câu hát căng buồm với gió khơi


Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi

Cấu trúc lặp: :Câu hát căng buồm: Câu hát xuyên xuốt, thể hiện tinh thân lạc quan, phấn
khởi, niềm vui trước thành quả lao động.

Nhân hoá, Ẩn dụ, Nói quá : Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời :
+ Đoàn thuyền như trở thành một sinh thể sống để chạy đua với thiên nhiên bằng tốc độ
vũ trụ
+ Nâng tầm vóc của đoàn thuyền , con người sánh ngang với tầm vóc của vũ trụ
+ Gợi tư thế hào hùng , khẩn trương để giành lấy thời gian để lao động . Và trong cuộc
chạy đua này , con người đã chiến thắng

Nhân hoá :Mặt trời đội biển - Báo hiệu 1 ngày mới,báo hiệu sự sống sinh sôi nảy nở
Hoán dụ :Vẻ đẹp của mỗi mắt cá . Mỗi mắt cá như một mặt trời nhỏ toả ánh sáng lấp
lánh , đó cũng là ánh sáng của niềm vui, niềm hi vộng về cuộc đời mới
=> Niềm vui của người lao động khi làm chủ đất trời, làm chủ cuộc đời

Văn bản 6 : MÙA XUÂN NHO NHỎ


(Thanh Hải)

Khổ 1 Bức tranh thiên nhiên Hình ảnh giản dị, gợi cảm dòng sông xanh
Cảm xúc trước mùa mùa xuân xứ Huế bông hoa tím biếc
xuân thiên nhiên xứ Màu sắc tươi tắn, hài hòa: Nền xanh của sông nổi bật; sắc tím của hoa
Huế: Sức xuân mạnh mẽ, dạt dào: Chữ “mọc” - đảo lên trước
“Mọc giữa……………. -> gợi sức sống mãnh liệt; sự vươn lên trỗi dậy của thiên nhiên
………………….hứng”
Hình ảnh: dòng sông, mặt đất, bầu trời, giọt long lanh: gợi không gian
cao rộng, trong trẻo,tinh khôi
Âm thanh rộn rã, tươi vui của tiếng chim chiền chiện hót
 Bức tranh xuân sống động, rực rỡ và tràn đầy sức sống
Cảm xúc nhà thơ TP gọi đáp “ơi…” Từ cảm thán -> Tiếng thốt lên đầy xúc động
Cảm xúc ngỡ ngàng, xao xuyến khi đón nhận khúc nhạc xuân
của đất trời
Câu hỏi tu từ: “Hót chi…” Cách nói dịu ngọt, êm ái của người Huế
Câu thơ vang lên như cuộc trò chuyện thân mật,
yêu thương giữa con người và thiên nhiên
Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “giọt”, “hứng”
Tiếng chim – âm thanh vô hình – cảm nhận bằng thính giác
“giọt” – hình khối hữu hình – cảm nhận bằng thị giác

Miêu tả vẻ đẹp mùa xuân, cảm nhận sắc xuân bằng mọi giác quan
(“giọt”- nhiều cách hiểu: giọt mưa xuân, giọt âm thanh, giọt sương
“hứng” – cảm nhận bằng xúc giác – sự đón nhận trìu mến,tâm trạng say sưa
ngây ngất, nâng niu, trân trọng của tác giả
Giọng thơ tha thiết -> tâm hồn yêu đời, yêu thiên nhiên, đất nước

Liên hệ: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ giúp người đọc thêm khâm phục
Thi sĩ Thanh Hải viết những vần thơ rất xuân khi đất trời chưa kịp sang xuân (11/1980)
Nhà thơ đang nằm trên giường bệnh mà vẫn yêu tha thiết cuộc đời

MÙA XUÂN NHO NHỎ(Thanh Hải)

Khổ 2-3 Cảm xúc về những con người làm nên mùa xuân cho đất nước (khổ 2)
Cảm xúc về mùa xuân Hai hình ảnh cụ thể, sóng đôi hài hòa “người cầm súng” -> nhiệm vụ chiến đấu
đất nước,con người: biểu tượng cho 2 nhiệm vụ trọng tâm của đất nước “người ra đồng” -> nhiệm vụ sản xuất
“Mùa xuân người……. Từ “lộc” biểu cảm Nghĩa thực : chồi non lá biếc “lộc giắt… lưng” - vòng lá ngụy trang của
……………phía trước” người chiến sĩ
“lộc trải… mạ” - nương mạ xanh non của
người nông dân
Nghĩa ẩn dụ Sức sống, thế vươn lên, phát triển
Những điều tốt đẹp, may mắn đến với người chiến đấu
(những thắng lợi ở tiền tuyến) và người lao động (những
thành quả ở hậu phương)
Phép điệp “tất cả như” Gợi lên cảnh con người trong mọi lĩnh vực đều sôi nổi,
Từ láy “hối hả” nhộn nhịp, khẩn trương…
“xôn xao”
Giọng điệu khỏe khoắn, mạnh mẽ, hào hùng thể hiện sự đoàn kết, đồng lòng
Suy ngẫm khái quát về vẻ đẹp đất nước khi xuân về (khổ 3)
Nghệ thuật nhân hóa: “Đất nước ….. vất vả và gian lao”
Nghệ thuật hoán dụ: Chân dung đất nước vừa đau thương, vừa tự hào
“Đất nước … trước” Khẳng định sức sống bền bỉ, mãnh liệt của đất nước
Yêu nước; tin tưởng, tự hào vào đất nước
Phép so sánh: “Đất nước như vì sao / cứ đi lên phía trước”
Đất nước mang vẻ đẹp rạng ngời như vì sao trên bầu trời, tỏa sáng vĩnh hằng
Niềm tự hào về đất nước trường tồn, bất diệt; niềm lạc quan vào tương lai đất nước
Phụ từ “cứ” + động từ “đi lên” -> khẳng định sức sống kì diệu của một đất nước gan góc,
kiên cường, thách thức mọi thế lực bạo tàn.

MÙA XUÂN NHO NHỎ(Thanh Hải)


Cảm nhận về ba khổ thơ cuối bài thơ (khổ 4, 5, 6)

Khổ 4-5 Khát vọng hòa nhập Phép điệp “ta làm…” -> khát vọng cháy bỏng, mãnh liệt, muốn hóa thân vào
Ước nguyện chân thiên nhiên, đất trời “làm con chim hót”, “làm một cành hoa”; hóa thân vào
thành của nhà thơ: mọi người: “nhập vào hòa ca”
“Ta làm……..….. Hình ảnh tự nhiên, giản dị “con chim hót”
…….……tóc bạc” “một cành hoa”
“một nốt trầm”
Ước nguyện muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình làm đẹp
cho mùa xuân đất nước
Mong muốn được sống có ích là một lẽ tự nhiên
Sự chuyển đổi đại từ “tôi” -> ta Khát vọng hòa nhập của cá nhân vào cộng đồng
Lời tâm niệm của nhà thơ/của chung mọi người
Ước nguyện trang trọng, thiêng liêng, tha thiết...

