You are on page 1of 170

 

   Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ Ô TÔ
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ 
TRÌNH ĐỘ: TCN­CDN
Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­CĐN…   ngày…….tháng….năm .........  
…………........... của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR ­ VT

Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015

3
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
LỜI NÓI ĐẦU

     Giáo trình Sửa chữa bảo dưỡng động cơ ô tô, được biên soạn theo chương trình 
giảng dạy  của Nhà trường  năm 2007. Nội dung  của giáo trình đã được biên soạn 
trên cơ sở kế thừa những nội dung được giảng dạy ở các trường, kết hợp với những 
nội dung mới nhằm  đáp  ứng yêu cầu nâng cao chất lượng  đào tạo phục  vụ  sự 
nghiệp Công nghiệp hóa ­ Hiện đại hóa. Giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ 
hiểu. Các kiến thức trong toàn bộ giáo trình có mối quan hệ lôgíc chặt chẽ. Tuy vậy,  
giáo trình chỉ  là một phần trong nội dung của chuyên ngành đào tạo cho nên người  
dạy, người học cần tham khảo thêm các giáo trình có liên quan đối với Mô đun để 
việc sử dụng giáo trình có hiệu quả hơn.
     Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cô gắng cập nhật những kiến thức mới có  
liên quan đến Mô đun và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như  cố  gắng những  
nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế thường gặp trong bảo dưỡng, sửa chữa  
và sản xuất.
    Trong quá trình sử dụng, tùy theo yêu cầu cụ thể, có thể  điều chỉnh số tiết trong  
mỗi bài cho phù hợp. Giáo trình chúng tôi biên soạn dựa vào chương trình đào tạo,  
kết hợp với thiết bị, mô hình, cơ sở vật chất phù hợp khoa học nhất, giúp cho người 
học dễ tiếp thu và rèn luyện kỹ năng đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động.
     Giáo trình được biên soạn cho đối tượng là sinh viên hệ cao đẳng nghề hoặc là tài 
liệu tham khảo cho học sinh trung cấp, công nhân lành nghề  3/7. sau khi học, đọc 
xong giáo trình này, có thể tự mình kiểm tra , chẩn đoán, xử lý các hư hỏng.
         Mặc dù đã cố  gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Rất 
mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn đọc và các bạn đồng nghiệp để  giáo  
trình được hoàn chỉnh hơn. Các  ý kiến xin được gửi về Tổ bộ môn Công nghệ ô tô­ 
Khoa Cơ khí – Trường cao đẳng nghề BRVT.

                                   Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày.......tháng...... năm 2015
                               Tham gia biên soạn
                           Chủ biên

                     

4
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu  3
Mục lục 4
Bài 1: An toàn xưởng cơ khí ô tô 6
Bài 2: Sử dụng thiết bị ­ dụng cụ trong xưởng ô tô 8
Bài 3:Xác định chiều quay động cơ 15
Bài 4:Tìm xupap cùng tên 18
Bài 5: Xác định điểm chết trên 19
Bài 7: Xác định  thứ tự nổ của động cơ 20
Bài 8: Điều chỉnh khe hở xupap 28
Bài 9: Kiểm tra áp suất nén  30
Bài 10:Cân cam cho động cơ 34
Bài 11:Quy trình tháo lắp động cơ  37
Bài 12:Kiểm tra sửa chữa nắp quy lát 43
Bài 13:Kiểm tra sửa chữa nhóm xupap(Phương pháp xoáy xupap) 63
Bài 14:Kiểm tra sửa chữa con đội cò mổ  70
Bài 15:Kiểm tra trục cam bánh răng cam 78
Bài 16:Kiểm tra sửa chữa xilanh ­ thân máy 88
Bài 17:Kiểm tra sửa chữa piston – chốt 97
Bài 18:Kiềm tra thay thế  xec măng 103
Bài 19:Kiểm tra sửa chữa thanh truyền 112
Bài 20:Kiểm tra sửa chữa trục khuỷu ­ Bánh đà  126
Bài 21:Cấu tạo và nguyên lý của hệ thống bôi trơn 131
Bài 22:Kiểm tra sửa chữa bơm  nhớt + két làm mát 136
Bài 23:Kiểm tra thay thế bầu lọc nhớt  139
Bài 24:Kiểm tra sửa chữa mạch báo nhớt 140
Bài 25:Cấu tạo và nguyên lý của hệ thống làm mát 144
Bài 26:Kiểm tra sửa chữa bơm nước 146
Bài 27:Kiểm tra sửa chữa két nước 149
Bài 28:Kiềm tra thay thế van hằng nhiệt 151
Bài 29:Kiểm tra chữa chữa quạt gió và  mạch điều khiển quạt gió 153
Bài 30:Bảo dưỡng định kỳ động cơ    154

5
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 
SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ  Ô TÔ

1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔ ĐUN: 
­ Vị trí của mô đun: Mô đun được bố trí ở học kỳ I của khóa học, có thể bố  trí 
dạy song song với các môn học, mô đun sau: Giáo dục thể chất, giáo dục quốc  
phòng, cơ  kỹ thuật, vật liệu cơ khí, vẽ  kỹ  thuật, ngoại ngữ,  Nguội cơ bản,  
hàn cơ bản.
­ Tính chất của mô đun: mô đun chuyên môn nghề bắt buộc.
2. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: 
̣ ̀ ̣
Hoc xong mô đun nay hoc viên se co kha năng:  ̃ ́ ̉
        + Trình bày được các quy định vè an toàn  xưởng cơ khí
+ Trình bày dược các loại dụng cụ dồ nghề chuyên dùng nghề ô tô
Trinh bay đung nhi
̀ ̀ ́ ệm vu, c
̣ ấu tao cac chi ti
̣ ́ ết cố đinh va cac chi ti
̣ ̀ ́ ết chuyển 
động cua đ ̉ ộng cơ
Phân tich đung hi
́ ́ ện tượng, nguyên nhân hư  hong va ph̉ ̀ ương phap ki ́ ểm tra,  
sửa chữa: nắp may, thân may, xi lanh, cac te, pit tong, ch
́ ́ ́ ốt pittong, xec măng,
́  
thanh truyền, truc khuyu, bac lot va banh đa. 
̣ ̉ ̣ ́ ̀ ́ ̀
Thao l ́ ắp kiểm tra, sửa chữa va bao d ̀ ̉ ưỡng phận cố   đinh va chuy
̣ ̀ ển động 
̣
đung quy trinh, quy pham va đung tiêu chu
́ ̀ ̀ ́ ẩn ky thu
̃ ật trong sửa chữa.
Sử dung đung, h
̣ ́ ợp ly cac dung cu ki
́ ́ ̣ ̣ ểm tra, bao d
̉ ưỡng va s ̀ ửa chữa cac chi ti
́ ết cố 
̣
đinh va cac chi ti
̀ ́ ết chuyển động cua đ ̉ ộng cơ đam bao chinh xac va an toan.
̉ ̉ ́ ́ ̀ ̀

6
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

Bài 1: An toàn xưởng cơ khí ô tô
1.Nội quy xưởng và kỹ thuật an toàn :
1. 1. Ý nghóa.
An toaøn khi laøm vieäc coù nghóa laø traùnh caùc söï coá hoaëc
chaán thöông xaûy ra ñoái vôùi baûn thaân mình vaø nhöõng ngöôøi
Muoán ñaûm baûo an toaøn khi laøm vieäc caàn phaûi tuaân thuû
caùc qui ñònh veà an toaøn taïi xöôûng laøm vieäc.
Nhöõng chuù yù ban ñaàu khi böôùc vaøo moät xöôûng söûa chöõa
Caùch xaép xeáp trong xöôûng: caàn xaùc ñònh vò trí thieát bò
naâng haï, maùy coâng cuï, baøn laøm vieäc, caùc trang thieát bò
Caùc bieån baùo vuøng nguy hieåm, vuøng caám vaøo hoaëc baûng
höôùng daãn söû duïng thieát bò, duïng cuï, ñaëc bieät laø caùc
baûng qui ñònh veà an toaøn vaø phoøng chaùy chöõa chaùy.

1.2.Nội quy xưởng sửa chữa 
Mỗi xưởng thực tập đều có nội quy. 
- Laøm vieäc phaûi taäp trung vaø caån thaän. Luoân xaép xeáp
duïng cuï, thieát bò thaät goïn gaøng ngaên naép, saïch seõ.
- Trang phuïc ñaày ñuû caùc trang thieát bò baûo hoä lao ñoäng,
khoâng ñöôïc ñeo ñoàng hoà hoaëc caùc ñoà trang söùc khi
- Luoân ñeo kính baûo hoä khi laøm vieäc vôùi caùc dung dòch
nhö xaêng, sôn, daàu phanh, hoaù chaát hoaëc khi söû duïng
- Luoân söû duïng ñuùng coâng cuï lao ñoäng, khoâng neân boû
caây vaën vít hoaëc caùc vaät nhoïn vaøo trong tuùi aùo,
- Khi naâng xe leân, caàn phaûi xaùc ñònh ñuùng vò trí ñaët
thieát bò naâng, khoâng naâng xe khi coù ngöôøi ñang laøm
vieäc treân xe. Luoân cheøn baùnh xe ñeå giöõ xe coá ñònh khi
naâng xe leân. Khoâng neân chui vaøo gaàm xe khi chöa
- Lau saïch daàu môõ tröôùc vaø sau khi laøm vieäc, khi coù daàu
môõ vöông vaõi thì caàn phaûi laøm saïch ngay laäp töùc.
- Khoâng neân ñeå ñoäng cô hoaït ñoäng khi khoâng coù ngöôøi
troâng coi. Neáu rôøi khoûi khu vöïc laøm vieäc thì neân cho
- Khoâng neân ñöùng tröôùc quaït gioù khi quaït ñang quay
hoaëc ñoäng cô ñang hoaït ñoäng vì caùnh quaït coù theå
vaêng ra neáu noù khoâng ñöôïc laép chaët. Neáu ñoäng cô söû
duïng quaït ñieän thì tröôùc khi laøm vieäc vôùi noù caàn phaûi
- Khoâng ñöôïc vaän haønh ñoäng cô trong khu vöïc khoâng coù
thoâng gioù toát, caàn phaûi laép ñaët ñöôøng oáng thaûi cuûa
ñoäng cô ra khoûi khu vöïc laøm vieäc tröôùc khi vaän haønh
7
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
- Phải lau chùi vệ sinh xưởng thực tập. Khi hết giờ thực tập bàn giao dụng cụ 
đồ nghề
cho xưởng. 
2. Kỹ thuật an trong cơ khí
2.1. Moät soá nguy hieåm do ñieàu kieän hoaëc thoùi quen laøm vieäc cuûa ngöôøi 
lao ñoäng.
Huùt thuoác laù khi laøm vieäc.
Baát caån khi tieáp xuùc, vaän chuyeån vaø caát giöõ caùc
chaát loûng deã chaùy nhö xaêng, daàu, dung moâi, hoaù
Cöûa thoaùt hieåm khoâng coù hoaëc coù nhöng laïi bò khoaù
Daàu nhôùt hoaëc chaát loûng vöông vaõi treân neàn xöôûng.
Thieáu bieän phaùp thoâng gioù cho khu vöïc laøm vieäc, ñaëc
bieät taïi khu vöïc ñoäng cô laøm vieäc vaø phoøng naïp ñieän
Trang thieát bò baûo hoä söû duïng khoâng ñuùng hoaëc trang
bò khoâng ñaày ñuû.
2.2. Moät soá nguy hieåm do thieát bò 
Che chaén khoâng an toaøn taïi caùc thieát bò ñang hoaït
Söû duïng khí neùn khoâng hôïp lyù, caùc thieát bò trong heä
thoáng khí neùn khoâng ñaûm baûo an toaøn khi laøm vieäc.
Duïng cuï ñieän caàm tay khoâng ñöôïc noái mass toát.
Caùc thieát bò naâng haï khoâng ñöôïc kieåm tra, baûo döôõng
thöôøng xuyeân, ñaëc bieät laø coâng taùc kieåm ñònh chaát
löôïng thöôøng bò xem nheï.
Caùc duïng cuï caàm tay nhö chìa khoaù voøng mieäng, keàm
buùa … khoâng ñöôïc veä sinh saïch seõ tröôùc vaø sau khi söû
3. An toàn trên một số thiết bị cơ khí.
3.1.Một số quy định chung : 
- Nơi làm việc phải gọn gàng ngăn nắp sạch sẽ. 
- Trang phục lao động gọn gàng. 
- Ôtô để thực tập phải kéo phanh tay,bánh xe có chèn giữ. Không được nổ máy 
nếu không có sự cho phép của giáo viên. 
- Những người có giấy phép lái xe mới được điều khiển ôtô.Trước khi nổ máy 
phải
quan sát phía trước phía sau dưới gầm không có người mới chuyển bánh. ­ 
Cấm thử phanh ôtô trong nhà xưởng.

3.2.An toàn trong công tác kê kích nâng hạ ôtô: 
- Trước khi nâng ôtô hộp số phải nằm ở vị trí trung gian, kéo phanh tay, khoá 
công tắc điện, rút chìa khoá ra khỏi ổ khoá. 
- Khi nâng ôtô bằng kéch phải kê chèn kiểm tra chắc chắn mới chui xuống gầm 
ôtô. 
- Nếu sử dụng pa lăng,cần trục chú ý có xây xích tốt, cấm đứng dưới pa lăng 
cần trục.
3.3. Moät soá nguyeân taéc an toaøn cô baûn ñoái vôùi hoïc sinh
- Phaûi ñuùng trang phuïc baûo hoä lao ñoäng khi hoïc taäp taïi
8
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
- Khoâng ñöôïc ñuøa nghòch, chaïy nhaûy, neùm duïng cuï vaøo
nhau trong xöôûng;
- Phaûi naém roõ caùc qui ñònh an toaøn veà lónh vöïc, khu vöïc
ñöôïc phaân coâng thöïc haønh.
- Phaûi söû duïng ñuùng caùc duïng cuï, thieát bò cho ñuùng vôùi
coâng vieäc ñöôïc phaân coâng.
- Phaûi baùo caùo veà caùc duïng cuï hö hoûng, khoâng ñaûm
baûo an toaøn cho giaùo vieân ñöùng lôùp.
- Thöôøng xuyeân kieåm tra aùp keá cuûa maùy neùn khí, söï
chaéc chaén an toaøn cuûa caùc moái laép gheùp cuûa ñöôøng
oáng khí neùn tröôùc khi söû duïng. Khoâng ñöôïc duøng khí neùn
thoåi vaøo trong ngöôøi hoaëc vaøo ngöôøi khaùc ñeå laøm
- Phaûi giao laïi cho giaùo vieân chìa khoaù xe ngay khi keát thuùc
- Khoâng ñöôïc töï yù vaän haønh ñoäng cô neáu khoâng ñöôïc
pheùp cuûa giaùo vieân ñöùng lôùp.

Baøi 02: Duïng cuï ño kieåm trong ngaønh söûa chöõa oâ toâ
1. Duïng cuï
   1.1. Caây vaën vít
Duøng ñeå xoay caùc oác vít
Caây vaën vít thöôøng coù hình daïng vaø kích thöôùc khaùc
nhau cho phuø hôïp vôùi töøng tính chaát coâng vieäc khaùc
nhau: Thoâng duïng nhaát laø loaïi deïp, loaïi paker (philip) vaø

1. 2. Caây vaën vít deïp vaø paker
2. Buùa.
Duøng ñeå ñoùng, goõ hay ñaäp vaøo caùc chi tieát caàn
thieát; trong vieäc söûa chöõa oâ toâ buùa thöôøng ñöôïc duøng
Coù nhieàu loaïi buùa khaùc nhau tuyø thuoäc vaøo hình daïng
ñaàu buùa vaø vaät lieäu laøm ñaàu buùa.
Neân söû duïng caùc loaïi buùa coù ñaàu buùa laøm baèng
nhöïa, goã, cao su, ñoàng .. ñoái vôùi caùc chi tieát meàm, caàn
ñoä chính xaùc beà maët cao ñeå traùnh söï hö hoûng caùc maët

9
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

2. Caùc loaïi buùa thoâng duïng
3. Keàm (Kìm)
Keàm chæ duøng ñeå keàm, giöõ hoaëc tra laép caùc chi tieát.
Khoâng ñöôïc duøng keàm ñeå thaùo laép caùc ñinh vít hay ñai
Coù nhieàu loaïi keàm, loaïi thoâng duïng nhaát trong söûa
chöõa laø keàm raêng, keàm moû nhoïn, keàm ñaët bieät laø loaïi
keàm coù theå taêng giaûm khoaûng caùch giöõa hai haøm ñöôïc
khi duøng ñeå keïp caùc chi tieát coù kích thöôùc lôùn nhoû khaùc
Ngoaøi ra coøn coù keàm baám (keàm cheát), loaïi naøy coù
haøm khoùa duøng ñeå keïp chaët coá ñònh caùc chi tieát maø
khoâng caàn phaûi duøng tay keàm giöõ. Vieäc ñieàu chænh löïc
keïp cuûa keàm ñöôïc ñieàu chænh baèng vít ôû cuoái tay caàm.

4. Caùc loaïi keàm giöõ thoâng duïng
4. Ñuïc.
Ñuïc laø duïng cuï duøng ñeå caét kim loaïi coù meùp caét ñôn.
Ñuïc coù nhieàu hình daïng, kích thöôùc, vaät lieäu khaùc nhau
tuyø thuoäc vaøo muïc ñích söû duïng.
Thoâng duïng nhaát laø ñuïc baèng duøng ñeå chaët ñinh taùn,
caét nhöõng laù kim loaïi moûng, söûa chöõa caùc chi tieát baèng

10
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

5. Caùc loaïi ñuïc
Muõi ñoät.
Duøng ñeå ñoùng leân ñinh taùn, choát, laøm daáu vò trí caùc
loã khoan hoaëc ñaùnh daáu caùc chi tieát khi thaùo rôøi ra
Coù nhieàu loaïi muõi ñoät khaùc nhau phuø hôïp vôùi nhieàu
coâng duïng khaùc nhau.

6. Giuõa.
Duøng ñeå caét vaø taïo hình cho caùc chi tieát baèng kim loaïi.
Giuõa coù nhieàu loaïi vôùi hình daùng khaùc nhau, raõnh caét
khaùc nhau, kích thöôùc khaùc nhau. Maët giuõa coù theå coù
raõnh caét ñôn hay keùp, nhuyeãn hay thöa.

7. Cöa saét caàm tay.
Duøng ñeå caét caùc chi tieát baèng kim loaïi coù kích thöôùc
Hieän nay haàu heát caùc cöa ñeàu coù khung ñieàu chænh
ñöôïc ñeå laép raùp caùc löôõi cöa côõ 20cm, 25cm, 30cm.

11
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
8. Chìa khoaù (côø leâ)
Duøng ñeå xieát, thaùo caùc loaïi ñai oác, buloâng.
Moät boä chìa khoaù mieäng ñaày ñuû thöôøng coù 10 caùi,
kích thöôùc mieäng töø 8 25mm (5/16 1”). Treân chìa khoaù coù
Chìa khoùa 2 ñaàu voøng: laø chìa khoaù duøng ñeå thaùo
xieát baèng caùc voøng troøn taïi 2 ñaàu cuûa noù, khoâng coù
côõ mieäng. Tieän lôïi vì coù theå duøng ôû choã chaät heïp. Ñaàu
chìa khoaù khoâng phaûi coù 6 caïnh maø 12 caïnh cho neân ta
coù thaùo hay xieát oác lieân tuïc vôùi khoaûng di chuyeån 30 0.
Noù tieän lôïi laø thaùo loûng oác vít quaù chaët hay xieát chaët
laïi tuy nhieân baát tieän laø maát nhieàu thì giôø vì cöù phaûi
Chìa khoùa voøng mieäng: laø chìa khoaù moät ñaàu voøng, 1
ñaàu mieäng vaø coù cuøng kích thöôùc. Duøng chìa khoaù naøy
tieän lôïi vì ñaàu voøng duøng ñeå nôùi loûng hay xieát chaët vaø
ñaàu mieäng duøng ñeå xoay thaùo caùc chi tieát cho nhanh.
Ngoaøi ra coøn coù duøng nhöõng chìa khoaù ñaëc bieät khaùc,
thaân moûng vaø caùn raát daøi duøng ñeå hieäu chænh ñoäng
cô ôû nhöõng nôi chaät heïp.
+ Caùc loaïi chìa khoaù (côø leâ)

9. Chìa khoùa molette (moû leát)
Chìa khoaù coù mieäng môû coù theå hieäu chænh ñöôïc.
Moû leát thöôøng coù caùc côõ 10cm, 15cm, 20cm, 30cm
(4”,6”, 8”, vaø 12” ). Ñaây laø chieàu daøi cuûa moû leát.

12
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

Moû leát raát tieän lôïi, nhöng khoâng phaûi ñeå duøng thay
theá caùc loaïi chìa khoaù, maø chæ neân söû duïng chuùng vaøo
vieäc thaùo laép nheï nhaøng.
Ngoaøi ra coøn coù moû leát ñaàu vuoâng hay moû leách raêng
(moû leát oáng nöôùc).
10. Chìa khoùa tube
Chìa khoùa tube giuùp cho coâng vieäc thaùo raùp deã daøng
vaø nhanh choùng. Loaïi naøy ñöôïc söû duïng ñeå thaùo raùp
caùc chi tieát caàn xieát chaët.
Moät boä chìa khoùa tube ñaày ñuû caùc côõ thöôøng töø 8 25
mm (5/16\ 1”).
Mieäng tube coù loaïi 6 caïnh, coù loaïi 12 caïnh. Khi caàn löïc
xieát lôùn, neân duøng tube loaïi coù 6 caïnh, nhöng seõ gaëp
haïn cheá khi söû duïng trong vuøng chaät heïp khoâng coù
khoâng gian ñeå xoay.
11. Caàn xieát.
Caàn xieát laø moät caùi caùn duøng ñeå söû duïng cho chìa
khoùa tube.
 Caàn xieát thöôøng: duøng ñeå môû loûng hay xieát chaët.
 Caàn quay: duøng ñeå thaùo hay xieát oác cho nhanh khi ñaõ
nôùi loûng.
 Caàn xieát töï ñoäng: coâng duïng nhö caàn xieát thöôøng,
nhöng khoâng caàn nhaác leân maø vaãn coù theå thaùo
raùp hoaøn toaøn ñai oác. Loaïi naøy ñöôïc duøng cho coâng
vieäc nhanh choùng hoaëc nôi chaät choäi maø vaãn thaùo
raùp ñöôïc.
 Caàn xieát löïc: laø loaïi caàn xieát coù trang bò ñoàng hoà
ño moment cuûa löïc xieát.
2. DUÏNG CUÏ ÑO.
2.1. Thöôùc ño khe hôû .
Duøng ñeå ño khe hôû giöõa 2 maët laép gheùp, chuùng ñöôïc
söû duïng khi: hieäu chænh khe hôû soupape, hieäu chænh khe
hôû vít löûa, ño khe hôû mieâng xeùc maêng, duøng vôùi thöôùc
phaúng ñeå kieåm tra ñoä veânh maët phaúng.
Ñoái vôùi caùc thöôùc ñôn vò mm thì trò soá beà daøy laù
côø töø 1/100 1mm. Ñoái vôùi ñôn vò inch beà daøy laø côõ töø
0.01 0.040”. Trò soá beà daøy coù ghi treân maët laù côõ.

13
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
2.2. Thöôùc keïp.
Thöôùc coù nhieàu côõ (0 125 mm, 0 200 mm, 0 320 mm,
0 500 mm). Ñoä chính xaùc cuûa thöôùc coù ghi treân phaàn di
ñoäng coù theå 1/10 mm(0.1), 1/20 mm (0.05), 1/50 (0.02).
Do caáu taïo thöôùc coù theå duøng ño ñöôøng kính ngoaøi,
ñöôøng kính trong vaø chieàu saâu.

Caáu taïo cuûa thöôùc keïp

2.3. Thöôùc palmer
Coù 2 loaïi laø ño ñöôøng kính ngoaøi vaø loaïi ño ñöôøng kính
trong cuûa caùc chi tieát truïc vaø loã.

14
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

Caùch ñoïc thöôùc Palmer (heä inch)

Treân phaàn coá ñònh coù ghi soá töø 0, 1, 2, 3…10. Coù
chieàu daøi töông öùng baèng 1 inch, nhö vaäy moãi soá caùch
nhau 1/10 inch (0,100”).
Giöõa caùc soá chia ñeàu 4 gaïch, nhö vaäy moãi gaïch töông
öùng vôùi 25/1.000 inch (0.025”).
Treân phaàn di ñoäng xung quanh chia ñeàu 25 khoaûng töø 0,
1, 2 ñeán 24 khi ta xoay phaàn di ñoäng ñöôïc 1 voøng thì noù
xeâ dòch vaøo hay ra ñöôïc 1 khoaûng 0.025” treân phaàn coá
ñònh. Nhö vaäy 1 khoaûng ôû phaàn di ñoäng töông öùng vôùi
1/1.000 inch (0.001”).
Neáu loaïi thöôùc coù ñoä chính xaùc 1/10.000 (0.0001) thì
treân phaàn coá ñònh song song vôùi laèn doïc coù laèn caùch
ñeàu nhau ghi soá töø 0, 1, 2, 3 … 10. Caùch ñoïc töông töï nhö
thöôùc ño chính xaùc 1/1000 nhöng coäng theâm phaàn
10.000. Caùch ñoïc phaàn 10.000 laø laèn doïc soá naøo
truøng vôùi laèn treân di ñoäng thì ñoïc giaù trò soá ñoù.

15
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

Caáu taïo thöôùc palmer (loaïi ño ngoaøi)
2.4. So keá.
Duøng ñeå so saùnh söï cong veânh, moøn meùo cuûa maët
phaúng, truïc, hoaëc loã. Ví duï: kieåm tra ñoä coân, oval cuûa coát
maùy hoaëc cuûa loøng xylanh.
Tuøy theo ñöôøng kính cuûa chi tieát loã maø thay caây noái
cuûa so keá cho thích hôïp.
Neáu muoán bieát chính xaùc kích thöôùc cuûa chi tieát loã, thì
phaûi duøng palmer ño laïi.

2.5. Aùp keá
Duøng ñeå ño aùp suaát cuûa chaát khí, chaát loûng trong
moät theå tích laøm vieäc naøo ñoù. Trong ngaøng söûa chöõa oâ toâ
aùp keá thöôøng ñöôïc ño: aùp suaát neùn trong xylanh ôû thì neùn,
aùp suaát bôm nhieân lieäu, aùp suaát nhôùt boâi trôn, aùp suaát
16
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
bôm trôï löïc laùi …

Bài 3: Xác định chiều quay động cơ 
1. Muïc ñích cuûa vieäc xaùc ñònh chieàu quay. 
- Muoán söûa chöõa hoaëc ñieàu chænh moät ñoäng cô baát
kyø, coâng vieäc ñaàu tieân laø phaûi xaùc ñònh ñöôïc chieàu
quay cuûa ñoäng cô, chieàu quay cuûa ñoäng cô laø chieàu maø
truïc khuyûu quay. Neáu ta ñöùng ôû phía tröôùc ñoäng cô nhìn
laïi phía sau ñoäng cô, ngöôøi ta goïi chieàu quay cuûa ñoäng cô
laø chieàu quay thuaän, neáu truïc khuyûu quay theo chieàu
kim ñoàng hoà, ngöôïc laïi chieàu quay laø nghòch neáu truïc
khuyûu ngöôïc chieàu kim ñoàng hoà.
- Xaùc ñònh chieàu quay cuûa ñoäng cô nhaèm muïc ñích thöïc
hieän moät soá coâng vieäc sau: Tìm xupaùp cuøng teân, caân
cam, ñieàu chænh khe hôû xupaùp, caân löûa, caân bôm cao
aùp.
* Yeâu caàu.- Phaûi bieát ñöôïc caáu taïo vaø nguyeân lyù hoïat
ñoäng cuûa ñoäng cô
- Phaûi bieát ñöôïc ñoäng cô boá trí tröôùc hay sau xe
- Chuaån bò moät soá duïng cuï caàn thieát cho coâng vieäc
2. Phöông phaùp thöïc hieän.
Coù raát nhieàu phöông phaùp thöïc hieän ñeå xaùc ñònh
chieàu quay cuûa ñoäng cô. Tuøy theo töøng tröôøng hôïp cuï
theå maø ta coù theà aùp duïng moät trong caùc phöông phaùp
sau:
2.1.Caên cöù vaøo muõi teân treân baùnh ñaø:
Thoâng thöôøng treân baùnh ñaø cuûa ñoäng cômoät xilanh,
ngöôøi ta coù daáu muõi teân ñeå xaùc ñònh chieàu quay cuûa
ñoäng cô
2.2. Căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc phun dầu sơm.
+. Nếu trên thân máy có vạch chia độ, và trên pu li có vạch một dấu (xem hình)

0
0
+10 +5 -10 -5
0 0
0

ÑLS
ÑCT 

Dấu   O0  biểu   thị  vị 


trí điểm chết trên.
+ Dấu 450, 100 biểu thị góc đánh lửa sớm, trước điểm chết trên.
+ Dấu – 50, ­100: góc đánh lửa trễ.

