Professional Documents
Culture Documents
Vũng Tàu
Vũng Tàu
1
Câu 2: (2,0 điểm)
SAR-Cov2 thuộc nhóm Coronavirus có vật liệu di truyền là ssARN(+). SAR-Cov2 có màng ngoài
chứa các protein gai (S), protien màng (M) và protein vỏ (E).
a. Bằng cách nào SAR-Cov2 có thể tổng hợp mARN của bản thân nó trong tế bào chủ? Quá trình
phiên mã có trùng với quá trình sao chép genome không?
b. Tại sao SAR-Cov2 có tốc độ biến đổi cao?
c. Hãy đề xuất 2 đích tác động có triển vọng của thuốc chống SAR-Cov2. Giải thích?
d. Các nhà khoa học ở Đức đang sử dụng một cách tiếp cận khác trong điều chế vaccine COVID-
19. Họ tiến hành tổng hợp nhân tạo mARN mã hoá protein bề mặt SAR-Cov2 rồi đóng gói thành một hạt
nano lipid được gọi là micelle. Vaccine ARN này có thể được sản xuất với số lượng lớn mà không cần
nuôi cấy virus. Vaccine này có thể tạo đáp ứng miễn dịch trong cơ thể người không? Giải thích?
Hình 3.1. Kết quả (a) Hình 3.2. Kết quả (b)
Hãy cho biết các kết quả (a), (b) tương ứng với lô thí nghiệm nào? Giải thích.
2
Câu 3 Nội dung Điểm
3,0
* Thí nghiệm 1 - Kết quả (a) 0,25
Vì:
- DCMU cạnh tranh với QB để lấy điện tử cao năng → không có điện tử cao năng 0,25
từ P680 truyền đến phức hệ cytochrome b6f → ATP không được tạo ra theo con
đường phosphoryl hóa không vòng. Tuy nhiên, ATP vẫn được tạo ra theo con
đường phosphoryl hóa vòng (vì DCMU không ảnh hưởng con đường phosphoryl
hóa vòng).
- Một lượng nhỏ phân tử NADPH được tạo ra sau đó dừng hẳn vì chuỗi truyền 0,25
điện tử cao năng của con đường phosphoryl hóa không vòng P700 đến enzyme
NADP+ reductase làm enzyme này hoạt động thêm một thời gian ngắn.
- Trong pha tối, đầu tiên xảy ra phản ứng RuBP kết hợp với CO 2 tạo thành 3-PG 0,25
→ hàm lượng 3-PG tăng cao trong thời gian đầu.
- Tiếp theo, do ATP vẫn được tạo ra trong pha sáng theo con đường phosphoryl 0,25
hóa vòng→ phản ứng phosphoryl hóa 3-PG thành 1,3-BPG vẫn xảy ra → hàm
lượng 3-PG giảm mạnh nhưng hàm lượng 1,3-BPG tăng mạnh.
- Sau đó, do một ít phân tử NADPH được tạo ra trong pha sáng → một lượng nhỏ 0,25
1,3-BPG được chuyển thành G3P → hàm lượng 1,3-BPG giảm nhẹ, hàm lượng
G3P tăng nhẹ. Hàm lượng G3P sau đó giảm do chúng thoát khỏi chu trình Calvin
để tạo nên một lượng nhỏ carbohydrate và một phần được quay vòng để tái tạo lại
chất nhận CO2 (RuBP).
* Thí nghiệm 2 - Kết quả (b) 0,25
Vì:
- Paraquat cạnh tranh với Fd để lấy điện tử cao năng → không có điện tử cao năng 0,25
từ P700 truyền đến enzyme NADP+ reductase → NADPH không được tạo ra.
- Nhánh truyền điện tử cao năng của con đường phosphoryl hóa vòng bị dừng lại 0,25
→ ATP không được tạo ra theo con đường phosphoryl hóa vòng. Tuy nhiên, một
lượng nhỏ ATP vẫn được tạo ra theo con đường phosphoryl hóa không vòng vì
chuỗi truyền điện tử cao năng của con đường phosphoryl hóa không vòng từ P680
đến Pc (plastocyanin) hoạt động thêm một thời gian ngắn.
- Trong pha tối, đầu tiên xảy ra phản ứng RuBP kết hợp với CO 2 tạo thành 3-PG 0,25
→ hàm lượng 3-PG tăng cao trong thời gian đầu.
- Tiếp theo, do một ít phân tử ATP vẫn được tạo ra trong pha sáng theo con đường 0,25
phosphoryl hóa không vòng→ một lượng nhỏ 3-PG được phosphoryl hóa tạo
thành 1,3-BPG → hàm lượng 3-PG giảm nhẹ sau đó được duy trì ổn định, hàm
lượng 1,3-BPG tăng nhẹ.
- Do NADPH không được tạo ra trong pha sáng → 1,3-BPG không được chuyển 0,25
thành G3P → hàm lượng G3P không có sự thay đổi.
