You are on page 1of 14

C1.

Những nội dung cơ bản của tư tưởng Mác Ăngghen về khoa học soi sáng thì phong trào công nhân chỉ dừng lại ở chủ nghĩa công
chính đảng kiểu mới của GCCN. đoàn.
Khái niệm Đảng Cộng sản: là chính đảng cách mạng của giai cấp - Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí tư tưởng, lý luận của giai
công nhân, là sản phẩm tự nhiên trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp cấp công nhân, là cơ sở tinh thần của Đảng Cộng sản.
công nhân chống giai cấp tư sản. Đảng bao gồm những người ưu tú trong + Chủ nghĩa xã hội do C.Mác - Ănghen sáng lập là sự kế thừa,
giai cấp công nhân, nhân dân lao động tự nguyện đứng trong hàng ngũ của phát triển tinh hoa trí tuệ nhân loại bằng thiên tài của mình; trang bị thế
Đảng, đấu tranh giành quyền lợi cho giai cấp công nhân và nhân dân lao giới quan, phương pháp luận khoa học, không chỉ nhận thức thế giới mà
động. còn cải tạo thế giới; chỉ ra cho giai cấp công nhân thấy rõ vai trò lãnh đạo
Học thuyết về xây dựng chính đảng của giai cấp công nhân là một và sứ mệnh lịch sử của mình trên phạm vi thế giới.
trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong hệ thống lý luận của chủ + Chủ nghĩa xã hội khoa học là cơ sở lý luận soi đường chỉ lối cho
nghĩa Mác-Leenin. C.Mác và Ăng ghen là người đầu tiên đưa ra những tư phong trào công nhân, chỉ ra mục tiêu, con đường, phương pháp, biện pháp
tưởng cơ bản về chính đảng cách mạng của giai cấp công nhân. Tư tưởng tiến hành cách mạng xã hội cho phong trào công nhân - là cơ sở tư tưởng,
đó gồm ba vấn đề: tính tất yếu khách quan phải thành lập Đảng Cộng sản, tinh thần của Đảng Cộng sản.
quy luật ra đời của Đảng Cộng sản và những nguyên tắc hoạt động của + Chủ nghĩa xã hội khoa học không kết hợp với phong trào công
Đảng Cộng sản nhân thì về mặt tổ chức, sự phát triển cao nhất của nó cũng chỉ dẫn đến sự
* Phân tích quy luật ra đời của Đảng Đảng Cộng sản là sản ra đời của các hội truyền bá chủ nghĩa Mác.
phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công - Chỉ khi nào phong trào công nhân được chủ nghĩa xã hội khoa
nhân học thâm nhập, soi sáng, giai cấp công nhân mới nhận rõ sứ mệnh lịch sử
1. Tư tưởng cơ bản Phong trào công nhân và lý luận chủ nghĩa xã của mình, nhận ra sự cần thiết phải tổ chức ra Đảng Cộng sản để lãnh
hội khoa học là những yếu tố hình thành nên Đảng. Nhưng chỉ khi nào lý đạo giai cấp và lãnh đạo phong trào cách mạng. Chủ nghĩa xã hội khoa
luận chủ nghĩa xã hội khoa học kết hợp hữu cơ với phong trào công nhân học kết hợp với phong trào công nhân, làm chuyển hoá phong trào công
thì khi ấy Đảng Cộng sản mới ra đời. nhân từ đấu tranh tự phát thành tự giác, từ đấu tranh về kinh tế chuyển
Đảng Cộng sản ra đời là một tất yếu khách quan, là sảnphẩm của thành đấu tranh chính trị, khi ấy trong phong trào công nhân sẽ xuất hiện
sự kết hợp chặt chẽ và khoa học giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với phong những phần tử ưu tú có cùng mục tiêu, lý tưởng tự giác đứng ra thành lập
trào công nhân. Đảng Cộng sản.
2. Nội dung + Sự kết hợp CNXHKH với PTCN là quy luật phổ biến của sự ra
- Phong trào công nhân là tiền đề vật chất, cơ sở xã hội cho Đảng đời của các Đảng Cộng sản. Quá trình kết hợp đó phải được tiến hành một
ra đời và tồn tại, phát triển. cách khoa học và đấu tranh kiên quyết với các trào lưu tư tưởng tư sản, cơ
+ Giai cấp công nhân là lực lượng tiên tiến, cách mạng và có sứ hội chủ nghĩa thì Đảng Cộng sản mới có thể ra đời được. Điều đó đã nói
mệnh lịch sử trên phạm vi toàn thế giới. Nhưng phong trào công nhân chỉ lên bản chất cách mạng và khoa học, thuộc tính căn bản nhất của Đảng
trở thành cơ sở xã hội trực tiếp cho sự ra đời của Đảng khi được lý luận Cộng sản. Đây là một trong những tư tưởng cơ bản của Mác-Ănghen về
chủ nghĩa xã hội khoa học soi sáng. Nếu không có lý luận chủ nghĩa xã hội chính đảng cách mạng của giai cấp công nhân.
- Thực tiễn Mác-Ăngghen không chỉ sáng lập ra chủ nghĩa xã hội + TTDC hình thành do yêu cầu khách quan của đặc điểm, tính chất
khoa học mà còn là những nhà hoạt động cách mạng, truyền bá lý luận hoạt động của giai cấp công nhân quyết định; là bản chất của giai cấp công
chủ nghĩa xã hội khoa học vào phong trào công nhân và tham gia thành nhân.
lập tổ chức Cộng sản đầu tiên của phong trào công nhân thế giới. Cơ sở xã hội của nguyên tắc TTDC chính là hoàn cảnh ra đời và
quá trình phát triển của giai cấp công nhân quyết định. Giai cấp công nhân
C2. Nêu 8 nguyên tắc cơ bản của Lênin về chính đảng kiểu mới ra đời và trưởng thành trong nền sản xuất đại công nghiệp và được tôi
của GCCN. luyện trong cuộc đấu tranh giai cấp chống bộ máy có tổ chức của giai cấp
1. Chủ nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi tư sản. Thực tiễn đó đòi hỏi tính chất hoạt động của giai cấp công nhân
hoạt động của Đảng phải: dân chủ, tập thể, đoàn kết, hợp tác tương trợ, tổ chức chặt chẽ, tập
trung cao độ, kỷ luật nghiêm minh.