17
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
Như vậy căn cứ vào hình vẽ thì chiều quay của động cơ là chiều quay kim đồng 
hồ.
+ Nếu trên pu li hoặc bánh đà có 2 dấu, thì một dấu là ĐCT, dấu còn lại là thời 
điểm đánh lửa sớm. Nếu biết trước một trong hai dấu này, thì chiều quay của động  
cơ là chiều mà dấu ĐLS đi trước rồi sau đó mới tới điểm chết trên.
2.3. Căn cứ vào xú páp
+Căn cứ vào ống góp xác định xú páp hút và xú páp thải của xi lanh số 1.
+ Quay trục khuỷu, chiều quay đúng của động cơ của động cơ là chiều mà xú páp  
thải vừa đóng lại và xú páp hút vừa mở ra. (Cuối thải đầu hút).
2.4. Căn cứ vào vít lửa:
Do chuyển động của cam ngắt điện có liên hệ với chuyển động của trục khuỷu.  
Do đó nếu biết chiều quay của  cam ngắt điện thì chúng ta xác định được chiều quay  
của trục khuỷu.
Chiều quay của cam ngắt điện là chiều mà cam đá vít búa từ trong ra ngoài.
2.5. Căn cứ vào quạt gió.
Trong quá trình làm việc, lượng gió làm mát động cơ  gồm 2 thành phần: do tốc  
độ của xe tạo nên và do cánh quạt cung cấp.
Nếu biết chiều quay của quạt gió, chúng ta xác định được chiều quay của trục  
khuỷu
V
V

Động
* Chú ý:   Ởc đơộ ng c
ñặtơtrước
 tĩnh tại chiều quay củĐộng cơ ñặt sau
a quạt gió luôn luôn là chiều mà cánh 
xe
quạt hút gió từ ngoài vào trong. xe
2.6. Căn cứ vào hệ thống khởi động

2.7.Caên cöù vaøo kinh nghieäm. 
- Taát caû caùc ñoäng cô laép treân oâ toâ, maùy keùo thì
chieàu quay cuûa truïc khuyûu luoân laø chieàu kim ñoàng hoà.
- Ñoái vôùi xe maùy chieàu quay laø chieàu ngöôïc kim ñoàng
18
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
* Nhaän xeùt: 
- Chuùng ta coù raát nhieàu phöông phaùp ñeå xaùc ñònh
chieàu quay cuûa ñoäng c, tuy nhieân tuøy theo töøng tröôøng
hôïp cuï theå maø chuùng ta aùp duïng , ñeå vieäc kieåm tra
- ÔÛ moät soá ñoäng cô tænh taïi, ñeå traùnh laøm noùng
maùy, ngöôøi ta boá trí quaït gioù thoø ra ngoaøi.

Bài 4: Tìm xupap cùng tên
Mục đích:

1. Căn cứ vào ống góp:

­ Nếu động cơ  1 xy lanh, thì xem xú páp nào thông với bộ  chế hoà khí là xu páp 


hút, xú páp còn lại là xú páp thải.
­ Đối với động cơ nhiều xy lanh, xú páp nào thông với đường ống nap là xú páp 
hút, xú páp nào thông với ống góp thải là xú páp thải.
19
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
2. Căn cứ vào cấu tạo và bố trí
­ Nếu chúng ta nhìn thấy được xú páp, thì xú páp nào có đường kính đầu lớn là xú 
páp hút, xú páp nào có đường kính đầu bé là xú páp thải
­ Xú páp nào bố trí gần bu gi nhất là xú páp thải.
3. Căn cứ vào chiều quay của động cơ.
Böôùc 1: môû naép ñaäy catte xuppaùp ôû hoâng hoaëc ôû ñaàu
Böôùc 2: ñaùnh daáu 2 xuppaùp cuûa 1 xi lanh 
Böôùc 3: quay ñoäng cô theo chieàu quay vaø nhìn xuppaùp ñaõ
laøm daáu 
Böôùc 4: ta nhìn thaáy 1 trong 2 xuppaùp môû ra roài ñoùng laïi ,
lieàn ñoù caùi coøn laïi seõ môû tieáp theo, caùi xuppaùp môû
sau laø xuppaùp huùt vì khi song 1 chu kyø xuppaùp huùt môû
lieàn sau khi xuppaùp xaõ ñoùng laïi
3. Tröôøng hôïp xuppaùp ñaõ thaùo ra ngoaøi
Thöôøng xuppaùp huùt lôùn hôn xuppaùp xaõ
Nhận xét: 

Bài 5: Xác định điềm chết trên

1. Căn cứ vào dấu trên pu li hoặc bánh đà
1.1.   Nếu   trên   thân   máy   có   vạch   chia   độ.   Chúng   ta  +10   + 5     0    ­ 5   ­ 10 quay 
cốt máy theo chiều quay sa cho dấu trên pu li ( hoặc bánh  đà) 
trùng với số  O trên vạch chia độ  chúng ta được vị  trí   ĐCT 
của xy lanh số 1.
1.2. Nếu trên pu li hoặc bánh đà có hai dấu. Căn cứ 
vào chiều quay, dấu thứ hai trên pu li hoặc bánh đà trùng  
với dấu cố  định trên thân máy, chúng ta được ĐCT của 
xy lanh số 1.
2. Dùng que dò
Phương pháp này chỉ  thực hiện cho trường hợp bu gi  
đặt thẳng đứng và ngay đầu của piston.
2.1 Tháo bu gi ra khỏi nắp máy.
20
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
2.2. Dặt que dò qua lỗ bu gi sao cho nó tì vào đầu piston
2.3. Quay cốt máy theo chiều quay, sao cho que dò lên vị  trí cao nhất. Đánh một 
dấu trên pu li trùng với một điểm cố định trên thân máy, chúng ta sẽ được ĐCT

3. Căn cứ vào sự trùng điệp của xú páp.
Chúng ta biết rằng, theo chu kỳ thực tế của động cơ 4 thì, do có sự mở sớm của  
xú páp hút và xú páp thải. Vì vậy có thời điểm hai xú páp đều mở, người ta gọi là hai  
xú páp trùng điệp.
Khi hai xú páp của một xy lanh bất kỳ  trùng điệp, thì piston của xy lanh đó  ở 
ĐCT.
4. Phương pháp ½ dây cung.

21
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
Nhận xét: 

Bài 6: Xác định thứ tự công tác của động cơ

1 . Muïc ñích cuûa vieäc xaùc ñònh thöù töï noå cuûa ñoäng cô. 
Ñoái vôùi ñoäng cô ñaët treân oâ toâ, maùy keùo, taøu
thuûy, tuy coù cuøng soá xilanh nhöng thöù töï noå cuûa ñoäng
cô coù theå khaùc nhau.

4 1
1 4

2 3

2 3

Vôùi keát caáu naøy coù theå caùc thöù töï noå sau:
1.3.4.2 hoaëc 4-2-1-3
1.2.4.3 hoaëc 4-3-1-2
Chính vì theá coâng vieäc tìm thöù noå cuûa 1 ñoäng cô baát kyø
raát quan troïng, noù laø cô sôû cho coâng taùc söûa chöõa hoaëc
hieäu chænh moät ñoäng cô
*Yeâu caàu: Laø phaûi bieát chieàu quay cuûa ñoäng cô vaø xaùc
ñònh xupaùp cuøng teân
Coù nhieàu phöông phaùp ñeå xaùc ñònh thöù töï noå cuûa ñoäng
cô. Tuøy töøng tröôøng hôïp cuï theå maø ta aùp duïng moät trong
caùc tröôøng hôïp sau:
2. Phöông phaùp thöïc hieän.
a. Caên cöù vaøo taøi lieäu kyõ thuaät
Neáu chuùng ta coù taøi lieäu veà ñoäng cô ñang kieåm tra hoaëc
söûa chöõa, chuùng ta coù theå bieát döôïc thöù töï noå cuûa
ñoäng cô.
b. Quan saùt treân ñoäng cô.
Thoâng htöøong treân naép cate ñaäy heä thoáng phaân phoái khí,
oáng goùp hoaëc thaân maùy … nhaø cheá taïo cho chuùng ta
thöù töï noå cuûa ñoäng cô
c. Nhìn vaøo söï ñoùng môû cuûa xupaùp.

22
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
Neáu trong hai tröôøng hôïp treân ta chöa xaùc ñònh ñöôïc,
chuùng ta coù theå caên cöù vaøo phöông phaùp sau:
1­ Thaùo naép ñaäy coø moå. Tröôùng hôïp duøng cô caáu duøng
xupaùp ñaët, chuùng ta thaùo naép ñaäyôû hoâng thaân maùy.
2­ Xaùc ñònh caùc xupaùp cuøng teân cuûa ñoäng cô vaø laøm
daáu.
3­ Chuùng ta bieát raèng, khi ñoäng cô thöïc hieän quay ñuùng
ñöôïc moät voøng, thì caùc xupaùp chæ môû ñuùng moät laàn.
Döïa vaøo cô sôû naøy chuùng ta tìm ñöôïc thöù töï noå (ôû
ñaây chuùng ta coù theå caên cöù vaøo xupaùp huùt hoaëc
xupaùp xaõ)
- Xoaùy truïc khuyûu theo chieàu chaïy sao cho xupaùp huùt
cuûa xilanh soá 1 vöøa môû ra
4­ Tieáp tuïc quay theo chieàu quay, chuùng ta seõ laàn löôït
thaáy caùc xupaùp cuûa xilanh khaùc môû ra.
d. Caên cöù vaøo truïc cam.
ÔÛ ñaây ñoäng cô ñaõ ñöôïc thaùo raõ, chuùng ta caên cöù
vaøo truïc cam nhö sau:
1- Döïa vaøo caùch truyeàn ñoäng, xaùc ñònh chieàu quay cuûa
2- Caên cöù vaøo chieàu quay cuûa truïc cam, xaùc ñònh cam
3- Caên cöù vaøo chieàu quay cuûa caùc cam cuøng teân,
chuùng ta xaùc ñònh löôït thöù thöù töï noå cuûa ñoäng cô
(caùc cam cuøng teân laàn löôït ñoäi khi ta xoay truïc cam,
Chuù yù:
ÔÛ ñoäng cô chöõ V, caùc moâ cam cuûa 2 xilanh keà nhau thì
boá trí xen keõ vôùi nhau.
e. Caên cöù vaøo thì neùn.
1- Thaùo taát caû caùc bugi hoaëc voøi phun ôû xilanh ra.
2- Gaén caùc nuùt chai vaøo loã bugi
3- Duøng tay quay, quay ñoäng cô töø töø theo chieàu chaïy
4- Caùc nuùt chai seõ vaêng ra khi xilanh vaøo cuoái thì neùn.
Ta ghi thöù töï caùc nuùt chai vaêng ra.
5- Laáy xilanh laøm chuaån ta seõ coù soá thöù töï noå cuûa
ñoäng cô . Ví duï: ñoäng cô coù 4 xilanh thì khi ta quay thöù
tuï caùc nuùt chai vaêng ra 4-2-1-3 thì ta coù thöùtöï noå laø
1-3-4-2.neáu khoâng coù nuùt chai ta coù theå laøm baèng
- Laáy ngoùn tay bòt vaøo caùc lôõ bugi vaø ñeå yù thöù töï
loã mình ñang bòt laø soá maáy.
- Moät ngöôøi quay truïc khuyûu moät caùch töø töø
- Luùc truïc khuyûu quay pitoâng seõ neùn hôi ôû thì neùn,
sau ñoù moät ngöôøi ghi thöù töï loã mình bòt khi naøo
Ghi caùc soá vöøa ñoïc leân vaø laáy moät soá laøm chuaån.

Bài 7: Kiểu tra điều chỉnh khe hở xupap

23
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
1. Mục đích

+ Mục đích của việc điều chỉnh khe hở:
Trong quá trình làm việc, dưới tác dụng của nhiệt độ, các chi tiết bị dãn nở dài
­ Do đó muốn cho xupap đóng kín, để đảm bảo công suất của động cơ, thì trong 
cơ cấu phân phối khí phải tồn tại một khe hở nhất định, khe hở ấy gọi là khe 
hở nhiệt (khe hở xupap).
­ Mục đích của việc điều chỉnh là đảm bảo đúng góc độ  phân phối khí của  
động cơ và độ kín của xupap khi động cơ làm việc
­ Trị số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xupap, vật liệu chế tạo, phương pháp 
làm mát
2. Yeâu caàu:
+ Phaûi bieát ñöôïc chieàu quay cuûa ñoäng cô vaø xaùc ñònh
caùc xupaùp cuøng teân.
+ Naém vöõng caùch boá trí cô caáu phaân phoái khí laø loaïi
naøo, vò trí ñieàu chænh.
-Giöõa ñuoâi xupaùp vaø coø moå
-Giöõa löng cam vôùi coø moå
- Giöõa löng cam vôùi ñuoâi con ñoäi
+ Phaûi bieát thöù töï noå cuûa ñoäng cô
+ Trò soá khe hôû xupaùp laø bao nhieâu, ñieàu chænh maùy
+ Naém vöõng phöông phaùp quay truïc khuyûu ñeå cho caùc
cam naèm ôû vò trí thích hôïp
+ Phaûi naém vöõng phöông phaùp tröôùc khi ñieàu chænh
treân moät ñoäng cô cuï theå
3. Phương pháp thực hiện
3. Phöông phaùp toång quaùt 

Ñaây laø phöông phaùp cô baûn nhaát coù theå söû duïng cho taát
caû caùc loaïi ñoäng cô coù soá xilanh khaùc nhau vaø caùch boá
1- Quay truïc khuyûu theo chieàu quay sao cho xupaùp huùt cuûa
xi lanh soá 1 vöøa đđóng laïi (cuoái neùn)
2- Tieáp tuïc quay theâm 1 goùc 90 0 ñeán 1200 ñeå cho pitoâng
soá 1 ôû vuøng laân caän ÑCT (chaéc chaên cam ôû cuoái kyø
neùn ñaàu kyø koå)
24
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

3- Duøng laù côû coù trò soá thích hôïp ñieàu chænh khe hôû
xupaùp huùt, xupaùp thaûi cuûa xilanh soá 1
4- Caên cöù chieàu quay , soá xi lanh, soá kyø vaø thöù töï noå
cuûa ñoäng cô ta ñieàu chænh khe hôû xupaùp cuûa caùc xilanh
coøn laïi.
Sau ñaây laø caùc ví duï cuï theå
3.2. Phöông phaùp chænh theo theo thứ tự nổ của động cơ.
Ñoäng cô 4 xilanh thì thöù töï noå laø 1-3-4-2
Baûng thöù töï noå

Goùc   quay   truïc  Xylanh


khuyûu 1 2 3 4
0 -180
0 0
Noå Xaû Neù Huù
n t
1800 - 3600 Xaû Huù Noå Neù
t n
3600 - 5400 Huù Neù Xaû Noå
Khi t n
1 540 -720
0 0
xilanh Neù Noå Huù Xaû
ñang neùn n t
thì xilanh soá 2 ñang noå
Khi xilanh soá 3 ñang ôû noå thì xilanh soá 4 ñang ôû thì neùn
Bước1: Tháo catte đậy xupap
Bước 2: Làm dấu một loại xupap
Bước3: quay trục khuỷu để pítong số 1 ở ĐCT cuối thì nén.
Bước 4: Xác định góc lệch khuỷu giữa các xylanh
Bước 5: Dùng chìa khóa thích hợp nới lỏng đai ốc và xoay vít điều chỉnh ở đuôi 
cò mổ
Vaø ñặt thước lá có giá trị thích hợp vào khe hở giữa xupap và đầu cò mổ(xupap  
hút là 0,15­0,25mm, xupap xã là 0,2­0,3mm)
Bước 6. Sau khi điều chỉnh song siết đai ốc khóa lại
Bước 7:  Tiếp tục quay trục  khuỷu 1800  để  điều chỉnh khe hở  của máy số 
3.töôngtöï thöïc hieänlaiï caùcböôùc5,6
Bước 8: Tương tự điều chỉnh các máy 4 và máy 2.
25
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
Bước 10:Kiểm tra lại khe hở xupap
Bước 11: Lắp ráp hoàn chỉnh
* Nhö vaäy sau khi ñieåuchænhsong ôû xilanh soá 1 vaø 2 chuùngta chæcaàn
quay1 voøng vaøñieàuchænhxilanh3 vaø4
Vôùi ñoäng cô 6 xilanh thì phöông phaùp naøy khoù thöïc hieän vì goùc ñoä
phaânphoái giöõacaùcxilanhquaùsaùtnhau
3.3. Phöông phaùp chænh xupaùp theo cặp pítong song hành.
­ Động cơ 4 xy lanh thì pítong số 1 và số 4 cùng vị trí, số 2 và số 3 cùng vị trí
­ Động cơ 6 xylanh thì pítong 1­6, 2­5, 3­4 cùng vị trí
­ Hiệu chỉnh 2 xupap của xylanh cùng cặp
Ví dụ: Động cơ 4 xylanh Thứ tự nổ là 1­3­4­2 . Thì nhìn các số 1 hiệu chỉnh cái số 4, 
nhìn các số 3 hiệu chỉnh cái số 3.
B1: Quay truïc khuyûu theo chieàu chaïy sao cho 2 xupaùp cuûa xylanh soá 1
truøngñieäp(côûi nhau)
B2: Duønglaø côûthíchhôïp ñieàuchænhkhehôûcuûaxylanhsoá4
B3: Tieáp tuïc quay cho 2 xupaùpcuûa xy lanh soá 3 truøngñieäp, ñieàuchænh
xupaùpcuûaxylanhmaùy2
B4: Quay tieáptheâm1800 thì 2 xupaùp cuûa xilanh maùy 4 truøng ñieäp, ñieàu
chænh khe hôû maùy 1
B5: Quaùy theâm 1800 thì söï truøng ñieäp saõy ra ôû maùy 2 vaø
ñieàu chænh khe hôû caáy xilanh 3
* Chuù yù:
- Phöông phaùp naøy khoâng neân aùp duïng vì phöùc taïp,
nhaát laø ñoäng cô nhieàu xilanh
- Khi quay truïc khuyûu khoâng nhaát thieát phaûi caên cöù vaø
goùc ñoä, neáu xilanh naøy truøng ñieäp thì ñieàu chænh
xuapaùp song haønh vôùi noù

3.4. Phương pháp thay thế sim xu pap 
Động cơ Toyota 4 kỳ, 4 xilanh, thứ tự nổ là 1­3­4­2
Khe hở điều chỉnh: H =25mm, T=30mm. Cơ cấu phối khi có cam điều khiễn trực 
tiếp xupap:
1­ Quay trục khuỷu sao cho xilanh số 1 ở cuối nén
2­ Dùng lá cở kiểm tra khe hở giữa lưng cam và đuôi con đội của xupap hút và thải 
(máy 1). 

26
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
Nếu khe hở không đạt ta làm như sau:
3­ Dùng đoàn bẩy ép con đội  của xupap hút và thải đi xuống, dùng dụng cụ thích 
hợp lấy miếng shim ra khỏi đuôi con đội.
4­ Dùng pan me đo bề dày miếng shim của xupap hút

 Nếu gọi: A là khe hở giữa shim và lưng cam khi đo
T là bề dày miếng shim đang sử dụng
N là bề dày của miếng shim cần thay thế
  Ta có: N = T + (A­0,25mm)

5­ Lựa chọn bề dày của miếng shim mới là N và đưa vào đuôi con đội
6­ Chọn bề dày của miêng shim của con đội xupap thải như sau:
N = T + (A­0,30mm)
Lựa chọn đúng bề dày và đưa vào đúng vị trí
 7­ Quay thêm 180  0   và tương tự như thế lửa chọn bề dày  các miếng shim của xilanh   
3, lắp vào các vị trí
8­ Tiếp tục thực hiện đối với các xilanh số 4 và  số 2 

3.5. Phöông phaùp chænh xupaùp treân ñoäng cô duøng con ñoäi thuûy löïc 
Tröôøng hôïp 1: Neáu ñoäng cô duøng con ñoäi thuûy löïc maø trong
cô caáu phaân phoái khí khoâng coù vò trí naøo ñeå ñieàu chænh
thì trong quaù trình söû duïng hoaëc söûa chöõa thì khoâng caàn
ñieàu chænh

27
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
Tröôøng hôïp 2: Neáu ñoäng cô coù vít ñieàu chænh chuùng ta thöïc
hieän nhö sau:
1- Quay truïc khuyûu cho pitoâng soá 1 ôû cuoái neùn nhö ñaõ
höôùng daãn
2- Nôùi loûng ñai oác haûm
3- Moät tay caåm ñuûa ñaåy xeâ dòch theo ñöôøng taâm cuûa
noù, tay coøn laïi xieát vít ñieàu chænh sao cho ñuûa khoâng
coøn ñoä rô
4- Tieáp tuïc xieát theâm töø 1 ñeán 11/2 voøng tuyø theo töøng
loaïi ñoäng cô
5- Khoùa ñai oác haûm
6- Caên cöù vaøo thöù töï noã vaø ñieàu chænh xupaùp cuaû caùc
xilanh coøn laïi

3.6. Phöông phaùp ñieàu chænh cho ñoäng cô ñang hoaït ñoäng:
Ñieàu chænh xupaùp cuûa ñoäng cô ôû traïng thaùi noùng hoaëc
ñoäng cô khoâng coù soá lieäu cuï theå .
1- Ñieàu chænh sô boä cho taát caû caùc xupaùp cuûa ñoäng cô
2- Cho ñoäng cô noå khoaûng 15 phuùt ñeå ñaït ñöôïc nhieät ñoä
bình thöôøng
3- Cho ñoäng cô laøm vieäc ôû cheá ñoä garenti
4- Khi maùy ñang chaïy, nôùi loûng ñai oác haûm vaø vaën vít
ñieàu chænh ñi ra khi nghe coù tieáng goõ
5- Vaën vít ñieàu chænh ngöôïc laïi töø töø cho ñeán khi tieáng
goõ vöøa maát, sieát ñai oác haûm laïi
6- Töông töï ñieàu chænh taát caû caùc xupaùp coøn laïi cuûa
ñoäng cô
Chu yù: Phöông phaùp naøy phaûi coù duïng cuï chuyeân duøng .
- Neáu theo yeâu caàu coù soá lieäu cuï theå thì chuùng ta phaûi
duøng laù côû (tröôøng hôïp naøy sau khi ñoäng cô ñaõ noùng,
chuùng ta coù theå taét maùy ñeå ñieàu chænh)
* Nhaän xeùt.
1- Neáu chuùng ta caên cöù vaøo daáu ÑCT, hoaëc daáu ñaùnh
löûa sôùm treân puli hoaëc baùnh ñaø khi caùc daáu naøy truøng
vôùi daáu coá ñònh treân thaân maùy thì xilanh soá 1 coù theå ôû
cuoái kyø neùn hoaëc cuoái kyø thaûi
2- Trong quaù trình ñieàu chænh khe nhieät coù theå khoâng
ñuùng thì seõ saõy ra caùc haäu quaû sau:
- Neàu khe hôû quaù nhoû thì goùc phaân phoái khí seû quaù lôùn,
laøm sai pha phoái khí do ñoù trong quaù trình laøm vieäc döôùi
taùc duïng cuûa nhieät ñoä, caùc chi tieát cuûa cô caáu bò daõn
nôû daøi seõ laøm cho xupaùp luoân ôû traïng thaùi môû, Khi
xupaùp ñoùng khoâng kín thì coâng suaát cuûa ñoäng cô seõ
giaûm, hao nhieân lieäu, khí chaùy loït qua khe hôû cuûa xupaùp
vaø laøm cho xuapaùp bò chaùy, ñoái vôùi xupaùp huùt thì khí
chaùy seõ ngöôïc trôû laïi ñöôøng oáng naïp laøm giaûm ñoä
28
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
chaân khoâng trong ñöôøng oáng (khoâng ñuû huùt nhieân lieäu)
gaây noå ngöôïc laïi boä cheá hoøa khí
- Neáu khe hôû quaù lôùn thì goùc phaân phoái khí cuûa ñoäng cô
nhoû, laøm giaûm löôïng khí naïp vaøo xilanh vaø taêng löôïng khí
soùt, gaây tieáng goõ.

Chú ý: 
Nếu có vài tiếng khua bất thường, thì để  mức độ  cầm chừng, phát hiện xúpáp nào 
khua bằng cách đè tay vào đầu cần mổ, nếu mất tiếng khua là xi lanh đó phải hiệu 
chỉnh lại, thực hiện như bước 5 ­ 6 ­ 10.    
Trong quá trình điều chỉnh khe hở nhiệt có thể không đúng thì có thể sãy ra các hậu 
quả sau:
+ Nếu khe hở quá nhỏ thì góc phân phối khí sẽ quá lớn, làm sai pha phân phối khí, do  
đó khi động cơ làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ các chi tiết của cơ cấu sẽ bị dãn  
nở dài sẽ làm cho xupap luôn ở trạng thái mở 
Khi xupap đóng không kín thì:
­ Công suất của động cơ sẽ giảm
­ Hao nhiên liệu
­ Khí cháy lọt qua khe hở của xupap, làm cho xupap bị cháy , đối với xupap hút 
thì khí cháy sẽ  ngược trở  lại đường  ống nạp làm giảm độ  chân không trong  
đường ống nạp (không hút đủ nhiện liệu) gây nổ ngược lại bộ chế hòa khí
+ Nếu khe hở quá lớn thì góc phối khí của động cơ nhỏ làm giảm lương khí nạp và  
tăng lượng khí sót

Bài 8: Kiểm tra áp suất nén
1.Mục đích 

2. Kiểm tra áp suất xy lanh:  

29
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

Hình 3­5 : Thiết bị kiểm tra áp suất nén
Dùng đồng hồ  áp lực để  đo áp suất xy lanh. Khi kiểm tra cần phải cho động cơ 
hoạt động cho đến nhiệt độ bình thường, sau đó tắt máy và tháo tòan bộ các buji, mở 
hoàn toàn bướn gió và bướn ga, quan sát số đọc lớn nhất của đồng hồ và căn cứ vào  
số đọc đó để phán đoán hỏng hóc, cụ thể như sau:
Trong cùng một xy lanh nếu số  đọc cao, thấp khác nhau thì chứng tỏ  xu páp 
đóng không kín.
Số đọc ở hai xy lanh kề nhau đều thấp hơn tiêu chuẩn thì do đệm nắp máy bị rò  
khí hoặc các bu lông  nắp máy xiết chưa chặt.
Số đọc của một xy lanh thấp hơn tiêu chuẩn thì do xu páp đóng không kín, do xy  
lanh bị méo hoặc vòng găng bị lọt khí.
Nếu áp suất không đạt tiêu chuẩn thì có thể  rót dầu bôi trơn sạch vào xy lanh 
(không được rót trên xu páp) sau đó quay trục khuỷu 2­3 vòng rồi kiểm tra áp suất.  
Nếu áp suất vẫn không đạt yêu cầu thì do khe hở giữa vòng găng và xy lanh quá lớn 
hoặc do xu páp đóng không kín gây nên. Nếu áp suất hai xy lanh kề nhau không đạt  
tiêu chuẩn quy định thì phải kiểm tra đệm nắp máy có bị  thổi không. Mặt nắp máy  
có phẳng không, bu lông đã xiết chặt chưa, sau đó kiểm tra vòng găng, khe hở  giữa  
pít tông và thành xy lanh và tình hình đóng kín của xu páp.
 Sửa chữa xy lanh:
Căn cứ trên cơ sở độ mài mòn xy lanh để xác định xy lanh có cần phải sửa chữa 
hay không. Thông thường trị số mài mòn cho phép theo hướng kính đối với động cơ 
xăng là 0,3 ­ 0,4mm, đối với động cơ điêzen là 0,5 – 0,6mm. Sửa chữa xy lanh là tăng  
đường kính của nó và thay pít tông mới và vòng găng có kích thước tương ứng.
Kích thước sửa chữa xy lanh mỗi lần sửa chữa tăng lên 0,25mm độ  tăng lớn cho 
phép không quá 1,5mm  (có thể tăng lớn 6 lần). Nhưng trong thực tế lượng mài mòn 
thường lớn hơn 0,25mm, nến cần căn cứ  theo kích thước cụ  thể  để  xác định kích  
thước tăng lớn của xy lanh. Khi xy lanh mòn đến giới hạn cho phép thì phải thay.  
Với xy lanh có ống lót thì thay ống lót mới, nếu xy lanh không có ống lót thì ép thêm 
ống lót để đạt được kích thước tiêu chuẩn.
Trường hợp thiếu dụng cụ đo độ mài mòn của xy lanh thì ta có thể dùng căn lá đo 
khe hở giữa pít tông và xy lanh. Nếu khe hở vượt quá 0,3 ­ 0,4mm thì phải sửa chữa  
xy lanh.