Khát vọng cống hiến Ẩn dụ “mùa xuân nho nhỏ” -> ước nguyện cống hiến phần nhỏ bé
nhưng tốt đẹp, góp phần làm nên mùa xuân đất nước
Đảo từ láy “lặng lẽ” lên đâu câu ->khiêm tốn, giản dị, tình cảm và thái độ
cống hiến tự nguyện, thầm lặng
Hoán dụ “tuổi hai mươi” -> chỉ tuổi trẻ
… “tóc bạc” ->chỉ tuổi già
-> khẳng định ước nguyện cống hiến suốt đời
Phép điệp “dù là” -> nhấn mạnh khát vọng dâng hiến sức sống riêng
trong mọi hoàn cảnh, mọi điều kiện

Khổ thơ 6: Nhà thơ muốn cất lên điệu “Nam ai Nam bình”; điệu dân ca tha thiết xứ Huế để đón mừng mùa xuân
Khúc hát ca ngợi quê -> yêu đời lạc quan
hương, đất nước: Khúc ca ca ngợi mùa xuân -> tạo ấn tượng về một bài ca không dứt -> bài ca về tinh thần yêu cuộc
“Mùa xuân ta… đất sống, yêu mến tự hào về đất nước.
Huế”

Văn bản 7: VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương)

Câu 1 Lời xưng hô vừa gần gũi, ấm áp, vừa kính trọng, thiêng liêng “con - Bác”
Khổ 1: Cảm xúc của Từ “thăm” -> phép nói giảm, nói tránh Làm vơi đi nỗi đau mất mát
tác giả khi đến lăng Gợi cảm giác như Bác vẫn còn sống
Bác: Hình ảnh “miền Nam” Mảnh đất đau thương, kiên cường trong chống Mỹ
“Con ở………… Gợi tình cảm sâu nặng giữa Bác và đồng bào miền Nam
……..thẳng hàng”
Tình cảm tác giả hòa cùng tiếng lòng nhân dân với Bác

Câu 2-3-4 Hình ảnh “hàng tre” Tả thực Dãy tre dài bao bọc quanh lăng
Tạo không gian quen thuộc, tĩnh lặng, trang nghiêm
Tượng trưng cho sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc Việt
Nam
Ẩn dụ “Bão táp mưa sa” -> khó khăn, thử thách
“đứng thẳng hàng” -> vững vàng, bất khuất
Thán từ “ôi” ->cảm xúc dâng trào mãnh liệt; giọng điệu thiết tha…
Hai câu đầu Hai hình ảnh mặt trời Hình ảnh tả thực: mặt trời tự nhiên, mang lại hơi ấm, ánh sáng, sự
sống
Khổ 2: Cảm xúc của Hình ảnh ẩn dụ: Bác Hồ là mặt trời
tác giả khi hòa cùng Bất tử vĩnh hằng
dòng người vào lăng Soi đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam
viếng Bác: Mang lại ánh sáng tự do, hạnh phúc…
“Ngày ngày……… Ý nghĩa Ngợi ca sự vĩ đại, công lao to lớn của Bác với dân tộc…
………..mùa xuân” Gợi niềm tin về sự bất tử của Người với đất nước…
Bày tỏ lòng tôn kính, tự hào, biết ơn vô hạn…
Mặt trời “rất đỏ” Gợi trái tim đầy nhiệt huyết cách mạng
Lòng yêu nước thương dân sâu sắc
Nhân hóa “mặt trời đi qua… thấy” ->mặt trời thiên nhiên cũng như đang chiêm ngưỡng một
mặt
trời khác trong lăng -> ngợi ca Bác
Hai câu sau Điệp ngữ “ngày ngày” Thể hiện sự tiếp nối thời gian liên tục
Tạo nhịp điệu chậm rãi, lắng sâu
Ẩn dụ “kết tràng hoa” -> kính dâng Bác những gì tốt đẹp nhất -> ngợi ca
Hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân” -> chỉ tuổi đời của Bác ->xúc động, biết ơn

Hai câu đầu: Phép nói giảm, nói tránh “Bác… giấc ngủ bình yên” -> giảm buồn đau, xót xa
Khổ 3: Cảm xúc nhà Hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền” Tả thực: không gian trong lăng có ánh sáng
thơ khi vào trong lăng dịu
Bác: nhẹ, bình yên
“Bác nằm……… Ẩn dụ “vầng trăng” Vần thơ tràn đầy ánh
………trong tim” trăng trong trong thơ Bác

Hai câu sau: Hình ảnh “trời xanh” -> ẩn dụ Bác sống mãi như trời xanh (lí trí)
Ca ngợi sự cao cả, vĩ đại, trường tồn của Bác
Từ “nhói” -> cảm xúc hẫng hụt, trống vắng, xót xa trước sự ra đi của Bác
Giọng trầm lắng thể hiện cảm xúc nghẹn ngào, tiếc thương… (cảm xúc)

Câu 1: Nhà thơ lưu luyến không muốn rời, niềm nhớ thương vỡ òa “thương trào nước mắt”
Giọt nước mắt kính yêu, trân trọng vô bờ, xúc động sâu sa
Hình ảnh “miền Nam” Thể hiện sự xa cách vời vợi
Khổ 4: Cảm xúc nhà Bộc lộ cảm xúc thành kính, tiếc thương của nhà thơ,
thơ khi rời lăng, ra về: cũng
“Mai về……… là tình cảm chung của miền Nam với Bác
…….chốn này” Tạo kết cấu đầu - cuối tương ứng

Câu 2-3-4: Ước nguyện được hóa thân, hòa nhập vào cảnh vật bên lăng để được mãi bên Bác

Điệp ngữ “muốn làm” Tạo nhịp thơ dồn dập, lời thơ tha thiết
Diễn tả khát vọng chân thành được hiến dâng của tác giả
Hình ảnh giản dị, gợi cảm Muốn làm con chim dâng tiếc hót vui
Muốn làm đóa hoa tỏa hương sắc thơm
Muốn làm cây tre “trung hiếu” như người chiến sĩ gác cho Bác được
bình yên mãi mãi
Hình ảnh “cây tre” được nhắc lại (khổ 1 - khổ 4) Tạo kết cấu đầu - cuối tương ứng
Nhân hóa, ẩn dụ -> khát vọng trở thành người lín
“trung hiếu” tiếp bước Bác
Từ ngữ chỉ không gian gần gũi, gắn kết “đâu đây”, “chốn này”, “quanh lăng” -> lưu luyến, bịn rịn
Văn bản 8: SANG THU(Hữu Thỉnh)

“Bỗng nhận ra hương ổi


Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Cảm nhận những tín hiệu thu Cảm nhận khứu giác “hương ổi”, “phả”
Khổ 1 “Hương ổi” -> mùi hương quê quen thuộc, mộc mạc
Cảm nhận của nhà thơ “phả” -> hương thơm lan tỏa nhẹ nhàng
tín hiếu đất trời bắt đầu Cảm nhận xúc giác “gió se” gió nhẹ, lạnh
sang thu đặc trưng tiết thu
Cảm nhận thị giác “sương… ngõ”
“chùng chình” từ láy + nhân hóa
sương chuyển động nhẹ nhàng như cố ý đi chậm lại,
lưu luyến mùa hạ ngập ngừng chưa bước hẳn sang thu
“ngõ” Tả thực, chỉ ngõ xóm, đường quê
Gợi cửa ngõ thời gian giữa hai mùa
Cảm xúc của tác giả “bỗng nhận ra…” gợi sự bất ngờ, đột ngột, ngỡ ngàng,
xúc động trước tín hiệu chuyển mùa
TP tình thái “Hình như thu đã về” phỏng đoán, nghi hoặc vì thu đến nhẹ
nhàng, mơ hồ
 Bằng nhiều giác quan nhà thơ cảm nhận được tín hiệu đất trời sang thu-.> tâm hồn nhạy cảm,
yêu thiên nhiên