2. Đảng là một bộ phận của giai cấp công nhân, là đội tiên phong
chính trị có tổ chức và là tổ chức chặt chẽ nhất, giác ngộ nhất của giai cấp + Từ vai trò, sứ mệnh của Đảng. Đảng chỉ thực sự là lãnh tụ chính
công nhân trị của giai cấp công nhân khi mang bản chất của giai cấp - TTDC. Vì vậy,
phủ nhận nguyên tắc TTDC là phủ nhận Đảng từ bản chất, làm suy yếu và
3. Khi có chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính
tan rã Đảng.
trị của chủ nghĩa xã hội và là một bộ phận của hệ thống đó
- Xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
4. Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản trong xây dựng,
Minh về nguyên tắc tổ chức và họat động của Đảng. Từ Mác-Ăngghen (tư
tổ chức sinh hoạt và hoạt động của Đảng Cộng sản
tưởng đầu tiên), đến V.Lênin, và Hồ Chí Minh đều coi TTDC là nguyên
5. Đảng gắn bó chặt chẽ với quần chúng, kiên quyết đấu tranh để
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, liên quan đến tồn vong của Đảng.
ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu xa rời quần chúng
- Từ kinh nghiệm của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
6. Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tự
thực tiễn xây dựng và họat động của Đảng ta.
phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng
+ Tự rời bỏ nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng và hoạt
7. Đảng phải tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp
động của Đảng là nguyên nhân sụp đổ của các Đảng Cộng sản ở Liên Xô
công nhân và nhân dân lao động vào Đảng, phải thường xuyên đưa những
và Đông Âu.
người không đủ tiêu chuẩn và những phần tử cơ hội ra khỏi Đảng
+ Đảng ta, chính nhờ giữ vững và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc
8. Tính quốc tế của Đảng Cộng sản
TTDC, giữ nghiêm kỷ luật cho nên Đảng luôn được củng cố vững chắc,
Phân tích nguyên tắc 4: phát huy được vai trò lãnh đạo của mình trong quá trình phát triển của cách
1. Vị trí, vai trò Là nguyên tắc phản ánh bản chất tổ chức của mạng Việt Nam.
GCCN; chỉ đạo xuyên suốt quá trình tổ chức và hoạt động của Đảng; là 3. Nội dung cơ bản của nguyên tắc - Cơ quan lãnh đạo các cấp
tiêu chí để phân biệt Đảng Cộng sản với các Đảng phái khác; phủ nhận của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
nguyên tắc này là phủ nhận Đảng từ bản chất.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là đại hội đại biểu toàn
2. Cơ sở khoa học - Xuất phát từ yêu cầu sản xuất công nghiệp và quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng
đòi hỏi của cuộc đấu tranh giai cấp; từ vai trò của Đảng Cộng sản. viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành
Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ)
- Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo
tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự
phê bình và phê bình.
- Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng.
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng
toàn bộ.
- Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi
hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành.
- Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn
của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
C3. Nêu TTHCM về xây dựng ĐCSVN. Gồm 6 nguyên tắc sau: 1. Vị trí Đây là vấn đề có tính nguyên tắc; chỉ rõ cơ sở lý luận, hệ
1. Đảng cộng sản việt nam là đội tiên phong của giai cấp công tư tưởng của Đảng; thể hiện bản chất GCCN, tính nhân dân, tính dân tộc,
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc lập trường kiên định của Đảng trước những diễn biến nhanh chóng, phức
việt nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao tạp của tình hình; đồng thời là tiêu chuẩn cơ bản phân biệt Đảng Mácxít
động và của dân tộc việt nam chân chính với đảng cải lương, cơ hội.
2. Đảng lấy chủ nghĩa mác - lênin và tư tưởng hồ chí minh làm nền 2. Cơ sở khoa học
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp 1. Xuất phát từ bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác -
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
khách quan, xu thế của thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra cương - CN Mác-Lênin là hệ thống lý luận hoàn chỉnh, mang bản chất
lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn phù hợp với nguyện vọng của cách mạng và khoa học, một học thuyết hoàn chỉnh triệt để, soi đường chỉ
nhân dân lối cho phong trào cộng sản, công nhân thế giới và cách mạng Việt Nam.
3. Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, - Cùng với CN Mác-Lênin, Đảng ta khẳng định. Tư tưởng Hồ Chí
lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh Minh là một bộ phận cấu thành nền tẳng tư tưởng của Đảng.
đạo cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng + Tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là phép cộng đơn thuần của
thời thực hiện các nguyên tắc:tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin với điều kiện thực tế của Việt Nam. Bản chất cách
cương lĩnh chính trị và điều lệ đảng, giữ mối liên hệ mật thiết với nhân mạng, khoa học, được thể hiện ngay từ nguồn gốc hình thành đến nội dung
dân, đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật tư tưởng. Cụ thể:
4. Đảng cộng sản việt nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát Thể hiện ngay trong nguồn gốc hình thành tư tưởng của Người; đó
huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào là chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa yêu nước truyền thống của Việt Nam
nhân dân để xây dựng đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự và tinh hoa văn hoá nhân loại.
nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ
Thể hiện ở tư duy sáng tạo, trí tuệ uyên bác của Người trong lãnh
phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của nhà
đạo, chỉ đạo cách mạng Việt Nam: tư tưởng về ĐLDT gắn liền với CNXH,
nước, mặt trận tổ quốc việt nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân
5. Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa dân, của khối đại đoàn kết toàn dân; về xây dựng Đảng Cộng sản Việt
quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự Nam, xây dựng nhà nước của dân do dân vì dân; về quyền làm chủ của
nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân nhân dân...
thế giới
2. Xuất phát từ vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
6. Đảng cộng sản việt nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, Minh với sự ra đời của Đảng và đường lối sách lược, chiến lược của Đảng
tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn không ngừng
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một nhân tố quan
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực
trọng quyết định sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; là sơ sở để Đảng
lãnh đạo cách mạng của đảng
ta vạch ra đường lối chiến lược, sách lược
Phân tích nguyên tắc 2.
3. Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam và trên thế giới
- Đảng ta luôn trung thành, vận dụng đúng đắn, sáng tạo CN Mác- 4. Ý nghĩa - Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Lênin, tư tưởng HCM vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nước ta, coi đây Minh; vận dụng trung thành, sáng tạo vào thực tiễn; không hoang mang
là cơ sở lý luận, nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam trong xây dựng, tổ chức và dao động, giảm sút niềm tin, nhất là trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
hoạt động của Đảng. - Tự học tập một cách hệ thống Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
- Thực tiễn cách mạng nước ta đã chứng minh: trong mỗi giai đoạn Minh, nâng cao trình độ lý luận chính trị, xây dựng bản lĩnh chính trị vững
cách mạng, mỗi lĩnh vực công tác, mỗi địa phương nếu xa rời, phủ nhận vàng, góp phần đấu tranh trên mặt trận tư tưởng lý luận bảo vệ sự trong
hay vận dụng một cách giáo điều, máy móc CNMLN, TTHCM thì kết quả sáng của Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ...
lãnh đạo của Đảng ở giai đoạn đó, lĩnh vực đó, nơi đó bị hạn chế, cách - Nhận thức đầy đủ, triển khai thực hiện “học tập và làm theo tư
mạng sẽ gặp khó khăn, thậm chí thất bại. tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ” là nhiệm vụ quan trọng,
- Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu có nguyên nhân từ thường xuyên lâu dài của cán bộ đảng viên, chi bộ, tổ chức đảng và các
việc xa rời và vận dụng một cách máy móc, giáo điều CN Mác-Lênin. Vì tầng lớp nhân dân”
vậy, kiên trì với CNMLN, TTHCM là vấn đề có tính nguyên tắc, đồng thời - Tích cực đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch... giữ
là vấn đề cấp thiết đối với Đảng ta hiện nay. vững trận địa tư tưởng của Đảng trong quân đội.
3. Nội dung, yêu cầu thực hiện nguyên tắc Tóm lại: Kiên định Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng
1. Nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - sáng tạo lý luận ấy vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nước ta để đề ra
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo vào đường lối đúng đắn, phù hợp là vấn đề có tính nguyên tắc, đồng thời là vấn
điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam, tránh máy móc, giáo điều đề cấp thiết đối với Đảng ta hiện nay. Đảng phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới
2. Tăng cường công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, góp để tăng cường sức mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
phấn phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí trong thời kỳ mới.
Minh
- Tiếp tục đổi mới tư duy, tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
kịp thời làm sáng tỏ hơn những vấn đề bức xúc về CNXH và con đường đi
lên CNXH ở nước ta.
- Giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu những
thành tư tinh hoa văn hoá nhân loại, hoàn thiên hệ thống giá trị của con
người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH, hội nhập quốc tế.
3. Giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh cho cán bộ đảng viên của Đảng và quần chúng nhân dân; làm cho
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong
đời sống xã hội
4. Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm tư tưởng thù địch, bảo
vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu 4: Phân tích nguyên tắc thứ 5 trong cơ chế 51: “Trên cơ sở - Quy định rõ mối quan hệ giữa lãnh đạo tập thể của tổ chức đảng
bảo đảm sự lãnh đạo vững chắc, toàn diện, xuyên suốt của các tổ chức với người chỉ huy và chính uỷ, chính trị viên cùng cấp trong Quân đội.
đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính - Là sự cụ thể hoá nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo đi
ủy, chính trị viên”. đôi với phân công cá nhân phụ trách vào trong tổ chức Quân đội.
* 5 nguyên tắc trong cơ chế 51 * Nội dung cơ bản của nguyên tắc
1. Đảng Cộng sản Việt Nam mà trực tiếp và thường xuyên là - Quyền lãnh đạo thuộc về tập thể cấp uỷ.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối - Quyền chỉ huy, chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp uỷ cấp
với Quân đội nhân dân Việt Nam mình về công tác quân sự là thuộc về người chỉ huy.
2. Hệ thống tổ chức đảng trong Quân đội được tổ chức từ - Chủ trì, chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp uỷ cùng cấp về
Quân uỷ Trung ương đến cơ sở, hoạt động theo Cương lĩnh, Điều lệ CTĐ, CTCT thuộc về chính uỷ, chính trị viên.
Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà
- Quan hệ giữa chính uỷ, chính trị viên với người chỉ huy là quan
nước. QUTW do Bộ Chính trị chỉ định để lãnh đạo mọi mặt trong
hệ phối hợp công tác.
quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của BCHTW mà thường xuyên là Bộ
* Yêu cầu thực hiện nguyên tắc
Chính trị, Ban Bí thư. Các cấp uỷ đảng trực thuộc QUTW đến cơ sở,
cấp uỷ ở cấp nào do đại hội đảng bộ cấp đó bầu; trường hợp đặc biệt - Đối với tổ chức đảng
do cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định + Phải thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu
3. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng trong Quân đội hoạt bảo đảm NQ lãnh đạo sát, đúng và kịp thời.
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, phân công + Thường xuyên chỉ đạo, giúp đỡ, kiểm tra người chỉ huy, chính
cá nhân phụ trách theo chức trách, nhiệm vụ uỷ, chính trị viên tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết của tổ chức đảng,
4. TCCT đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đồng thời giáo dục động viên cán bộ, chiến
toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp, sỹ thực hiện nghiêm túc chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế
thường xuyên là của QUTW. Ở mỗi cấp có chính uỷ (hoặc chính trị độ chính uỷ, chính trị viên.
viên) là người chủ trì về chính trị và cơ quan chính trị đảm nhiệm + Đấu tranh khắc phục những biểu hiện sai trái như: buông lỏng sự
công tác đảng, công tác chính trị của đơn vị, hoạt động dưới sự lãnh lãnh đạo, kiểm tra của tổ chức đảng hoặc bao biện làm thay người chỉ huy,
đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp uỷ, cơ quan chính trị, chính uỷ (chính chính uỷ, chính trị viên; đồng thời phải có quy chế làm việc rõ ràng cụ thể.
trị viên) cấp trên và sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ cùng cấp - Đối với người chỉ huy
5. Trên cơ sở bảo đảm sự lãnh đạo vững chắc, toàn diện, xuyên + Mọi hoạt động của người chỉ huy phải tuân thủ theo NQ của tổ
suốt của các tổ chức đảng, trong Quân đội thực hiện chế độ một người chức đảng, phải nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết đó. Không được làm
chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính uỷ, chính trị viên trái với NQ.