Câu 4: (2,0 điểm)
(Hình 4) thể hiện đường cong thể tích – áp lực ở thất trái của 04 bệnh nhân A, B, C, và D (đường
nét liền và màu xám) so với người bình thường (đường nét đứt) có thể tích cuối tâm trương, thể tích tâm
thu lần lượt là 125mL, 52mL. Biết rằng ở 04 bệnh nhân này đều có bệnh lý về van tim liên quan đến thất
trái. Hãy cho biết:
Hình 4
3
a. Trong các bệnh nhân trên: bệnh nhân nào bị hẹp van 2 lá, bệnh nhân nào hở van thất động? Giải
thích.
b. Kết quả (KQ) siêu âm tim đo được của các
bệnh nhân được đo ghi ở (Bảng 4). Hãy
cho biết: kết quả nào ứng với bệnh hở van
2 lá, kết quả nào ứng với bệnh nhân hẹp
van thất động? Giải thích dựa trên sinh lý
hoạt động của tim mạch. (chú giải: SV=
cung lượng tim; ESV= thể tích thất trái
cuối tâm thu; ↑= tăng, ↓= giảm, ⊥= bình
thường). Bảng 4
4
b. Khi nói về bệnh lí U tuyến thượng thận (Pheochromocytoma) gây ra. Hãy giải thích nguyên nhân
tại sao Helen có một số triệu chứng như: nhịp tim tăng nhanh, tim đập mạnh, cảm giác nóng trong
người nhưng tay chân lạnh,…
Câu 5 Nội dung Điểm
2,0
a.
- Estrogen và progesteron được tạo ra chủ yếu ở buồng trứng. Khi bị mãn kinh thì 0,5
buồng trứng bị thoái hóa giảm nguồn cung cấp estrogen và progesteron cho cơ
thể dẫn đễn xuất hiện một loạt các triệu chứng như: tim đập nhanh, mạnh, nóng
trong,…. Vì vây, cần phải bổ sung estrogen và progesteron trong thời kì tiền mãn
kinh.
b.
- Khi bị u tuyến thượng thận làm tăng tiết adrenalin (epinephrine) và noradrenalin 0,25
(norepinephrine) dẫn đến các hậu quả sau:
* Tim đập nhanh và mạnh: 0,5
Tăng lực co tim. Làm tăng tốc độ dẫn truyền xung thần kinh qua nút nhĩ thất
tăng nhịp tim
* Nóng trong và cảm giác lạnh tay, chân:
- Làm co tiểu động mạch ngoại vi, đặc biệt là mạch máu dưới da giảm lượng
máu đến da giảm cung cấp nhiệt cho da cảm giác lạnh đặc biệt là ở tay và 0,75
chân.
- Khi giảm lượng máu đến da đồng nghĩa với việc hạn chế thoát nhiệt do cơ thể
tạo ra tăng tích nhiệt cơ thể cảm giác nóng trong
Ghi chú: nếu HS giải thích khác nhưng đúng vẫn được đủ điểm câu này
5
Câu 7: (1.0 điểm)
Ở người, đa hình đơn nuclêôtit trong Alen A
gen X, biểu hiện bởi cặp nuclêôtit A=T được
thay thế bằng GX ở vị trí nuclêôtit 136 (kí 25 bp 136 bp 104 bp 310 bp 25 bp
hiệu là SNP A136G) trong vùng mã hóa, có
thể được xác định bằng phương pháp nhân
bản ADN nhờ PCR kết hợp với cắt bằng Alen G
enzyme giới hạn. Alen kiểu dại mang A=T ở 25 bp 240 bp 310 bp 25 bp
vị trí 136 (kí hiệu là alen A) có 2 vị trí nhận
biết của một enzyme giới hạn (RE) tại các vị
Chú thích: Vị trí cắt của enzim giới hạn
trí nuclêôtit 136 và 240 trong vùng mã hóa.
Alen đột biến mang GX ở vị trí 136 (kí hiệu Cặp đoạn mồi; bp: cặp bazơ
là alen G) mất vị trí nhận biết của RE tại vị trí
Hình 7
đó. Để nhân bản đoạn gen bằng PCR, người ta
dùng cặp đoạn mồi dài 25 bp gồm một đoạn mồi liên kết ngay trước vùng mã hóa và một đoạn mồi liên
kết sau vị trí nuclêôtit 550 (Hình 7). Sản phẩm PCR sau đó được cắt hoàn toàn bởi RE và điện di trên gel
agarôzơ để xác định kiểu gen của mỗi cá thể.
Hãy nêu số lượng phân đoạn ADN và kích thước mỗi phân đoạn trên gel điện di thu được (đơn vị bp)
tương ứng với mỗi kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử về các alen A và G.
