Professional Documents
Culture Documents
Construction Management Manual - TH CSEDP - Ver 2 Rev 2 - June 5 - Viet - Cẩm nang quản lý thi công
Construction Management Manual - TH CSEDP - Ver 2 Rev 2 - June 5 - Viet - Cẩm nang quản lý thi công
Cẩm nang này nhằm mục đích hướng dẫn về công tác giám sát thi công đối với mọi
công trình thuộc các hợp phần của Dự án phát triển toàn diện kinh tế xã hội thành
phố Thanh Hóa (CSEDP). Nếu có những chi tiết nào trong Cẩm nang này xung đột
với các nội dung trong Các điều kiện của Hợp đồng hoặc dữ liệu hợp đồng của bất cứ
hợp đồng cụ thể nào, thì các điều kiện và dự liệu hợp đồng và cơ sở pháp lý cao nhất.
Vì vậy, cẩm nang này phải được đọc trên cơ sở liên kết với các Tài liệu Hợp đồng vì
cẩm nang này vốn không có ý định lặp lại toàn bộ các yêu cầu cụ thể của Thỏa thuận
Hợp đồng xây lắp công trình.
Mỗi nhân sự giám sát của Dự án đều cần phải nắm kỹ nội dung của cẩm nang. Tuy
nhiên, cẩm nang này có thể cần được cải thiện và bổ sung, điều chỉnh theo thời gian
để phù hợp với môi trường hoặc các bối cảnh phát sinh của dự án. Vì vậy, mọi nhân
sự giám sát đều có thể đưa ra các ý tưởng đề xuất của mình về cải thiện cẩm nang
này trong quá trình thực hiện dự án.
Trong công tác thực hiện các công trình thuộc CSEDP, đặc biệt đối với những Nhà
thầu là đơn vị nhỏ tại địa phương, Nhà thầu có thể không nắm hết những yêu cầu mà
họ phải đảm bảo thực thi. Đến khi những biện pháp kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt
được áp dụng và nhà thầu cảm thấy bất ngờ và khó chịu với những biện pháp này,
những chậm trể nghiêm trọng sẽ phát sinh xuất phát từ yêu cầu bố trí những hoạt
động công việc để cho phép công tác thử nghiệm và kiểm tra các công trình và vật liệu
mà nhà thầu chưa hề dự liệu từ trước. Để tránh những phát sinh khó chịu và tốn kém
như vậy xảy ra, khuyến cáo rằng các Nhà thầu cần nắm rõ toàn bộ nội dung của Cẩm
nang này.
Dự án phát triển toàn diện kinh tế xã hội thành phố Thanh Hóa
MỤC LỤC
(d) Các chi tiết của hệ thống an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường bao gồm Kế
hoạch quản lý giao thông công trình, được xây dựng và trình nộp trong vòng
không quá 28 ngày sau khi được Trao hợp đồng. Lưu ý rằng các Kế hoạch quản
lý giao thông công trình cụ thể sẽ được Nhà thầu trình nộp cho từng đoạn đường/
tuyến ống như một phần của hồ sơ Nhà thầu lập để xin cấp phép thi công từ cơ
quan có thẩm quyền.
(e) Đệ trình bản Kế hoạch quản lý môi trường tại công trường thi công (SEMP) trong
vòng 28 ngày kể từ ngày khởi công.
(f) Đệ trình một Kế hoạch ứng phó bảo lũ trong vòng 28 ngày kể từ ngày khởi công.
(g) Đệ trình bản Kế hoạch quản lý chất lượng trong đó cung cấp các chi tiết cụ thể về
Tổ chức quản lý chất lượng mà sẽ chịu trách nhiệm chứng nhận rằng tất cả các
sản phẩm trình nộp đều tuân thủ theo các yêu cầu của hợp đồng. Bản Kế hoạch
này phải được đệ trình trong vòng 28 ngày kể từ Ngày khởi công.
(h) Đệ trình phê duyệt phòng thí nghiệm trước khi hiệp đồng thực hiện bất cứ thí
nghiệm nào cho Công trình.
2.2. CÔNG TÁC KHẢO SÁT CỦA NHÀ THẦU TẠI LÚC BẮT ĐẦU
Trước khi bắt đầu khởi công, Nhà thầu phải thực hiện các khảo sát địa hình, kiểm tra
mốc giới cần thiết để có sự đồng xác nhận giữa Chủ đầu tư, Nhà tư vấn và Nhà thầu
như sau:
(a) Xác nhận các mốc độ cao (bench marks - B.M).
(b) Xác nhận lộ giới.
