Professional Documents
Culture Documents
10.6.1 Phân loại nước ngầm theo nguồn gốc phát sinh
10.6.1 Phân loại nước ngầm theo nguồn gốc phát sinh
10.6.1 Phân loại nước ngầm theo nguồn gốc phát sinh :
- Nguồn gốc thành tạo nước ngầm có tác dụng quyết định đến nhiều đặc tính lý hoá
của nước , nên có nhiều tác giả xem đây là chỉ tiêu để phân loại ( G, N , kameski,
A.M , Jirmunski, A.A.Kozyrev …) có các loại sau :
- Nước lục địa : nước ngầm, có nguồn gốc từ lục địa tới , tức là chủ yếu từ trên mặt
thấm xuống , bao gồm nước mưa , tuyết tan , nước sông ngòi và hồ , đầm , nên
thường là nước ngọt và nồng độ ion thấp
- Nước biển : nước ngầm có nguồn gốc là nước biển . Nước này thường có nồng độ
khoáng hoá cao, thường là nước mặn .
- Nước biến chất : là nước ngầm, có liên quan đến tác dụng biến chất của nham
thạch , hay quá trình magma , nhất là hoạt động của hoả sơn . Loại nước này khá
phức tạp và thường liên quan đến nước khoáng .
10.6.2 Phân loại nước ngầm theo nồng độ khoáng hoá :
- Đặc tính hoá học , nhất là nồng độ các chất hoà tan , là chỉ tiêu quan trọng nhất
của chất lượng nước ngầm . Do đó, dựa vào đặc điểm này mà phân thành các loại
khác nhau ( VI Vemadski , O Aiekin )
- Nước rất ngọt : là nước có nồng độ khoáng hoá < 0,2g/l ( theo Alekin )
- Nước ngọt : là nước có nồng độ khoáng hoá trong khoảng 0,2 – 1g/l
- Nước khá mặn : là nước có nồng độ khoáng là 1-3g/l
- Nước mặn : là nước có nồng độ khoáng là 3-10g/l
- Nước quá mặn : là nước có nồng độ khoáng là 10-50g/l
- Nước muối : là nước có nồng độ khoáng là > 50g/l
( Để xác định được độ tổng khoáng hoá , có thể dựa vào lượng cặn sấy khô sau khi
cho nước bốc hơi ở nhiệt độ 105 độ C )