335 bp
265 bp
161 bp
104 bp
Hình 9
Để xác định tần số các alen của locus A nằm trên NST thường ở một loài thú, người ta đã tiến hành
thu mẫu ADN của 15 cá thể ngẫu nhiên trong quần thể, chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm có 5 cá thể. Mẫu
ADN của mỗi cá thể được xử lý với enzyme cắt giới hạn để cắt locus A ra khỏi hệ gen, sau đó khuếch
đại bằng phương pháp PCR. Các sản phẩm PCR được tinh sạch (chỉ còn các bản sao của locus A) và tiến
hành phân tích bằng phương pháp điện di. Kết quả điện di được mô tả ở (Hình 9). Biết rằng alen 1 là
alen kiểu dại, quy định kiểu hình lông đen, các alen 2, 3 đều là các alen đột biến, quy định kiểu hình lông
xám và lặn so với alen 1, kiểu gen chứa cả alen 2 và 3 cho kiểu hình lông xám.
a. Hãy dự đoán cấu trúc di truyền và tần số các alen của locus A trong quần thể.
b. Giả sử quá trình giao phối chỉ xảy ra giữa các cá thể có cùng màu lông, hãy xác định tỉ lệ kiểu gen
và tỉ lệ kiểu hình trong quần thể ở thế hệ F1
7
Tần số các alen:
A1 = 2/15 + 1/15 + 3/30 = 0,3; A2 = 2/15 + 1/15 + 3/30 = 0,3; 0,25
A3 = 3/30 + 3/30 + 3/15 = 0,4
Do quá trình giao phối có chọn lọc, quần thể sẽ chia thành hai nhóm giao phối:
Một nhóm có kiểu hình lông đen và một nhóm có kiểu hình lông xám.
b - Nhóm lông đen chiếm tỉ lệ 7/15 số cá thể của quần thể, có tỉ lệ các kiểu gen là 0,25
2/7 A1A1 : 2/7 A1A2 : 3/7 A1A3
- Nhóm lông xám chiếm tỉ lệ 8/15 số cá thể của quần thể, có tỉ lệ các kiểu gen là
2/8 A2A2 : 3/8 A2A3 : 3/8 A3A3. 0,25
Xét nhóm cá thể lông đen, tần số các alen trong nhóm là:
A1 = 9/14; A2 = 2/14, A3 = 3/14
- Quá trình giao phối giữa các cá thể trong nhóm sẽ tạo ra thế hệ F1 có tỉ lệ kiểu 0,25
gen là: 81/196 A1A1 : 36/196 A1A2 : 4/196 A2A2 : 12/196 A2A3 : 9/196 A3A3 :
54/196 A1A3
Xét nhóm cá thể lông xám, tần số các alen trong nhóm là: A2 = 7/16, A3 = 9/16
- Quá trình giao phối giữa các cá thể trong nhóm sẽ tạo ra thế hệ F1 có tỉ lệ kiểu 0,25
gen là: 49/256 A2A2 : 126/256 A2A3 : 81/256 A3A3.
Tỉ lệ các loại kiểu gen trong quần thể:
A1A1 = 7/15 x 81/196 = 27/140 = 0,19 A1A2 = 7/15 x 36/196 = 3/35 = 0,09
A1A3 = 7/15 x 54/196 = 9/70 = 0,13
A2A2 = 7/15 x 4/196 + 8/15 x 49/256 = 25/224 = 0,11 0,5
A2A3 = 7/15 x 12/196 + 8/15 x 126/256 = 163/560 = 0,29 A3A3 = 7/15 x 9/196 +
8/15 x 81/256 = 213/1120 = 0,19
Tỉ lệ kiểu hình: 0,41 lông đen : 0,59 lông xám
(Học sinh trình bày cách khác, kết quả ra đúng vẫn đạt điểm tối đa)
XaXa nhận từ mẹ mẹ (XAXa) bị rối loạn trong giảm phân 2, tạo ra giao tử XaXa.
(HS vẽ sơ đồ đúng và nêu được rối loạn trong giảm phân 2 ở mẹ vẫn cho điểm tối
đa)
Tần bì trắng
200
Mắc ca
150
100
50
0
Đất bị xâm Đất không bị Đất bị xâm Đất không bị
lấn xâm lấn lấn đã khử xâm lấn đã
trùng khử trùng
50
Thích đường
40
Tỷ lệ cây có phức hợp
Tần bì trắng
rễ-nấm (%)
30
Mắc ca
20
10
0
Đất bị xâm Đất không Đất bị xâm Đất không
lấn bị xâm lấn lấn đã khử bị xâm lấn
trùng đã khử
trùng
Hình 12.1 Hình 12.2
Mù tạt tỏi ảnh hưởng như thế nào đến sự sinh trưởng và khả năng hình thành phức hợp rễ - nấm của
mỗi loài cây bản địa trong thí nghiệm? Giải thích.
……………HẾT………….
10