(c) Xác nhận các điểm quy chiếu (R.P.), mà sẽ là trạm điều khiển của Công trình.
(d) Xác nhận cao độ mặt đất hiện thời và các cao trình của bất cứ kết cấu công trình
hiện thời và bất cứ hệ quả có thể gây nên về các khối lượng công việc.
(e) Xác nhận các hạ tầng dịch vụ dưới mặt đất/ trên mặt đất hiện thời mà có thể cần
phải di dời trước khi bắt đầu khởi công.
Tiến độ công việc của tuần trước đó sẽ được báo cáo cho Chủ đầu tư. Các sự kiện và/
hoặc vấn đề chính yếu trong quá trình thi công Công trình sẽ được đưa ra thảo luận
giữa các bên.
Biên bản cuộc họp, do Nhà thầu hoặc Nhà tư vấn lập, sẽ được ký bởi tất cả các bên
dự họp và được Nhà tư vấn trình Chủ đầu tư để tham chiếu, điều hành dự án.
3.5. CHƯƠNG TRÌNH NỘI DUNG CHO CÁC CUỘC HỌP GIAO BAN TUẦN
Chương trình nội dung cuộc họp, được phân phát trước khi diễn ra cuộc họp, sẽ bao
gồm các chủ đề sau đây:
1. Rà soát Nhật ký thi công của Nhà thầu
2. Mọi sự kiện phát sinh kể từ cuộc họp hiện trường lần trước đó
3. Những ngày làm việc, điều kiện thời tiết
4. Các nguồn lực của Nhà thầu:
Nhân công
Máy móc thiết bị
Nguyên vật liệu tại Công trường
5. Chương trình thi công của Nhà thầu cho tuần đến
Chương trình thi công theo Hợp đồng
Tiến độ của các công việc
Kế hoạch các hoạt động công việc sẽ thực hiện và thời hạn mục tiêu
6. Các vấn đề kỹ thuật:
Bản vẽ thi công, bản vẽ thiết kế lại và bất cứ những bản vẽ nào khác.
Các phê duyệt
Các chỉ thị công trường
7. Các vấn đề về Sức khỏe, an toàn, môi trường và giao thông công trình (HSET)
Những vấn đề không tuân thủ HSET tại công trường
Các kiểm tra và các cam kết sửa chữa
8. Các vấn đề tài chính:
Tình trạng của Chứng chỉ thanh toán tạm
Các thay đổi, điều chỉnh công việc theo hợp đồng, nếu có
Các yêu cầu, nếu có
8. HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA NGHIỆM THU
9. HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỈ THỊ CÔNG TRƯỜNG
9.2. TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM SÁT VIÊN THƯỜNG TRÚ TAI HIỆN TRƯỜNG
Đối với Dự án CSEDP, Giám sát viên thường trú tại hiện trường là đại diện tại công
trường của Nhà tư vấn GS và có thẩm quyền và trách nhiệm:
Dò tìm và phát hiện mọi công việc không đáp ứng yêu cầu của hợp đồng.
Thông báo ngay lập tức cho Đại diện của Nhà thầu tại công trường để sửa
chữa những lỗi sai này.
Viết chỉ thị công trường cho Nhà thầu để xác nhận lại các chỉ thị bằng miệng đã
đưa ra, và đảm bảo các chỉ thị này được Nhà thầu theo đúng.
Báo cáo toàn bộ trường hợp vi phạm lên Kỹ sư giám sát hiện trường.
10. HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
10.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM TẠI PHÒNG VÀ TẠI HIỆN TRƯỜNG
Tất cả các kết quả thí nghiệm và/ hoặc tờ thí nghiệm đã được chứng nhận của nhà
sản xuất phải được trình cho Kỹ sư giám sát hiện trường. Tất cả các tờ thí nghiệm
phải được ký bởi người có thẩm quyền và được đóng dấu hợp lệ (dấu LAS là con dấu
tối thiểu chấp nhận được).
Mẫu ghi các kết quả thí nghiệm cần được thống nhất ở mức tối đa. Ngày thí nghiệm,
hạng mục mà nguyên vật liệu được đưa vào thi công, nguồn vật liệu và tên và chữ ký
của người chịu trách nhiệm phải được cung cấp tại từng tờ của Mẫu ghi kết quả. Bảng
tổng hợp các thí nghiệm vật liệu phải được trình cho Kỹ sư giám sát hiện trường trên
cơ sở hàng tháng hoặc cùng với việc đệ trình Chứng chỉ thanh toán tạm. Mẫu ví dụ
của mẫu ghi kết quả thí nghiệm và bảng tổng hợp các kết quả thí nghiệm vật liệu được
trình bày cụ thể trong phiếu chứng nhận kết quả thí nghiệm.