30
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

Hình 3­6 : Dùng căn lá kiểm tra
Trong sửa chữa thường căn cứ vào kích thước sửa chữa xy lanh để chọn trước pít 
tông tương  ứng, rồi theo kích thước của pít tông (cần xét đến khe hở  cần thiết giữa  
pít tông và xy lanh
3. YÊU CẦU KỸ THUẬT SAU KHI SỬA CHỮA XY LANH.
Sau khi sửa chữa xy lanh xong, bề mặt xy lanh phải sáng bóng như  mặt gương, 
không có vết đen(chỗ chưa đánh bóng đến). Không có vết dao độ bóng, không được  
thấp hơn  8 ­  9 độ côn và độ ôvan, không được lớn hơn 0,02 – 0,03mm.
Với điều kiện không làm giảm độ bền và tính chịu mài mòn, bề mặt của xy lanh  
kiểu ướt cho phép có các đốm trắng, có vết mài hình lưới và các lỗ rỗ riêng rẽ nằm  
ngoài hành trình của pít tông, nhưng tổng số không được vượt quá 3 vết, đường kính 
không lớn hơn 2mm, chiều sâu không quá 1mm, khỏang cách giữa hai vết gần nhau 
không nhỏ hơn 20mm.
0,05
Độ đảo giữa ống lót kiểu ướt với đường tâm xy lanh không quá  mm.
100
Đường kính các xy lanh trong cùng một máy sau khi đánh bóng không chênh lệch  
nhau quá 0,02mm.
Mặt đầu phải có độ vát 1 45 0 để lắp vòng găng không bị gẫy.

Bài 9: Quy trình tháo lắp động cơ
31
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
1. Mục đích 
2. Yêu cầu

3. Quy trình tháo 
3.1. Quy trình tháo lắp các động cơ đời mới.
Yêu cầu kỹ 
Stt Nội dung Hình vẽ
thuật
1  Tháo  puly bơm nước 

2 Tháo giá bắt gối đỡ động cơ 

3 Tháo puly trục khuỷu
3.1  Tháo nắp che trục cam và dàn cò
3.2 Đặt vị trí của píttông ở điểm chết trên
3.3
 Tháo puly trục khuỷu 

32
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
4  Tháo bơm nước

5 Tháo nắp che xích cam 
5.1 Tháo nắp đậy nắp quy lát và 
gioăng

5.2 Tháo nắp xích cam   Sau đó nậy nắp 


xích ra. Dùng tô 
Tháo tất cả các bulông và đai ốc.  vít dẹt cắm vào 
giữa   nắp   xích 
cam và thân 

6 Tháo xích cam 

33
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
6.1  Tháo bộ căng xích cam   Dịch   chuyển 
  miếng   hãm   để 
nhả   cơ   cấu   cóc 
hãm,   ấn   píttông 
vào   và   sau   đó 
nới   lỏng   xích 
cam. 

6.2 Tháo thanh trượt bộ căng xích cam 
6.3 Tháo giảm chấn xích cam 
6.4  Tháo xích cam Không sử dụng 
(1).Dấu cam trên đĩa xích cam lực quá lớn
(2).Miếng đánh dấu xích cam
(3).Dấu cam của xích cam trên 
trục khuỷu
(4).Miếng đánh dấu xích cam

6.5  Đặt vị trí của píttông ở điểm  Cho   píttông   đi 


chết dưới xuống   bằng 
cách   quay   trục 
khuỷu   40   độ 
ngược   chiều 
kim  đồng hồ  từ 
TDC.

7 Tháo trục cam

34
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
7.1 Xoay trục cam  để các  Tháo     trục   cam 
lò xo xupáp tác dụng đều lên  theo   chiều 
trục cam  ngang.

7.2  Tháo trục cam
­Nới lỏng đều và tháo bulông bắt   Cất nắp bạc đã 
nắp bạc qua một vài lân. tháo   ra   theo   thứ 
­Tháo nắp bạc và trục cam. tự số xylanh.

8 Tháo bánh răng/đĩa xích cam
8.1 Tháo bánh răng cam (có VVT­i)
Cấp khí nén để nhả khoá chốt 
hãm.
Quay bánh răng cam đến vị trí xa 
nhất về phía sớm.
 Tháo bulông mặt bích để tháo 
bánh răng cam.

8.2 Tháo đĩa xích cam 
(không có VVT­i) Giữ trục cam lên 
êtô   giữa   những 
tấm nhôm. 

35
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
9 Tháo nắp quylát Nới   lỏng   và 
tháo   các 
bulông bắt nắp 
quylát theo thứ 
tự từ ngoài vào 
trong.

10  Tháo gioăng nắp quylát 

11 Tháo cácte dầu  Không   lật 


ngược   động   cơ 
(1)Nút xả  lại   trước   khi 
(2)Cácte dầu No.1 
tháo cácte 
(3) Lọc dầu
(4) Lưới lọc dầu số.2, 
(5) Các te dầu số 1

12 Tháo phớt dầu  Nậy   phớt   dầu 


12. Tháo phớt dầy nắp xích cam  nắp   xích   cam 
1 bằng tôvít. 
Đặt giẻ trên nắp 
xích   cam   để 
tránh  bị hỏng. 

36
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
12.  Tháo phớt dầu sau động cơ  Tháo   phớt   dầu 
2 sau   động   cơ   ra 
khỏi trục khuỷu. 
Phớt   dầu   nắp 
che xích cam 

13 Tháo nhóm piston
13. Làm sạch  muội than
1 ở thành xi lanh

13. Tháo nắp bạc thanh truyền
2

13. Tháo bạc thanh truyền Cắm   tô   vít 


3 dẹt   và   rãnh 
(phần   A)   của 
nắp bạc và tháo 
bạc   bằng   cách 
nậy   nó   ra   ngoài 
bằng tô vít.

37
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
13. Tháo pittông Không   làm   va 
4 Gõ nhẹ thanh truyền bằng cán  thanh truyền vào 
búa, và tháo píttông cùng với  thành   bên   trong 
thanh truyền. của xilanh 

14 Tháo trục khuỷu
14. Tháo nắp bạc trục khuỷu Tháo bulông bắt 
1 nắp   bạc   trục 
khuỷu   theo   thứ 
tự   từ   ngoài   vào 
trong.

14. Lấy trục khuỷu ra khỏi thân máy 
2
14. Tháo bạc trục khuỷu Cẩn thận cắm tô 
3 vít   dẹt   và   rãnh 
của   nắp   bạc   và 
tháo   bạc   bằng 
cách   nậy   nó   ra 
ngoài   bằng   tô 
vít.

15 Lắp theo thứ tự ngược lại quy trình tháo 

38
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        

Bài 11: Kiểm tra sửa chữa nắp quy lát
I. NẮP MÁY
  1. Nhiệm vụ
  ­ Đ ậ y kín mộ t đầ u xylanh, cùng v ớ i pittông và xilanh t ạ o thành buồ ng cháy.
   ­ Là nơi gá lắp các cụm chi tiết của cơ cấu phân phối khí, bugi đánh lửa  hoặc vòi  
phun, bugi sấy ( động cơ Diezen ).
  ­ N ắp máy còn bố  trí các đườ ng nạ p, đườ ng thả i, đườ ng nướ c làm mát…
   2. Điề u ki ện làm việc
  ­ Ch ịu nhi ệt độ  cao,  áp suất lớn.
  ­ Bị  ăn mòn hoá h ọc b ở i các ch ấ t ăn mòn trong khí cháy, nướ c làm mát (độ ng 
c ơ  làm mát b ằ ng n ướ c).
  ­  Ch ịu   nén do lực siết các bulông bắt chặt và  ch ịu va   đ ậ p  trong quá   trình  làm 
vi ệc.
  3. Yêu c ầ u :
  ­ Có bu ồ ng cháy t ố t nh ấ t để  đả m bả o quá trình cháy củ a độ ng cơ  tiế n hành 
thu ậ n lợ i nh ất.
 ­ Có đ ủ  s ức b ền và độ  c ứng v ững để  khi chị u t ả i tr ọ ng nhi ệt và tả i trọ ng cơ 
h ọ clớ n không b ị bi ến d ạng lọt khí và rò nướ c.
 ­ Dễ dàng tháo lắ p và điề u ch ỉnh các cơ  cấ u lắ p trên nó .
 ­ Kết c ấu đơ n giả n, d ễ ch ế tạo, đồ ng thờ i tránh đượ c ứ ng suấ t nhiệ t
 ­ Đả m bả o đậ y kín xi lanh không b ị l ọ t khí , rò nướ c.
  4. V ật li ệu và phươ ng pháp chế  tạ o
 ­ Nắ p máy độ ng cơ  Diêzel làm mát bằ ng n ướ c đề u đượ c đúc bằ ng gang . Còn  
n ắ p máy độ ng cơ  làm mát bằ ng gió thườ ng ch ế t ạo bằng h ợp kim nhôm .
  ­ N ắp máy độ ng c ơ  xăng th ườ ng dùng hợ p kim nhôm. 
N ắ p máy bằ ng nhôm có  ưu điể m nh ẹ  t ả n nhi ệt t ốt, gi ảm kh ả  năng kích nổ . 
Tuy   nhiên   s ức   b ền   c ơ   và   nhiệ t   th ấ p   hơn   so   v ới   n ắp   máy   bằ ng   gang.
  5. Phân lo ạ i 
+ Theo đặ c điể m cấ u t ạ o có :
­ N ắ p máy độ ng cơ  xăng
­ N ắ p máy độ ng cơ  Diezen
+ Theo k ết c ấu bu ồng đố t có :
­ N ắ p máy có buồ ng đố t hình chêm
­ N ắ p máy có buồ ng đố t hình bán c ầu
­ N ắ p máy có buồ ng đố t th ố ng nh ấ t
­ N ắ p máy có buồ ng đố t xoáy lố c
­ N ắ p máy có buồ ng đố t trướ c
­ N ắ p máy có buồ ng năng lượ ng...
+ Theo cách bố  trí xu páp có:
­ N ắ p máy d ạ ng ch ữ  L 

39
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
­ N ắ p máy d ạ ng ch ữ  I
 6. Cấu t ạo n ắp máy
    N ắ p máy đuợ c đúc thành mộ t kh ố i ho ặc rời, l ắp phía trên thân máy bằ ng bu  
lông hay g ụông, bên trong có các bọ ng n ướ c (áo nướ c), trên nắ p máy có các vị 
trí đ ể  lắ p c ơ cấ u phân phố i khí, bơ m nướ c, ố ng góp xả , ố ng góp hút...
  M ặ t l ắp ghép vớ i thân máy đượ c chế  t ạ o phẳng .  Độ ng cơ  làm mát bằ ng gió 
thì n ắ p máy có các cánh t ả n nhi ệt để  đả m bả o hệ  th ố ng làm mát hoạ t độ ng tố t.
 Trên nắ p máy có bố  trí các bu ố ng đố t, dạ ng bu ồ ng đố t ả nh hưở ng đế n cấ u tạ o 
c ủa n ắ p máy. Độ ng cơ  xăng hay Diezen có đặ c điể m buồ ng cháy khác nhau do  
v ậ y n ắ p máy c ủa 2 lo ại độ ng c ơ  này có cấ u tạ o khác nhau. Hình 1.1 là sơ  đồ 
c ủa c ụm nắp máy độ ng c ư 4A­F

 a. Nắp máy độ ng cơ  xăng. G ồ m có các kiể u nh ư  sau :


    + N ắp máy ki ểu bu ồ ng đố t bán c ầ u : lo ạ i này có  ư u điể m là gọ n, có cườ ng  
đ ộ  xoáy lố c thích h ợ p

           Hình 1.1 Nắp máy động cơ 4A­F

     + Nắp máy ki ểu buồ ng đố t hình chêm : loạ i này bố  trí xu páp nghiêng vớ i 


Hình 1.2:  Buồng cháy bán cầu trong động cơ xăng.
đ ườ ng tâm xi lanh m ột góc kho ả ng 10 0 . Xuáp th ải nh ỏ  h ơn xu páp nạ p, bugi b ố 
trí l ệch v ề phía xu páp n
  1­Đ ạ p  và g
ường thải hoặc n ầ n tâm xi lanh, đ
ạp  2­Khoang n ườ ng nạ p và th
ước làm mát    3­L ả i b
ỗ thông n ướố  trí v ề  hai 
c làm mát
4­Lỗ gudông  5­ Khoang nắp đũa đ 40ẩy   6­Khoang lắp bugi   7­Buồng cháy
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
phía .Buồ ng cháy và đ ườ ng thả i đề u đượ c làm mát bằ ng n ướ c còn đườ ng nạ p 
thì đ ượ c s ấ y nóng 

     + Nắp máy ki ểu buồng đố t hình ôvan : lo ại này có hai di ện tích chèn khí, 


di ện tích lớ n n ằm đố i diệ n vớ i bugi và xa vị  trí lắ p bugi, ph ầ n th ứ  hai nh ỏ n ằm 
Hình 1.3  N
phía d ướ i bugi. Bugi b ắp máy có bu
ố  trí c ồng đốệt hình chêm
ạ nh n ắ p máy, l ch v ề  phía xu páp thả i . Trên nắ p  
máy có khoan lỗ  d ẫn n ướ c t ừ  thân máy , ngoài ra còn có đườ ng  ố ng dẫ n n ướ c  
riêng đ ặ t đố i di ện đườ ng thả i và nạ p để  dẫ n nướ c phun th ẳ ng vào vùng đế  xu 
páp 

+ N ắ p máy ki ểu bu ồng đố t hình Ricácđô : lo ạ i này dùng cho độ ng cơ  xăng có  


tỷ  s ố  nén th ấ p và trung bình ,xu páp bố  trí kiể u đặ t , ché tạ o đơ n giả n, giả m  
đ ượ c chi ều cao c ủa độ ng cơ  . Tuy nhiên cơ  c ấ u phân phố i khí phứ c tạ p vì phả i 
b ố  trí đườ ng nạ p và thả i trên thân máy . 

Hình 1.4  Nắp máy có buồng đốt hình ôvan

Hình 1.5:
Nắp xilanh có buồng cháy hình Ricacđô
  1­Buồng cháy      2­Vị trí xilanh  3­Vị trí xupáp nạp
 b.N ắ p máy độ ng cơ  Diezen
  + N ắp máy ki ể  4,6­Vị trí lốắt th
u  buồng đ p buzi     5­V ị trí xupáp thải
ống nhất: (hình 1.6)
 Gồm khoảng không gian duy nhất được bố trí trên đỉnh piston, vòi phun được bố trí 
chính giữa hoặc lệch về một phía . Đường nạp có độ nghiêng và thắt dần về phía xu  
páp nạp  (buồng đốt động cơ Diezen SKODA, KAMAZ, D – 18, D ­240 … ) 

41
    Trường cao đẳng nghề tỉnh BRVT Khoa cơ khí        
Hình 1.6  Buồng cháy thống nhất
  +N ắ p máy ki ểu  buồng đốt phân cách: 
   Gồm hai khoảng không gian riêng biệt gọi là buồng cháy phụ và buồng cháy chính.  
Buồng đốt phụ bố trí trên nắp xi lanh. Buồng đốt chính và phụ liên hệ với nhau bằng 
các đường thông hẹp. Có 3 loại buồng cháy phân cách: 

   ­ Buồng đốt xoáy lốc
  Buồng đốt phụ có dạng hình cầu bố trí  
trên nắp máy hay bên cạnh xi lanh liên 
hệ   với   buồng   cháy   chính   bằng   đường 
thông tiếp tuyến. Đặc điểm tạo xoáy lốc 
mạnh hoà trộn tốt nhiên liệu và không 
khí,   áp   suất   phun   thấp   nhưng   tổn   thất 
nhiệt lớn, khó khởi động, tiêu hao nhiên 
liệu

.
Hình 1.7 Buồng đốt phụ hình cầu

42
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

 ­ Buồng đốt trước:( hình 1.7).
     Thể tích buồng đốt phụ  khoảng 30% thể tích toàn bộ  buồng đốt.  Nhiên liệu 
được phun vào buồng đốt phụ  trước và khoảng 1/3 lượng   nhiên liệu bốc cháy 
trước, làm tăng áp suất và nhiệt độ trong buồng đốt phụ và làm  bốc hơi số nhiên 
liệu chưa cháy kịp nhờ  đó sinh ra lực đẩy toàn bộ  nhiên liệu này ra buồng đốt 
chính và tại đây nhiên liệu được đốt cháy hoàn toàn. 
Đặc điểm: áp suất  phun thấp và dùng được vòi phun một lỗ nhưng tổn thất 
nhiệt lớn, tiêu hao nhiều nhiên liệu và khó khởi động động cơ.
                                   
                          

                             Hình 1.7 Buồng cháy truớc 
    ­ Buồng cháy năng lượng:( hình 1.8) :   Buồng năng lượng (chứa gió) chiếm 
khoảng 20% thể tích chung. Nhiên liệu phun qua buồng đốt chính, chui vào buồng 
B, C, nhiên liệu cháy trong hai buồng này làm tăng áp và đẩy mạnh hỗn hợp cháy 
ra buồng chính A tạo xoáy lốc mạnh nhiên liệu hoà trộn tốt và cháy trọn vẹn.
 Giữa nắp máy và thân máy có đệm làm kín bằng amiăng có độ bền, chịu nhiệt độ 
cao và mềm dẻo.

          

Để lắp ghép nắp máy kín khít với thân máy người ta dùng đệm gọi là đệm nắp 
máy. Đệm nắp máy được bố trí giữa bề mặt nắp máy với thân máy.
  6. Đệm nắp máy 
   a. Nhiệm vụ:  Hình 1.8 Buồng đốt năng lượng
 ­ Bao kín  buồng đốt không cho lọt khí và rò nước vào động cơ nắp máy.
 ­ Chịu nhiệt độ cao, áp suất lớn trong quá trình làm việc 
 ­ Chịu lực nén ban đầu do lực ép giữa thân máy và nắp máy.
   b.Vật liệu chế tạo: 
  ­ Đệm nắp máy làm bằng Amiăng bọc đồng lá hoặc Amiăng lion mép kim loại. 
Trên bề  mặt đệm nắp máy có nhiều lỗ  tương đương với các lỗ  trên thân máy  
chiều dầy của đệm nắp máy phụ thuộc vào tỉ số nén của động cơ. 
  c. Cấu tạo

                          
                           
                                 Hình 1.9. Đệm nắp máy động cơ 6 xilanh thẳng hàng.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Tên
Cấu tạo Vật liệu Đặc điểm

  Kim loại Thép tấm Chịu nhiệt tốt


 
Đồng tấm
Nhôm tấm

Laminate Thép tấm Joăng laminate bổ sung 


Vòng dây cho joăng kim loại
­ Chất lượng lắp ghép 
ban đầu tốt
Sandwich Thép tấm Chất chịu nhiệt được 
Đồng tấm kẹp giữa lớp sắt và lớp 
Chất chịu nhiệt đồng.
Độ ổn định lớn . 
Thép ­ chất  Thép ­ chất chịu  ­ Chất lượng lắp ghép 
chịu nhiệt nhiệt ban đầu tốt dùng cho 
Vòng dây động cơ xăng.
Sợi dệt Sợi thép ­ chất  Vòng dây được ép với 
chịu nhiệt hỗn hợp chất chịu nhiệt 
Vòng dây và cao su
­ Chất lượng lắp ghép 
ban đầu tốt.

 7. Các hư hỏng , nguyên nhân gây ra hư hỏng và phương pháp sửa chữa  nắp máy
  a. Hư hỏng và nguyên nhân
Stt Hư hỏng Nguyên nhân
­Các bọng nước bị đóng cặn do đó tỏa nhiệt 
1 Nắp máy bị nứt không tốt 
­Do châm nước khi máy còn nóng
Mặt phẳng nắp máy bị sây 
Do bị quá nhiệt nghiêm trọng và va đập của 
2 xước,   lõm,   không   bằng 
dòng khí . ở nhiệt độ cao, áp suất cao
phẳng, cháy rỗ
Nắp   máy   bị   biến   dạng, 
3 Do tháo lắp không đúng kỹ thuật
cong vênh
Hư hỏng lỗ ren lắp bugi và 
4 lỗ   bệ   ống   dẫn   hướng  Do lắp ráp không chính xác
xupáp
   b. Sửa chữa nắp máy 
­ Nắp máy nứt có thể hàn lại bằng que hàn cùng loại hoặc thay mới. Nếu cong 
vênh nắp máy và mặt bích lắp cụm hút, xả quá giới hạn 0,15 mm thì phải mài trên 

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

máy mài phẳng. Vùng cong vênh nhỏ hơn 0,15 mm dùng phương pháp cạo mặt 
phẳng hoặc rà bằng bột rà chuyên dùng. 
 Yêu cầu độ không phẳng sau khi sửa chữa : 0,02   0,05 mm.
   ­Lỗ ren hỏng:  hàn đắp và gia công ren mới, hoặc ta rô ren có kích thước lớn 
hơn, cấy bulông mới tương ứng.
  ­Đệm nắp máy: thay mới.                               
8. Quy trình  tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa nắp máy.
Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
I Tháo nắp máy 
1 Tháo các chi tiết bên ngoài  Cờ lê, tuýp Tháo đều các bulông
như cổ hút, cổ xả..
2 Tháo bugi hoặc béc phun Cờlê, tuýp bugi
3 Tháo nắp che dàn cò Cờ lê, tuýp
4 Tháo dàn cò hoặc trục cam  Cờ lê, tuýp Kiểm tra dấu trục cam 
5 Tháo đai ốc quy lát  Cần siết lực Theo phương pháp phân lực
6 Lấy khối quy lát ra ngoài Búa cao su  Đóng vào gờ trên quy lát
II Kiểm tra mặt máy 
1  Vệ sinh nắp máy (quy lát)  Dụng cụ rửa ­Rửa   bằng   dầu   gas   oil   hoặc 
 Máy nén khí  xăng.   Thổi   khô   nắp   máy 
bằng gió nén (3 5 kg/cm2).
2 Kiểm   tra   mặt   phẳng   xung  Đặt nắp máy nằm ngang, mặt 
quanh nắp máy  tiếp   xúc   chính   xác   quay   lên 
trên, chêm vững vàng

 2.1 Kiểm   tra     độ   phẳng   phía   Thước  phẳng Đặt thước thẳng góc với mặt 


đường nạp. tiếp xúc .Kích thước sai biệt  
  2.2 Kiểm   tra     độ   phẳng   phía   Thước phẳng cho phép   0,05 mm
đường xả.
3 Kiểm tra mặt phẳng nắp máy  
 3.1 Gá lắp so kế  trên mặt tiếp 
xúc của nắp máy. 
  3.2 Xê   dịch   so   kế   trượt   dọc   Đồng hồ so
theo   chiều   dài   của   nắp 
máy.
  3.3 Xê dịch so kế  trượt ngang   Đồng hồ so Sai   biệt   giữa   hai   kích   thước 
theo   chiều   rộng     của   nắp   cho phép là 0,01 0,05 mm.
máy
3.4 So   sánh   hai   kích   thước   đo 
được
3.5 Đặt   thước   phẳng   có   cạnh   Thước phẳng Nếu   cỡ   lá   có   bề   dày   > 
thẳng   theo   bề   dọc   và   bề  0,05mm   xuyên   suốt   dễ   dàng 
ngang, hai đường chéo của  thì   mặt   máy  bị   mấp   mô   quá 
nắp máy.  giới hạn
3.6 Chèn   căn   lá   mỏng        Căn lá
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

(0,01 0.05mm)   giữa   cạnh 


thước và mặt  máy.
Quan sát khe hở .
4 Kiểm   tra   vết   nứt  buồng  Sơn   màu   (chất 
cháy,   các   cửa   hút,   xả,   bề  màu)
mặt  nắp  máy   và   đỉnh   nắp 
máy 
 6 Rà lại nắp máy  Bàn rà phẳng Đẩy nắp máy theo hình số 8
  6. Bảo dưỡng nắp máy  Lau chùi nắp máy sạch sẽ, bôi 
trơn các mặt gá lắp bằng nhớt 
SAE 30
III Ráp lại nắp máy  Cờ   lê,   cần   siết  Ngược lại quy trình tháo.
lực Chú ý lực siết .

Hình 1.10 Kiểm tra nắp máy bằng thước phẳng
I. CÁCTE
   1. Nhiệm vụ:   
Chứa dầu bôi trơn, bảo vệ  phía dưới thân máy, bảo vệ  trục khuỷu và làm mát 
động cơ. Đảm bảo cung cấp đủ dầu trong quá trình tăng tốc hoặc phát hành.
   2.Điều kiện làm việc 
     Chịu trọng lượng và va đập của dầu bôi trơn trong quá trình làm việc. Bị  ăn  
mòn do tiếp xúc với môi trường bên ngoài và do dầu bôi trơn có có tạp chất ăn 
mòn.
    3.Vật liệu và phương pháp chế tạo
     Đối với động cơ công suất nhỏ cácte được đúc bằng gang hoặc nhôm. Đối với  
động cơ công suất lớn cácte được đập bằng thép lá.
    4. Cấu tạo
  a. Loại 1 các te :     Loại này thường làm bằng thép cán, một số  đúc bằng gang 
hoặc nhôm. Các te lắp với thân máy bằng vít, đệm các te làm bằng lie hoặc giấy  
nệm. Đệm các te  đặt giữa các te và thân máy. Ngoài ra ở hai đầu của các te cũng 
được lắp các phớt ngăn chảy dầu. Bên trong các te có cấu tạo  gồm những tấm  
chắn sóng đặt  ở  một hoặc hai phía của bơm dầu để  chắn sóng nhằm   để  dầu  
không bị tạo sóng hoặc bị thổi khi bơm trong lúc động cơ tăng tốc hoặc dừng. 

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

                                       Hình 1.11 
Cácte .
 b. Loại 2 các te (hai bậc ) Gồm có : 
­ Các te dầu số 1 :  Các te này chứa trục khuỷu – thanh truyền bố trí lắp ráp với  
thân máy 
­ Các te dầu số 2 : Có nhiệm vụ chứa dầu bôi trơn, tại vị trí thấp nhất của cácte  
có nút xả dầu trong gắn một nam châm để hút các mạt kim loại trong dầu.