Hình ảnh đối lập sông “dềnh dàng” lời thơ giàu nhạc điệu
chim “vội vã” cảnh cân xứng, hài hòa
Khổ 2: (gần/xa; thấp/cao; mặt đất/bầu trời)
Cảm nhận rõ hơn về đất Nghệ thuật nhân hóa, từ láy biểu cảm sông trôi chậm/ ngẫm ngơi suy tư
trời ngả dần sang thu chim vội vã bay đi tránh rét
“Sông ….. sang thu” Hình ảnh liên tưởng thú vị: “đám mây mùa hạ/ vắt nửa mình sang thu -> nhân hóa
Đám mây mềm mại, mỏng manh vắt ngang trời -> thơ mộng
Mây là nhịp cầu nối hai mùa (dùng không gian -> gợi tả thời gian)
(lấy cái hữu hình tả cái vô hình)

SANG THU(Hữu Thỉnh)


Khổ thơ cuối: Cảm nhận của nhà thơ về những biến chuyển của cảnh vật sang thu
bằng tâm tưởng và suy ngẫm về sự sang thu của đời người
“Vẫn còn…….. đứng tuổi”

Nghĩa tả thực: Những hiện tượng thiên nhiên đặc trưng của mùa hạ giảm dần, sắc thu hiện rõ nét
Sang thu, vẫn còn nắng, mưa nhỏ và ít đi “Vẫn còn bao nhiêu nắng…. cơn mưa”
Sấm thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động hàng cây đã bao mùa lá “Sấm…. tuổi”
(Các từ “vẫn còn”/ “đã vơi dần”/ “cũng bớt” ->như đo điếm được dộ đậm nhạt của nắng
khối lượng đầy vơi của mưa, của sấm )

Nghĩa ẩn dụ: Suy tư về con người lúc sang thu


(Nhân hóa, ẩn dụ “sấm - bớt bất ngờ”, “Hàng cây đứng tuổi)
“Sấm”: những tác động của ngoại cảnh, những thay đổi bất thường của cuộc đời.
“Hàng cây đứng tuổi”: những con người đã từng trải,có tuổi
->Khi cuộc đời đã sang thu, con người chín chắn, vững vàng hơn trước tác động bất thường của ngoại cảnh

Nghĩa mở rộng: Suy ngẫm về sự sang thu của đất nước


Bài thơ viết năm 1977, khi đất nước mới hòa bình 2 năm
Đất nước đã trải qua sự khốc liệt của chiến tranh nên vững vàng vượt qua mọi thử thách, bước vào tương lai.

* Nội dung: Cảm nhận tinh tế về sự biến đổi của thiên nhiên ở thời điểm giao mùa.
Tình yêu thiên nhiên thiết tha, tâm hồn nhạy cảm và sâu sắc trước con người, cuộc đời.
* Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ; nhiều hình ảnh đặc sắc, giàu sức gợi; ngôn ngữ trong sáng, tinh tế

PHẦN TRUYỆN HIỆN ĐẠI


A. HỆ THỐNG truyÖn hiÖn ®¹i
T Tác phẩm- ThÓ Ngôi kể Ý nghĩa nhan đề Tình huống Néi dung NghÖ thuËt
T Tác phẩm lo¹i
Hoµn c¶nh
STT
Làng (Kim Viết Truyện Ngôi thứ ba Lµng: Nhan đề là DT Tình huống thứ Tình yêu làng quê - Xây dựng tình
Lân) Thời kì đầu ngắn chung mang ý nghĩa nhất: Ông Hai thắm thiết, thống huống truyện đặc
Tác dụng :+ Thể hiện
. cuộc kháng khái quát→ Tinh nghe tin làng chợ nhất với lòng yêu sắc.
cách đánh giá khách
chiến chống thần kháng chiến, Dầu theo giặc, ông nước và tinh thần - Miêu tả tâm lý.
quan của người kể tinh thần cách mạng
Pháp bàng hoàng đau kháng chiến ở -Ngôn ngữ
với nhân vật. của bao làng quê Việt
In trên bào đớn. nhân vật ông Hai - Ng«n ng÷ nh©n
-> Vè đẹp nhân vật Nam, mà làng chợ
Văn nghệ →Đây là tình vËt ®Æc s¾c mang
Dầu chỉ là một làng
1948 hiện lên khách quan. huống quan trọng tÝnh khÈu ng÷.
điển hình.
+ Người kể điều nhất bởi tình
chỉnh được nhịp kể,  Ca ngợi huống này là tình
có thể quan sát toàn huống thắt nút câu
chuyện đẩy câu
diện hành động, cử
chuyện lên đỉnh
chỉ của nhân vật.
điểm. Chính tình
huống này đã bộc
lộ tâm trạng căng
thẳng thử thách nội
tâm nhân vật, từ đó
thể hiện rõ tình
yêu làng, yêu nước
của nhân vật ông
Hai
Tình huống thứ
hai: Ông Hai nghe
tin làng chợ Dầu
cải chính, ông vui
mừng khoe với
mọi người về tây
đốt nhà ông rồi.
→Đây là tình
huống mở nút: tâm
trạng căng thẳng
của ông Hai đã
được giải tỏa. Tình
huống này góp
phần thể hiện rõ
tình yêu làng, yêu
nước của nhân vật
ông Hai.
2 “Lặng lẽ Sa Viết năm Truyện -Ngôi kể thứ ba Nhan đề : đảo trật tự - Là cuộc gặp gỡ Cách gọi tên nhân -Tình huống truyện
Pa” 1970 ngắn -Đặt điểm nhìn từ ông tình cờ, ngắn ngủi vật:dụng ý nghệ hợp lí.
từ ( đảo trật tự cú giữa anh thanh
( Nguyễn - Là kết quả họa sĩ. pháp), tính từ “lặng niên làm việc một thuật: Những con - Cách kể chuyện tự
Thành của chuyến đi mình ở trạm khí người công hiến nhiên, kết hợp giữa
Tác dụng: Thể hiện lẽ” đứng trước danh tượng với bác lái
Long) thực tế lên Lào thầm lặng không tự sự và trữ tình,
cách đánh giá khách từ Sapa.→, tác giả xe, hai hành khách
Cai của tác trên chuyến xe ấy: chỉ có 1 người, 1 bình luận.
quan của người kể nhấn mạnh Sapa yên ông họa sĩ và cô kĩ
giả. nhân vật cụ thể mà - Truyện toát lên
với nhân vật. tĩnh, thơ mộng., sư. Họ lên thăm
- Trong thời kì có rất nhiều người chất thơ trong sáng
nơi ở, nơi làm việc
miền Bắc xây -> Vè đẹp nhân vật - Nhan đề còn muốn của anh. đang ngày đêm từ phong cảnh thiên
dụng CNXH hiện lên khách quan. nhấn mạnh ở vùng - Tác dụng: Tình cống hiến cho đất nhiên Sa Pa thơ
+ Người kể điều huống này là cơ nước. Họ là những mộng đến hình ảnh
đát Sapa còn có
hội thuận lợi để
chỉnh được nhịp kể, những con người lao nhân vật chính người vô danh, những con người
có thể quan sát toàn động, cống hiến thầm hiện ra trong sự công hiến thầm nơi đây.
quan sát, suy ngẫm lặng.
diện hành động, cử lặng, hết mình cho tổ của các nhân vật
chỉ của nhân vật. quốc. khác, đặc biết là
ông họa sĩ. Vì thế,
vẻ đẹp của nhân
vật chính- anh
thanh niên- không
chỉ hiện lên một
cách tự nhiên mà
còn được soi
chiếu, đánh giá từ
cái nhìn của nhân
vật khác.
3 Chiếc lược Viết năm Truyện - Ngôi thứ nhất ( bác -Chiếc lược ngà là -Tình huống thứ Tình cha con cao -Nghệ thuật xây
ngà 1966 ngắn Ba – người bạn ông nhất : cuộc gặp gỡ đẹp và sâu nặng dựng tình huống bất
Sáu, người chứng hình ảnh đặc sắc
ChiÕc lîc khi cuộc hai cha con ông trong cảnh ngộ ngờ, hợp lý.
kiến toàn bộ câu trong truyện, là đầu Sáu sau tám năm
ngµ kháng chiến chiến tranh éo le. - Thành công trong
chuyện) mối của câu chuyện xa cách nhưng bé
chống Mỹ diễn
( Nguyễn Thu không nhận việc miêu tả tâm lý
ra ác liệt. Lúc và tạo nên sự phát
Quang - Tác dụng: Làm cho ông Sáu là cha, và xây dựng tính
đó, tác giả
Sáng) đang hoạt câu chuyện chân triển của tình tiết đến lúc bé Thu cách nhân vật đặc
động ở chiến thực, đáng tin cậy, trong truyện nhận ông Sáu là biệt nhân vật bé
trường Nam cha thì ông Sáu lại
nhưng cũng khách - là cây cầu nối tình Thu
Bộ. trở lại chiến
- Được in quan. cảm giữa các nhân trường.
trong tác phẩm - Tình huống thứ
+Ngôi kể thứ nhất vật:
cùng tên. hai: ở căn cứ ông
làm cho người kẻ gần +Với bé Thu, là niềm
Sáu dồn tất cả tình
gũi với người đọc và khao khát tình cha yêu thương của
người kể có thể trực con và mong ngày mình để làm chiếc
lược bằng ngà tặng
tiếp bày tỏ cảm xúc, đoàn tụ.
con gái, cây lược
thái độ đối với sự +Với ông Sáu, chứa vừa hoàn thành
việc và nhân vật trong đựng tình phụ tử thiết ông Sáu lại hi sinh.
truyện. tha, sâu nặng là nơi - Tác dụng:Nếu
ông giữ trọn nỗi niềm như tình huống thứ
mong nhớ con. nhất bộc lộ tình
cảm mãnh liệt của
+Với bác Ba, chiếc bé Thu dành cho
lược ngà là lời ủy ba thì tình huống
thác thiêng liêng là thứ hai lại bộ lộ
tình cảm sâu sắc
lời trao gửi của người của ông Sáu dành
đồng đội. cho bé Thu.
4 Những ngôi Viết vào năm Truyện - Ngôi thứ nhất- - Gợi lên những ngôi -Cuộc sống chiến Truyện kể về cuộc -Truyện được trần
sao xa xôi. 1971, khi cuộc ngắn Phương Định. đấu của ba nữ sống, chiến đấu thuật từ ngôi thứ
- Tác dụng: sao to trên bầu trời
( Lê Minh kháng chiên thanh niên xung của ba nữ thanh nhất, tạo điều kiện
+Làm câu chuyện trở mà Phương Định nhớ
Khuê.) chống Mĩ diễn phong trên tuyến niên xung phong để tác giả thuận lợi
nên chân thực. về. Hình ảnh đó đã
ra ác liệt. đường Trường Sơn trên một cao điểm miêu tả thế giới nội
+Tạo điều kiện thuận gợi nên những tính _ Tác dụng: của tuyến đường tâm của nhân vật,
lợi để người kể tái cách hồn nhiên của Góp phần làm nổi Trường Sơn trong và điểm nhìn phù
hiện lại cuộc kháng Phương Định. bật lên vẻ đẹp của những năm kháng hợp để tái hiện cuộc
chiến đang diễn ra ác -Mượn hình ảnh những nữ thanh chiến chống Mĩ sống chiến đấu ở