Trong quá trình thi công diễn tiến Công trình, Nhà thầu phải thực hiện các thí nghiệm
với số lượng cần thiết dưới sự giám sát của Nhà tư vấn GS để đảm bảo Công trình
theo đúng các yêu cầu thiết kế ghi trong Hồ sơ Hợp đồng.
Nói chung, số lượng đầy đủ các thí nghiệm sẽ tùy thuộc vào các thông số chất lượng
cần kiểm tra. Trong khuôn khổ dự án CSEDP, các yêu cầu tối thiểu về tần suất thí
nghiệm được nêu tại Phụ lục 8.
11. HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG
12. HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT TIẾN ĐỘ
12.3. BIỂU ĐỒ THEO DÕI TIẾN ĐỘ DÙNG CHO CÔNG TÁC BÁO CÁO
Để phục vụ cho công tác báo cáo Nhà tư vấn và Kỹ sư giám sát hiện trường, và là một
phần của Báo cáo tiến độ hàng tháng, Nhà thầu sẽ lập một biểu đồ tiến độ kèm theo
dòng thanh toán tiền lưu chuyển tiền dưới dạng biểu đồ dạng thanh. Biểu đồ này phải
thể hiện cả kế hoạch tiến độ tổng thể và tiến độ thực hiện trên thực tế theo tháng báo
cáo. Bất cứ chênh lệch chậm trễ giữa tiến độ theo kế hoạch và tiến độ thực tế phải
được thể hiện rõ trên biểu đồ.
Biểu đồ phải được lập theo Tổng hợp các Hạng mục của Bảng khối lượng.
Các lý do và các biện pháp đề xuất của Nhà thầu để phục hồi mọi chậm trễ quá 10%
trong một tháng phải được giải trình trên biểu đồ hoặc trên một bảng đính kèm.
Mẫu Biểu Theo dõi Tiến độ và Tổng hợp dòng chuyển tiền được trình bày tại Phụ lục
10.
13. HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CẤP CHỨNG CHỈ THANH
TOÁN TẠM
Hồ sơ kỹ thuật: gồm có bản vẽ, thuyết minh 10 bộ gửi cho các bên.
3. Lưu ý chung:
Khi được hoàn thành Tập khối lượng và Tài liệu chứng minh là cơ sở để lập Chứng chỉ
thanh toán. Các quyển này được lập theo Hướng dẫn về Công tác Đo đạc.
Bảng tổng hợp sẽ thể hiện khoản tiền phải thanh toán cho từng Biểu khối lượng dựa
trên các bảng tính toán.
Bảng Tính toán được lập để tóm tắt các chi tiết của các công trình đã hoàn thành cho
đến thời điểm hiện tại. Kỹ sư Thường trú vùng phải kiểm tra và phê duyệt mỗi bảng
tính toán để Giám đốc dự án xác nhận.
Yêu cầu Thanh toán tạm do Nhà thầu lập và trình sẽ không được chấp nhận nếu
không tuân thủ các yêu cầu ghi trong Hợp đồng và tài liệu Hướng dẫn này hoặc nếu có
sai sót hoặc bao gồm cả công việc không được Tư vấn chấp thuận. Yêu cầu Thanh
toán tạm phải được gửi trả lại Nhà thầu kèm theo thư thông báo việc chậm thanh toán
cho Nhà thầu với những lý do cụ thể.
Tư vấn có thể sửa chữa hoặc hiệu chỉnh bất kỳ Chứng chỉ thanh toán tạm nào trước
đó do chính họ cấp khi phát hiện có sai sót và nếu bất kỳ hạng mục nào được thi công
không đáp ứng yêu cầu thì Tư vấn có quyền loại bỏ hoặc khấu trừ giá thành của công
việc đó trong bất kỳ Chứng chỉ thanh toán tạm sau đó.
Chu trình thanh toán được trình bày trong biểu mẫu kèm theo.
Các số mục được liệt kê chỉ nên bao gồm những hạng mục sẽ được thay đổi theo
Lệnh thay đổi.
Lưu ý rằng Đại diện của Nhà thầu ký vào lệnh thay đổi phải là người đã ký Thỏa thuận
Hợp đồng ban đầu hoặc là người được ủy quyền để ký lệnh thay đổi và lệnh thay đổi
phải được đóng dấu công ty của Nhà thầu. Mọi biểu mẫu và tờ số liệu cơ sở giải trình
đều phải được đồng ký tắt bởi Nhà thầu, Kỹ sư giám sát hiện trường và Nhà tư vấn.