                Hình 1.13 Các te  
   1.Các te số 1    2.Các te số 2

  5. Các hư hỏng của cacte
    ­ Bị móp méo do va đập.
    ­ Bị thủng.
    ­ Lỗ ren bị hư dẫn đến chảy dầu.
  6. Quy trình tháo lắp sửa chữa cácte

Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật


1 Xả nhớt       Cờ lê Không đổ nhớt ra sàn xưởng
Siết lại đai ốc xả nhớt        Cờ lê
3 Tháo bu lông bắt các te vào        Tuýp  Tháo đều xung quanh các te
thân máy 

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

4 Lấy các te ra khỏi thân máy     Búa nhựa Dùng   lưỡi   đục   mỏng   đục 


phần đệm cacte để  tách cácte 
và thân máy.

5 Làm sạch các te  Sạch đệm dính trên các te và 
Dao cạo
nhớt cặn
6 Kiểm tra mặt phẳng các te       Bàn phẳng Đặt   úp   cácte   trên  bàn  phẳng 
với thân máy  hoặc dùng thước phẳng
7 Kiểm tra móp méo   
8 Kiểm tra lỗ  ren bắt nút xả        Bulông 
dầu
9 Lắp các te sau khi đã kiểm           Tuýp  ­Thay đệm các te mới 
tra sửa chữa ­Bôi keo vào bề mặt đệm
Siết đều vị trí các bulông

Bài 12: Kiểm tra sửa chữa nhóm xupap
1. Xupáp
1.1. Nhiệm vụ
Xupáp là một bộ  phận của cơ  cấu phân phối khí. Các xupáp có nhiệm vụ 
đóng mở các cửa nạp và xả để thực hiện quá trình trao đổi khí của động cơ.
1.2. Phân loại
Theo kết cấu gồm có 
Xupáp hút và xupáp xả, 2 loại này giống nhau nhưng kích thước và vật liệu  
chế tạo khác nhau. Xupáp nạp thường có đường  kính nấm xupáp lớn hơn xupáp 
xả.
  1.3. Điều kiện làm việc
      Trong quá trình làm việc xupáp chịu tải trọng tĩnh, tải trọng động và tải trọng 
nhiệt lớn:
­ Tải trọng tĩnh: chịu sức căng của lò xo xupáp.
­ Tải trọng động: lực khí thể  tác dụng vào bề mặt làm việc của xupáp, sự 
va đập của xupáp với đế xupáp dẫn đến hiện tượng biến dạng xupáp.
­ Tải trọng nhiệt: trong quá trình làm việc, xupáp trực tiếp tiếp xúc với khí  
cháy nên chịu nhiệt độ rất cao đặc biệt là xupáp xả.
+ Nhiệt độ của xupap xả :
    Động cơ xăng: 8000C ­ 8500C

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

    Động cơ điezen: 5000C ­ 6000C
Nhất là trong thời kỳ thải, xupáp trực tiếp tiếp xúc với luồng khí thải, tốc  
độ luồng khí thải đạt 400 ­ 600 m/s nên nhiệt độ cuả xupáp xả rất cao.
     Động cơ xăng: 11000C ­ 12000C
     Động cơ điezen: 8000C­ 9000C
+ Nhiệt độ của xupáp hút: 3000C ­ 4000C
Ngoài ra, ở nhiệt độ  cao và tiếp xúc với khí cháy nên xupáp cũn bị  ăn mòn 
hoá học(nhất là tán nấm) do lưu huỳnh và các axit sinh ra trong khí cháy.
 1.4. Vật liệu chế tạo
       Để đáp ứng được điều kiện làm việc của xupápvật liệu chế  tạo xupáp cần  
chịu được nhiệt độ cao, có sức bền cơ học tốt, có hệ số giãn nở nhiệt nhỏ, không  
bị ăn mòn hoá học ở nhiệt độ cao
­ Đối với xupáp xả: thường sử dụng thép hợp kim chịu nhiệt có thành phần  
như: silic, crôm, măngan
Để tiết kiệm vật liệu có thể chỉ chế tạo nấm bằng hợp kim chịu nhiệt rồi  
hàn với thân xupáp làm bằng thép thông thường
Để chống mòn và gỉ, người ta mạ lên bề mặt làm việc của xupáp một lớp  
mỏng hợp kim cô ban .
­ Đối với xupáp hút: cũng sử  dụng thép hợp kim crôm, măngan hoặc hợp  
kim chịu nhiệt độ  có thêm thành phần silic. Tuy nhiên khả  năng chịu nhiệt không 
cần cao như đối với xupáp xả.

1.5. Cấu tạo
Theo kết cấu người ta chia xupáp ra thành 3 phần là: nấm, thân và đuôi 
xupáp 
1

Hình 2.1 : Kết cấu của xupáp
1­ Đuôi xu páp; 2­ Thân xupáp; 3­ Nấm xupáp
a. Nấm xupáp  
          Có dạng hình nấm, phần chuyển tiếp  giữa thân và đầu có góc lượn để hạn  
chế sự cản trở  dòng khí nạp. Mặt tiếp xúc đế  xupáp là mặt côn được mài nhẵn, 
góc côn thường 450.( Động cơ TOYOTA 5S­FE: 44.50)
Kết cấu của nấm xupáp thường có 3 loại chính :
­ Nấm bằng
­ Nấm lõm
­ Nấm lồi
­ Nấm rỗng
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

a b c d

Hình 2.2 : Kết cấu nấm xupáp
a. Nấm bằng; b. Nấm lõm; c. Nấm lồi; d. Nấm chứa natri (Na) (nấm rỗng).
+ Nấm bằng: 
Kết cấu của loại nấm bằng là chế  tạo đơn giản, có thể  dùng cho xupáp 
nạp và thải. Vì vậy đa số các động cơ dùng loại xupáp này (hình 2.2a).
+ Nấm lõm: 
Xupáp có dạng nấm lõm (hình 2.2b) có đặc điểm là bán kính góc lượn giữa  
phần thải xupáp và phần nấm rất lớn.
Kết cấu này có thể  cải thiện tình trạng lưu thông của dòng khí nạp vào 
xylanh, đồng thời có thể tăng được độ cứng vững cho phần nấm xupáp. Để giảm  
trọng lượng của xupáp khi tăng bán kính góc lượn, mặt dưới của nấm xupáp làm 
lõm sâu vào.
Nhược điểm của loại này là khó chế  tạo, mặt chịu nhiệt lớn, xupáp dễ  bị 
nóng. Loại xupáp có dạng nấm lõm thường dùng cho xupáp nạp trong động cơ 
máy bay.
+Nấm lồi: 
Xupáp có dạng nấm lồi (hình 2.2c) loại này cải thiện được tình trạng lưu  
động của dòng khí thải (vì mặt nấm lồi, nên hạn chế khu vực tạo thành xoáy lốc  
khi thải khí). Chính vì vậy xupáp thải của động cơ  cường hoá sử loại dạng nấm 
lồi.
Để giảm trọng lượng nấm người ta khoét lõm phía trên phần nấm. 
Nhược điểm của loại xupáp này tương tự  dạng nấm lõm : khó chế  tạo, bề 
mặt chịu nhiệt lớn.
+ Nấm rỗng:
Ở một số động cơ có xupáp thải rỗng với 50%­60% thể tích chứa natri (hình 
2.2d). Khi động cơ  làm việc natri nóng chảy (nhiệt độ  nóng chảy của natri là 
970C ) Mặt khác khi xupáp chuyển động lên xuống liên tục nên natri lỏng sẽ  bị 
sóng sánh trong lỗ rỗng và do đó có tác dụng tải nhiệt từ đầu xu páp lên phần thân 
rồi truyền qua ống dẫn hướng xupáp ra nước làm mát.
b. Thân xupáp

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Thân
xupáp

Hình 2.3. Kết cấu của thân xupáp
Là phần dẫn hướng cho xupáp  có dạng hình trụ được gia công nhẵn và lắp  
vào  ống dẫn hướng  ở một số động cơ  để  làm mát xupáp xả  phần nấm và phần  
thân được làm rỗng trong có chứa natri (Na).
Thân xupáp còn có nhiệm  vụ tản nhiệt cho nấm xupáp. Phần nối tiếp giữa  
nấm và thân được làm nhỏ lại để  dễ gia công và tránh bị kẹt xupáp trong ống dẫn 
hướng vì phần dưới của thân xupáp có nhiệt độ cao hơn phần trên.
Để hạ thấp nhiệt độ của xupap người ta có xu hướng làm tăng đường kính 
và chiều dài thân xupáp. Nhưng khi tăng đường kính và chiều dài thân xupáp làm 
cho trọng lượng xupáp tăng. Vì vậy chỉ  tăng đường kính và chiều dài đến một 
lượng nhất định với:
  dth = (0,25   0,40)dn
lth = (2,5  3,5)dn
 Trong đó:    dth là đường kính thân xupap    dn là đường kính tán nấm
lth là chiều dài thân xupap
Một số xupáp có thân mạ crôm và đuôi xupáp được hàn một mảnh hợp kim cứng  
để giảm sự mài mòn.
 c. Đuôi    xupáp 

Hình 2.4:  Kết cấu đuôi xupáp
a. Đuôi xupáp có mặt hình côn; b. Đuôi xupáp có rãnh vòng;
 c. Đuôi xupáp có lỗ để lắp chốt. d. đuôi xupáp có ren.
Đuôi xupáp phải có kết cấu  để  lắp đĩa lò xo xupáp. Thông thường  đuôi  
xupáp có mặt côn (hình 2.4a) hoặc rãnh vòng (hình 2.4b) để lắp móng hãm.  Đuôi  
xupáp có kết cấu đơn giản là đuôi có lỗ  để  lắp chốt (hình 2.4c) nhưng tạo tập 
trung ứng suất.
  Để bảo đảm an toàn, chốt phải được chế tạo bằng vật liệu có sức bền cao.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Để tăng khả năng chịu mòn, bề mặt đuôi xupáp ở một số động cơ được chế 
tạo bằng thép hợp kim và được tôi cứng rồi hàn với thân.
Đối với xupáp được cam dẫn động trực  tiếp không qua chi tiết trung gian 
như đòn gánh, cò mổ thì đuôi xupap thường có ren để lắp lò xo xupáp (hình 2.4d). 
Khe hở giữa đuôi xupáp và cam được điều chỉnh bằng cách xoay đĩa phía trên. Sau  
khi điều chỉnh, do có kết cấu hãm răng nên đĩa trên được ghép thành một khối với 
đĩa dưới.
Để tăng tuổi thọ và đảm bao độ kín khít cho xupáp khi đóng, ở một số động  
cơ xupáp được thiết kế sao cho có thể xoay quanh đường tâm khi làm việc.

Hình 2. 5:  Kết cấu xupáp tự xoay
1.  Lò xo xupáp; 2. Thân xupáp; 3.  Ống dẫn  
hướng xupáp; 4. Lò xo đĩa; 5. Bi trượt; 6.  
Vỏ  bọc; 7. Nắp xylanh; 8. Đế; 9. Lò xo;  
10. Rãnh trượt.

Khi xupáp mở, lò xo xupáp bị nén lại. Lực 
của lò xo xupáp thông qua vỏ bọc ép vành 
ngoài của lò xo đĩa 4 xuống phía dưới. Sau khi lò xo đĩa tỳ lên các viên bi 5,  mặt 
đầu bên trong của lò xo dần dần thoát khỏi mặt tỳ trên đế 8. Khi đó các viên bi sẽ 
trượt trên rãnh 10. Do ma sát giữa các bề mặt tiếp xúc của bi 5 và lò xo đĩa 4 nên 
đĩa cùng với vỏ bọc 6, lò xo xupáp 1 và xupáp xoay đi một góc. Đồng thời các lò 
xo hồi vị 9 (có độ cứng rất nhỏ) bị nén lại. Khi xupáp đóng dần lực ép của lò xo 1 
giảm, lò xo đĩa dần dần được giải phóng trở về trạng thái ban đầu. Đầu tiên, mặt 
đầu bên trong tỳ trở lại lên đế 8. Sau một thời gian làm việc xupáp được xoay 
quanh tâm. Do đó thân xupáp sẽ lâu mòn và nấm xupáp tiếp xúc khít với đế hơn, 
nên xupáp ít bị cong, mòn lệch.
Giữa đuôi xupáp và đòn bẩy hoặc giữa đuôi xupáp với con đội hay là giữa đuôi 
xupáp và cam luôn có khe hở gọi là khe hở  nhiệt của xupáp, khe hở   này do nhà 
chế tạo qui định. (thông thường  = 0,1 – 0,35 mm)

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

a/             b/                        c/              d/
 Khe hở nhiệt của xupáp  khe hở nhiệt
a/ Khe hở giữa đuôi xupáp và con đội, b/, c/ d/ khe hở giữa đuôi xupáp và đòn bẩy.
Để tránh cho đuôi xupáp bị hao mòn hoặc bị loe do va đập trên đuôi xupáp 
người ta có lắp mủ (Hình 6.9 a, mủ cũng có tác dụng ngăn không cho dầu nhờn 
theo thân xupáp đi vào buồng đốt) 
2. Đế xupáp
2.1. Nhiệm vụ
Đế  xupáp nằm trong khối xylanh (thân máy đối với kiểu xu páp đặt) hoặc 
nắp máy đối với kiểu xu páp treo. Đế  xupáp kết hợp với xupáp thực hiện nhiệm  
vụ đóng mở cửa nạp, cửa xả.
2.2. Điều kiện làm việc
Đế xupáp chịu va đập của nấm xupáp trong quá trình đóng mở cửa nạp , cửa 
xả. Ngoài ra đế xupáp xả tiếp xúc với khí đốt nên chịu ở nhiệt độ cao và áp suất 
lớn.
2.3. Vật liệu chế tạo
Đối với thân máy hoặc nắp máy bằng nhôm, đế xupáp nạp và đế xupáp thải  
đều làm rời với thân máy. Còn than máy và nắp xilanh bằng gang thì chỉ  làm đế 
rời cho xu páp thải. Đế  xu páp thường được chế  tạo bằng thép hợp kim hoặc  
gang trắng và được lắp có độ dôi vào thân  máy hoặc nắp xi lanh
2.4. Cấu tạo

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
Hình 2.6: Kết cấu đế xupáp.
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

xupáp 1/ khối động cơ hay nắp xy lanh, 2/ ổ đặt xupáp

Đế xupáp được hãm trong thân máy hoặc nắp xi lanh nhờ các rãnh vòng và 
kim loại biến dạng khi ép (hình 2.5a) nhờ tính tự hãm của bề mặt côn (hình 2.5b) 
và  kết cấu khoá do nòng ống (hình 2.5c). 
Bề mặt tiếp xúc của bề mặt nấm xupáp thường có 3 góc khác nhau 
(hình2.5d), để đế và nấm xupáp tiếp xúc tốt, thì góc của nấm xupáp phải chọn 
bằng 45o. (Động cơ TOYOTA 5S­FE: 44.50)
3. Lò xo xupáp
3.1. Nhiệm vụ
Lò xo xupáp có tác dụng giữ cho xupáp ép kín với mặt đế xupáp và cùng các 
bộ phận của cơ cấu phân phối khí thực hiện quá trình đóng mở cửa nạp, cửa xả. 
3.2. Điều kiện làm việc
Lò xo xupáp ngoài sức căng ban đầu còn chịu tải trọng thay đổi đột ngột và 
tuần hoàn trong quá trình xupáp đóng mở.
3.3. Vật liệu chế tạo
Lò xo xu páp thường được chế tạo bằng thép lò xo dây có đường kính 3 – 5 
mm
3.4. Cấu tạo

Hình 2.7. Kết cấu lò xo xupáp.
­ Lò xo xupáp thường là lò xo trụ, hai đầu mài phẳng để lắp ráp với đĩa 
xupáp và đế lò xo. Số vòng lò xo thường là 4   10 vòng.

3.5 Kết cấu lò xo tránh cộng hưởng trong cơ cấu phân phối khí:
Lò xo xupáp có tính đàn hồi cao, cùng với các yếu tố khác tạo thành hệ dao 
động. Khi biên độ dao động của nó quá lớn, đặc biệt ở chế độ cộng hưởng, sẽ 
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

gây ra các hậu quả nghiêm trọng như sai lệch qui luật làm việc của cơ cấu phân 
phối khí, va đập, gẫy lò xo xupáp. Vì thế, vấn đề tránh cộng hưởng được quan 
tâm khi thiết kế lò xo xupáp.
Các biện pháp tác động đến cấu trúc của hệ dao động tức là làm cho hệ dao 
động có nhiều tần số riêng khác nhau gồm có:
+ Dùng lò xo có bước xoắn khác nhau
+ Dùng lò xo côn, vì bản thân lò xo côn có các tần số riêng khác nhau
+ Dùng nhiều lò xo có chiều xoắn khác nhau lắp lồng vào nhau.

Hình 2.8. Kết cấu của lò xo xupáp tránh cộng hưởng trong cơ cấu phân phối khí
* Ngoài các biện pháp trên người ta còn dùng các biện pháp giảm chấn như 
dùng cốc trượt và dùng vành giảm rung). 
Bản chất của phương pháp này là dùng ma sát của lò xo và vành giảm rung 
hoặc ma sát giữa cốc trượt với lỗ trượt và sức cản không khí đối với cốc trượt để 
tiêu hao năng lượng dao động. Dùng cốc trượt còn có ưu điểm là tránh cho đuôi 
xupáp chịu lực ngang là lực có xu hướng uốn thân xupáp.

Hình 2.9. Các biện pháp tránh cộng hưởng lò xo xupáp bằng giảm chấn
a. Giảm chấn dùng cốc trượt; b. Giảm chấn dùng vành giảm rung.
4. Đĩa lò xo
4.1.Nhiệm vụ
Đĩa chặn cùng móng hãm giữ cho lò xo tránh bật ra khỏi xupáp và đảm bảo 
an toàn trong quá trình đóng mở cửa nạp cửa thải.

4.2. Cấu tạo

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 2.10. Đĩa chặn lò xo xupáp

Hình 2.11. Kết cấu của đĩa lò xo xupáp
1­ Đĩa chặn; 2­ Móng hãm
Đế  lò xo có dạng hình vành khuyên một mặt phẳng, mặt tiếp xúc với lò xo  
có gờ để giữ lò xo xupáp. Đế lò xo được giữ với đuôi xupáp bằng chốt hoặc móng 
hãm.
5. Ống dẫn hướng
5.1. Nhiệm vụ
Ống dẫn hướng xupáp dùng để dẫn hướng cho thân xupáp chuyển động tịnh 
tiến và tạo điều kiện bôi trơn cho thân xupáp.
5.2. Điều kiện làm việc
Ống dẫn hướng chịu mài mòn (do tiếp xúc với thân xupáp) và bị ăn mòn của 
các tạp chất hóa học. Ngoài ra ống dẫn hướng của xupáp xả còn chịu nhiệt độ 
cao, áp suất lớn và các tạp chất ăn mòn hóa học.
5.3. Vật liệu chế tạo
Người ta thường dùng gang hợp kim, gang dẻo nhiệt luyện để chế tạo ống 
dẫn hướng xupáp cho động cơ thông thường. Đối với động cơ cao tốc vật liệu 
được dùng là đồng thanh hoặc kim loại bột được tẩm dầu nhằm tăng khả năng 
chịu nhiệt và dễ thích ứng với điều kiện bôi trơn khó khăn.
5.4. Cấu tạo
Về mặt kết cấu của ống dẫn hướng xupáp có kết cấu đơn giản hình trụ 

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

rỗng có vát mặt đầu để lắp. Ống dẫn hướng lắp với thân máy hoặc nắp xi lanh có 
độ dôi.
Đường kính trong của ống dẫn hướng được gia công chính xác sau khi lắp 
ghép vào thân máy hoặc nắp máy. Khe hở giữa thân xupáp và ống dẫn hướng ở 
xupáp thải lớn hơn xupáp nạp do xupáp thải tiếp xúc trực tiếp với khí cháy.

Hình 2. 12.  Kết cấu ống dẫn hướng xupáp
a. Ống dẫn hướng hình trụ có mặt vát đầu;
b. Bề mặt ngoài của ống dẫn hướng có vai và cữ.
6. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các chi tiết
6.1. Ống dẫn hướng
6.1.1. Hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng
         ­ Bề mặt làm việc bị mòn, cào xước do muội than, cặn bẩn và làm việc lâu  
ngày 
         ­  Ống dẫn hướng có thể bị long ra hoặc nứt vỡ do tháo lắp không đúng kỹ 
thuật.
6.1.2. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa
 ­Quan sát để phát hiện các vết rỗ, nứt, vỡ. Nếu có các hư hỏng trên thì phải thay 
ống dẫn hướng xupáp
­ Dùng chổi và dung dịch làm sạch ống dẫn hướng.

Hình 2.13: Kiểm tra và sửa chữa ống dẫn hướng
1. Dụng cụ sửa;  2. Ống dẫn hướng xupáp.
­ Dưỡng kiểm tra được điều chỉnh theo lỗ  đo, sau đó dùng panme đo kích thước 
dưỡng để xác định đường kính lỗ. Dưỡng có thể được điều chỉnh đến kích thước  
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

kiểm tra lớn hơn đường kính thân xupáp một lượng 0.1mm và nếu cho lọt được 
vào lỗ dẫn hướng xupáp thì cần phải thay ống dẫn hướng. 
­ Người ta cũng có thể kiểm tra bằng cách lắp hết thân xupáp vào ống dẫn hướng 
và lắc ngang nấm xupáp, nếu cảm thấy có độ  rơ  ta kiểm tra bằng đồng hồ  so 
thấy vượt quá 0,1mm thì phải thay ống dẫn hướng.
Khe hở tiêu chuẩn: Xupáp hút: 0,025 mm ,Xupáp xả: 0,035 
mm
Khe hở tối đa cho phép: Xupáp hút: 0,08 mm,  Xupáp xả: 0,10 mm

Hình 2.14: Kiểm tra ống dẫn hướng bằng dưỡng.
­ Nếu ống dẫn hướng bị nứt vỡ thay ống mới.
* Cách tháo lắp ống dẫn hướng: 
Tháo ống dẫn hướng xupáp cũ ra khỏi nắp xilanh ở phía lắp lò xo để khi lắp 
ống mới cũng để như vậy. Tiếp theo đối với các ống dẫn hướng bằng thép hoặc 
bằng gang, có thể dùng máy ép hoặc dùng búa và dụng cụ để đóng, đẩy ống ra 
theo hướng từ phía đế xupáp về phía lắp lò xo nếu ống dẫn hướng có vai. Nếu 
ống dẫn hướng không có vai có thể tháo theo chiều ngược lại cũng được. Chú ý, 
không ép hoặc đánh búa trực tiếp vào đầu ống dẫn hướng mà phải thông qua một 
dụng cụ trung gian để tránh làm chùn đầu ống dẫn hướng không tháo ra được.
Đối với các  ống dẫn hướng bằng đồng, nếu không có máy ép thì không  
được dùng búa đóng vào đầu ống để tháo ra vì sẽ làm chùn đầu ống, do đó không 
đóng qua lỗ lắp ống dẫn hướng được. Cách tháo tốt nhất là tarô ren lỗ dẫn hướng  
ở  phía đuôi xupáp, lắp một bulông vào rồi dùng dụng cụ  cho vào trong  ống dẫn  
hướng xupáp từ phía đế xupáp và đóng ngược lại.
Bôi lên bề  mặt ngoài của  ống dẫn hướng với một lớp chất bôi trơn (bột 
graphit) để cho dễ lắp.Ép ống dẫn hướng vào nắp xilanh từ phía lắp lò xo (nếu có 
thể) cho đến khi vòng chặn tì lên nắp xilanh (nếu có vòng chặn) hoặc chiều dài 
phần ống dẫn hướng nằm ngoài nắp xilanh giống như được thiết kế.
6.2. Xupáp và đế xupáp
6.2.1. Hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng
Bề mặt làm việc của xupáp bị mòn hỏng, cháy rỗ do chịu va đập có chu kỳ,  
chịu nhiệt độ  cao, chịu va đập, không được bôi trơn, chịu sói mòn và ăn mòn hóa 
học do dòng khí  dẫn đến xupáp đóng không kín vào ổ  đặt, tỉ  số  nén giảm, giảm  
công suất của động cơ.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

 Thân xupáp bị mòn làm tăng khe hở lắp ghép do ma sát với ống dẫn hướng 
làm cho xupáp chuyển động không vững, gây va đập khi làm việc và không đóng  
kín bề mặt làm việc với ổ đặt. Ngoài ra thân xupáp còn bị cong do va đập với đỉnh  
, bị nứt gãy chỗ  chuyển tiếp do va đập và làm việc lâu ngày vật liệu bị  mỏi gây 
hỏng hóc lớn cho  piston và xylanh.
Đuôi xupáp bị mòn do va đập với mỏ đòn gánh (hoặc con đội). Đuôi xupáp 
mòn sẽ  làm tăng khe hở  nhiệt làm giảm góc mở  sớm đóng muộn  ảnh hưởng tới  
việc nạp đầy, xả xạch của xylanh. 
Đế xupáp hư hỏng chủ yếu do mòn, cháy rỗ làm xupáp đóng không kín. Khi 
đó cần phải sửa chữa, tuỳ theo mức độ hư hỏng mà có các phương pháp sửa chữa  
khác nhau.
6.2.2. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa.                                                      
Làm sạch nấm  xupáp: Dùng dao cạo hết muội than và dùng bàn chải sắt làm sạch 

Hình 2.15: Làm sạch xupáp.
­ Kiểm tra bề mặt làm việc của xupáp có bị cháy rỗ, cào xước, chiều rộng  
bề mặt tiếp xúc có vượt quá 2mm không?
Nếu có các hiện tượng trên, mà nằm trong giới hạn tiêu chuẩn thì phải mài  
trên thiết bị chuyên dùng, rà cùng với ổ đặt.
* Nguyên tắc của rà là: vừa xoay xupáp vừa dập trên  ổ  dặt góc xoay 90 1200, 
chiều cùng với ổ đặt.
Rà thô: ta bôi bôi bột mài lên mặt nón xupáp (không cho bột mài dính vào  
thân, ống dẫn hướng xupáp)
Rà tinh: Lau sạch xupáp và ổ đặt, ống dẫn hướng, bôi bột rà tinh để rà khi 
nào thấy bề mặt tiếp xúc mờ đều thì ta đem thử  độ  kín. Khi mài phải chú ý đến 
góc của bề  mặt làm việc. Nhưng sau khi mài rà chiều dày của vành trụ  nấm  
không được nhỏ hơn 0,5mm.
Rà bóng: Lau sạch xupáp và ổ đặt, ống dẫn hướng bôi một lớp dầu vào bề 
mặt làm việc của xupáp sau đó tiến hành rà đến khi nào bóng thì dừng lại.
Các bước rà xupáp: 

TT Nội dung Minh hoạ Yêu cầu

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Dùng giẻ  lau sạch thân  Tránh   bụi   làm   xước 


và nấm xupap. thân và bề mặt nấm.
1

Bôi một ít bột rà thô vào  Chú   ý   bôi   bột   đều 


bề   mặt   làm   việc   của  khắp bề mặt làm việc 
xupap   và   bôi   một   ít   dầu  của xupap.
bôi   trơn   vào   thân   của  ­Không để  bột rà bắn 
xupap. vào thân xupap.
2

Lắp xupap và lò so  cần rà  ­ Đặt nhẹ nhàng.
vào ổ đặt của nó. ­ Tránh thả tay.

Ấn và xoay khi xupap tiếp  ­Lực  ấn và xoay đều 


xúc với ổ đặt. tay.
   ­ Tránh va chạm manh 
với ổ đặt.
­ Dùng tuôcnơvit phải 
4 có lò xo.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Nhấc xupap ra kiểm tra  Nhấc   xupap   nhẹ 


xem bề mặt làm việc của  nhàng đều tay.
xupap  sau  khi rà  còn  vết 
xước không.
­ Rửa xupap sau khi rà thô 
5 bằng   xăng   sạch,   sau   đó 
lau bằng giẻ sạch. 