* Phân tích nguyên tắc thứ 5 + Thường xuyên báo cáo với tổ chức đảng về nhiệm vụ quân sự
* Vị trí của nguyên tắc cấp trên giao, trao đổi thống nhất với chính uỷ, chính trị viên về tình hình
mọi mặt của đơn vị, đồng thời đề xuất những chủ trương, biện pháp lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự của đơn vị để tổ chức đảng thảo luận, * Trong học thuyết xây dựng Quân đội kiểu mới của giai cấp công
quyết định. nhân: tiến hành CTĐ, CTCT là vấn đề có tính nguyên tắc, là bộ phận cấu
+ Phải giải quyết tốt mối quan hệ công tác giữa người chỉ huy với thành, có tính tất yếu của sự nghiệp quân sự vô sản, là vũ khí mạnh mẽ của
tập thể cấp uỷ đảng; giữa người chỉ huy với chính uỷ, chính trị viên. Đảng Cộng sản trong việc nâng cao sức mạnh chiến đấu và trình độ sẵn
+ Chống độc đoán, chuyên quyền hoặc ỷ lại cho tập thể cấp ủy, sàng chiến đấu của Quân đội.
chính uỷ, chính trị viên; hoặc không dám quyết định những vấn đề thuộc * Trong mọi cuộc chiến tranh, rốt cuộc thắng lợi trên chiến trường
về chức trách, nhiệm vụ của mình. đều phụ thuộc vào trạng thái chính trị - tinh thần của quần chúng đang đổ
- Đối với chính uỷ, chính trị viên máu trên chiến trường.
+ Chấp hành nghiêm sự lãnh đạo tập thể của tổ chức đảng. *V.I.Lênin chỉ rõ: “Ở đâu mà công tác chính trị trong quân đội,
công tác của các chính uỷ làm được chu đáo nhất thì ở đấy không hề có
+ Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức tiến hành toàn diện các nội dung CTĐ,
tình trạng lỏng lẻo trong quân đội, quân đội giữ được trật tự tốt hơn và tinh
CTCT trong đơn vị, đồng thời tham gia vào việc xây dựng, tổ chức thực
thần của họ cũng cao hơn. Ở đấy thu được nhiều thắng lợi hơn” .
hiện các kế hoạch công tác chung của đơn vị.
+ Từ tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Chủ động trao đổi, thống nhất với người chỉ huy về tình hình
đơn vị, tổ chức, chỉ huy bộ đội thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Người luôn đặt lên hàng đầu vấn đề xây dựng Quân đội công nông
về chính trị, xây dựng và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, tính
+ Phải giải quyết tốt các mối quan hệ giữa chính uỷ, chính trị viên
nhân dân, tính dân tộc, làm cho Quân đội công nông luôn là lực lượng
với cấp uỷ cấp mình; giữa chính uỷ, chính trị viên với người chỉ huy trong
chính trị trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân...
toàn bộ hoạt động của đơn vị.
* Phải học tập chính trị, quân sự mà không có chính trị như cây
+ Phải không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ về
không có gốc vô dụng lại có hại.
mọi mặt, là người gương mẫu, có đủ uy tín để được tổ chức đảng và cấp uỷ
tín nhiệm bầu làm bí thư để chủ trì công tác đảng + Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Câu 5: Vị trí, vai trò của CTĐ, CTCT trong quân đội * Sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội là tất yếu khách quan, là
nhân tố quyết định thắng lợi của Quân đội; lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
CTĐ, CTCT trong Quân đội là một bộ phận rất quan trọng
mọi mặt, cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
trong hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội, một mặt công
tác cơ bản của cấp uỷ, chính uỷ, chính trị viên, chỉ huy các cấp trong * Trong mọi thời kỳ, Đảng xác định đường lối, nhiệm vụ, phương
Quân đội. Tiến hành CTĐ, CTCT là một nguyên tắc cơ bản trong xây hướng, nguyên tắc chỉ đạo, nhiệm vụ xây dựng chiến đấu của Quân đội,
dựng LLVT cách mạng của Đảng, có vai trò rất quan trọng trong sự xác định cơ chế sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội, trong đó có
nghiệp xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Quân đội. nguyên tắc tiến hành CTĐ, CTCT, xây dựng cơ quan chính trị và đội ngũ
cán bộ chính trị.
- Cơ sở khoa học:
+ Từ thực tiễn xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của Quân đội:
+ Từ học thuyết Mác-Lê nin về xây dựng Quân đội kiểu mới của
giai cấp công nhân; về vai trò của nhân tố chính trị tinh thần trong xây * Thông qua hoạt động CTĐ, CTCT mà đường lối, nhiệm vụ quân
dựng và chiến đấu của lực lượng vũ trang; từ sức mạnh và hiệu lực to lớn sự của Đảng được quán triệt và tổ chức thực hiện, đảm bảo sự lãnh đạo
của CTĐ, CTCT. tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng với Quân đội.
* Qua tổng kết CTĐ, CTCT trong kháng chiến chống thực dân + Nhận thức rõ vị trí, vai trò của CTĐ, CTCT đối với sự nghiệp
Pháp (1945-1954) đã khẳng định CTĐ, CTCT được coi là linh hồn, mạch xây dựng, chiến đấu của QĐ, phát huy trách nhiệm trong lãnh đạo chỉ đạo
sống của Quân đội ta. và tổ chức hoạt động góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả CTĐ, CTCT.
- Biểu hiện + Duy trì và thực hiện tốt chế độ, nề nếp CTĐ, CTCT trong mọi
+ Trong mối quan hệ với sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội: nhiệm vụ, mọi mặt công tác, mọi điều kiện hoàn cảnh.
* Xây dựng Đảng bộ Quân đội TSVM, không ngừng nâng cao + Quán triệt, vận dụng sáng tạo các nguyên tắc, nội dung, biện
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, góp phần giữ vững và tăng cường sự pháp hoạt động CTĐ, CTCT sát với đặc điểm, tổ chức, nhiệm vụ của từng
lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội. đơn vị.