liệt trên tuyến đường thiên nhiên là những niên xung phong: cứu nước. Truyện Trường Sơn.

Trường Sơn. ngôi sao trên trời để dũng cảm vượt qua làm nổi bật lên tâm - Xây dựng nhân
khó khăn gian khổ, hồn trong sáng, vật chủ yếu là miêu
+Người kể dễ dàng ca ngợi những cô
bộc lộ nội tâm, suy thanh niên xung hồn nhiên lạc tâm hồn thơ mộng, tả tâm lý.
nghĩ của mình. quan→ Vẻ đẹp của tinh thần dũng - Ngôn ngữ giọng
phong làm việc trên
thế hệ trẻ trong cảm, cuộc sống điệu phù hợp với
cao điểm xa xôi ít
thời kì kháng chiến chiến đấu đầy gian người kể chuyện..
người biết đến,
chống Mĩ. khổ nhưng rất lạc
nhưng ánh mắt, hành quan của họ.
động của họ luôn tỏa
sáng cho thế hệ mai
sau..

Làng Viết Truyện Ngôi thứ ba Lµng: Nhan đề là DT Tình huống thứ nhất: Ông Hai
(Kim Thời kì đầu ngắn Tác dụng :+ Thể chung mang ý nghĩa nghe tin làng chợ Dầu theo giặc,
Lân) cuộc kháng hiện cách đánh giá khái quát→ Tinh thần ông bàng hoàng đau đớn.
. chiến chống khách quan của kháng chiến, tinh thần →Đây là tình huống quan trọng
người kể với nhân cách mạng của bao làng
Pháp nhất bởi tình huống này là tình
vật. quê Việt Nam, mà làng
In trên bào -> Vè đẹp nhân vật huống thắt nút câu chuyện đẩy câu
chợ Dầu chỉ là một làng
Văn nghệ hiện lên khách chuyện lên đỉnh điểm. Chính tình
điển hình.
1948 quan. huống này đã bộc lộ tâm trạng
+ Người kể điều căng thẳng thử thách nội tâm nhân
Ca ngợi tình yêu
chỉnh được nhịp kể,
làng hòa quyện tình vật, từ đó thể hiện rõ tình yêu
có thể quan sát toàn yêu đất nước yêu
diện hành động, cử làng, yêu nước của nhân vật ông
kháng chiến của
chỉ của nhân vật. ông Hai Hai
Tình huống thứ hai: Ông Hai
nghe tin làng chợ Dầu cải chính,
ông vui mừng khoe với mọi người
về tây đốt nhà ông rồi.
→Đây là tình huống mở nút:
tâm trạng căng thẳng của ông Hai
đã được giải tỏa. Tình huống này
góp phần thể hiện rõ tình yêu làng,
yêu nước của nhân vật ông Hai.