Bôi một ít bột rà tinh vào  ­ Bôi bột rà đều khắp 
bề   mặt   làm   việc   của  bề  mặt làm việc của 
xupáp   và   bôi   một   ít   dầu  xupáp
6 bôi   trơn   vào   thân   xupap  ­ Tránh bột rà bắn vào 
sau khi đã rà bằng bột rà  thân xupap.
thô.

Đưa   xupap  cần  rà   vào  ổ  Đưa xupáp vào từ từ.


đặt .

   ­   Tiến   hành   ấn   và   xoay  ­ Xoay và ấn phải đều 


xupap như rà thô. tay
­   Trong   khi   rà   thỉnh  ­ Dùng tuôcnơvit phải 
thoảng xoay xupap đi một  có lò xo.
góc 90o  ­ Sau khi rà xong phải 
vệ sinh sạch sẽ
8

 
Các bước mài xupáp:
­ Tháo xupap khỏi động cơ. 
­ Kẹp xupap trên mâm cặp máy mài và cố  định ở  1 góc mài trùng với 
góc  ở mặt nghiêng tán xupáp (300 hoặc 450  cho phần lớn các xupáp, một số 
là 470). 
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Dịch chuyển xupáp tiến, lùi cùng với đá mài (Hình 2.17). Xupáp mài 
đạt yêu cầu khi mọi vết xước rỗ  trên mặt tán nghiêng xupap đã khử  hết, 
mặt nghiêng và bệ đỡ xupap phải trùng tâm với thân.
Tiến hành mài bóng xupáp trên thiết bị  chuyên dùng   theo đúng góc  
nghiêng quy định. Nếu các vết cháy rỗ hoặc mòn sâu thì phải mài thô sau đó 
mới mài bóng
Sau khi mài phải rà xupáp với bệ đỡ để đảm bảo cho xupáp đóng kín.
Chú ý:
 ­ Sau khi mài phải đảm bảo đủ bề dầy tối thiểu của tán nấm theo quy  
định
 ­ Chỉ  mài đủ  để  hết các vết cháy rỗ  hoặc vết mòn để  đảm bảo tuổi  
thọ của xupáp

Hình 2.16: Máy mài xupáp

Hình 2.17: Mài đuôi xupáp
­ Kiểm tra độ  cong của thân xupáp: dùng đồng hồ  so đo độ  cong của  
thân xupáp. Nếu vượt quá 0.05mm thì nắn lại hoặc thay xupáp mới. Độ đảo 
của tán nấm cho phép khoảng 0,02 – 0,03 mm.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 2.18. Kiểm tra độ cong của thân xupáp và độ đảo của tán nấm xupáp

­ Kiểm tra độ  mòn của thân xupáp bằng panme như kiểm tra chi tiết 
trục bình thường. Nếu lượng mài mòn vượt quá 0,125 mm thì thay mới 
(Hình 2.18). 
VD: Khe hở tiêu chuẩn Động cơ TOYOTA 5S­FE là:
  Xupáp nạp: 0.025 0.060 mm
 Xupáp xả:   0.030 0.065 mm
        Khe hở lớn nhất:
         Xupáp nạp: 0.018 mm
         Xupáp xả:   0.10   mm.
Nếu lớn hơn giá trị nhất, thay thế xupáp và bạc dẫn hướng.

Hình 2.19. Kiểm tra xupáp bằng panme.
­ Kiểm tra chiều dày vành trụ nấm  xupáp, nếu độ dày > 0.5mm thì rà 
vành đế xupáp để sử dụng lại.  
VD:  Chiều dày nấm tiêu chuẩn  Động cơ  TOYOTA 5S­FE là: 0.8    
1.2mm
          Chiều dày nấm nhỏ  nhất     Động cơ  TOYOTA 5S­FE là : 0.5  
mm.
Nếu chiều dày này nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất, thay xupáp mới.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 2.20. Kiểm tra độ dày của nấm.
­ Kiểm tra chiều dài của xupáp: dùng panme kiểm tra, nếu bị nhỏ hơn 
0.5mm thì thay mới

Hình 2.21:  Kiểm tra chiều dài xupáp
VD: Chiều cao tiêu chuẩn của một số loại xupáp:
Động cơ 1RZ:             Xupáp hút: 101,1mm.
                             Xupáp xả: 101.75mm.
Động cơ 3S GE:           Xupáp hút: 101.1mm.
               Xupáp xả: 100.0mm.
          Động cơ TOYOTA 5S­FE:Xupáp hút: 97.60mm
                                                     Xupáp xả: 98.45mm.
* Sửa chữa đế xu páp
­ Đế xupáp bị mòn, cháy rỗ nhẹ
Trong trường hợp này chỉ  cần rà xupáp với đế  cho đến khi đảm bảo  
độ kín tốt giữa xupáp và đế
­ Đế xupáp bị mòn nhiều 
Trường hợp này có thể dùng máy mài chuyên dùng để mài. Trước khi 
mài phải kiểm tra thật chính xác góc nghiêng quy định và chọn đá mài phù 
hợp.
 Khi mài phải thực hiện theo 2 giai đoạn: Mài thô và mài tinh, khi mài 
tinh nên nhỏ một ít hỗn hợp dầu hoả và dầu bôi trơn để  đảm bảo độ  bóng  
bề mặt
* Chú ý: Chỉ mài hết vết mòn hoặc vết cháy rỗ.
­ Đế xupáp bị mòn nặng hoặc cháy rỗ sâu
Trường hợp này cần phải doa lại mặt vát của đế  xupáp theo trình tự 
sau:
+ Chọn các lưỡi cắt phù hợp với các góc nghiêng của đế xupáp
+ Lắp lưỡi cắt và nắp máy lên thiết bị
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

+ Doa mặt nghiêng làm việc (mặt tiếp xúc)
+ Doa mặt nghiêng trên sau  đó doa mặt nghiêng dưới để   điều 
chỉnh vị trí và chiều rộng mặt tiếp xúc

Hình 2.22. Trình tự doa đế xupáp
* Phương pháp thử độ kín của xupáp và ổ đặt:
Cách 1: Dùng bột chì mềm và lau sạch xupáp và  ổ  đặt, vạch 3 vạch 
chì lên bề mặt làm việc của xupáp cách nhau 120 0 rồi xoay xupáp trên ổ đặt 
1200, lấy xupáp ra nếu vạch chì mờ đều là được.
Cách 2: Dùng dầu hỏa để kiểm tra. Lắp đầy đủ xupáp, ổ đặt, lò xo và 
móng hãm. Đổ dầu hỏa vào đường hút hoặc đường xả và để 5 8 phút, nếu 
thấy dầu không thấm ra tức là vết tiếp xúc tốt.

Hình 2.23. Kiểm tra độ kín của xupáp bằng dầu hỏa.
1,2. Không đạt yêu cầu, phải rà lại; 3. Tốt
Cách 3:  Dùng thiết bị để kiểm tra độ kín của xupáp
­ Lắp xupáp vào đế xupáp
­ Lắp buồng không khí của thiết bị vào đế xupáp
­ Vận hành thiết bị để tạo áp suất trong buồng không khí khoảng 0,6 ­  
0,7 KG/cm2. 
­ Sau 30 phút nếu áp suất trong buồng không khí của thiết bị  không 
giảm xuống thì xupáp đảm bảo độ kín tốt.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 2.24. Kiểm tra độ kín của xupáp
6.3. Sửa chữa lò xo xupáp.
6.3.1. Hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng.
TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
Do làm việc lâu ngày trong  Làm cho quá trình nạp 
điều kiện nhiệt độ cao chịu  và thải không được 
1 Lò xo giảm đàn tính biến đổi lớn trong chu kỳ hiệu quả 

Do tác dụng của lực cộng  Gây ra hư hỏng lớn cho 
2 Lò xo bị gãy hưởng và vật liệu không  piston
đảm bảo 
Do các chi tiết mòn , đĩa  Gây ra sai lệch cho pha 
chặn bị lệch phối khí, quá trình nạp 
3 Lò xo bị nghiêng
đầy thải sạch không 
được hiệu quả
6.3.1. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa.
­ Dùng mắt quan sát lò xo gãy, nứt, mòn vẹt 1/3 đường kính thì thay mới
          ­ Kiểm tra chiều dài của lò xo: dùng thước cặp kiểm tra chiều dài của lò xo 
ở  trạng thái tự  do, yêu cầu lò xo phải có chiều dài nằm trong giới hạn của từng  
loại động cơ .

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 2.25. Kiểm tra chiều dài của lò xo
VD: Chiều dài tiêu chuẩn của một số động cơ như sau.
                          Động cơ 1RZ: 47.31 mm.
               Động cơ 3S GE: 45.00 mm.    
                          Động cơ TOYOTA 5S­FE: 41.96   44.99 mm.
Nếu chiều dài ngắn hơn tiêu chuẩn 3mm thì thay mới.        
­ Kiểm tra trạng thái ép của lò xo: dùng máy thử lò xo, đo lực nén của lò xo tại 
chiều dài khi lắp đặt. 

Hình 2.26. Kiểm tra độ đàn hồi của lò xo
VD:  Lực nén khi lắp trên  Động cơ  TOYOTA 5S­FE là: 16.7 19,3kg tại 
34.7mm
                                           Động cơ 1RZ là: 24.3 27kg  tại 40.3mm.   
Nếu lực nén không đủ tiêu chuẩn thì thay lò xo mới.
­ Kiểm tra độ  vuông góc của lò xo: Dùng thước góc vuông, nếu độ  sai số 
vuông góc lớn nhất 2.0mm, nếu vượt quá thì thay mới.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 2.27. Kiểm tra độ vuông góc của lò xo.
Lò xo xupáp bị gãy, không vuông góc, giảm độ đàn hồi thì phải thay lò xo 
mới. Các lò xo phải có chiều dài tự do như nhau. Nếu độ đàn hồi lò xo giảm 
không nhiều so với mức tối thiểu quy định hoặc chiều dài tự do giảm ít thì có thể 
thêm vào một tấm đệm nhưng chiều dày đệm không được quá 2 mm.
Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành

I) Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày nhiệm vụ và cấu tạo của xupáp, lò xo xupáp?
2. Tại sao trong cơ cấu phân phối khí lại sử dụng một trong ba loại lò xo sau: lò  
xo có bước xoắn khác nhau, lò xo côn, lò xo có chiều xoắn khác nhau lắp lồng vào  
nhau?
3. Phân tích những hư hỏng và nguyên nhân gây ra hư hỏng của xupáp, lò xo xupáp  
và đế xupáp?
II) Bài tập thực hành
1. Thực hiện tháo,lắp,kiểm tra và sửa chữa ống dẫn hướng xupáp theo quy 
trình?
2. Thực hiện tháo, lắp, kiểm tra và sửa chữa xupáp, đế xupáp theo quy 
trình ?
3. Thực hiện tháo, lắp, kiểm tra lò xo xupáp ? 

       

Bài 13: Kiểm tra sửa chữa con đội cò mổ
1. Con đội
1.1. Nhiệm vụ

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Là chi tiết trung gian truyền chuyển động từ  cam đến xupáp hoặc từ 
cam qua đũa đẩy, cò mổ để thực hiện quá trình phân phối khí(đối với xupáp 
treo).
1.2. Phân loại
 Con đội thường phân ra làm hai loại đó là: 
­ Con đội cơ khí.
+ Con đội hình nấm.
+ Con đội hình trụ.
+ Con đội con lăn.
­ Con đội thuỷ lực. 
1.3. Điều kiện làm việc
Con đội làm việc trong điều kiện tải trọng cơ học không khắc nghiệt, 
dạng hỏng chủ yếu là mòn các bề mặt làm việc.
1.4. Vật liệu chế tạo
Con đội thường được làm bằng thép ít cacbon như thép C15, C30 hoặc  
thép hợp kim 15Cr, 20Cr, 12CrNi…Bề mặt của con đội thường được thấm 
than và tôi cứng.
1.5. Cấu tạo
a. Con đội hình nấm.
Bề mặt làm việc của con đội hình nấm có kích thước lớn hơn thân (bề 
mặt có thể phẳng, lồi) tâm con đội lệch so với tâm cam. Trong quá trình làm 
việc tạo ra mômen quay. Do đó con đội thường bị mài mòn ít.

Hình 3.1. Con đội hình nấm
b. Con đội hình trụ
Bề  mặt làm việc của con đội hình trụ  là mặt phẳng, nên chế  tạo rất 
đơn giản. Nhưng do diện tích tiếp xúc của bề mặt làm việc của con đội với  
vấu cam và chuyển động tương đối giữa bề mặt làm việc của vấu cam và 
con đội nên sẽ bị mài mòn lớn.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 3.2. Con đội hình trụ
c. Con đội con lăn
Để giảm ma sát giữa cam và con đội, người ta dùng con đội con lăn.
Do con đội tiếp xúc với mặt cam bằng con lăn nên ma sát giữa con đội 
với cam là ma sát lăn nên ma sát sinh ra giữa con đội và cam là rất nhỏ. Vì 
vậy con đội con lăn có thể dùng cho dạng  cam lồi cung nửa đường tròn và 
cam tiếp tuyến.
Nhược điểm của loại con đội này là kết cấu phức tạp. Con lăn được lắp 
trên trục ổ phần dưới của con đội, đôi khi dùng cả ổ bi để giảm hao mòn cho  
chốt con lăn.
Trái với con đội hình nấm và hình trụ, trong quá trình làm việc con đội 
con lăn không được quay quanh trục của nó để tránh hiện tượng kẹt con lăn.  
Vì vậy con đội con lăn thường được định vị bằng then, bằng rãnh phay trên 
ổ trục lắp con đội hoặc bằng bàn chống quay.

Hình 3.3. Con đội con lăn.
d. Con đội thuỷ lực.
Do coù söï toàn taïi khe hôû nhieät trong cô caáu vì vaäy khi ñoäng cô 
laøm vieäc seõ sinh ra tieáng oàn. Ñeå khaéc phuïc ñieàu naøy, ôû moät soá ñoäng 
cô ngöôøi ta söû duïng con ñoäi thuûy löïc. Khi söû duïng con ñoäi thuûy löïc thì 
khe hôû trong cô caáu baèng 0 mm. 
+ Cấu tạo:

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 3.4. Con đội thuỷ lực.
1. Piston; 2. Lòng dẫn hướng; 3. Lò xo; 4. Van bi; 5. Thân con đội;
6. Đường dầu vào; 7. Lò xo van bi.
+ Nguyên lý làm việc:
Khi cam tác động vào con đội để mở xupáp thì con đội sẽ đi xuống phía 
dưới, cho đến khi đường dầu 6 được bịt kín bởi piston 1 thì dầu ở buồng A  
và B bắt đầu bị  nén. Lúc này ta coi hai buồng dầu như  là một khối cứng.  
Con đội tác động vào đuôi xupáp đẩy xupáp đi lên làm lò xo xupáp bị nén lại,  
lúc này van bi 4 đóng lại ngăn cách giữa buồng A và buồng B.
Khi cam thôi tác động lò xo xupáp đẩy cho xupáp trở lại trạng thái đóng  
kín, lò xo 3 giãn ra đẩy cho phần thân của con đội đi lên, phần thân luôn tỳ 
vào xupáp. Khi đường dầu 6 thoát ra khỏi 1 thì một lượng dầu từ mạch bôi 
trơn qua lỗ 6 bổ xung vào buồng A và buồng B của con đội.
Ưu điểm: Không có khe hở  nhiệt vì vậy quá trình làm việc rất êm  
không phải điều chỉnh khe hở nhiệt, tự động điều chỉnh trị số  thời gian tiết  
diện.
Nhược điểm: Kết cấu phức tạp, yêu cầu trị số chính xác cao đồng thời  
giá thành cũng cao.

2. Đòn bẩy ( Đòn gánh, mỏ cò )
Đòn  bẩy  là   chi  tiết   truyền  lực   trung   gian  dùng  để   mở   supáp.   Đòn  bẩy 
thường làm bằng thép có hai tay đòn không bằng nhau tỷ số của hai tay đòn là a/b 
= 1,3 ­ 1,5 (a tay đòn phía bên đuôi supáp). Điểm tựa của đòn bẩy chính là tâm của  
trục đòn bẩy, trên đòn bẩy còn có lổ  dẩn dầu bôi trơn dể  dẩn dầu bôi trơn cho  
đuôi xupáp và đầu dủa đẩy. Có hai loại đòn bẩy; cũng là hai cách truyền động cho 
trục cam ứng với hai vị trí lắp trục cam..
+ Đòn bẩy có cam tác động trực tiếp vào bòn bẩy.  Ứng với đòn bẩy loại  
này loại này trục cam thường được truyền động bằng xích và lắp trên nấp máy  
của động cơ; không có đủa đẩy, không có con đội cam tác động trực tiếp vào đòn  
bẩy. Vị trí đòn bẩy tiếp xúc với cam có dạng mặt công và được mài nhẳng bóng,  

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

vị  trí tiếp xúc với đuôi supáp lắp vít điều chỉnh để điều chỉnh ( đuôi supáp không 
tiếp xúc trực tiếp với đòn bẩy mà tiếp xúc với vít điều chỉnh)
+ Đòn bẩy có cam không tiếp xúc trực tiếp đòn bẩy. Ứng với đòn bẩy loại 
này trục cam được truyền động bằng bánh răng, trục cam đặt  ở  dưới khối động 
cơ; cam không tác động trực tiếp vào đòn bẩy mà thông qua con đội và đủa đẩy; 
Vị trí đòn bẩy tiếp xúc với đuôi xupáp có dạng mặt công và được mài nhẳn bóng,  
vị trí tiếp xúc với đủa đẩy có lắp vít điều chỉnh ( đòn bẩy không tiếp xúc trực tiếp 
với đủa đẩy mà thông qua vít điều chỉnh ).  Ứng với đòn bẩy loại này trục cam 
được truyền động bằng bánh răng.
Câu tao
́ ̣

Cần bẩy  thường được chế tạo bằng thép rèn hoặc dập sao cho có độ cứng lớn 
nhất khi trọng lượng là nhỏ nhất.

1­Vít điều chỉnh ; 2­Đòn gánh ; 3­Giá đỡ trục đòn gánh ;
4­Bạc lót ; 5­Trục đòn gánh
Để giảm lực quán tính cho con đội và đũa đẩy, người ta thường làm cánh tay đòn 
bên phía xupap dài hơn cánh tay đòn bên phía đũa đẩy.
Bạc lót giữa đòn gánh và trục đòn gánh thường hình ống, bằng hợp kim đồng chì, 
ghép găng với đòn gánh. Bôi trơn cho bạc ­trục đòn gánh bằng dầu, qua lỗ khoan 
từ giá đỡ trục đòn gánh tới. Vì vậy cần lưu ý lắp đúng vị trí bạc khi tháo ráp.
Ở động cơ có 2 xupap nạp và 2 xupap xả cho mỗi xylanh thì đòn gánh tiếp xúc với 
một chạc hình chữ thập thay vì tiếp xúc với đũa xupap. Sau đó chạc chữ thập mới 
tiếp xúc với cả 2 xupap nạp hoặc 2 xupap xả.
+ Đòn gánh con lăn

1­Con lăn ; 2­Đòn gánh ; 3­Trục cam ; 4­Vít điều chỉnh

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Đối với các động cơ trục cam truyền động trực tiếp cho đòn gánh, để giảm ma sát 
người ta dùng đòn gánh con lăn

a/ b/    c/    d

         

Một số loại đòn bẩy

3. Cơ cấu giảm áp:

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

           
Hình 6.17 cơ cấu giảm áp 
 1/ ần gạt, 2/ vấu tì, 3/ đòn bẩy,4/ xupáp, 
   5/ vít hảm, 6/ trục, 7/ đủa đẩy, 8/ con đội 

4. Kiểm tra sửa chữa con đội.
Cam truyền chuyển động cho con đội để nâng xupáp. Xupáp làm việc ở nhiệt độ 
cao bị  giãn nở, nên cần có khe hở  giữa con đội và xupáp, điều chỉnh khe hở  này  
bằng vít và đai ốc hãm. Con đội thuỷ lực có khe hở do nhà chế tạo qui định khi bộ 
phận thuỷ lực khô và piston ở vị trí dưới cùng. Khe hở này do dầu có áp suất đảm  
nhận, khi xupáp làm việc sẽ không còn khe hở. Nếu hở quá xupáp sẽ bị gõ.
4.1. Kiểm tra điều chỉnh con đội. 
Thay con đội nếu khe hở ở thân máy hoặc ở giá đỡ lớn hơn 0.09mm, hoặc mặt đế 
con đội quá mòn, có vết cào,hoặc bị rỗ.Kiểm tra ren  ở thân con đội, kiểm tra đầu 
bulông, đai ốc, vòng hãm, ren bulông…
Kiểm tra con đội thuỷ  lực. Tháo con đội thuỷ  lực bằng cánh tháo vòng hãm khỏi 
thân con đội, tháo vòng đỡ cần đẩy, piston plongiơ, bi, lò xo và bệ đỡ lò xo.Không  
lắp lẫn các chi tiết của con đội khác. Làm sạch các chi tiết bằng cách ngâm trong  
dung môi để làm tan các chất keo bám. Dùng dầu hoả rửa và làm khô ngay.

Tháo, kiểm tra con đội thuỷ lực

Kiểm tra mặt trong, mặt ngoài của thân con đội. các vết cào, xước nặng quá phải 
thay. Nếu khe hở trong thân máy từ 0.09mm trở lên phải thay mới.
Dùng kính lúp để  phát hiện các khuyết tật của piston plongiơ. Thay piston nếu  
mặt ngoài của nó bị cào, xước có thể cảm nhận bằng tay.
Kiểm tra đế và van bi, các vết cào xước có vết lõm của kim loại, hoặc các khuyết  
tật làm van đóng không kín. Nói chung nên thay bi mới. Kiểm tra lò xo piston và 
thay thế nếu bị vặn và giảm đàn hồi.
Khi lắp cụm con đội, các chi tiết phải làm sạch cẩn thận.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Kiểm tra rò rỉ con đội thuỷ lực

Rửa các chi tiết trong dầu hoả  và lắp theo trình tự  sau khi đã làm khô. Khi lắp  


xong con đội cần kiểm tra mức độ rò rỉ dầu trong giới hạn bảo đảm sự làm việc  
của con đội. 
Kiểm tra mức rò rỉ  dầu trên bộ  gá chuyên dùng. Cụm con đội nhúng ngập trong  
một bình chứa đầy dầu trên bộ gá dùng bơm có tay bơm. Không khí bị dồn hết ra  
khỏi con đội. Tay bơm ép lên piston plongiơ  làm dầu lọt qua cụm con đội. Mức  
lọt dầu chỉ trên đồng hồ  (thời gian giữa các điểm trên đồng hồ) trong khoảng từ 
12 đến 40 giây.
4.1. Thay con đội.
Để thay con đội quá kích thước, doa lỗ dẫn hướng trong thân máy hoặc ở dầm đỡ 
con đội tới kích thước để đạt khe hở 0.012 ÷ 0.025 mm.
Cần đảm bảo độ thẳng hàng giữa lỗ doa và lỗ dẫn hướng bằng cách dùng dao doa 
có bộ dẫn hướng.
Một số  động cơ, lỗ  dẫn hướng được mài nhẵn tạo nên bề  mặt cứng. Khi lắp  
những con đội như vậy, cần dùng dụng cụ đánh bóng để tạo đúng kích thước lỗ, 
khôi phục bề mặt nguyên thuỷ của nó.

5.  Sửa chưa cân bây
̃ ̀ ̉
Khe hở ở cụm cần đẩy –đòn gánh trên động cơ có xupáp ở nắp máy tăng quá làm 
cơ cấu vận hành có tiếng gõ.Đầu tiếp nối hình cầu và lỏm cầu,bạc đòn gánh,trục  
của nó bị mòn,các cặp tiếp xúc giữa đòn gánh và đuôi xu páp bị  rỗ,nên phải điều  
chỉnh khe hở chính xác.
+Cần đẩy.Nếu bị cong,mòn quá,hoặc đầu nối tiếp bị cào xước nặng phải thay.
+Tháo   cụm   đòn   gánh.Tuỳ   kết   cấu   của   buồng   đốt   và   vị   trí   xupáp   trong   nắp  
máy,đòn gánh đặt thẳng hoặc lệch về trái hoặc phải một độ lệch nhỏ.
Để tháo đòn gánh khỏi trục,phải tháo vòng hãm ở trục, tháo đòn gánh,d ầm đỡ,lò  
xo. Lắp lại theo thứ tự.
+Kiểm tra đòn gánh.:
Thay đòn gánh bị cong hoặc đầu tiếp xúc với xupáp quá mòn.Thay vít điều chỉnh 
và đai ốc hãm nếu ren bị hỏng,bi và đầu tiếp xúc bị mòn hoặc bị cào xước.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Đo  đường  kính  bạc   bằng  thước   ống  lồng  và   micrô   mét.Đo  đường  kính  phần  
không mòn của trục đòn gánh.Thay đòn gánh nếu khe hở  giữa bạc và trục quá  
0.11mm.
+Kiểm tra trục đòn gánh: 
.Rửa sạch trục,rửa các cặn bẩn trong lỗ và rãnh dầu ở trục.Nếu trục bị cào xước  
thành rãnh,phải thay.Đo đường kính bạc và trục ở phần không mòn,nếu trục mòn  
quá 0.025 mm phải thay.
+ Lắp cụm đòn gánh
.Đòn gánh đặt lệ ch về phía trái hoặc phải một khoảng nhỏ không thẻ đổi lẫn cho  
nhau và phải đặt đúng vị trí của nó trên trục đòn gánh.
+ Lắp đòn gánh vào trục phải bôi dầu vào bạc và đặt đòn gánh, lò xo,dầm đỡ trục  
vào đúng vị  trí và theo thứ  tự,các lỗ  dầu ra trên trục phải đặt trung với lỗ  phía  
dưới, các cụm đòn gánh phải đảm bảo thẳng hành với xupáp khi vận hành.