* Quán triệt và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách, + Đấu tranh chống mọi biểu hiện hạ thấp hoặc tách rời giữa CTĐ,
pháp luật của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của Quân đội, nghị CTCT với công tác chuyên môn nghiệp vụ.
quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong Quân đội và Câu 6: Những nguyên tắc tiến hành CTĐ. Phân tích nguyên
của các đơn vị. tắc 1
+ Trong mối quan hệ với sự nghiệp xây dựng, chiến đấu và trưởng “CTĐ, CTCT trong Quân đội nhân dân Việt Nam là bộ phận rất
thành của Quân đội: quan trọng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
* CTĐ, CTCT trực tiếp xây dựng Quân đội vững mạnh về chính Quân đội, một mặt công tác cơ bản của cấp ủy, chính ủy, chính trị viên (bí
trị, xây dựng phẩm chất chính trị tinh thần; phẩm chất, nhân cách “Bộ đội thư cấp ủy, chi bộ), chỉ huy và cơ quan chính trị các cấp trong Quân đội; là
Cụ Hồ” cho cán bộ, chiến sỹ, làm cơ sở nâng cao sức mạnh tổng hợp và công tác xây dựng Đảng, xây dựng Quân đội về chính trị, tư tưởng và tổ
sức mạnh chiến đấu của Quân đội. chức; là công tác vận động quần chúng của Đảng trong Quân đội, nhằm
* Tiến hành công tác quần chúng, xây dựng hệ thống các tổ chức giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của
trong Quân đội vững mạnh, bảo đảm cho các tổ chức đó hoạt động đúng Đảng đối với Quân đội, bảo đảm cho Quân đội luôn giữ vững bản chất giai
chức năng, phát huy quyền làm chủ để thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ. cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân tộc, tuyệt đối trung thành với Đảng,
với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc
* Củng cố, tăng cường đoàn kết thống nhất giữa cán bộ với chiến
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà
sĩ, cấp trên với cấp dưới; phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật; chăm lo
Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó”
đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ.
* 5 nguyên tắc
+ Tích cực đấu tranh trên mặt trận chính trị, tư tưởng, văn hoá,
phòng chống “diễn biến hoà bình”, “phi chính trị hóa” Quân đội, các quan 1. Có tính đảng, tính giai cấp, tính chiến đấu cao
điểm sai trái, tiêu cực, lạc hậu, giữ vững trận địa tư tưởng của Đảng trong 2. Xuất phát từ đường lối, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
Quân đội. quốc Việt Nam XHCN, tình hình thực tiễn của đất nước, đường lối,
+ Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân: CTĐ, CTCT góp quan điểm, tư tưởng quân sự và các nhiệm vụ của QĐND, Dân quân
phần giữ vững và tăng cường mối liên hệ máu thịt giữa Quân đội với nhân tự vê và công tác cơ yếu, đi sâu vào các lĩnh vực hoạt động và đời sống
dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. của Quân đội, Dân quân tự vệ, lực lượng cơ yếu, sát với từng đối
tượng.
-Ý nghĩa thực tiễn
3. Kết hợp chặt chẽ công tác tư tưởng, công tác tổ chức và công c) Yêu cầu thực hiện nguyên tắc
tác chính sách - CTĐ, CTCTphải dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư
4. Có tính quần chúng rộng rãi, phát huy được sức mạnh tổng tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng để xác định phương
hợp của mọi tổ chức, mọi người trong và ngoài Quân đội. hướng, nội dung, hình thức, phương pháp cho phù hợp.
5. Có kế hoạch, chủ động, sáng tạo, thiết thực, cụ thể, bảo đảm - Luôn đứng vững trên lập trường quan điểm của giai cấp công
chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu trước mắt và cơ bản lâu nhân để xem xét giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
dài. - Không ngừng chăm lo bồi dưỡng bản chất giai cấp công nhân,
Phân tích nguyên tắc 1: truyền thống tốt đẹp của Đảng, của dân tộc, Quân đội cho cán bộ, chiến sĩ
a) Vị trí, vai trò nguyên tắc trong đơn vị.
Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong hệ thống các - Đấu tranh không khoan nhượng, chống lại các quan điểm, tư
nguyên tắc, nguyên tắc này bao trùm, chi phối, chỉ đạo các nguyên tắc tưởng thù địch, phản động, trái với quan điểm, đường lối, chủ trương,
khác. chính sách của Đảng, Nhà nước và những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu trong
b) Cơ sở khoa học của nguyên tắc Quân đội.
- Từ chủ nghĩa Mác - Lênin về học thuyết xây dựng Quân đội kiểu d) Ý nghĩa thực tiễn
mới của giai cấp công nhân. - Quán triệt, nhận thức sâu sắc vị trí, cơ sở khoa học, nội dung, yêu
- Từ tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về tổ chức và cầu thực hiện đúng nguyên tắc trong tiến hành CTĐ, CTCT ở đơn vị.
xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam. - Xây dựng cơ quan chính trị, cán bộ chính trị, đội ngũ chính uỷ
- Xuất phát từ mối quan hệ bản chất, hữu cơ giữa sự lãnh đạo của (chính trị viên) vững mạnh, thật sự tiêu biểu cho tinh thần của Đảng trong
Đảng đối với Quân đội và hoạt động CTĐ, CTCT. Quân đội.
+ CTĐ, CTCT bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng; hoạt động - Tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
CTĐ, CTCT chính là hoạt động lãnh đạo của Đảng về tư tưởng và tổ chức Minh, thế giới quan, phương pháp luận; coi trọng bồi dưỡng quan điểm,
trong Quân đội. lập trường giai cấp công nhân cho cán bộ, đảng viên, chiến sỹ đơn vị cơ sở.
+ Sự lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa quyết định phương hướng - Đấu tranh chống mọi luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc của các
chính trị, nội dung giai cấp và tính hiệu quả của CTĐ, CTCT. thế lực thù địch, bảo vệ trận địa chính trị, tư tưởng của Đảng trong Quân
đội từ đơn vị cơ sở.