LÀNG (Kim Lân)


1/ Phân tích nhân vật ông Hai: tình yêu làng, yêu nước, yêu kháng chiến

Nhớ làng Ở nơi tản cư, ông hay nghĩ về làng, thấy “nhớ cái làng quá”.
Nhớ những ngày “cùng làm việc với anh em” muốn về làng cùng anh em:
Tâm trạng ông “đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá”.
Hai trước khi Luôn khoe và tự hào về làng: giàu, đẹp, có tinh thần kháng chiến
nghe tin làng
theo giặc - Phấn chấn náo nức khi nghe được - Vào phòng thông tin, nghe đọc báo
những tin hay về kháng chiến - Vui trước tin thắng lợi của quân ta
Tâm trạng ông “Ruột gan ông lão cứ múa cả
Hai lúc nghe tin  Ngôn ngữ bình dị, đời thường, ông Hai là người nông dân thật thà, chất phác, bình dị, có tình
làng theo giặc yêu làng, yêu kháng chiến tha thiết, có ý thức trách nhiệm với qh, đất nước
Lúc mới nghe tin:Ông sững sờ, choáng váng cổ ông lão nghẹn cứng lại….”
“ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được…”
“giọng lạc hẳn đi …”
Xấu hổ nhục nhã khiến ông “cúi gằm mặt xuống mà đi”
 Cách miêu tả qua nét mặt, cử chỉ=> tâm trạng ông Hai từ sững sờ, đau khổ đến xấu hổ, nhực
nhã
Về đến nhà Khổ tâm, thương con, nghĩ đến sự hắt hủi, khinh bỉ của mọi người dành cho chúng
“nước mắt ông lão giàn ra”.
Căm giận dân làng, ông “rít lên”: “chúng bay …bán nước…”
Trấn tĩnh, nghĩ lại, ông khó tin nhưng rồi cay đắng nghĩ:
“ai người ta hơi đâu bịa tạc ra …”
Lo sợ mọi người khinh bỉ, tương lai không biết làm ăn sinh sống thế nào?
Cáu gắt vô cớ với vợ, trằn trọc không ngủ được …
 Nt miêu tả tâm lý làm nổi bật nỗi đắng cay tủi nhục, uất hận
Suốt mấy ngày sau Tủi hổ lo sợ, không dám ra khỏi nhà, ám ảnh, mặc cảm nặng nề, sợ hãi thường
xuyên thay đổi tính cách.
U ám, bế tắc khi mụ chủ nhà ngỏ ý không cho ở nhờ.
Xung đột nội tâm gay gắt “Hay là quay trở về làng ?”
Không thể vì về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ.
Quyết định, dứt khoát “Làng thì yêu thật … phải thù”
Trò chuyện với con trai Muốn con ghi nhớ làng Chợ Dầu là quê hương
Tự giãi bày tình yêu nước thủy chung với cách
mạng, Cụ Hồ.
->Tình yêu làng hòa quện với tình yêu nước, thủy chung với kháng chiến,tình yêu làng mở rộng và
tình yêu nước được đặt lên trên

Tâm trang ông Hai Ông vô cùng vui sướng Cái mặt “buồn thỉu” “bỗng” -> “tươi vui rạng rỡ”
khi tin làng theo giặc “Cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy”
được cải chính Vui vẻ chia quà cho các con
Ông hể hả khoe với mọi người Tin làng Chợ Dầu theo Tây được cải chính
(nhắc lại hai lần) Nhà ông bị Tây đốt nhẵn
Kể chuyện đến hết đêm
Đó là minh chứng hùng hồn khẳng định làng ông không theo giặc
Thể hiện tấm lòng ông Hai ngay thẳng, trung thực; coi danh dự
Xây dựng tình huống cởi nút hơn tài sản vật chất
Bộc lộ tinh thần yêu nước và ý thức cách mạng của người nông dân
trong kháng chiến chống Pháp.
Miêu tả nội tâm cụ thể, sâu sắc qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
Nghệ thuật xây Đặt nhân vật vào tình huống thử thách để bộc lộ tính cách.
dựng nhân vật Ngôn ngữ giản dị, gần gũi, giọng trần thuật linh hoạt.

Ông Hai là hình ảnh tiêu biểu cho người nông dân cho người nông dân yêu làng yêu nước, yêu kháng
chiến
Tư tưởng, tình cảm Ca ngợi tình cảm yêu làng quê hòa trong tình yêu quê hương đất nước ở những người nông dân thời
tác giả chống Pháp.

LẶNG LẼ SA PA (Nguyễn Thành Long)

“Lặng Viết năm Truyện -Ngôi kể thứ ba Nhan đề : đảo trật Tình huống đơn giản Cách gọi tên
lẽ Sa 1970 ngắn -Đặt điểm nhìn từ tự từ ( đảo trật tự mà tự nhiên nhân vật: dụng ý
cú pháp), tính từ - Là cuộc gặp gỡ tình
Pa” - Là kết quả ông họa sĩ. cờ, ngắn ngủi giữa anh nghệ thuật:
“lặng lẽ” đứng
( Nguyễ của chuyến Tác dụng: Thể thanh niên làm việc Những con người
trước danh từ
n Thành đi thực tế hiện cách đánh giá một mình ở trạm khí công hiến thầm
Sapa.→, tác giả
khách quan của tượng với bác lái xe,
Long) lên Lào Cai nhấn mạnh Sapa lặng không chỉ
người kể với nhân hai hành khách trên
của tác giả. yên tĩnh, thơ chuyến xe ấy: ông họa có 1 người, 1
vật.
mộng.,
- Trong thời -> Vè đẹp nhân vật - Nhan đề còn sĩ và cô kĩ sư. Họ lên nhân vật cụ thể
kì miền Bắc hiện lên khách muốn nhấn mạnh ở thăm nơi ở, nơi làm mà có rất nhiều
quan. vùng đát Sapa còn việc của anh.
xây dụng - Tác dụng: Tình người đang ngày
+ Người kể điều có những con
CNXH huống này là cơ hội đêm cống hiến
chỉnh được nhịp người lao động,
thuận lợi để nhân vật cho đất nước. Họ
kể, có thể quan sát cống hiến thầm
chính hiện ra trong
toàn diện hành lặng, hết mình cho là những người
sự quan sát, suy
động, cử chỉ của tổ quốc. ngẫm của các nhân vô danh, công
nhân vật. vật khác, đặc biết là hiến thầm lặng.
ông họa sĩ. Vì thế, vẻ
đẹp của nhân vật
chính- anh thanh niên-
không chỉ hiện lên một
cách tự nhiên mà còn
được soi chiếu, đánh
giá từ cái nhìn của
nhân vật khác.
1/ Nhân vật anh thanh niên
Hoàn cảnh Sống và làm việc nơi thiên nhiên khắc nghiệt Anh sống trên đỉnh Yên Sơn 2600m
sống và làm “Bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo”.
việc của anh Còn trẻ mà phải sống một mình, cô đơn: anh là “người cô độc nhất thế gian” “thèm người”.
Công việc đòi hỏi sự kiên trì, chính xác, đều đặn, phải vượt qua những khó khăn của thời tiết.
thanh niên
“Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu”, “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây…”
để góp phần dự báo thời tiết, phục vụ sản xuất và chiến đấu.
Một ngày phải báo về trung tâm 4 lần, khổ nhất là vào lúc 1h sáng …
Vẻ đẹp tâm Yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
hồn của anh Công việc khó khăn nhưng anh luôn vượt qua để hoàn thành nhiệm vụ: 4 năm chưa một lần sai giờ “ốp”
thanh niên Làm việc với tinh thần tự giác và trách nhiệm cao, chiến thắng thiên nhiên khắc nghiệt và chiến thắng
chính mình: ngày nào cũng báo về trung tâm 4 lần.
Vượt qua nỗi cô đơn để cống hiến Mới lên SaPa, thèm người, lấy cây chắn ngang đường
Về sau, anh nghĩ “nếu là nỗi nhớ phồn hoa … thì xoàng”.
Lý tưởng sống cao đẹp, quan niệm đúng đắn, sâu sắc về công việc, về cuộc sống.
Anh cho rằng làm việc ở độ cao trên 3000m mới là lý tưởng “anh ban ở Phan-xi-phăng …”.
Suy nghĩ về công việc “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”
Công việc của anh “gắn liền với bao anh em, đồng chí dưới kia”.
Công việc tuy gian khổ nhưng nếu cắt nó đi thì “buồn đến chết mất”
Quan niệm về hạnh phúc: thật đơn giản mà cũng thật đẹp: khi đoàn không quân lên thăm, nói nhờ có anh
mà không quân ta bắn rơi được máy bay Mĩ -> anh hạnh phúc.
Anh thanh niên là hiện thân cho những người lao động mới yêu nghề có trách nhiệm, có lý tưởng cao
đẹp trong thời kì XD CNXH
Tinh thần lạc quan, nghị lực trong cuộc sống
Tự tạo cho mình cuộc sống vật chất đầy đủ Có vườn rau xanh
Có gà đẻ trứng
Tự tạo cho mình nguồn vui tinh thần Trồng hoa
Đọc sách
Sắp xếp căn nhà ngăn nắp, gọn gàng
Phong cách sống đẹp; chân thành ,cởi mở, hiếu khách
Quý khách, nhiệt tình trò chuyện, pha nước, tặng giỏ trứng gà tươi ăn đường …
Tặng cô gái bó hoa, gửi biếu củ tam thất cho vợ bác lái xe …