Bài 14: Kiểm tra sửa trục cam bánh răng cam
1. Truc caṃ
  1.1. Nhiêm vu:̣ ̣ 
       Trục cam dùng để  điều khiển việc đóng mở  các xu páp theo đúng thứ  tự 
làm việc của các xylanh. Ở một số động cơ, trục cam còn có nhiệm vụ dẫn động 
bơm dầu bôi trơn, bơm nhiên liệu, bộ chia điện.
  1.2. Phân loai: ̣   
                Dựa vào cách bố trí  được chia ra làm hai loại:
+ Trục cam được lắp đặt ở thân máy.
+ Trục cam được lắp ở trên nắp máy.
  1.3. Câu tao: 
́ ̣
   + Trục cam được chế tạo bằng thép các bon tốt hoặc thép hợp kim.
   + Trục cam bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: hình 4­1A

Hình 4­1A Cấu tạo trục cam

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

* Trục cam bao gồm 2 phần chính:    cam và cổ trục. Ngoài ra ở một số động  
cơ có thêm bánh răng liền trục dẫn động bơm dầu bôi trơn, bộ chia điện  và một  
cam lệch tâm dẫn động bơm xăng 
­ Cổ trục cam : Có dạng trụ  để  đỡ  cho trục cam quay trong các gối trục. trên  
cổ  trục có rãnh xoắn để  chứa dầu b ôi trơn. Các cổ  trục cam có đường kính lớn  
hơn các cam nạp và cam xả để lắp ráp trục cam dể dàng.
­ Cam nạp và cam xả :  các cam được lệch tâm có dạng quả đào.
­ Đầu trục cam: được làm dạng trụ trên mặt có rãnh then để định vị bánh răng  
cam.
@ Điều kiện làm việc:
 Khi hoạt động trục cam bị uốn và xoắn. Bề mặt các vấu cam và các cổ bị ma  
sát mòn. Vì vậy trục cam thường được làm bằng thép, bề mặt các cổ  và các vấu 
cam được tôi cứng với độ sâu nhỏ, rồi được mài bóng.
* Cam thường có 3 dạng: Hình 4­1B

Hình 4­1B Các dạng mấu cam
* Can lồi:   Sử  dụng với các con đội đáy bằng hoặc con đội con lăn. Cam lồi 
đảm bảo tăng nhanh tiết diện lưu thông khi mở xu páp và giảm từ từ tiết diện lưu  
thông khi đóng xu páp.
*Cam tiếp tuyến:  Chỉ  sử  dụng với các con đội con lăn. Cam tiếp tuyến đảm 
bảo đóng mở  nhanh xu páp ( nghĩa là có giá trị  thời gian tiết diện lớn) nhưng lực 
quán tính cũng lớn.
* Cam lõm: Chỉ sử dụng với con đội con lăn.  Ưu nhược điểm giống cam tiếp 
tuyến.
 Biện pháp hạn chế dịch chuyển dọc trục đối với trục cam:
 Hệ bánh răng phân phối truyền động từ trục khuỷu đến trục cam thường dùng 
bánh răng nghiêng. Khi hoạt động sẽ  tạo ra lực đẩy chiều trục đối với các trục 
lắp bánh răng. Vì vậy có giải pháp hạn chế  chuyển dịch dọc trục đối với trục  
cam.
Cơ cấu hạn chế dịch chuyển dọc trục  thường lắp  ở đầu trục cam dưới dạng 
một vòng tì hoặc một bu lông tì. Vòng tì 9  hình 4­2a  được ép chặt giữa moay  ơ 
bánh răng 4 và cổ 1 của trục cam. Như vậy chuyển dịch dọc trục của vòng tì này,  
cũng là chuyển dịch dọc trục của trục cam được hạn chế  hai phía, một phía bởi 
mặt đầu của bạc đỡ  3, còn phía kia do mặt bích tì 13 bắt chặt vào đầu thân máy 
nhờ các bu lông 14.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình   4­2    Phương   pháp   chặn  


chuyển động dọc trục đối với trục  
cam.
a) dùng vòng tì; b) dùng bu ông tì
1­   trục   can;   2­thân   máy;   3­   bạc 
trục cam; 4­ bánh răng phân phối; 5­ 
nắp trục cam; 6­ chốt chặn; 7­ ecu 
hãm; 8­ vít điều chỉnh; 9­ vòng tì; 10­ 
bulông;   11­đệm   hãm;12­   mặt   bích; 
13­ bulông.
Hình 4­2 b   thể  hiện biện pháp 
dùng bu lông tì. Phương án này cũng hạn chế  chuyển dịch dọc trục đối với trục  
cam  ở  cả  hai phía, một phía là vai tì của bạc đồng 3 chặn vai tì  ở  đầu trục cam  
còn phía kia nhờ  vít chặn 8, tì lên chốt chặn 6. có thể  vặn vít 8 và ecu công 7 để 
điều chỉnh khe hở dọc trục cam .
2. Cac ph
́ ương phap d ́ ẫn dông truc cam:  
̣ ̣
2.1. Dân đông băng banh răng
̃ ̣ ̀ ́
- Khi truïc khuyûu vaø truïc cam gaàn nhau ngöôøi ta duøng 1
caëp baùnh raêng ñeå daãn ñoäng truïc cam.
- Khi truïc khuyûu vaø truïc cam hôi xa nhau coù theå duøng
baùnh raêng trung gian.

- Baùnh raêng cam treân truïc khuyûu thöôøng laøm baèng


theùp, baùnh raêng treân truïc cam laø goã phíp hay chaát
deûo. Baùnh raêng thöôøng laøm raêng nghieâng aên khôùp
eâm. Ñeå ñaûm baûo laép ñuùng vò trí töông quan baùnh
raêng truïc khuyûu vaø baùnh raêng truïc cam phaûi coù daáu.
- Baùnh raêng vôùi tyû soá truyeàn 1:2 cho ñoäng cô 4 thì; 1:1
cho ñoäng cô 2 thì.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

2.1. Dân đông băng xich
̃ ̣ ̀ ́  

Trong tröôøng hôïp soupape ñöôïc ñaët treân naép xylanh,


khoaûng caùch giöõa truïc khuyûu vaø truïc cam raát xa. Khi ñoù
truïc cam ñöôïc daãn ñoäng baèng boä truyeàn xích coù boä
phaän caêng xích. Tuy nhieân khi laøm vieäc, boä truyeàn xích
gaây oàn vaø khi bò giaõn daøi seõ laøm sai leäch pha phoái khí
so vôùi thieát keá.

2.3. Dân đông băng dây đai
̃ ̣ ̀
Dây đai cam
Cũng giống như bánh răng, dây đai này gồm có các răng để ăn khớp với các răng 
của các puly cam.
Để dùng trong ôtô, dây đai này được chế tạo bằng vật liệu gốc cao su.
Dây đai cam phải được kiểm tra độ căng thích hợp và độ mòn, cũng như phải thay 
thế định kỳ
+ Öu ñieåm : giaûm tieáng oàn so vôùi caùc loaïi treân vaø
khoâng caàn phaûi boâi trôn. Khi duøng ñai thì troïng löôïng
cuûa cô caáu giaûm ñi raát nhieàu. Vì vaäy noù ñöôïc söû
duïng phoå bieán treân caùc ñoäng cô ngaøy nay.

- Daây ñai ñöôïc cheá taïo raát ñaëc bieät, ngöôøi ta duøng
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

caùc sôïi thuyû tinh ñeå naâng cao khaû naêng chòu keùo. Do
vaäy, noù chòu ñöôïc öùng suaát keùo lôùn, ít chòu aûnh
höôûng cuûa nhieät ñoä.
Hình 1-93. Hiên t ượộng, nguyên nhân h
Truy ̣ ền đ ng xích ư  hong, ph
̉ ương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưa truc
̃ ̣  
cam va c
̀ ơ câu dân đông
́ ̃ ̣
3.1.Hiện tượng hư hỏng :
­ Hành trình đóng mở xupáp giảm.
­ Có tiếng kêu khi máy chạy.
3.2. Nguyên nhân :
­ Do qúa trình làm việc lâu ngày bị mòn
­ Bề mặt làm việc bị nứt vỡ, khe hở quá lớn
3.3.Phương pháp kiểm tra :
­ Nhìn bằng mắt thường, dưỡng kiểm tra răng của bánh răng  cam.
­  Dùng  pan me ( vi kế ) hoặc thước cặp kiểm tra chiều cao cam, độ  mòn các  
cổ trục cam.  
­ Dùng khối thép V cùng đồng hồ xo (so kế) kiểm tra độ cong trục cam.
3.3.1. Kiểm tra khe hở dầu:  Hình 4­9
­ Dùng pan­me đo trong xác định đường kính trong ổ trục cam.
­ Dùng pan­me đo ngoài xác định đường kính trong cổ trục cam.
­ Hiệu số hai kích thước trên ta được trị số khe hở dầu.
Hình 4­9 Kiểm tra khe hở dầu
1. Pan me ( vi kế)
Khe hở  cho phép không được vượt quá 0,1mm. nếu khe hở lớn, chúng ta phải 
mài các cổ  trục cam và thay các bạc lót mới.   (tuỳ  thuộc vào thông số  từng loại  
động cơ)
3.3.2. Kiểm tra độ cong của trục cam: Hình 4­10
Hình 4­10 Kiểm tra độ cong 
trục cam.
1. Đồng hồ so ( so kế).
2. Khối chữ V

­ Gá hai đầu trục cam lên hai khối chữ V.
­ Đặt so kế lên cổ giữa như hình vẽ
­ Xoay trục cam 1 vòng, độ  xê xịch trên kim so kế, biểu thị độ  cong của trục. 
Độ  cong của trục không được quá  0.06mm. nếu lớn hơn phải nắn lại trục cam  
hoặc thay mới. (tuỳ thuộc vo thơng số từng loại động cơ)
3.3.3. Kiểm tra khe hở dọc trục cam:  Hình 4­11
­ Trị số khe hở của trục cam rất bé, nó đủ đảm bảo cho trục cam chuyển động  
trong quá trình làm việc, khe hở  này vào khoảng   0.08 – 0.18mm. khe hở  tối đa 
không quá 0.25mm
*Phương pháp kiểm tra như sau:
Hình 4­11  Kiểm tra khe  
hở dọc trục cam.
1. Đồng hồ so.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

2. Trục cam
+ Lắp trục cam vào thân máy, siết chặt các vít bắt  tấm chặn ở đầu trục cam.  
Trường hợp trục cam lắp trên nắp máy thì siết chặt các ổ  đỡ. Đẩy  trục cam về 
hết một phía.
+ Đặt so kế tì vào trục cam
+  Kéo  trục cam ngược  trở lại, độ xê dịch của kim so kế chính là trị số khe hở 
dọc 
3.3.4. Kiểm tra khe hở đầu trục cam: Hình 4­12
Hình   4­12  Kiểm   tra   khe   hở   đầu   trục  
cam:
1.Trục cam.
2.Dây đo nhực
3.Nắp bạc trục cam
Chú ý:
+  Nếu trục cam lắp ở thân máy, chúng ta có thể dùng cở lá để đo khe hở giữa  
tấm chặn và cổ trục cam.
+ Nếu khe hở quá lớn, trong quá trình làm việc bánh  răng sẽ bị ăn khớp lệch  
(bị kẹt và tăng ma sát) và góc  mở sớm, đóng trễ của xu páp sẽ sai đi.
+ Điều chỉnh khe hở dọc bằng cách, thay đổi tấm chặn có bề dày lớn hơn.
3.3.5. Kiểm tra chiều cao của mô cam: Hình 4­13
­ Khi mô cam bị mòn, thì lượng khí nạp vào xy lanh sẽ không đầy và khí cháy  
không được thải sạch. Phương pháp kiểm tra như sau:

Hình 4­13 Kiểm tra chiều cao mô cam

Dùng pan­me đo chiều cao của các mô cam, sau đó so sánh với trị số cho phép 
của nhà chế tạo, nếu quá mòn thì phải thay trục cam mới.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

3.3.6. Kiểm tra khe hở ăn khớp của hai bánh răng.
Nếu khe hở ăn khớp lớn, trong quá trình làm việc nó sẽ kêu. Khe hở này được 
kiểm tra bằng cách dùng cở lá đưa vào khe hở của hai răng (bánh răng cam và bánh  
răng cốt máy) . hoặc dùng dây chì để vào giữa hai mặt tiếp xúc răng sau đó quay đi  
4­5 răng lấy dây chì ra, dùng thức cặp hoặc pan me đo bề  dày , đó là trị số khe hở 
giữa hai bánh răng ăn khớp . Trị số khe hở vào khoảng 0.04mm.
3.4.Sửa chữa :
    Trục cam đựơc chế  tạo bằng vật liệu tương đối tốt và đã được xử  lý mặt 
ngoài , hơn nữa điều kiện bôi trơn cũng khá tốt ,nên nó bị  mòn chậm , nói chung  
phải qua 2 – 3 lần sữa chữa lớn mới mài lại trục cam , các hư hỏng thường thấy  
là :cam bị mòn chiều cao và hình dạng bên ngoài , kết quả là chiều cao đi lên của  
xupáp bị giảm và rút ngắn thời gian kéo dài của xupáp khi nó mở ra . do đó khi nạp  
vào xilanh không đủ , khí thải ra không sạch . công suất động cơ  giảm xuống và  
lượng tiêu hao nhiên liệu tăng lên. Trục cam bị cong cũng ảnh hưởng đến sự chính 
xác của thời gian phân phối khí và chiều cao đi lên của xupáp , đồng thời làm cho  
cổ trục gối đở và bạc lót bị mòn vẹt.
Vấu cam  được mài trên các thiết bị  chuyên dùng, phần chủ  yếu của thiết bị 
mài cam trình bày trên hình 4­14.
Gía lắc 4 mang các ụ dẫn động để gá trục cam cầm mài 2. cam mẫu 1 lắp cùng  
chiếu và đồng trục với cam cần mài. Lò so 3 kéo giá lắc cho cam mẫu luôn ép vào  
bánh tì 7 quay lồng không trên một trục cố định, do đó khi cam mẫu quay, sẽ tựa  
vào bánh tì và đẩy giá lắc dao động quanh tâm quay 5. Đá mài 6 có hành trình tịnh  
tiến dọc trục để bao hết bề rộng cam và được điều chnh theo hướng kính để thực  
hiện việc mài. Nhờ giá lắc dao động theo cam mẫu, nên cam cần mài sẽ được mài 
sửachữa theo đúng bien dạng cam mẫu.
Để mài hết trục cam, sẽ có một cặp cam mẫu nạp – thải bố trí theo đúng góc  
lệch công tác và cơ  cấu phân độ  cho phép xoay cặp cam mẫu theo vị trí của các 
cam thuộc các xi lanh khác nhau. Cam chỉ  cần mai hết vết lõm trên bề  mặt là  
được.

Hình 4­14. Máy chuyên dùng mài cam
1­ cam mẫu ; 2­ cam cần mài; 3­ lò xo ; 4­ giá lắc
5­trục giá lắc ; 6­ đá mài ; 7­ bánh tỳ .
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

3.5. Các yêu cầu kỹ thuật về kiểm tra sữa chữa cổ trục cam và bạc trục cam .
 _ Dùng hai đầu nhọn của máy tiện hoặc khối V , bàn máp và đồng hồ  so để 
kiểm tra độ cong của trục cam , nếu quá 0,025mm thì phải nắn lại hoặc mài lại.
 _ Cổ  trục cam nếu mòn quá 0,05 – 0,1mm thì phải mài , nếu quá cốt thì phải  
mạ crôm xong mới tiến hành mài .
_   Đối với xe gát nếu vấu cam mòn quá 0,50mm thì phải mài lại (chiều cao  
nhất của vấu cam hút và xả là 39mm) , mỗi lần mài 0,20mm
_ Kích thước sữa chữa bạc và cổ trục cam nhà sản xuất.
 _ Chiều rộng của rãnh then hoa mòn quá 0,055mm thì phải sữa chữa .
 _ Độ côn và ôvan của cổ trục cam cho phép không quá 0,02mm
 _ Sau khi sữa chữa độ  bóng của cổ  và vấu cam phải đạt 8 ­ 9. chỗ  tróc 
riêng lẻ  trên mép cổ  và vấu cam dài 3mm thì được phép tẩy gờ  sắc và bavia rồi 
dùng tiếp . độ  côn và ôvan cho phép 0,05mm. Độ  đồng trục với bánh răng trục 
khuỷu và cam không quá 0,03mm độ  cong má cổ  giữa so với hai cổ  đầu được  
kiểm tra bằng khối V , bàn máp và đồng hồ  so , cho phép tối đa là 0,010mm . độ 
dơ  dọc trục cam 0,06 – 0,10mm .  độ  thẳng góc của đường tâm trục cam với  
đường tâm lổ lắp con đội sai lệch cho phép không quá 0,05/100mm ( khi cần thiết 
mới kiểm tra ).bạc cam ép vào thân máy phải có độ  dôi 0,10 – 0,19mm . sau khi 
lắp bạc vào thân máy rồi thì lỗ  dẫn dầu  ở  thân máy và lỗ  dầu  ở  bạc phải đồng 
tâm .
  Khe hở giữa bánh răng trục cam và bánh răng trục khuỷu trong phạm vi 0,02 –
0,04mm, đối với bánh răng cũ là 0,07 –0,075mm ( kiểm tra bằng căn lá hoặc díp 
chì ) . khe hở giữa bánh răng ổ giữa trục cam và bánh răng truyền động bơm dầu  
trong   phạm   vi   0,1   –   0,3mm   khe   hở   giữa   cổ   trục   cam   với   bạc   cam   cho   phép  
0,02mm – 0,04mm, tối đa 0,10mm . đối với máy có mũ ốc điều chỉnh trục cam thì 
khe hở quy định điều chỉnh là : sau khi vặn chặt rồi , nới mũ ốc ra 1/12 – 1/8 vòng 
là được , rồi hãm chặt mũ ốc lại .
3.6. Yeâu caàu kyõ thuaät ñoái vôùi baùnh raêng truïc cam.
Baùnh raêng truïc cam cho pheùp troùc beà maët laøm vieäc
cuûa baùnh raêng khoâng quaù 5% treân maët caùc raêng phaûi
nhaün boùng, khoâng ñöôïc ñeå moøn thaønh hình thang, veát
loõm khoâng quaù 1/3 maët coâng taùc cuûa raêng.
Sau khi sửa chữa độ  vênh, lệch của bánh răng trục cam không quá 0,10 mm: 
Khe hở giữa bánh răng trục cam và trục khuỷu cho phép là 0,02 – 0,04 mm. Bánh 
răng truyền động bôi trơn dầu là 0,10 ­ 0,30 mm khoảng cách giữa 2 tâm của bánh 
răng trục cam và trục khuỷu phải trong phạm vi quy định .

Bài 15: Kiểm tra sửa chữa xilanh ­ thân máy

I.THÂN MÁY:
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

̣ ̣
1. Nhiêm vu, yêu c ầu
1.1. Nhiệm vụ
­ Là nơi gá lắp các chi tiết của động cơ ; thân máy bố trí xylanh, hộp trục khuỷu,  
các bộ phận dẫn động trục cam, bơm dầu, bơm nhiên liệu, quạt gió…
­ Lấy nhiệt từ thành vách xilanh toả  ra môi trường xung quanh làm mát cho động 
cơ trong quá trình làm việc.
1.2. Yêu cầu
Thân máy phải đảm bảo độ cứng vững, kín không bị rò rỉ nước và nhớt của  
động cơ, dẫn nhiệt giải nhiệt tốt, ít bị mài mòn
1.3. Điều kiện làm việc và vật liệu chế tạo thân máy
1.3.1. Điều kiện làm việc
­ Chịu nhiệt độ cao trong quá trình làm việc.
­ Trong động cơ đốt trong thân máy là chi tiết có kích thước và khối lượng chiếm  
từ 30­ 60% trọng lượng của động cơ. Trong quá trình làm việc thân  máy chịu lực  
khí thể rất lớn và trọng lượng các chi tiết gá lên thân máy.
­Thân máy chịu rung xóc va đập trong quá trình làm việc.
1.3.2. Vật liệu chế tạo
­ Thân máy động cơ  thường chế  tạo bằng gang xám. Một số  động cơ  thân máy 
đúc bằng hợp kim nhôm. Nhôm làm giảm trọng lượng động cơ, dẫn nhiệt tốt hơn  
và tản nhiệt nhanh hơn gang.
2. Câu tao 
́ ̣
Loại thân máy kiểu thân xi lanh – hộp trục khuỷu: thân xi lanh đúc liền với hộp 
trục khuỷu.  Loại này thường dùng 3 kiểu chịu lực sau :
+ Thân xi lanh chịu lực : (loại này xi lanh và thân máy liền một khối )
Lực khí thể tác dụng trên nắp máy  sẽ truyền cho thân xi lanh qua các gujông nắp  
máy, lực tác dụng sẽ gây ra  ứng suất kéo trên các tiết diện thẳng góc với đường 
tâm xi lanh của thân máy.

 Hình 3. 1. Loại thân xi lanh chịu lực    
    1.Thân xilanh;  2.Hộp trục khuỷu.
+ Vỏ thân  chịu lực: ( xi lanh đúc dạng ống lót rồi lắp  vào thân máy )

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 3.2. Loại vỏ thân chịu lực
    1.Thân xilanh;  2.Hộp trục khuỷu.
Lực khí thể tác dụng lên nắp xilanh sẽ truyền cho vỏ thân qua các gudông nắp xi 
lanh. Lực tác dụng gây ứng suất kéo trên các tiết diện thẳng góc với đường tâm xi 
lanh của vỏ thân. Loại này xi lanh chế tạo riêng dưới dạng ống lót rồi lắp vào vỏ 
thân vì vậy ống lót không chịu ứng suất kéo trên phương đường tâm xi lanh . 
+ Gudông chịu lực : Lực tác dụng truyền cho các gudông liên kết nắp máy, thân 
máy­ hộp trục khuỷu với đế máy.Các gujông này khá dài và chịu lực kéo còn thân 
máy không chịu lực kéo gây ra bởi lực khí thể .
 
                                                                                             

     Hình 3.3. Thân máy kiểu gujông chịu lực
       1­ Hộp trục khuỷu.  2­ Thân xilanh.   3­ Nắp xilanh  4­ Gu dông nắp máy.     
        5­ Gu dông thân máy. 6­ Lỗ nắp trục cam. 7­ Gulông toàn bộ. 8­ Đế máy.
Loại thân máy đúc rời :( thân máy và hộp trục khuỷu đúc rời )
Loại này thân xilanh làm rời với hộp trục khuỷu và lắp với nhau bằng bulông hay  
gudông . Loại này thường dùng các loại chịu lực sau:

                              a.                                  b.                                c.
Hình 3.4. Thân máy động cơ làm mát bằng gió
  1­ Hộp trục khuỷu  2­ Thân xilanh  3­ Nắp xilanh   4­ Gudông    5­ Lót xilanh  
+ Xilanh chịu lực: ( Hình 3.5) Lực tác dụng sẽ do xilanh chịu đựng. Kết cấu này 
thường dùng cho các động cơ máy bay và các loại động cơ làm mát bằng gió.Nắp  

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

máy lắp trên thân máy bằng ren hoặc cố  định bằng bulông. Xi lanh lắp cố  dịnh 


trên hộp trục khuỷu cũng bằng gujông.
+ Vỏ thân chịu lực: 
Loại này vỏ  thân chịu lực kéo, còn xilanh không chịu lực kéo, thường có 2 kiểu  
sau:
­Nắp máy, vỏ thân và hộp trục khuỷu 
lắp với nhau bằng các bulông ngắn .
 Nắp máy lắp với thân máy rồi thân máy
 lắp với hộp trục khuỷu.
 ­ Vỏ thân và hộp trục khuỷu lắp với nhau bằng
 gu jông dài còn nắp máy lắp trên thân máy
 bằng bulông ngắn.

 + Gudông chịu lực: Lực tác dụng do các
 gujông chịu đựng loại này thường  dùng ở 
các động cơ làm mát bằ ng gió và động cơịu l
Hình 3.5 Xilanh ch   ực
hình chữ V.

Hình 3.6   Vỏ thân chịu lực
 Thân máy là chi tiết  trên đó bố trí các chi tiết của cơ cấu 
phân phối khí ,cơ  cấu trục khuỷu thanh truyền , xi lanh,  
hệ  thống làm mát, hệ  thống bôi trơn, hệ  thống điện.... 
Bên trong thân máy có các gân trợ lực, đường dẫn dầu bôi trơn, ổ đỡ  trục khuỷu,  
trục cam.
 Mặt lắp ghép với nắp máy và các te đựợc chế tạo phẳng và có các lỗ ren để lắp  
ráp
 Tuỳ theo phương pháp lắp đặt trục khuỷu mà thân máy có kết cấu  khác nhau :
 + Động cơ bố trí trục khuỷu treo (hình 3.7a) thân máy – các te chia thành hai nửa  
nửa dưới là cácte dầu. Thân máy hay toàn bộ  động cơ  được lắp đặt trên các gối 
đỡ. Đây là kiểu phổ biến cho động cơ ôtô máy kéo.
 + Động cơ bố trí trục  khuỷu đặt (hình 3.7b) thân máy – cácte được làm thành hai 
nửa, nửa dưới đồng thời làm bệ  máy, trục khuỷu và toàn bộ  các chi tiết lắp ráp  
được đặt trên bệ máy.

                  
                        

a.Trục khuỷu treo ;        b. Trục khuỷu đặt;       c. Trục khuỷu luồn;
              
    Hình 3.7  Các kiểu lắp đặt trục khuỷu.
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

               
 + Động cơ bố trí trục  khuỷu luồn (hình 3.7c) thân máy nguyên khối do đó khi lắp  
ráp trục khuỷu vào động cơ phải bằng cách luồn.
 Một số dạng thân máy 

Hình 3.10  Khối xilanh động cơ 6 xilanh đầu L
1­ Gudông.  2­ Bệ xu páp thoát.  3­ Ống kềm xupáp.  4­ Đệm đẩy.
14,15­ Bạc gối trục cam.  16,21,25­ Bạc cổ chính

Hình 3.8: Khối xilanh bằng nhôm
động cơ 4 xilanh thẳng hàng đầu I.

̣ ượng, nguyên nhân hư hong Thân máy
3. Hiên t ̉
3.1. Hiện tượng ­ nguyên nhân hư hỏng 
Phân tích nguyên nhân hư hỏng
Hiện tượng Nguyên nhân : Phương pháp kiểm tra sửa 
chữa
Bị nứt, thủng, mòn hỏng  Do   vật   liệu   chế   tạo   Vết nứt  ở thân máy có thể  khoan 
ở   lỗ   ren   hoặc   trên   vít  không   đồng   nhất,   có  chặn hai đầu sau đó hàn với que 
cấy . khuyết tật. hàn   phù   hợp.   Trường   hợp   không 
cho phép hàn (có thể  gây ra biến 
dạng   hoặc   nứt   tiếp)   thì   dùng 
phương   pháp   cấy   đinh   hay   ốp 
bản.   Phương   pháp   cấy   đinh   là 
phương   pháp   bắt   một   chuỗi   vít 
liên tiếp nhau ngay trên vết nứt 
để lấp lại. 
Ren   hỏng   sửa   chữa   như   ở   nắp 
máy.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Các lỗ gối đỡ không  Các gối đỡ trục chính, trục cam 
đồng tâm  Do mòn lỗ bạc gối đỡ  mòn côn, ô van quá giới hạn phải 
chính. tiện láng trên máy tiện chuyên 
dùng.
Biến   dạng,   cong   vênh      ­   Do   lắp   ráp   không  Nếu cong vênh của thân máy và 
mặt phẳng tiếp xúc với  đúng   kỹ   thuật   hoặc   sử  quá giới hạn 0,15 mm thì phải mài 
mặt máy. dụng,   bảo   dưỡng  trên máy mài phẳng.
sai ......     Vùng   cong   vênh   nhỏ   hơn   0,15 
mm   dùng   phương   pháp   cạo   mặt 
phẳng hoặc rà bằng bột rà chuyên 
dùng.   Khi   cạo   rà   cần   tiết   kiệm 
lượng kim loại nếu không sẽ  làm 
giảm  thể  tích  buồng  đốt Vc  gây 
kích nổ.
Độ không phẳng sau khi sửa chữa: 
0,02   0,05 mm.
Tắc bẩn các đường dầu  Đường   dầu   tắc   thông   rửa   bằng 
bôi trơn. khí nén.
Tắc bẩn các áo nước Các áo nước bám cặn xúc phải súc 
rửa .

Mòn bề mặt tỳ của  ống  Do tháo lắp nhiều lần Thay thế hoặc gia công lại


xi   lanh,   mặt   ngoài   của 
lỗ  bạc gối đỡ  chính , lỗ 
bạc trục cam ....