- Từ mục đích CTĐ, CTCT:
Câu 7: Bản chất dân chủ và kỷ luật của quân đội. Yêu cầu,
+ Giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội.
nhiệm vụ CTĐ, CTCT ở đại đội trong phát huy dân chủ, tăng cường
+ Bảo đảm cho quân đội trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với
kỷ luật.
nhân dân, giữ vững bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân
1. Dân chủ trong quân đội
tộc.
a) Khái niệm
- Từ thực tiễn xây dựng và chiến đấu của Quân đội: nếu xa rời
nguyên tắc này, Quân đội mất phương hướng chính trị, mất bản chất giai Dân chủ trong quân đội là dân chủ được xây dựng trên nền dân chủ
cấp. XHCN trong tổ chức quân đội, là quyền làm chủ của mọi quân nhân trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá... được pháp luật - Phát huy tốt dân chủ trong quân đội vừa là mục tiêu, động lực để
Nhà nước và điều lệnh quân đội bảo đảm. xây dựng để xây dựng QĐ vững mạnh về chính trị.
+ Dân chủ trong QĐ là sự phản ánh các giá trị dân chủ XHCN vào - Phát huy dân chủ góp phần bảo đảm cho sự đoàn kết, nhất trí xây
một tổ chức đặc thù - tổ chức quân sự. dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tổ chức trong đại đội VMTD.
* Dân chủ XHCN là quyền làm chủ của nhân dân lao động trên - Dân chủ, phát huy dân chủ là bản chất, truyền thống của QĐ, trực
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội được pháp luật đảm bảo theo nguyên tắc tiếp tạo nên sức mạnh của QĐ và của cả đơn vị
bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật. - Ngày nay, việc thực hiện tốt nhiệm vụ phát huy dân chủ trong
* Chế độ ta là chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Chủ tịch Hồ quân đội một cách nghiêm túc, sẽ góp phần tích cực vào việc thực hiện
Chí Minh khẳng định: “Dân chủ là cái quý nhất của nhân dân”. phát huy dân chủ xã hội, cảnh giác và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu,
* Đảng ta khẳng định: “Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, thủ đoạn của kẻ thù lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền để chống phá
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước” cách mạng Việt Nam.
- Mục đích: - Dân chủ, phát huy dân chủ ở đại đội có ý nghĩa sâu sắc:
Đảm bảo đoàn kết, phát huy trí tuệ, tài năng của mọi quân nhân * Đại đội là nơi trực tiếp quản lý bộ đội; là nơi trực tiếp phát huy
tham gia bàn bạc, đóng góp hiến kế cho lãnh đạo, chỉ huy các cấp những trí tuệ, tài năng của CBCS trong tham gia bàn bạc, hiến kế cho lãnh đạo,
chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo sát đúng. chỉ huy thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ.
- Yêu cầu phát huy dân chủ: Phát huy dân chủ trên cơ sở tuân thủ * Thực hiện tốt vệc phát huy dân chủ ở đại đội sẽ góp phần tích
theo Pháp luật Nhà nước, kỷ luật QĐ, chế độ quy định của đơn vị. cực đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của địch và của các thế
- Nội dung phát huy dân chủ trong QĐ là phát huy trên mọi lĩnh lực phản động.
vực hoạt động quân sự theo cương vị, chức trách, nhưng phải tuân thủ theo * Trực tiếp góp phần vào việc xây dựng tập thể quân nhân, xây
quy định của lãnh đạo, chỉ huy các cấp có thẩm quyền. dựng các tổ chức vững mạnh.
b) Bản chất của dân chủ trong QĐ: Là sự bình đẳng của CBCS 2. Kỷ luật quân đội
trước quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với nhiệm vụ bảo vệ tổ a) Khái niệm
quốc. Là tổng thể những điều quy định buộc mọi quân nhân phải quán
- Bản chất dân chủ quân sự thể hiện ở sự bình đẳng cả về quyền lợi triệt, chấp hành nhằm tạo nên sự thống nhất cao trong hành động, bảo đảm
và nghĩa vụ giữa các quân nhân. Không phụ thuộc vào tuổi quân, tuổi đời, cho quân đội phát huy được sức mạnh hoàn thành được chức năng, nhiệm
cấp bậc, chức vụ…. vụ trong mọi hoàn cảnh, tình huống.
- Bản chất dân chủ trong QĐ mang bản chất GCCN, bản chất của - Tính chất đặc trưng của kỷ luật là bắt buộc.
Nhà nước XHCN và được thể hiện trên các mặt DC về quân sự và chuyên - Kỷ luật quân đội là biểu hiện cụ thể của pháp luật Nhà nước
môn; dân chủ về chính trị, dân chủ về kinh tế đời sống. XHCN hình thành và phát triển theo nhu cầu của tổ chức quân sự nhằm
c) Vai trò của dân chủ bảo đảm cho quân đội vững mạnh, trưởng thành và chiến thắng.
- Phát huy dân chủ nhằm tạo sự đoàn kết, thống nhất về ý chí và hành - Kỷ luật là thuộc tính của tổ chức quân đội ta, gắn liền với sự
động. trưởng thành của quân đội; không có kỷ luật thì quân đội sẽ tan rã.
=> Kỷ luật quân đội chính là sự tuân thủ nghiêm ngặt chặt chẽ hiến nhiều yếu tố tạo thành của nhiều yếu tố tạo thành như: Sự giác ngộ về
pháp, pháp luật Nhà nước, điều lệnh điều lệ của quân đội, chế độ quy định chính trị, trình độ kỹ chiến thuật, tổ chức, biên chế, trình độ tài nghệ của
của đơn vị , mệnh lệnh chỉ thị của chỉ huy các cấp trong suốt quá trình thực lãnh đạo, chỉ huy các cấp, số lượng, chất lượng của vũ khí trang bị, kỹ
hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao. thuật quân sự, ý thức dân chủ và kỷ luật của bộ đội… Trong đó kỷ luật là
- Mục đích kỷ luật: Tạo nên sự thống nhất về ý chí và hành động. yếu tố gữ vai trò quan trọng trong việc tạo thành sức mạnh chiến đấu của
- Yêu cầu mọi quân nhân, mọi tổ chức trong đơn vị phải tự giác quân đội, Hồ Chí Minh khẳng định: “Kỷ luật là sức mạnh của quân đội”.
chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội, một cách nghiêm túc, triệt * Kinh nghiệm thực tiễn đã cho thấy, ở đâu, đơn vị nào mà kỷ luật
để. Không có trường hợp ngoại lệ. lỏng lẻo thì dân chủ cũng bị vi phạm và ngược lại, từ đó tác động xấu đến
- Nội dung kỷ luật quân đội là toàn bộ nội dung được thể hiện kết quả xây dựng con người, xây dựng tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ
trong điều lệnh, điều lệ của quân đội, chế độ quy định cuả đơn vị. đơn vị.
b) Bản chất của kỷ luật quân đội: - Hiện nay, trước yêu cầu mới của nhiệm vụ xây dựng quân đội,
trước sự tác động của mặt trái KTTT, chống phá quyết liệt của kẻ thù, thực
Bản chất của kỷ luật của QĐ ta mang bản chất Nhà nước
trạng nhận thức về bản chất, vai trò của dân chủ và kỷ luật trong toàn quân.