Khiêm tốn thật thà:


Công việc của anh góp phần quan trọng nhưng ah chỉ cho rằng đong góp của mình là nhỏ bé
Họa sĩ muốn vẽ chân dung anh, anh từ chối giới thiệu những người khác đáng vẽ hơn như: ông kĩ sư ở
vườn rau Sa Pa; anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét.
Anh thật thà trả lại chiếc khăn mùi xoa

Nghệ thuật: xây dựng tình huống gặp gỡ tình cờ, miêu tả nhân vật từ nhiều điểm nhìn, chi tiết truyện giản dị
=>Anh thanh niên là một chân dung vô danh - tiêu biểu cho vẻ đẹp của con người lao động mới
LẶNG LẼ SA PA (Nguyễn Thành Long)
2, Những nhân vật khác trong tác phẩm

- Một con người từng trải, có tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên: Ông phát hiện ra cái đẹp của
thiên nhiên Sa Pa “bắt đầu với những rặng đào … những đàn bò lang cổ có đeo chuông…”.
- Một trí thức lịch thiệp, có đời sống nội tâm phong phú, yêu cuộc sống, yêu con người:
Ông họa sĩ Gặp anh thanh nhiên, nhận ra vẻ đẹp tâm hồn anh, ông “xúc động” đến “bối rối”.
“Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một
tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác … một chuyến đi dài”.
- Một nghệ sĩ chân chính, yêu nghệ thuật, say mê sáng tác cái đẹp.
Ông luôn say mê tìm kiếm đối tượng sáng tác: Ông thấy ngòi bút của ông “như là một quả tim
nữa của ông, hay chính là quả tim cũ được “đề cao lên …”
Ông đã ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút kí họa
“người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá …”
Ông luôn trăn trở về sứ mệnh nghề nghiệp “Ông biết rất rõ sự bất lực của nghệ thuật, của hội họa
trong cuộc hành trình vĩ đại là cuộc đời”.

Cô gái trẻ mới tốt nghiệp đại học, tình nguyện lên nhận công tác tại miền núi Lai Châu.
Cô vừa từ bỏ mối tình nhạt nhẽo nơi đô thành để đến với những xúc cảm mới mẻ …
Cô “bàng hoàng” và khâm phục trước anh thanh niên: cô xúc động nhìn những trang sách anh đọc để
Cô kỹ sư
trênbàn, biết ơn không chỉ vì bó hoa anh tặng mà còn bởi một bó hoa nào khác nữa…
(sự hào hứng, nhiệt huyết, lẽ sống cao đẹp …)
Cô yên tâm hơn về quyết định rời Thủ đô lên miền núi công tác của mình.
Ông kỹ sư
vườn rau Ngày này qua ngày khác ngồi trong vườn, chăm chú nhìn cách ong lấy phấn, thụ phấn để tự tay thụ phấn
cho hàng vạn cây su hào để củ su hào nước ta được to hơn, ngọt hơn.
Anh cán bộ Mười một năm không một ngày xa cơ quan, luôn trong “tư thế sẵn sàng, suốt ngày chờ sét để lập bản đồ
nghiên cứu sét sét của riêng nước ta, mong tìm ra tài nguyên cho đất nước.

Bác lái xe Tốt bụng, vui tính, cởi mở, nhiệt tình với khách, bác như người dẫ chuyện có duyên ….
“Tôi sắp giới thiệu với bác một người cô độc nhất thế gian ….”
CHIẾC LƯỢC NGÀ (Nguyễn Quang Sáng)

Chiếc Viết năm Truyện - Ngôi thứ nhất ( bác -Chiếc lược ngà là -Tình huống thứ nhất :
lược ngà 1966 ngắn Ba – người bạn ông hình ảnh đặc sắc trong cuộc gặp gỡ hai cha con ông
Sáu, người chứng kiến truyện, là đầu mối của Sáu sau tám năm xa cách
( Nguyễn khi cuộc
toàn bộ câu chuyện) câu chuyện và tạo nên nhưng bé Thu không nhận
Quang kháng chiến
ông Sáu là cha, đến lúc bé
Sáng)
chống Mỹ. - Tác dụng: Làm cho sự phát triển của tình
Thu nhận ông Sáu là cha thì
Lúc đó, tác giả câu chuyện chân thực, tiết trong truyện
ông Sáu lại trở lại chiến
đang hoạt đáng tin cậy, nhưng - là cây cầu nối tình
cảm giữa các nhân
động ở chiến cũng khách quan. vật: trường.
trường Nam +Ngôi kể thứ nhất làm +Với bé Thu, là niềm - Tình huống thứ hai: ở căn
Bộ. cho người kẻ gần gũi khao khát tình cha con cứ ông Sáu dồn tất cả tình
- Được in với người đọc và và mong ngày đoàn yêu thương của mình để làm
người kể có thể trực tụ. chiếc lược bằng ngà tặng con
trong tác
tiếp bày tỏ cảm xúc, +Với ông Sáu, chứa gái, cây lược vừa hoàn thành
phẩm cùng thái độ đối với sự việc đựng tình phụ tử thiết ông Sáu lại hi sinh.
tên. và nhân vật trong tha, sâu nặng là nơi
truyện. ông giữ trọn nỗi niềm - Tác dụng:Nếu như tình
mong nhớ con. huống thứ nhất bộc lộ tình
+Với bác Ba, chiếc cảm mãnh liệt của bé Thu
lược ngà là lời ủy thác dành cho ba thì tình huống
thiêng liêng là lời trao thứ hai lại bộ lộ tình cảm sâu
gửi của người đồng sắc của ông Sáu dành cho bé
đội. Thu.