̉
3.2. Kiêm tra, s ửa chưa h
̃ ư hong cua thân may
̉ ̉ ́
 Quy trình  kiểm tra, sửa chữa hư hỏng của  thân máy

  Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật


1 Làm sạch thân máy  Máy nén khí  ­Rửa   sạch   sẽ 
bằng dầu gas oil.
­Thổi khô thân 
máy bằng gió nén 
(3 5 kg/cm2).
2 Kê kích thân máy  Đặt   thân   máy 
Gỗ kê thẳng   đứng,   mặt 
tiếp xúc với nắp 
máy   quay   lên 
trên,   chêm   vững 
vàng trên bàn thợ 
hoặc   nền   xi 
măng
3.1 Kiểm tra, sửa chữa mặt phẳng thân máy

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

 
3.1.1 Đặt thước dẹp có cạnh thẳng theo bề  
dọc và bề ngang của thân máy.
Chèn   căn   lá   mỏng   (0.05mm­0,1mm)   Thước phẳng, Căn 
giữa cạnh thước và mặt thân máy. mẫu Nếu cỡ  lá có bề 
dày   >   0,1mm 
xuyên   suốt   dễ 
dàng thì mặt máy 
bị   mấp   mô   quá 
giới hạn

3.1.2 Đặt so kế vững vàng trên mặt thân máy. Đồng hồ so


Xê dịch so kế  theo chiều dọc thân máy     (so kế)          Sai biệt giữa 
và quan sát đồng hồ. hai kích thước  
Xê   dịch   so   kế   theo   chiều   ngang   thân   0,1mm
máy và quan sát đồng hồ.
3.1.3 Bôi bột màu lên bề mặt bàn rà Bàn   rà,   bột   màu,  Nếu cỡ  lá có bề 
đặt bề  mặt thân máy tiếp xúc với mặt   thước   phẳng,   căn  dày   >   0,1mm 
bàn rà mẫu xuyên   suốt   dễ 
Xê dịch thân máy, nếu thấy xuất hiện   dàng thì mặt máy 
những vị trí có hoặc không có bột màu bị   mấp   mô   quá 
dùng thước phẳng và căn mẫu kiểm tra   giới hạn
độ không bằng phẳng như bước 1
3.1.4 Sửa chữa mặt phẳng Máy mài phẳng Sau khi sửa chữa 
Mài mặt phẳng Dao cạo độ   không   bằng 
Cạo mặt vị trí nhô cao trên bề mặt phẳng   không 
vượt quá 0,05mm 
3.2  Kiểm tra các vết nứt. Mắt   thường,   bơm  Nếu   thấy   nước 
nước   có   đồng   hồ,  rò lọt thì do thân 
Quan sát vết nứt bên ngoài thân máy tấm   kim   loại   có  máy bị nứt
Dùng tấm đệm và tấm kim loại đặt lên   gắn   van   xả   nước,  Chú   ý   nếu   nước 
bề mặt thân máy, siết chặt tấm kim loại   tấm roong rò   bên   dưới   đối 
làm  kín bề  mặt, trên tấm  kim  loại có   với dộng cơ dung 
đặt van xả nước sơ   mi   ướt   là   do 
Dùng bơm nước theo đường nước vào   hư   roong   cao   su 
thân máy, cho nước ra khỏi van để  xả   trên sơ mi
khí, đóng van xả  nước lại bơm đến áp  
suất 4at, quan sát vị trí rò rỉ nước
3.3  Kiểm tra mon gôi đ
̀ ́ ỡ truc khuyu
̣ ̉ Mắt, thước phẳng,  Các   gối   đỡ   trục 
thước cặp khuỷu   phải   đảm 
Quan sát vết trầy xước trên bề mặt gối   bảo độ đồng tâm
đỡ

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Dùng   thước   phẳng   đo   độ   đồng   đều 


giữa các gối đỡ
Đo chiều cao giữa các gối đỡ  với mặt 
chuẩn bên dưới

3.4 Kiểm tra mon gôi đ
̀ ́ ỡ truc cam
̣
Kiểm   tra   tương   tự   như   gối   đỡ   trục 
khuỷu
3.5 Kiểm tra Chơn, cháy ren cac lô ren
̀ ́ ̃ Dùng   bu   lông   có  Nếu   bu   lông 
Dùng tay siết bu lông mới vào lỗ ren  cùng   kích   cỡ   và  không xuống  hết 
quy ước về ren với  phần ren là do lỗ 
lỗ ren ren bị cháy ren
Nếu   bu   lông 
xuống   hết   ren 
nhưng siết không 
cứng   là   do   chờn 
ren
3.6 Sửa chữa vết nứt   Đảm bảo không 
Hàn vết nứt Máy   hàn,   que   hàn  bị  rò nước, nhớt, 
Vá vết nứt gang,   máy   mài,  chịu được va đập
Cấy đinh khoan, búa, đục, ta 
rô ren

Đắp chất tổng hợp bột sắt và keo
3.7 Sửa chưa gôi đ
̃ ́ ỡ truc khuyu, tr
̣ ̉ ục cam Máy doa Đảm   bảo   độ 
Sửa   chữa   bằng   phương   pháp   doa   lại  đồng tâm sau khi 
các gối đỡ trục khuỷu, trục cam doa
3.8 Sửa chưa cac lô ren bi ch
̃ ́ ̃ ̣ ơǹ Khoan,   ta   rô   ren,  Đảm   bảo   mối 
ống   sơ   mi   bằng  gép   bulông   chắc 
đồng chắn

2. Xi lanh 
2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại
2.1.1. Nhiệm vụ
Xi lanh ( còn gọi là lót xi lanh) có nhiệm vụ cùng với piston, nắp máy, xupáp.. tạo  
thành buồng đốt .
2.1.2. Yêu cầu 
­ Có đủ sức bền để chịu đựng áp suất khí thể.
­ Chịu mòn tốt.
­ Khi piston trượt trên mặt gương xi lanh, tổn thất ma sát ít 
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Chống được ăn mòn hóa học trong môi trường nhiệt độ cao.
­ Không rò nước xuống các te dầu.
­ Giãn nở tự do theo hướng trục.
2.1.3. Phân loại
Có 2 loại lót xi lanh :
Lót xi lanh khô : là loại được lắp vào trong lỗ xi lanh, mặt ngoài tiếp xúc với mặt  
lỗ xi lanh, không trực tiếp tiếp xúc với nước làm mát .
 Lót xi lanh ướt : : là loại được lắp vào vỏ thân, mặt ngoài tiếp xúc trực tiếp với  
nước làm mát .
1.4. Điều kiện làm việc, vật liệu chế tạo
2.4.1. Điều kiện làm việc
­ Chịu mài mòn, chịu va đập, chịu nhiệt độ cao, chịu ăn mòn do a xít
2.4.2. Vật liệu chế  tạo
­ Được đúc bằng gang, bên trong mạ lớp crom
2.2. CẤU TẠO
2.2.1. Lót xi lanh khô.
Lót xi lanh khô có thể đúc trên suốt chiều  dài của xi lanh hoặc có thể chỉ đóng lót  
ngắn ở đoạn gần ĐCT, chỗ bị mòn nhiều nhất .
Ống lót xi lanh

Áo
nước

     Hình 4.1 Lót xi lanh khô

Lót xi lanh khô được đúc bằng thép hay gang có dạng ống trụ, một đầu có gờ  vai  
lắp khít ngang mặt thân máy. Mặt vai của lót xi lanhlắp nhô lên cao hơn mặt thân  
máy từ 0,025mm đến 0,11mm.
Mặt ngoài gia công nhẵn để lắp khít với mặt lỗ trên thân xi lanh, khe hở khoảng  
từ 0­0,05mm do vậy tháo lắp tương đối dễ dàng, ít biến dạng và khi nóng lót giãn 
nở sẽ ép khít với mặt lỗ xi lanh , 
Mặt trong được gia công nhẵn bóng và được mạ  một lớp crôm xốp dầy khoảng  
0,05­ 0,25mm.
Lót xi lanh khô được ép được  ép vào lỗ  khối xi lanh không cần làm kín nước vì 
lối kết cấu này lót xi lanh không trực tiếp tiếp xúc với nước làm mát 
Ưu điểm có độ cứng vững lớn, có thể chế tạo mỏng ít tốn kim loại, không sợ bị rỉ 
nướcvà lọt khí  xuống cạc te.  Nhược điểm làm mát kém.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

2.2.2.Lót xi lanh ướt.
Lót xi lanh  ướt cũng  được đúc bằng thép hay gang có dạng  ống trụ, một đầu có 
gờ  vai lắp khít ngang mặt thân máy .Mặt vai của lót xi lanhlắp nhô lên cao hơn  
mặt thân máy từ  0,05mm đến 0,15mm để  khi lắp ráp xi lanh và joăng sẽ  ép chặt 
với vai do đó có thể tránh được lọt khí.
Phần dưới lót xi lanh thường dùng joăng cao su có tiết diện hình tròn, khi ép vào xi 
lanh mặt ngoài của sơ mi ướt tiếp xúc thẳng với nước làm mát .
Ưu điểm : Làm mát tốt, đúc thân máy dễ  không cần vật liệu tốt, gia công lót xi 
lnah  đơn giản, sửa chữa thay thế dễ . 
Nhược điểm : khó bao kín, dễ bị rò rỉ nước xuống các te làm hỏng dầu nhờn , độ 
cứng vững kém hơn lót xi lanh khô.   

Ống lót

Áo nước

Siêu chặn    Hình 4.2: Cấu tạo sơ mi ướt


nước

2.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa  xi 
lanh
2.3.1. Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng
    Phân tích nguyên nhân hư hỏng

Hiện tượng hư  Nguyên nhân Phương pháp kiểm tra , sửa 


hỏng chữa

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Bị   mòn   theo   chiều  ­Do màng dầu bôi trơn  + Đối với các xi lanh bị  nứt,   gãy 


dọc xi lanh nhất là vị  phía sau xéc măng và xi  thì phải thay mới .+ Đối với các xi 
trí xéc măng thứ  nhất  lanh khó hình thành,  vì  lanh khi mòn côn và ôvan quá giới 
khi piston ở gần điểm  vậy   tăng   ma   sát   dẫn  hạn   cho   phép   thì   tiến   hành   sửa 
chết trên và giảm dần  đến bị  mòn. Màng dầu  chữa như sau :
về phía  dưới  bôi trơn khó hình thành   ­ Loại lót xi lanh rời : thay mới xi 
là vì: lanh đồng thời thay mới piston và 
 Khí cháy lọt phía sau  bạc xéc măng. Một số  động cơ sử 
xéc măng . dụng lót xi lanh rời nhưng có thể 
  Thay đổi tốc độ  đột  có 2 hoặc 3 kích thước sửa chữa 
ngột của xéc măng khi  (KTSC)thì   phải   tiến   hành   doa   xi 
piston   chuyển   động  lanh.
( qua các điểm chết ) ­   Loại   lót   xi   lanh   liền   với   thân 
 Khí cháy có nhiệt độ  máy:   doa   xi   lanh   về   KTSC   mới  
cao   thổi   và   đốt   cháy  đồng thời thay piston và bạc xéc 
dầu bôi trơn măng tương ứng.
  ­ Do xi lanh bị  ăn mòn    Xi lanh thường có 6 KTSC, mỗi 
bởi   môi   trườngcó   tính  KTSC tăng lớn 0,25mm . Cụ  thể 
axít   ở   trong   sản   vật  như sau :
cháy   ­KTSC   nguyên   thủy   (   cốt   0   hay 
STD ) : kích thước ban đầu của xi 
lanh
­KTSC   thứ   nhất       (cốt   1)     = 
KTSC nguyên thủy + 0,25mm.
­ KTSC thứ  hai   (cốt 2)  = KTSC 
nguyên thủy + 0,50 mm.
­ KTSC thứ ba    (cốt 3)  =    KTSC  
nguyên thủy + 0,75mm.
­   KTSC   thứ   bốn     (cốt   4)     = 
KTSC nguyên thủy + 1,00 mm.
­KTSC thứ năm  (cốt 5)  =    KTSC 
nguyên thủy + 1,25mm.
    KTSC   thứ   sáu         (cốt   6)     =  
KTSC nguyên thủy + 1,50 mm.
  Khi   kiểm   tra   xi   lanh,   tùy   thuộc 
vào   kích   thước   đo   được   mà   tính 
toán   để   doa   xi   lanh.   theo   lượng 
mòn lớn nhất xác định được kích 
thước sửa chữa :
Dsc   Dtt = dmax + 2(a+b)
  Trong đó   Dsc  – Kích thước sửa 
chữa gần nhất của xi lanh.
 Dtt ­ Kích thước tính toán.
dmax  – đường kính xi lanh phần bị 
mòn lớn nhất.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

    a   –   chiều   sâu   cắt   tối   thiểu  


(0,02mm­ 0,03mm)
  b   –   lượng   dư   gia   công 
(0,02...0,03mm).
  Nếu xi lanh bị  hao mòn lệch về 
một phía và Dtt  = Dsc  hoặc khác 
Dsc    một   lượng   0.05mm   đến 
0,1mm   cần   kiểm   tra   kích   thước 
tính toán theo công thức:
Dtt = d1 + 2 (dmax ­ d1)  + 2(a+b)
Trong đó d1 là kích thước sửa chữa 
trước hoặc hoặc kích thước bình 
thường (hay là đường kính xi lanh 
phần không bị mòn). 
 Khi lượng dư gia công quá nhỏ thì 
phải doa vượt cốt ( đưa xi lanh về 
KTSC sau)
  Khi xi lanh mòn hết KTSC tiến  
hành doa rộng thân máy sau đó ép 
lót   xi   lanh   mới   và   doa   đến   kích 
thước bình thường.
Bị   mòn   theo   chiều  ­ Do xi lanh bị  giãn nở 
ngang     xi   lanh   ,   hao  không đều (vị  trí hai xi 
mòn   có   dạng   ôvan.  lanh   tiếp   giáp   nhau 
trục   lớn   hình   ôvan  không đảm bảo để giãn 
nằm   lệch   một   góc  nở đầy đủ ).
nhỏ so với mặt phẳng  ­   Do   piston   giãn   nở   bị 
lắc của thanh truyền biến   dạng   vì   vậy   mài 
mòn với xi lanh.
       ­ Cổ  trục khuỷu bị 
mòn   côn,   trục   khuỷu 
cong, thanh truyền cong 
làm cho xéc măng và xi 
lanh bị mài mòn. 
  ­   Xăng trong hỗn hợp 
khí chưa được cháy hết 
chảy   dọc   theo   xilanh 
làm loãng dầu bôi trơn 
ở vị trí thành xi lanh đối 
diện   với   xupáp   nạp   ở 
động cơ xăng. 
Bị  hao mòn theo hư 
hỏng   của   thanh 
truyền, piston...

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

 2.3.2.  Quy trinh va yêu câu ky thuât thao lăp s
̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ́ ửa chữa ông lot xi lanh
́ ́
QUY TRÌNH THÁO LẮP  KIỂM TRA, SỬA CHỮA XI LANH

Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật


1 Lật ngược thân máy Kê kích chắc chắn
 ( khối xi lanh)
2 Tháo ống lót xi lanh Dụng   cụ 
chuyên dùng
3 Kiểm tra độ côn lót xi lanh  Đồng hồ so ­Đo  ở  vị  trí cách mặt phẳng trên 
25mm và dưới 35mm
­Độ   côn   <0,24mm   trên   200mm 
hành trình piston.
4 Kiểm   tra   độ   ôvan   lót   xi    Đồng hồ so ­ Đo hai  đường kính vuông góc 
lanh  cách mặt phẳg trên 40­50mm
­Độ  ôvan <0,07mm trên 100mm 
đường kính 
5 Kiểm   tra   độ   mài   mòn   xi  Dưỡng kiểm ,  ­ Đo tại vị trí mòn nhiều nhất 
lanh đồng hồ so ­Lượng mòn cho phép <1,25mm
6  Lắp ống lót xi lanh
7 Lắp siêu chặn nước
8 Ép ống lót xi lanh vào Dụng   cụ  Bôi một ít mỡ  trong thân máy vị 
chuyên dùng trí tiếp xúc siêu chặn nước
9 Kiểm  tra   gờ   nhô   lên  của 
xi lanh

Bài 16: Kiểm tra sửa chữa piston và chốt
1. Piston
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu
1.1.1. Nhiệm vụ
­  Cùng với xilanh và nắp máy tạo thành buồng cháy cho động cơ.
­   Nhận   lực khí thể  thông qua thanh truyền để  làm quay trục khuỷu cũng như 
nhận lực quán tính từ  trục khuỷu qua thanh truyền để  nén hỗn hợp khí, thải sản 
vật cháy.
­ Bao kín buồng đốt không cho khí lọt xuống đáy dầu, không cho dầu bôi trơn sục 
lên buồng đốt.
­ Đóng mở cửa nạp, cửa thải ở động cơ hai kỳ.
1.1.2.Yêu cầu :
Do điều kiện làm việc rất khắc nghiệt như vậy nên piston có những yêu cầu sau :
­ Tạo buồng cháy tốt , đảm bảo bao kín buồng cháy .
­ Tản nhiệt tốt , tránh được hiện tượng kích nổ , giảm ứng suất nhiệt .
­ Trọng lượng nhỏ để giảm lực quán tính .
­ Chịu ăn mòn và mài mòn hoá học .

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

1.1.3. Phân loại
­ Piston động cơ xăng 2 thì
­ Piston động cơ 4 thì
1.2. Điều kiện làm việc, vật liệu chế tạo
1.2.1. Điều kiện làm việc
Trong quá trình làm việc piston chịu các loại tải trọng sau :
­  Tải trọng cơ học do lực khí thể truyền đến thay đổi theo chu kỳ .
­  Lực quán tính các chi tiết chuyển động tịnh tiến thay đổi cả chiều và độ lớn .      
­  Tải trọng nhiệt : tiếp xúc với khí cháy có nhiệt độ rất cao gây biến dạng nhiệt 
­  Chịu ăn mòn hoá học do tiếp xúc với sản vật cháy .
1.2.2.Vật liệu chế tạo 
 ­ Hợp kim gang: thường dùng gang xám, gang cầu. Do gang có sức bền nhiệt và  
bền cơ học khá cao, hệ số giãn nở vì nhiệt nhỏ nên khó bị bó kẹt, dễ chế tạo, rẻ.
  ­ Hợp kim nhôm: Được sử  dụng phổ  biến do có những  ưu điểm: Nhẹ, trọng  
lượng riêng nhỏ  hơn gang nhiều, dẫn nhiệt tốt ,tính công nghệ  tốt, dễ  gia công,  
dễ đúc.
1.3. Cấu tạo pittông
Pittông được chia làm ba phần chính: Đỉnh, đầu và thân piston. 
. Đỉnh piston: Là phần trên cùng của piston, nó cùng với xilanh và nắp máy tạo 
thành buồng đốt.  Trên đỉnh piston thường có:
     +  Dấu mũi tên chỉ chiều lắp ghép vào xilanh.
     +  Dấu nhóm kích thước, trọng lượng, kichs thước sửa chữa (KTSC)
     +  Phần lõm không cho xupáp chạm vào (một số loại piston)  
Đỉnh piston có ba loại: Đỉnh bằng, đỉnh lồi, đỉnh lõm.
  
Đỉnh Piston

Đầu Piston

Thân
Hình 5.1. Kết cấu của piston Piston
Đỉnh bằng phổ biến nhất, ưu điểm là diện tích chịu nhiệt nhỏ, kết cấu đơn 
giản dễ chế tạo, tổn thất nhiệt thấp. Nhược điểm là khả năng tạo xoáy lốc trong 
buồng hỗn hợp kém, độ cứng vững không cao so với loại khác. Dùng cho động cơ 
xăng và Diêzel 4 kỳ.
Đỉnh lồi: (hình 5.2 b,c)

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

+ Đỉnh lồi hình cầu (hình 5.2 b) có  ưu điểm là có độ  cứng vững cao hơn so với 


đỉnh bằng, ít kết muội than, loại này không cần bố trí các đường gân trợ lực dưới  
đỉnh piston nên trọng lượng của piston có thể giảm.              
Nhược điểm là bề mặt chịu nhiệt lớn nên ảnh hưởng xấu đến quá trình làm 
việc của piston, loại đỉnh lồi  được dùng trong các động cơ  xăng có buồng cháy 
chỏm cầu dùng xupáp treo  và trong các động cơ xăng hai kỳ cỡ nhỏ.
+ Đỉnh lồi không đối xứng (hình 5.2c). Dùng cho động cơ xăng hai kì cỡ nhỏ, phối 
khí bằng hệ thống lỗ quét và lỗ thải, phần lồi  lắp sát về phía lỗ quét để dẫn hướng  
cho dòng khí đi vào xilanh.
   
                        

                            Hình 6.2. Kết cấu của đỉnh, đầu  piston

Đỉnh lõm 
   Loại này có ưu điểm là có thể tạo xoáy lốc nhẹ trong quá trình nén và quá trình  
cháy. Nhược điểm là sức bền kém, diện tích chịu nhiệt lớn hơn đỉnh bằng, dễ kết  
Hình 5.2 Các d
muội than.   Đối với đỉnh lõm thì ph ạng đ
ần lõm có th ỉnh pittông
ể  là toàn b ộ  đỉnh hoặc chỉ  lõm 
xuống một phần. Chỏm cầu lõm có thể đồng tâm hoặc lệch tâm. 
 Đỉnh lõm (hình 5.2.d,e,f,g,h )  được dùng trong các động cơ Diêzel 2 kỳ và 4 kỳ có 
buồng cháy thống nhất (buồng cháy trên đỉnh piston).
 Đầu piston (hình 5.3)
     Là phần từ mép đỉnh piston đến cạnh dưới xéc măng dầu cuối cùng phía trên 
bệ  chốt có nhiệm vụ  là bao kín vì vậy trên đầu piston thường có nhiều rãnh xéc  
măng.  

 Đầu piston phải  đảm bảo 3 yêu cầu : Bao kín buồng cháy, tản nhiệt tốt và có 
sức bền cao vì vậy phần đầu có kết cấu sau :
 ­ Bố trí nhiều rãnh xéc măng, tùy theo động cơ mà số lượng xéc măng khí và dầu 
khác nhau để bao kín buồng đốt và bôi trơn cho xi lanh.
Hình 5.3  Kết cấu đầu Piston
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

  ­ Có phần đỉnh dày, bán kính góc lượn giưã phần đỉnh và phần đai xéc măng 
tương đối lớn hoặc đỉnh mỏng nhưng có gân tản nhiệt  ở phía dưới đỉnh để  tăng 
diện tích tiếp xúc với không khí và tăng độ  cứng vững. Chế  tạo với vật liệu có  
hệ số dẫn nhiệt cao, gia công phần đỉnh bóng láng, dùng rãnh chắn nhiệt, hoặc bố 
trí đường dầu bôi trơn ở dưới đỉnh piston để tản nhiệt tốt 
 ­ Có các gân trợ lực để tăng độ bền .
 . Thân piston
     Là phần  rãnh xéc măng dầu cuối cùng phía trên bệ chốt đến đáy piston, nó có  
nhiệm vụ  dẫn hướng cho piston trong quá trình làm việc.  Trên thân piston có lỗ 
bệ  chốt có chiều cao và kích thước phù hợp đảm bảo lực nâng phân bố  đều trên 
bề mặt làm việc.
     Để  làm giảm lực va đập ngang giữa piston và xilanh trong quá trình làm việc, 
tâm của lỗ chốt và tâm piston được chế tạo  lệch nhau.
      Để  tránh bó kẹt khi  piston làm việc và giảm tiếng  ồn do piston va đập vào  
thành xi lanh khi nhiệt độ  cao, thân piston được chế  tạo có dạng ô van, trục nhỏ 
của ô van trùng với đường tâm bệ chốt và được vát bớt phần kim loại tại bệ chốt 
(hình 5.4 a,b)
Cũng có loại piston để hạn chế giãn nở của phần đầu và phân thân, người ta đúc  
một thanh thép bao quanh phần trên của bệ chốt (hình 5.4c)
 Ở động cơ hai kỳ có chốt hãm miệng vòng găng đặt ở rãnh lắp vòng găng 
 Piston có độ côn, đỉnh piston có kích thước nhỏ hơn phần đáy.
   
     

 
                               Hình  5.4. Các biện pháp chống bó kẹt piston
    Một số piston đáy có xẻ rãnh hình chữ T,   để  phòng tránh piston khi giãn nở 
không bị bó kẹt piston trong xilanh. (hình 5.4 c,d).
   Một số động cơ có thanh truyền ngắn phía dưới phần dẫn hướng có cắt vát để 
tránh va vào đối trọng, má khuỷu.
   Một số động cơ lớn phần dẫn hướng có tiện thêm một rãnh vòng găng dầu  
  Ngoài ba phần chính trên còn có phần đáy piston được kết cấu có vành đai để 
tăng độ cứng vững đồng thời để điều chỉnh trọng lượng piston khi sửa chữa.
1.4. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng của Piston
1.4.1. Hiện tượng.
­ Thân pittông bị rạn.( piston buồng đốt thống nhất thường bị rạn nứt nhiều hơn ) 
­ Piston bị mài mòn do ma sát với thành xi lanh, vị trí mòn nhiều nhất là mặt phẳng  
chứa lực ngang, làm giảm đường kính  ngoài, thay đổi độ  côn, ô van của piston, 
gây va đập trong quá trình làm việc dẫn tới nứt piston.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Bề mặt piston bị cào xước hoặc không bằng phẳng do xéc măng bị  gãy hoặc bị 
tạp chất bám vào.
­ Lỗ chốt bị mòn ô van (tăng kích thước ) va đập với chốt gây tiếng gõ khi động 
cơ làm việc.
­ Đỉnh piston bị cháy, rỗ, bị nứt do ăn mòn hoá học và tiếp xúc với sản phẩm cháy 
và bám muội than làm giảm thể tích buồng cháy.
­ Rãnh vòng găng từ  dạng chữ nhật thành dạng hình thang làm tăng khe hở  cạnh  
vòng găng.(đặc biệt là rãnh xéc măng số 1) và  lỗ chốt piston.
Mép rãnh xéc măng bị nứt.
1.4.2. Phâ n tích nguyên nh ân hư hỏng
­ Nứt, cháy rỗ do chịu áp suất cao, do tiếp xúc nhiệt độ cao hoặc bị xước do dầu 
bôi trơn  có nhiều tạp chất  hư hỏng
­ Bị mòn do ma sát, thiếu bôi trơn
­ Bị ăn mòn hóa học
̉
1.5. Kiêm tra, s ửa chưa h
̃ ư hong cua pít tông
̉ ̉
̉
1.5.1. Kiêm tra: 
̉
+  Đinh pít tong: Quan sát đ ỉnh piston có bị cháy rỗ bám muội than, đỉnh píton chầy 
xước
+ Đâu pít tong: Quan sát đ
̀ ỉnh piston có bị cháy rỗ  bám muội than, đ ầu píton chầy 
xước
+ Thân pít tong
Kiểm tra vết xước trên thân piston
Dùng Pamme đo ngoài kiểm tra mòn côn, ô van piston
Kiểm tra khe hở giữa piston và xilanh
+ Ki  ểm tra v  ết n  ứt: c  ầm nh  ấc piston l ên d ùng que kim loại nhỏ  gõ nhẹ  vào  
đuôi piston nếu có tiếng rè do piston bị nứt
̣
+ Bê chôt ́
+ Ranh lăp xéc măng
̃ ́
+ Kiểm tra khe hở piston và xilanh
QUY TRÌNH KIỂM TRA, SỬA CHỮA  HƯ HỎNG CỦA PÍT TÔNG

Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật

1 Tháo xéc măng ra khỏi  Kìm chuyên  Tháo theo thứ tự trên xuống dưới


pittông dùng
2 Tháo chốt pittông ra khỏi pittông
2.1 Đặt píttông thẳng vào dụng  Dụng cụ  Tháo phe hãm chốt pittông nếu có 
cụ chuyên dùng. chuyên dùng
2.2 Ép  bằng máy ép thủy lực và  Dụng cụ 
tháo chốt píttông chuyên dùng
3 Vệ sinh pittông Máy nén khí, ­Rửa sạch sẽ  bằng dầu gas oil.
Chổi rửa ­ Thổi gió khô ráo  với áp lực 3 5 
kg/cm2.
4 Kiểm tra bề mặt pittông Quan sát vết sây xước, nứt ,vỡ

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

5 Xác định kích thước sửa chữa pittông
5.1 Kẹp pittông cố định    Bàn kẹp.
5.2 Đo đường kính đầu pittông     Panme Đo tại vùng không có rãnh bạc 
xécmăng  
5.3 Quan sát các dấu hiệu ghi  KTSC được ghi bằng số
trên đỉnh pittông Dấu lắp ghép ghi chữ hoặc mũi tên
6 Xác độ ôvan pittông
6.1 Đặt panme  tại thân pittông     Panme Thẳng góc với tâm chốt pittông
6.2 Đo hai kích thước vuông góc  Độ ôvan của thân pittông là hiệu số 
tại thân pittông.  của hai kích thước này. 
7 Kiểm tra khe hở pittông­ xi lanh  
7.1 Đẩy pittông vào xi lanh  ở vị  Pittông không có bạc xécmăng 
trí nửa hành trình.
7.2 Chèn căn lá giữa thân      Căn lá Căn lá vuông góc với chốt pittông
pittông và xi lanh 
7.3  Xác định khe hở giữa  Ghi lại và so sánh với tiêu chuẩn
pittông và xi lanh Khe   hở   giới   hạn   là   0,34mm   trên 
100mm  đường kính xi lanh
8 Lấy pittông ra khỏi xi lanh.