CHXHCNVN, bản chất GCCN Việt Nam tức là: Tự giác và nghiêm
Do vậy để thực hiện tốt nhiệm vụ củng cố, tăng cường kỷ luật ở đại đội là
minh.
vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, cấp thiết.
- Tự giác:
3. Mối quan hệ giữa dân chủ và kỷ luật trong quân đội
* Trên cơ sở gác ngộ về mục tiêu, lý tưởng các mạng, niềm tin,
- Dân chủ và kỷ luật quân đội là hai phạm trù khái niệm khác nhau,
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi. CBCS quân đội ta tiếp nhận nội dung
nhưng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau.
của KLQĐ như là một lẽ sống, một nhu cầu cần thiết.
+ Dân chủ và kỷ luật đều dựa trên sự sự giác ngộ cao về chính trị,
* KLQĐ không chỉ dừng lại ở những điều, những quy định QN
quyền lợi và nghĩa vụ nhằm tạo nên sự thống nhất về ý chí và hành động.
phải chấp hành mà nó được nâng lên thành “lời thề danh dự của QN”.
+ Dân chủ là cơ sở, là nền tảng cho sự chấp hành kỷ luật nghiêm
- Nghiêm minh:
túc và tự giác, kỷ luật là điều kiện để phát huy dân chủ.
KLQĐ bắt buộc mọi QN không phân biệt chức vụ, cấp bậc, địa vị,
+ Dân chủ được thực hiện rộng rãi và đúng đắn thì càng phát huy
đều phải chấp hành điều lệnh, KLQĐ. Ai vi phạm KLQĐ đều phải được
được mọi khả năng, trí tuệ sáng tạo, trách nhiệm và quyền lợi của mọi
xem xét xử lý kỷ luật theo đúng điều lệnh, không có trường hợp ngoại lệ.
quân nhân, càng tạo ra được động lực mạnh mẽ trong chấp hành nghiêm kỷ
c) Vai trò của kỷ luật:
luật ở mỗi quân nhân.
- Định hướng, điều khiển mọi hoạt động của QNN đúng mục đích,
- Kỷ luật trong QĐ được thực hiện nghiêm minh thì càng đảm bảo
ngăn ngừa, phòng chống các hành vi diễn ra trái với quy định của quân đội,
cho quân nhân tự giác
đảm bảo tạo nên sự thống nhất về ý chí và hành động của quân đội.
- Trong lãnh đạo chỉ huy cần khắc phục khuynh hướng:
- Kỷ luật quân đội là yếu tố trực tiếp góp phần tạo thành sức mạnh
+ Nếu tách rời sẽ dẫn đến KL lỏng lẻo, thiếu tập trung thống nhất
chiến đấu của QĐ, là vấn đề thuộc về bản chất, truyền thống tốt đẹp của
ý chí và hành động; nội bộ mất đoàn kết
Quân đội ta.
+ Chỉ nhấn mạnh đến dân chủ mà không thấy hết sự chặt chẽ
* Sức mạnh chiến đấu tổng hợp của quân đội ta là sức mạnh của
nghiêm minh của kỷ luật thì tất yếu sẽ dẫn đến tự do, tuỳ tiện, vô chính sở, nền tảng để nâng cao nhận thức về dân chủ và kỷ luật.
phủ. - Từ thực tiễn đơn vị cơ sở hiện nay...
+ Chỉ thấy tính chặt chẽ, nghiêm minh của kỷ luật thì sẽ trở thành c) Nội dung, yêu cầu
quan liêu, quân phiệt, độc đoán, gia trưởng. - Nội dung
=> Do vậy trong lãnh đạo, chỉ huy đơn vị phát huy DC phải đi đôi + Giáo dục sự cần thiết phải thực hiện dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật
với tăng cường KL; đồng thời tăng cường KL phải mở rộng DC mới tạo
+ Bản chất của kỷ luật, quyền lợi, nghĩa vụ của mọi quân nhân.
nên sức mạnh của QĐ. Đó là sự thống nhất về tư tưởng và tổ chức.
+ Giáo dục CN M-LN, TTHCM, đường lối chủ trương của Đảng,
Câu 8: Vai trò của dân chủ và kỷ luật quân đội (như câu 7)
nhiệm vụ cách mạng, hiến pháp, pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ chế
Câu 9: Nêu nội dung, biện pháp CTĐ, CTCT ở đại đội trong độ quy định của Quân đội, đơn vị.
phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật. Phân tích biện pháp 1
+ Giáo dục nội dung dân chủ và kỷ luật Quân đội.
5 nội dung, biện pháp
- Yêu cầu.
- Giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tính tự giác trong
+ Giáo dục, quán triệt nâng cao nhận thức, làm cho bộ đội thấy
thực hiện DC, chấp hành KL cho CB, CS
rằng thực hiện dân chủ, chấp hành kỷ luật vừa là quyền lợi, vừa là trách
- Phát huy vai trò của chi ủy, chi bộ, đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhiệm của mỗi quân nhân
chi đoàn, hội đồng quân nhân trong phát huy dân chủ, tăng cường kỷ
+ Là một quá trình nhận thức phức tạp, phải xây dựng quyết tâm,
luật
trách nhiệm, ý thức tự giác để thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
- Tổ chức duy trì nghiêm các chế độ, quy định về dân chủ, kỷ
+ Khi giáo dục cần nắm vững đối tượng, phát huy tính tích cực
luật của đơn vị và quân đội
CB, CS, mở rộng DC để mọi QN tự tin, thoải mái, làm chủ trong chấp
- Kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp CTĐ, CTCT và hành các quy định.
hành chính quân sự trong phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật ở đại
d) Biện pháp giáo dục
đội
- Tổ chức thực hiện nghiêm chương trình giáo dục chính trị hàng
- Chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ.