1/ Nhân vật ông Sáu

Hoàn cảnh Ông phải xa nhà đi kháng chiến lúc con gái chưa đầy một tuổi
của
ông Sáu
Ông chỉ thấy con qua tấm ảnh nhỏ vì hoàn cảnh chiến tranh không thể gặp con
Lúc ông Sáu về thăm nhà, gặp con ở bến xuồng: “Cái tình người cha cứ nôn nao trong người anh
Trong giây phút gặp gỡ con, ông Sáu hồi hộp, xúc động“ Xuồng chưa cập bến, ông đã “nhảy thót lên”…
“Bước vội vàng với những bước dài”
“Kêu to tên con, “đưa tay đón chờ con”
Nói với con “giọng lập bập run rung”: “Ba đây con
Tình yêu con Khi bị con chối bỏ, ông Sáu hụt hẫng, đau đớn “đứng sững”, “mặt sầm lại”
sâu sắc của Thấy bé Thu “giật mình”, “ngơ ngác”, “hốt hoảng bỏ chạy”, ông Sáu “hai tay buông xuống như bị gãy”
ông Sáu
Trong ba ngày ông Sáu nghỉ phép ở nhà Ông chẳng đi đâu xa, “lúc nào cũng vỗ về con”
Ông mong được nghe tiếng ba nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi
*Nghệ thuật: Mẹ bảo gọi ba vào ăn cơm, bé Thu nói trống không “vô ăn cơm”
Miêu tả tâm Ông Sáu đau lòng, chỉ biết lắc đầu cười: “Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi
lí tinh tế, sắc không khóc được nên anh phải cười vậy thôi”.
sảo, xây dựng Mẹ đi vắng, lúc cần nhờ ba chắt nước cơm, bé Thu cũng không gọi
tình huống ba mà tự múc nước ra.
truyện thật Trong bữa cơm, ông Sáu gắp cho con miếng trứng cá nhưng con bé
bất ngờ giàu hất đi, ông đánh con khiến nó bỏ sang nhà ngoại.
tính kịch éo Lúc ông Sáu chuẩn bị lên đường Ông muốn ôm hôn con, sợ con bỏ chạy nên chỉ “đứng nhìn” với “đôi mắt vừa
le, đậm chất trìu mến, vừa buồn rầu” (ánh nhìn ẩn chứa tình yêu nỗi buồn, khát khao…)
hiện thực.. Khi con nhận ra ba,ông xúc động rơi nước mắt, ôm con vào lòng , hôn lên tóc con
-> Hạnh phúc đến tột đỉnh cùng tình yêu thương con sâu sắc

Lúc ông Sáu ở chiến khu Ông Sáu thương nhớ con và nỗi khổ tâm ân hận vì đã đánh con cứ giày vò ông.
Ông dồn tất cả tình yêu thương vào việc làm chiếc lược ngà tặng con.
Vui sướng khi kiếm được ngà voi làm lược “mắt hớn hở như đứa trẻ được quà.
Thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc, “gò lưng tẩn mẩn khắc dòng
chữ trên lược “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
Nhớ con, ông lấy lược ra ngắm, cây lược “chưa chải được …. gỡ rối … của anh”
Ông bị thương nặng, trước lúc hi sinh ông chỉ kịp lấy cây lược đưa cho người
đồng đội – nhìn hồi lâu rồi “mới nhắm mắt” (tình cha con không thể chết).

2. Nhân vật bé Thu trong truyện


Tâm trạng, hành
Gặp ba ở bến xuồng, Thu ngạc nhiên, sợ hãi “Giật mình, tròn mắt nhìn”
động của bé Thu khi
“Ngơ ngác, lạ lùng” “mặt tái đi”
chưa nhận ra ba “Vụt chạy”, kêu thét gọi má
Trong những ngày ba nghỉ phép ở nhà, Thu lảng tránh, lạnh lùng, kiên quyết không gọi ba trong
mọi tình huống (3 tình huống) “Vô ăn cơm”
Lúc má bảo gọi ba vào ăn cơm, Thu nói trống không “Cơm chín rồi”
Khi cơm sôi, cần sự giúp đỡ của người lớn để chắt bớt nước “…chắt nước giùm”
*Nghệ thuật: Miêu tả Thu không nhờ ba mà tự làm lấy công việc nguy hiểm “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ…”
tâm lí trẻ thơ tự Trong bữa ăn ba gắp cho trứng cá, hất tung cái trứng cá ra
nhiên hợp lý, khai Ba tức giận đánh, Thu không khóc, ngồi im, “đầu cúi gằm xuống …”
thác nội tâm nhân Thu gắp lại trứng cá vào chén, lặng lẽ đứng dậy, bỏ sang nhà ngoại …
vật trong tình huống Xuống xuồng, Thu cố ý khua dây cột xuống kêu rổn rảng thật to …
éo le Phản ứng tâm lý tự nhiên, bất ngờ nhưng phù hợp tâm lí trẻ thơ
Tính cách Thu bướng bỉnh, cá tính mạnh mẽ và hồn nhiên ngây thơ
Tấm lòng yêu thương ba sâu sắc, mãnh liệt, thủy chung trọn vẹn với người cha trong
tấm ảnh ba chụp chung với má
Trong đêm Thu ở nhà ngoại Được ngoại giải thích về vết thẹo làm thay đổi khuôn mặt ba
“ba đi đánh Tây bị Tây bắn bị thương”
Thu “nằm im”, “lăn lộn, thỉnh thoảng lại thở dài”…
Sáng hôm sau, bảo ngoại đưa về nhà (ân hận …)
Trong buổi sáng trước lúc Thái độ của Thu thay đổi Vẻ mặt “sầm lại buồn rầu”
ông Sáu lên đường Cái nhìn với vẻ “nghĩa ngợi…”
“Đôi mắt … bỗng xôn xao”
Tâm trạng, hành Hành động của Thu: đây tình yêu danh cho ba
động của bé Thu khi Kêu thét lên “Ba…a…a…ba!”, “tiếng kêu như tiếng xé …”
nhận ra ba Chạy thót lên …. ôm chặt lấy cổ ba ….
Hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên má ba.
Nói trong tiếng khóc “không cho ba đi” – hẹn ba mua cây lược.

NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Lê Minh Khuê)

Những Viết vào Nhan đề Những ngôi sao xa xôi Ngôi kể: - TÌNH HUỐNG:
mang ý nghĩa ẩn dụ và là một - Truyện kể theo ngôi thứ - Ba nữ thanh niên xung
ngôi sao năm nhất. Phương Định kể phong trên tuyến đường Trường
nhan đề mang ý nghĩa biểu
xa xôi. 1971, khi tượng: chuyện Sơn trong những năm kháng chiến
- Tác dụng: chống Mỹ cứu nước. Họ là những
( Lê cuộc -Hình ảnh Những ngôi sao gợi + Tạo một điểm nữ thanh niên còn rất trẻ tuổi.
Minh kháng liên tưởng về vẻ đẹp tâm hồn nhìn phù hợp dễ dàng tái Công việc của họ là theo dõi máy
hôn nhiên đầy mơ mộng và hiện hiện thực khốc liệt của bay địch ném bom, đo đếm khối
Khuê.) chiên chiến tranh. lượng đất đá bị bom địch đào xới,
lãng mạn của những nữ thanh
chống Mĩ niên xung phong + Khắc họa thế giới san lấp mặt đường và phá bom nổ
diễn ra ác - Là biểu tượng cho những vì sao tâm hồn, cảm xúc và suy chậm. Công việc của họ thật khó
tinh tú- vẻ đẹp ánh sáng lý nghĩ của nhânvật một cách khăn vất vả và luôn phải đối mặt
liệt. chân thực giàu sức thuyết với cái chết
tưởng của những nữ anh hùng
thanh niên xung phong phục. - TẤC DỤNG : Việc tạo
+ Làm hiện lên vẻ tình huống trên nhà văn Lê
- Vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, đẹp của con người trong Minh Khuê muốn thể hiện tâm
giàu cảm xúc với những hoài chiến tranh -vẻ đẹp tâm hồn hồn hồn nhiên trong sáng đầy
niệm và khao khát của tuổi trẻ của một thế hệ trẻ thời kháng mơ mộng và lòng dũng cảm, tinh
Những ngôi sao xa xôi" là một nhan chiến chống Mĩ. thần đoàn kêt, tình đồng chí
đề lãng mạn, góp phần thể hiện tư đồng đọi của người lính trong
tưởng, chủ đề của truyện: đó là chủ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nghĩa anh hùng cách mạng, là vẻ
đẹp trong tâm hồn, tư tưởng và
nước.
những phẩm chất cao cả của con
người Việt Nam trong cuộc chiến
tranh chống Mĩ.
=> Thể hiện chủ đề tác phẩm