Lệnh thay đổi đã ký sẽ được lập thành sáu (9) bản gốc để xử lý.
- 3 bản do Ban quản lý dự án giữ
- 2 bản do Nhà tư vấn giữ (1 bản lưu hồ sơ SKM, một bản lưu bởi Kỹ sư giám sát
hiện trường)
- 5 bản do Nhà thầu giữ
Công tác xây lắp sẽ không được thực hiện cho bất cứ hạng mục công việc nào nằm
trong lệnh thay đổi, cho đến khi lệnh thay đổi đó được Chủ đầu tư ký và phê duyệt, trừ
phi được Chủ đầu tư thông báo khác đi bằng văn bản.
Mẫu của Lệnh thay đổi được cung cấp tại Phụ lục 13.
16. HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI TƯ VẤN VÀ NHÀ THẦU CÔNG TÁC
LẬP BÁO CÁO TIẾN ĐỘ HÀNG THÁNG
16.1. TỔNG QUÁT
Báo cáo tiến độ hàng tháng được lập theo yêu cầu sau:
(1) Dữ liệu cơ sở của các công tác hiện trường – do Nhà thầu lập
(2) Tổng hợp các công tác ngoài hiện trường – lập tại văn phòng hiện trường của
Kỹ sư giám sát hiện trường
(3) Tổng quan về dự án – lập tại văn phòng Dự án
Dữ liệu cơ sở do Nhà thầu lập bao gồm:
(a) Biểu đồ tiến độ có cả phần lưu chuyển dòng tiền (tổng thể và theo từng mục)
(b) Hồ sơ ghi chép về nhân công
(c) Hồ sơ ghi chép về máy móc thiết bị
(d) Hồ sơ ghi chép về thí nghiệm vật liệu
(e) Hồ sơ ghi chép về thời tiết
(f) Hồ sơ ảnh chụp tiến độ
Phần tổng hợp được lập tại văn phòng hiện trường của Kỹ sư giám sát hiện trường
bao gồm:
(a) Tình trạng hợp đồng
(b) Tổng hợp về tiến độ
(c) Giải trình về các mục công trình đã thực hiện trong tháng
(d) Giải trình về các mục công trình được lập kế hoạch sẽ tiến hành trong tháng kế
tiếp
(e) (Những) vấn đề chính gặp phải và Biện pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
(f) Sổ ghi chép công văn, thư từ (văn phòng hiện trường)
Phần tổng quan được lập tại Văn phòng dự án SKM gồm:
(a) Tình trạng tài chính
(b) Sổ ghi chép công văn, thư từ (Văn phòng dự án)
(c) Thư bìa
(d) Đóng tập
Mẫu các biểu mẫu Dữ liệu cơ sở được đính kèm theo từng hướng dẫn.
17.3. HƯỚNG DẪN VỀ BẢN KHAI TẠI LÚC HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH
Trong vòng không quá 30 ngày sau khi phát hành Giấy chứng nhận hoàn thành trách
nhiệm pháp lý về sai sót đối với toàn bộ Công trình, Nhà thầu sẽ trình Nhà tư vấn xem
xét bản dự thảo bản khai (thanh toán) cuối cùng lập thành mười (10) bản kèm theo các
chứng từ đi kèm thể hiện chi tiết (sau đây gọi là “Bản khai cuối cùng”), theo mẫu được
chấp thuận bởi Nhà tư vấn.
Nhà tư vấn sẽ xác nhận thanh toán theo Điều kiện của Hợp đồng.
Cũng cần lưu ý rằng ngay khi phát hành giấy Chứng nhận nghiệm thu đối với toàn bộ
Công trình, một nữa của Số tiền giữ lại sẽ được Nhà tư vấn xác nhận để thanh toán
cho Nhà thầu.
Mẫu của Bản khai cuối cùng được cung cấp tại Phụ lục 14.
18. CÁC CHỈ DẪN VỀ QUY TRÌNH HOÀN TẤT CÔNG TRÌNH
ngày 06/02/2013 của Chính phủ. Thời gian nghiệm thu kỹ thuật để tiếp nhận bàn giao do
Chủ đầu tư tiến hành sẽ thực hiện theo quy định tại các Điều kiện Hợp đồng.
Biên bản kiểm tra sẽ được lập theo chỉ thị nêu tại Phụ lục của thông tư số 27/2009/TT-
BXD. Ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng.
Mẫu của định dạng của các biên bản được cung cấp tại Phụ lục 15.