năm Nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ Quân đội, đơn vị, điều lệnh, điều lệ,
* Phân tích nội dung, biện pháp 1 quy định.
a) Vị trí: - Tổ chức các buổi nói chuyện, tuyên truyền, diễn đàn, trao đổi về
Là nội dung biện pháp quan trọng nhất để nâng cao ý thức tự giác pháp luật, kỷ luật, kết hợp với tổ chức các phong trào thi đua thực hiện dân
trong phát huy DC chấp hành KL cho CB, CS chủ, kỷ luật trong đơn vị.
b) Cơ sở khoa học - Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục cơ bản với giáo dục thường
- Từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Quân đội mạnh là xuyên, thông qua sinh hoạt kiểm điểm ngày, tuần, tháng của tiểu đội, trung
nhờ giáo dục khéo, chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm". đội, đại đội; sinh hoạt dân chủ trên các mặt trong HĐQN và tập thể quân
- Từ vai trò của nhận thức và mục đích của giáo dục nhân.
- Từ mục tiêu, nội dung giáo dục quân nhân: Nhằm nâng cao nhận - Qua thông báo chính trị, điểm danh, chào cờ và kiểm tra đôn đốc
thức và tri thức toàn diện đặc biệt là nhận thức và giác ngộ chính trị làm cơ của đội ngũ cán bộ, đảng viên để giáo dục.
- Thông qua tổ chức phong trào thi đua trong đơn vị, gắn với hoạt - Thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ mọi đảng viên, cán bộ
động thực tiễn, huấn luyện, xây dựng đơn vị, sẵn sàng chiến đấu. thực hiện chức trách, gắn thực hiện chức trách, nhiệm vụ với phát huy vai
Câu 10: Nêu nội dung, biện pháp CTĐ, CTCT ở đại đội trong trò gương mẫu trong thực hiện dân chủ, chấp hành kỷ luật của bản thân.
phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật. Phân tích biện pháp 2 - Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những vi phạm của cán bộ,
- Giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tính tự giác trong đảng viên, chiến sỹ về dân chủ, kỷ luật; đồng thời rút kinh nghiệm, bổ sung
thực hiện DC, chấp hành KL cho CB, CS vào công tác lãnh đạo của chi bộ.
- Phát huy vai trò của chi ủy, chi bộ, đội ngũ cán bộ, đảng viên, b) Đối với đội ngũ cán bộ, chỉ huy các cấp
chi đoàn, hội đồng quân nhân trong phát huy dân chủ, tăng cường kỷ Đây là lực lượng chủ yếu tổ chức các hoạt động ở đại đội, họ là
luật người gần gũi, trực tiếp nắm tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của quần chúng,
- Tổ chức duy trì nghiêm các chế độ, quy định về dân chủ, kỷ do vậy CTĐ, CTCT cần phải:
luật của đơn vị và quân đội - Thường xuyên quan tâm giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất, năng
- Kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp CTĐ, CTCT và lực tổ chức quản lý, điều hành đại đội thực hiện dân chủ, kỷ luật trong đại
hành chính quân sự trong phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật ở đại đội.
đội Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về đường lối, chính
- Chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ. sách của Đảng, Hiếp pháp và pháp luật của Nhà nước; điều lệnh, điều lệ
Phân tích biện pháp 2: Quân đội; các chế độ quy định của đơn vị; phương pháp giáo dục, quản lý
kỷ luật; phương pháp phân tích đánh giá, giải quyết tình hình kỷ luật;
Các tổ chức trong đại đội là nơi trực tiếp giáo dục, bảo đảm quyền
phương pháp tổ chức quản lý điều hành.
dân chủ và chấp hành kỷ luật đối với mọi quân nhân ở đơn vị. Mặt khác,
các tổ chức trong đơn vị vững mạnh phải chăm lo xây dựng và phát huy - Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ gương mẫu trong chấp hành
dân chủ, tăng cường kỷ luật là yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh của tổ chức dân chủ, tăng cường kỷ luật Quân đội và đơn vị thực sự là tấm gương sáng
ở đơn vị cơ sở. cho đơn vị noi theo.
a) Đối với chi uỷ, chi bộ + Tích cực, chủ động, sâu sát, cụ thể nắm chắc tình hình mọi mặt
của cán bộ, chiến sĩ.
- Chi uỷ, chi bộ phải thực sự phát huy tốt vai trò và chức năng lãnh
đạo đối với đơn vị trong đó lãnh đạo phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật + Thực hiện đúng chức trách trong quản lý, điều hành đơn vị.
là một nội dung quan trọng. + Hành động gương mẫu của cán bộ là mệnh lệnh không lời đối
- Chi uỷ, chi bộ phải thường xuyên đề ra chủ trương biện pháp với chiến sĩ.
lãnh đạo thực hiện dân chủ và chấp hành kỷ luật sát đúng. Trong trường - Chỉ đạo và tổ chức rút kinh nghiệm công tác quản lý duy trì kỷ
hợp cần thiết, có thể ra NQ chuyên đề về phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật và thông qua các hình thức sinh hoạt dân chủ để góp phần nắm chắc
luật. kết quả triển khai tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ làm cơ sở rút kinh
- Trong lãnh đạo, sinh hoạt, chi uỷ, chi bộ phải chấp hành nghiêm nghiệm, phát hiện kịp thời ưu, khuyết điểm.
nguyên tắc TTDC, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thực hiện tốt phê c) Đối với chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh
bình và phê bình. Học viên tự nghiên cứu giáo trình trang 200. Khi nghiên cứu cần
làm rõ những nội dung cơ bản sau:
- Thường xuyên quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, ủng hộ chi đoàn về
kế hoạch, chương trình hoạt động xung kích vào những nội dung rèn luyện,
chấp hành kỷ luật như
- Chỉ đạo chặt chẽ việc giáo dục, quản lý rèn luyện đoàn viên thanh
niên.
d) Đối với Hội đồng quân nhân
Học viên tự nghiên cứu giáo trình trang 201-202, cần làm rõ
- Duy trì tốt nề nếp, chế độ sinh hoạt, hoạt động của Hội đồng quân
nhân
- Thường xuyên sơ tổng kết, rút kinh nghiệm về nội dung, phương
thức hoạt động.

You might also like