1. Nhân vật Phương Định

Hoàn cảnh sống Phương Định cùng hai người bạn làm thành tổ trinh sát mặt đường ở Trường Sơn.
và chiến đấu đầy Nơi sống và làm việc: ở trong một cái hang dưới chân cao điểm đầy bom đạn ác liệt
gian khổ, hy sinh (“đường lở loét”, “hai bên đường không có lá xanh”, “thân cây bị tước khô cháy”)
Công việc khó khăn nguy hiểm, luôn cận kề với cái chết.
(“đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ, phá bom”)
Cô gái Hà Nội trẻ trung xinh đẹp, tự đánh giá mình “là một cô gái khá”
Vẻ đẹp ngoại Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao kiêu hãnh như đài hoa loa kèn.
hình: nữ tính, Đôi mắt “có cái nhìn sao mà xa xăm”, “dài dài màu nâu hay nheo lại…”
đáng yêu
Lòng yêu nước, lí tưởng sống cao đẹp Từ biệt quê hương vào chiến trường
Sẵn sàng chấp nhận gian khổ hi sinh
Dũng cảm, gan dạ, có tinh thần trách nhiệm cao.
Công việc nguy hiểm đã trở thành công việc hàng ngày tới mức quen
(Một ngày phá bom đến 5 lần, ngày ít: 3 lần, có nghĩ tới cái chết nhưng chỉ thoảng qua
Vẻ đẹp nội tâm “một cái chết mờ nhạt, không cụ thể”)
vừa dũng cảm, Gan dạ khi phá bom Ban đầu, Phương Định thấy căng thẳng hồi hộp.
vừa mơ mộng, Khi cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ đang dõi theo, cô không sợ
giàu tình cảm n nữa (dũng cảm, lòng tự trọng)
Bình tĩnh thực hiện những động tác phá bom
Tình đồng chí đồng đội sâu sắc Quý trọng, cảm phục tất cả các chiến sĩ
“những người đẹp nhất …. có ngôi sao trên mũ”
Hiểu cá tính của từng đồng đội …..
Yêu thương, lo lắng, chăm sóc cho đồng đội như ruột thịt
(Nho bị thương: rửa vết thương, băng bó, tiêm thuốc pha sữa)
->Phương Định Tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng Hay nhớ về thời học sinh, hoài niệm về gia đình
là hình ảnh tiêu Thích hát và thuộc nhiều bài hát
biểu cho thế hệ Đón nhận cơn mưa đá hồn nhiên, lãng mạn
trẻ VN thời Quan tâm tới hình thức
chống Mỹ cứu – Kín đáo giữa đám đông, tế nhị, kiêu kì
nước.
2, Vẻ đẹp của ba cô gái
a, Vẻ đẹp chung
- Có lý tưởng cao đẹp: đều là những cô gái tuổi đời còn rất trẻ, thấm nhuần lý tưởng yêu nước, tạm xa gia đình, xa mái trường,
hi sinh tuổi thanh xuân vào chiến trường đối diện với gian khổ.
- Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc : -> đặt công việc lên trên cả tính mạng
- Dũng cảm, gan dạ: Sẵn sàng nhận nhiệm vụ mà không cần sự trợ giúp của đơn vị, đối mặt với thần chết mà không hề run sợ,
nói chuyện về công việc với giọng thản nhiên “Quen rồi”
- Có tình đồng chí đồng đội gắn bó thân thiết : hiểu được tính tình sở thích của nhau, quan tâm , chăm sóc cho nhau rất chu đáo
- Có tâm hồn trẻ trung, lạc quan, yêu đời, giàu mơ ước
Đặt các cô vào hoàn cảnh sông và chiến đấu đặc biệt, miêu tả tâm lý phù hợp -> Ba cô gái là hình ảnh tiêu biểu mang phảm
chất anh hùng của thế hệ trẻ TNXP thời chống Mỹ.
b.Những phong cách riêng của từng nhân vật
* Chị Thao: là người nhiều tuổi, là tổ trưởng. Chị hay làm dáng, thích tỉa lông mày như que tăm, áo lót thêu chỉ màu.
- Ở chị có tính cách tưởng như mâu thuẫn:
+Thích chép bài hát nhưng không bao giờ hát đúng, hát không hay, không trôi chảy.
+Trong công việc táo bạo, quyết đoán, dũng cảm nhưng trong cuộc sống sợ máu và vắt, ghét khóc, ghét nhìn thấy nước mắt, nhất
là lúc cần sự can đảm.
=>Trong chị có sự nhút nhát, yếu mềm nhưng cũng kiên định, dũng cảm.
*Phương Định.
-Vốn là một học sinh thành phố nhạy cảm, hồn nhiên, mơ mộng.
- Cô hay sống với những kỉ niệm tuổi thơ.
=>Khi cơn mưa đá ập đến, kỉ niệm trong cô chợt ùa về, từ căn nhà, góc phố, từ những ngôi sao lung linh trên quảng trường hay
những quả bóng sút vô tội vạ của những đứa trẻ ở góc phố.
-Đặc biệt, cô thích mơ mộng, ngắm mình trong gương, tự cho mình là cô gái khá: “cái cổ như đài hoa loa kèn, cái mắt được khen
là có cái nhìn xa xăm.”.
-Cô có cái vẻ mơ mộng, kiêu kì của một cô gái Hà Thành, trong khi các cô gái vồn vã với các anh pháo thủ và lái xe, cô lại
khoanh tay nhìn đi nơi khác.
->Vẻ đẹp hồn nhiên, mơ mộng, pha chút kiêu kì.
* Nho.
- Là một cô gái trẻ xinh xắn, có dáng bé nhỏ, nhẹ nhàng, mỗi lần trinh sát về lại đi tắm khiến Phương Định liên tưởng đến một
que kem trắng mát mẻ.
-Tính nết cô lại trẻ con, hồn nhiên: “vừa đi tắm về, Nho ngồi đòi ăn kẹo”, khi bị thương nằm trong hang vẫn nhỏm dậy xòe tay
xin mấy viên đá.
- Ngoài ra, cô cũng rất gan dạ, nhanh nhẹn
=>Cả 3 cô gái đều có những nét đẹp đáng yêu. Họ là những con người từ đời thực bước vào tác phẩm 1 cách hồn nhiên. Ở
họ có sự kết hợp giữa cái chung và cái riêng để làm phong phú cho thế giới nhân vật.

You might also like