1.5.2. Sửa chữa: 
­ Nếu Piston bị cháy rỗ nhẹ cạo sạch muội than, dùng giấy nhám mịn rà vết xước
­ Thường dùng phương pháp thay mới piston hoặc tăng kích thước piston:
­ Trường hợp xi lanh  chưa mòn quá giới hạn cho phép mà khe hở  piston­ xi lanh 
lớn thì dùng phương pháp mạ, đắp và gia công lại.
­ Trường hợp bề  mặt  piston bị  cào xước hoặc không bằng phẳng nhẹ  thì đánh  
nhám và dùng lại.
­ Nếu nứt nhỏ thì khoan lỗ cuối đường nứt để chặt vết nứt.
­ Nếu piston­ xi lanh mòn nhiều thì tiến hành doa xi lanh và thay piston mới. 
­ Nếu lỗ chốt piston mòn thì doa lại và thay chốt mới . 
1.5.3. Thay thế piston.
Khi thay piston phải căn cứ vào kích thước xi lanh . Kích thước tăng lớn của piston  
có 6 cỡ  : 0,25;  0,50;   0,75;  1,00;  1,25; 1,50mm. Khi ch ọn thay  piston thì phải  
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thay từng piston : 
­ Piston thay thế cùng hãng sản xuất 
­ Khe hở piston – xi lanh  giữa các xi lanh phải như nhau. Độ  ôvan cho phép lệch  
nhau 0,075mm
­ Nếu sử dụng piston cũ thì rãnh xéc măng, tâm lỗ chốt và trọng lượng piston phải  
phù hợp.
+ Thay cả bộ piston :
­ Trọng lượng các piston phải như nhau .
Piston có đường kính > 85mm trọng lượng cho phép lệch nhau không quá 15g.      

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Piston có đường kính <85mm trọng lượng cho phép lệch nhau không quá 9g. Nếu 
vượt qua giới hạn thì phải tiện bớt piston 
­ Độ ôvan phù hợp với quy định. 
2. Chốt pitong
1. Nhiệm vụ, yêu cầu
1.1. Nhiệm vụ
Nối piston với thanh truyền, truyền lực tác dụng của khí thể trên pittông qua  
thanh truyền làm quay trục khuỷu. Chốt pittông có kết cấu đơn giản dạng hình trụ 
rỗng
1.2. Yêu cầu
 ­ Chốt Piston phải đảm bảo độ  cứng chịu lực, chịu va đập, ít mài mòn, bề  mặt  
đạt độ bóng cao
2. Điều kiện làm việc và vật liệu chế tạo 
2.1. Điều kiện làm việc
­  Trong quá trình làm việc, chốt piston chịu lực khí thể  và lực quán tính lớn thay  
đổi theo chu kỳ.
­  Chịu va đập giữa chốt và lỗ bệ chốt, đầu nhỏ thanh truyền với chốt.
­  Có xu hướng bị uốn cong, bị cắt.
­  Chịu nhiệt độ cao và mài mòn lớn do chốt piston được bôi trơn trong điều kiện 
rất khó khăn. 
2.2. Vật liệu chế tạo 
­ Vật liệu chế  tạo thường dùng là thép cácbon và thép hợp kim có thành phần 
cacbon thấp như : 20X, 20XM, 15XA, 18XHMA.
Đối với thép các bon và thép hợp kim có thành phần cacbon thấp khi nhiệt luyện  
đều phải thấm than bề mặt để đạt độ cứng bề mặt cao.
3. Cấu tạo  
Là chi tiết hình trụ tròn, bề mặt ngoài được gia công chính xác và có độ bóng cao. 
Để làm giảm khối lượng thường làm ống trụ rỗng. Mặt trong có nhiều loại khác  
nhau:  hình trụ rỗng có tiết diện đều hoặc bậc, tiết diện không đều.
4. Các phương pháp lắp ghép chốt pittông với đầu nhỏ thanh truyền.
+  Lắp cố định chốt trên đầu nhỏ thanh truyền (hình 6.1a)
   Ưu điểm : Giảm chiều dài đầu nhỏ, không cần bôi trơn cho đầu nhỏ. 
     Nhược điểm : Mài mòn không đều, có hiện tượng gõ chốt khi máy nóng, chỉ 
dùng đối với pittông gang. 
 

              
    Hình 6.1. 
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
Lắp cố định chốt piston với đầu nhỏ thanh truyền và trên bệ chốt.
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

+ Lắp cố định chốt pittông trên bệ chốt (hình 6.1b). (chốt được lắp tự do với đầu  
nhỏ thanh truyền ). 
 Ưu điểm : Không phải bôi trơn cho bệ chốt nên có thể rút ngắn chiều dài của bệ 
chốt, để  tăng chiều rộng của đầu nhỏ  thanh truyền, giảm được áp suất tiếp xúc 
của mối ghép này. 
  Nhược điểm : 
­ Độ võng chốt lớn do bệ chốt ngắn , khoảng cách hai gối đỡ tăng
­Do phải khoan lỗ ren để cố định chốt nên nên gây  ứng suất tập trung và hay hư 
hỏng khi nhiệt luyện.
­ Mài mòn không đều vùng chịu lực không thay đổi nên dễ bị mỏi.
­ Trọng lượng pittông tăng và lệch  gây nên mômen lắc pittông.
+ Lắp tự do (lắp bơi): 
Chốt được lắp không cố định trên đầu nhỏ thanh truyền và cũng không cố định 
trên bệ chốt . Tại hai mối ghép đều không có kết cấu hãm. Trong qua trình làm 
việc chốt có thể xoay tự do quanh đường tâm chốt.
  
  

Hình 6.2 . Chốt piston lắp tự do 
  Ưu điểm :
­ Mài mòn đều do xoay tự  do, khi đó mặt phẳng chịu lực thay đổi nên chốt  
pittông mòn đều hơn và chịu mỏi tốt hơn, động cơ làm việc ổn định. 
­ Vẫn làm việc bình thường khi bị  kẹt tạp chất vào khe hở  chốt với đầu nhỏ 
hay bệ chốt (lúc này chốt có kiểu lắp ghép như một trong hai kiểu trên)
   Phương pháp này được dùng phổ biến hiện nay. 
5. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng 
5.1. Hiện tượng
­ Mài mòn hình côn và ô van phần giữa chốt do đó khe hở  lắp ghép tăng và động  
cơ có tiếng gõ do va đập.
­ Chốt bị mòn nhanh hơn pittông và xi lanh.
5.2. Phân tích nguyên nhân hư hong
̉
­ Chốt piston mài mòn tập chung  ở giữa do ma sát trong trư ờng hợp lắp ghép cố 
định với Piston và lỏnh với lắp thanh truyền
­ Chốt piston mài mòn tập ở hai đầu do  ma sát trong trư ờng hợp lắp ghép cố định 
với thanh truyền và lắp lỏng với Piston 
­ Chốt piston mài mòn  côn, ô van, cháy lám do ma sát, thiếu bôi trơn trên chiều dài  
chốt trong trường hợp lắp lỏng với với thanh truy ền và lắp lỏng với Piston 
̉
5.3 Kiêm tra, s ửa chưa h
̃ ư hong cua chôt pít tông
̉ ̉ ́
̉
Kiêm tra: 
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

̣ ưt́
+ Ran n
Quan sát trên bề mặt chốt nếu phát hiện vết  nứt, miết tay dọc theo chiều dài nếu 
thấy gợn lên do chốt bị mòn khuyết
+ Mon côn, ô van
̀
Đo đường kính ngoài hai đầu chốt hiệu hai kích thước là độ côn
Đo đường kính giữa chốt, hai phép đo cùng trên mặt phẳng, vuông góc với  
nhau hiệu hai kích thước là độ ô van
Độ côn và ôvan cho phép không quá 0,03mm
+ Khe hở lắp gép chốt piston với piston

Ðo đường kính chốt pittông  
Đo đường kính lỗ chốt pittông
Xác định khe hở chốt pittông là hiệu của đường kính lỗ chốt và  đường kính chốt
Khe hở cho phép:   = 0,005   0,01 mm ; tối đa        0,015 m.
5.4. Sửa chưa: 
̃
̣ ̣
+ Ma, nong chôt pít tông bi mon 
́ ̀
Nếu chốt bị mài mòn ít thì mạ, nong ( nong nóng hoặc nong nguội ) sau đó mài về 
kích thước ban đầu .
+ Chọn thay mới chôt pít tông   
́
 Nếu mài mòn nhiều thì thay chốt mới và doa lại lỗ  chốt . Kích thước sửa chữa  
chốt pittông thường có các cỡ: 0,05; 0,75; 0,1; 0,125;  0,15; 0,20; 0,25mm. Khi thay  
chốt mới phải đảm bảo yêu cầu:
­ Chỉ dùng một loại chốt trong cùng một kích thước sửa chữa. 
­ Trọng lượng các chốt trong cùng một động cơ không lệch nhau quá 10g
­ Chiều dày chốt lệch nhau không quá 0.02mm

  QUY TRÌNH KIỂM TRA, SỬA CHỮA HƯ HỎNG  CHỐT PÍT TÔNG 
Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
1 Tháo chốt pittông  Vam
ra   khỏi   thanh 
truyền, pittông

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

2 Kiểm   tra   độ   côn  Panme Độ   côn   và   ôvan   cho   phép   không   quá 
và ôvan 0,03mm
3 Kiểm   tra   chiều  Panme,  Chiều dày cho phép lệch nhau không quá 
dày chốt  thước  0,02mm
kẹp
4 Doa   lại   lỗ   chốt  Dao doa Chọn dao doa dài để doa cả 2 lỗ
pittông 
   5 Lắp   chốt pittông  Vam Đúng chiều thanh truyền.
mới  Phe hãm phải lọt rãnh và có khe hở  với 
đầu chốt 0,25mm
6 Kiểm tra khe hở pittông ­chốt 
pittông
6.1 Ðo đường kính  Panme   Kiểm tra đường kính trước khi đo
chốt pittông  
6.2 Đo đường kính lỗ  Đồng hồ 
chốt pittông  đo lỗ 
6.3 Xác định khe hở  Khe hở  cho phép:   = 0,005   0,01 mm ; 
chốt pittông tối đa        0,015 m.
7 Kiểm tra khe hở theo kinh 
nghiệm
7.1 Giữ thanh truyền,   Nếu có độ  rơ  phải thay mới chốt hoặc 
lắc píttông lên,  bạc lót 
xuống, tới, lui
7.1 Hâm nóng pittông  Ðẩy sít nhẹ vào bệ chốt là đạt yêu cầu.
tới 800C dùng hai 
ngón tay cái đẩy 
vào lỗ chốt  

Bài 17: Kiềm tra thay thế  xec măng
1.Nhiệm vụ, phân loại, yêu cầu
̣
1.1.  Nhiêm vu ̣
­   Kết hợp với pittông và xilanh bao kín buồng đốt tránh hiện tượng lọt khí từ 
buồng đốt xuống cácte và ngăn không cho dầu từ cácte sục lên buồng đốt.
­  Dẫn và truyền nhiệt từ đầu pittông ra vách xilanh tới nước làm mát hoặc không  
khí. Đưa dầu bôi trơn đều trên thành xilanh, làm  giảm  ma sát và chống mòn.
­  Dẫn hướng cho pittông  chuyển động tịnh tiến trong xilanh.
1.2. Phân loại
­ Xéc măng khí
­ Xéc măng dầu  + Loại cạo nhớt
         + Loại Thoát nhớt
1.3. Yêu cầu đối với xéc măng
­ Có tính chịu mòn tốt ở điều kiện ma sát tới hạn.
­ Có hệ số ma sát nhỏ đối với mặt xi lanh.
­ Có sức bền và độ đàn hồi cao , ổn định trong điều kiện nhiệt độ cao. 
­ Có khả năng rà khít với mặt xi lanhmột cách nhanh chóng.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

2. Điều kiện làm việc và vật liệu chế tạo xéc măng
2.1. Điều kiện làm việc
­   Chịu nhiệt độ cao và áp suất lớn (chịu ứng suất nhiệt).
­  Chịu tải trọng cơ học lớn, nhất là đối với xéc măng khí  trên cùng.
­  Chịu mài mòn và ăn mòn hoá học.
­   Điều kiện bôi trơn rất khó khăn (nhất là đối với xéc măng khí trên cùng).
­   Chịu lực quán tính lớn theo chu kỳ.
­   Chịu ứng suất ban đầu khi lắp xéc măng vào rãnh trên piston. 
­   Chịu va đập mạnh giữa xéc măng với rãnh nhất là trong động cơ cao tốc.
2.2. Vật liệu chế tạo
­ Xéc măng được chế tạo chủ yếu bằng gang xám peclít hoặc gang hợp kim. 
­ Mặt ngoài của xéc măng khí số 1 của một số động cơ được mạ  Crôm để tăng 
khả năng chống mài mòn.
3. Cấu tạo xéc măng
Xéc măng là vòng tròn hở miệng có đường kính lớn hơn xilanh, khi lắp vào pittông  
và ép chặt vào xi lanh sẽ tạo ra lực căng ban đầu để xéc măng tựa sát lên thành xi  
lanh. Gồm hai loại là xéc măng khí và xéc măng dầu.
Xéc măng  khí 
+ Nhiệm vụ : Xéc măng khí có nhiệm vụ bao kín buồng đốt không cho khí cháy từ 
buồng đốt lọt xuống cácte. 
+ Đặc điểm : Kết cấu của xéc măng khí chỉ khác nhau ở tiết diện ngang. Thường  
có các loại sau :  
­ Loại tiết diện hình chữ nhật (hình 7.a)  : đây là loại thông dụng nhất, đơn giản, 
dễ  chế  tạo,  diện tích bề  mặt tiếp xúc với thành xi lanh lớn, áp lực lên thành xi 
lanh nhỏ nên chống mài mòn tốt, tuổi thọ cao thường lắp  ở rãnh số 1 (trên cùng).  
Để tăng khả năng chống mài mòn đa số được mạ Crôm. Tuy nhiên nhược điểm là  
khả năng bao kín kém (tiếp xúc mặt).

­ Loại tiết diện mặt lưng hình côn (hình 7.b), mặt côn có   = (150 ­ 300) ,  
Diện tích tiếp xúc nhỏ, áp suất với thành xi lanh lớn, có thể  rà khít nhanh chóng 
với xilanh  khả năng bao kín buồng đốt tốt, tuy nhiên bị mòn nhanh, tuổi thọ thấp,  
chỉ lắp ở rãnh số 2.
Hình 7.1 Xéc măng loại tiết diện hình chữ nhật 
    Hình 7.2
 Xéc măng loại tiết diện 
mặt lưng hình côn 

­  Loại  tiết diện vát côn dạng mũi dao: Cạnh sắc của xéc măng quay xuống dưới, 
tiếp xúc với thành xi lanh dạng đường, áp lực với thành xi lanh lớn, khả năng bao 
              
    Hình 7.3   Xéc măng loại tiết 
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
diện vát côn dạng mũi dao 
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

kín buồng đốt và tự định vị tốt. Xéc măng làm việc hiệu quả với hành trình làm 
việc khác nhau của piston: ở hành trình piston đi xuống cạnh sắc có khả năng gạt 
dầu, trải đều lớp dầu do vòng găng dầu để lại, tạo thành lớp đầu mỏng trên thành 
xi lanh. Hành trình đi lên cạnh trên của vòng găng không tiếp xúc với thành xi lanh 
mà trượt trên lớp dầu do nó rải lên.   
  

­ Loại tiết diện vát lõm góc trong phía trên, vát lõm góc dưới mặt ngoài 

   Hình 7.4   Xéc măng loại tiết diện vát lõm góc trong phía trên,
và vát lõm góc dưới mặất ngoài
      Hai loại này khi lắp vào xi lanh các rãnh vát làm m t thăng bằng lực bung ra 
của xéc măng tạo ra một lực uốn xoắn làm góc trên của xéc măng nghiêng vào 
trong không cọ vào thành xi lanh, có tác dụng làm kín khí  và gạt dầu tốt ở kỳ nén 
và ở kỳ nổ,  áp suất lớn tác động lên xéc măng từ trên xuống và từ trong ra, thắng 
được lực uốn xoắn do các rãnh vát tạo nên làm xéc măng nằm ở vị trí cân bằng ép 
sát vào thành xi lanh và đáy rãnh nhờ vậy buồng đốt được bao kín tốt. 
+ Kết cấu miệng xéc măng khí: Có ba loại.
­ Loại thẳng (H 7.5b): Dễ chế tạo nhưng  dễ lọt khí và sục dầu qua miệng. 
­ Loại cắt vát (H 7.5a) Cắt vát một góc 300 hoặc 450 loại này ít lọt khí được dùng
 nhiều, nhưng khó chế tạo. 
­ Loại xếp chồng hay bậc thang ( H 7.5c): Khả năng bao kín tốt nhất nhưng chế
tạo rất phức tạp nên ít dùng.

a) b) c)

 Xéc măng dầu 
     Hình 7.5 Các loại miệng xéc măng
+ Nhiệm vụ : Xéc măng dầu có nhiệm vụ tráng và gạt dầu bôi trơn trên bề mặt  
gương xilanh không cho dầu bôi trơn từ các te  sục lên buồng đốt.      
+ Cấu tạo : Trên rãnh xéc măng dầu cũng như rãnh của pitton đều phay rãnh thoát  
dầu. Nhiều khi để tăng áp suất tiếp xúc người ta đệm vào trong rãnh một vòng lò 
xo hoặc dùng xéc măng dầu tổ hợp đặc biệt bằng thép.
Xéc măng dầu có từ 1   2 vòng được lắp ở rãnh bên dưới xéc măng khí.Kết cấu 
của xéc măng dầu có các loại sau : Loại tổ hợp, loại đơn. 
­  Loại xéc măng dầu tổ hợp :
Gồm hai vòng thép mỏng đặt ốp hai bên, một vòng lò xo đệm. Các loại xéc măng 
dầu tổ hợp thường chỉ khác nhau ở kết cấu của vòng lò xo đệm. Xéc măng dầu tổ 
hợp có tác dụng dẫn dầu và làm giảm va đập rất tốt.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 7.6   Xéc măng dầu tổ hợp.
     1. Xilanh.     2. Xéc măng.     3. Vòng đệm đàn hồi     4. Piston    5.Vòng thép 
 ­ Xéc măng dầu loại đơn. 3
 Trên xéc măng dầu đơn cấu tạo một mảnh có phay rãnh liên tục ở phía ngoài  và 
các rãnh thoát dầu cách đều suốt chu vi xéc măng.  Phần dầu xéc măng gạt bị dồn 
vào trong rãnh của xéc măng  sẽ qua các lỗ hoặc rãnh hướng tâm rồi qua lỗ trên 
thân pittông trở về các te.( hình 7.7 ).Bên trong rãnh có một vòng lò xo nhỏ để giữ 
dầu
 Loại này hiện nay ít dùng

Lỗ thoát
dầu

̣ ượng, nguyên nhân hư hong Xéc măng
4. Hiên t ̉
̣ ượng
4.1. Hiên t
 ­ Mòn mặt lưng làm giảm đàn tính và tăng khe h ở miệng. ầu loại đơn
Hình 7.7   Xéc măng d
 ­ Mòn mặt cạnh
 ­ Vòng găng bị gẫy.
4.2. Phân tích nguyên nhân hư hong̉
­ Do ma sát với thành xi lanh
­ Do ma sát và va đập với rãnh xéc măng.
­ Do bị thay đổi chiều chịu lực liên tục.
̉
5. Kiêm tra va thay xéc măng m
̀ ơi 
́
̉
5.1. Kiêm tra: 
+ Khe hở miêng
̣

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Đẩy bạc xécmăng vào xi lanh cách ĐCT từ 10 20mm.
Đặt bạc xéc măng nằm ngang trong xi lanh.
Đặt cỡ lá tại miệng 
 Khe hở miệng : 0,05 0,08mm trên  đường kính   25,4mm. 
Hoặc tính theo công thức         = Dxl/ 400  mm  (Dxl là đường kính xi lanh )

+ Khe hở cạnh

Đặt bạc xécmăng vào đúng rãnh của nó tại đầu pittông.
Đặt căn lá chèn giữa bề cao bạc xécmăng và rãnh pittông.
Khe hở cạnh của bạc xéc măng, ấn định 1/30 1/40h hoặc (0,01  0,02mm).
h: chiều dầy của xéc măng
+ Kiểm tra độ tròn của xéc măng
Tiến hành tương tự  kiểm tra khe hở  miệng xéc măng nhưng ta kiểm tra hiện 
tượng lọt sáng sau lưng xéc măng, nếu tổng các cung lọt sáng vượt quá 900  là do 
xéc măng không đảm bảo độ tròn
 QUY TRÌNH KIỂM TRA XÉC MĂNG  
Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
1 Tháo   xéc   măng   ra   khỏi  Kìm chuyên 
pittông dùng
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

2 Vệ sinh bạc xécmăng  Dầu gas oil.
3 Kiểm tra khe hở miệng xéc măng 
3.1 Đẩy   bạc   xécmăng   vào   xi   Pittông Pittông   không   có   bạc   xéc 
lanh   cách   ĐCT   từ  măng.
10 20mm. Khe   hở   miệng   : 
3.2 Đặt   bạc   xéc   măng   nằm   0,05 0,08mm   trên     đường 
ngang trong xi lanh. kính   25,4mm. 
3.3 Đặt   cỡ   lá   tại   miệng   bạc      Căn lá Hoặc tính theo công thức 
xécmăng.       = Dxl/ 400  mm  (Dxl là 
đường kính xi lanh )
4 Kiểm tra khe hở cạnh xéc măng
4.1 Đặt  bạc  xécmăng vào đúng     Kìm   chuyên  Khe   hở   cạnh   của   bạc   xéc 
rãnh của nó tại đầu pittông. dùng măng,   ấn   định   1/30 1/40h 
4.2 Đặt căn lá chèn giữa bề cao        Căn lá hoặc (0,01  0,02mm).
bạc   xécmăng   và   rãnh   h: chiều dầy của xéc măng
pittông. 
4.3  Xác định trị số khe hở cạnh
5 Kiểm tra khe hở lưng
5.1 Đo bề rộng xéc măng    Panme Hiệu hai kích thước chính là 
5.2 Đo chiều sâu rãnh xéc măng.    Thước đo sâu khe hở lưng.
5.3 Xác định khe hở lưng Khe   hở   lưng   quy   định   tùy 
theo động cơ
6 Kiểm tra tính đàn hồi
6.1 Đặt   xéc   măng   vào   giá   có   Dụng cụ chuyên  Chỉ  số  của lực kế  cho biết 
rãnh  dùng đàn tính của xéc măng 
6.2 Di   chuyển   quả   cân   tới   khi  
xéc măng bị  nén tới khe hở  
miệng quy định.
6.3 Xác định độ đàn hồi
7 Ráp lại tất cả  các chi tiết như  : pittông, bạc 
xécmăng... vào  xi lanh.

5.2. Thay xéc măng mơi: ́
QUY TRÌNH CHỌN­ THAY XÉC MĂNG MỚI     
   Khi kiểm tra một trong các chỉ tiêu không đạt yêu cầu phải thay mới xéc măng 
Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
1 Vệ sinh bạc xécmăng 
2 Xác định khe hở miệng  xéc  Tra tài liệu hoặc tính toán 
măng  tiêu chuẩn theo kinh nghiệm .
3 Rà khe hở miệng đến khe hở tiêu chuẩn

Hình 7.9  
              
   
Sửa 
miệng  ộng cơ ô tô                                                                                            
 Giáo trình môn: SCBD đ
xéc măng
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Dũa, bàn kẹp
Rà và kiểm tra khe hở thường xuyên
4 Rà khe hở cạnh xéc măng   Bàn rà
5 Rà khe hở lưng (rà rãnh xéc    Dao hoặc xéc   
măng)   măng cũ
6 Vệ sinh bạc xécmăng 
7 Ráp   bạc   xéc   măng   vào  Kìm   chuyên  Lắp   các  xéc   măng  đúng 
pittông dùng chiều và vị trí.
8 Bôi   trơn   pittông,   bạc   xéc   Nhớt SAE 30.
măng và xi lanh 
9 Ráp lại tất cả các chi tiết 

Bài 18: Kiểm tra sửa chữa thanh truyền
1. Thanh truyên:  ̀
̣ ̣
1.1.Nhiêm vu ­ Phân loai  ̣
­ Thanh truyền là chi tiết trung gian nối giữa piston và trục khuỷu.
­ Nhận và truyền lực tác dụng từ piston xuống làm quay trục khuỷu trong kì 
cháy giãn nở, điều khiển piston làm việc trong các quá trình nạp, nén, thải.
­ Biến chuyển động thẳng của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu 
và ngược lại.
1.2. Điều kiện làm việc và vật liệu chế tạo xilanh
1.2.1. Điều kiện làm việc
­ Chịu lực quán tính của chính bản thân các phần tử của thanh truyền lực này 
luôn luôn thay đổi về phương, chiều và trị số.
­ Chịu lực khí thể thông qua piston.
­ Chịu lực quán tính chuyển động tịnh tiến của nhóm piston.
­ Chịu các lực uốn dọc, uốn ngang, kéo, nén. 
­ Chịu lực va đập ở đầu to và đầu nhỏ thanh truyền.
1.2.2. Vật liệu và phương pháp chế tạo 
        Thép các bon C40, C45 và thép hợp kim Niken ­ crôm. Được chế tạo bằng 
phương pháp rèn, dập  có cơ tính và sức bền mỏi cao, là một thanh chịu lực phức 
tạp.
1.3. Cấu tạo : (hình 8.1)
  Thanh truyền được chia làm ba phần:     Đầu to, đầu nhỏ, thân thanh truyền.

              
               Hình 8.1.      Kết cấu thanh truyền
    1. Nắp đầu to.  2. Bạc đầu to.  3. Lỗ bắt bulông  4. Bạc đầu nhỏ     
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

 Đầu nhỏ thanh truyền: 
 ­ Là bộ phận lắp ghép với chốt piston, có cấu tạo hình trụ, bên trong có bạc lót và  
có khoan lỗ dầu hoặc phay rãnh hứng dầu. 

Hình 8.2: Kết cấu của đầu nhỏ thanh truyền
    Tùy theo kiểu lắp ghép giữa đầu nhỏ thanh truyền và chốt piston mà có các kiểu 
kết cấu khác nhau .
Đối với loại chốt piston lắp tự  do với  đầu nhỏ  thanh truyền. Đầu nhỏ  thanh 
truyền có dạng hình trụ rỗng (hình 8.2b). Để bôi trơn mặt ma sát giữa chốt piston  
và đầu nhỏ trên đầu nhỏ có phay rãnh hứng dầu hoặc khoan lỗ dẫn dầu dọc trong  
thân
(hình 8.2 a,c).
­ Khi chốt piston lắp kiểu tự do đầu nhỏ  có bạc lót bằng đồng hay bằng thép có 
tráng lớp hợp kim chống mòn.
Thân thanh truyền.
­ Nối giữa đầu nhỏ  và đầu to thanh truyền. Chiều dài của thân được tính toán, 
thiết kế phù hợp phụ thuộc vào tham số kết cấu   = R/L  (  = 0,2   0.3)
    Trong đó : R là bán kính tay quay, L là chiều dài thanh truyền (tính từ 2 tâm)
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Thân thanh truyền có tiết diện thay đổi từ đầu nhỏ đến đầu to và có các loại tiết  
diện như (hình 8.3)
Loại tiết diện hình tròn (hình 8.3): Chỉ dùng trong động cơ tĩnh tại và tàu thủy.

Hình.8.3  Tiết diện thân thanh truyền

 Ưu điểm: Đơn giản, dễ chế tạo.
 Nhược điểm: là lợi dụng vật liệu không hợp lí vì trong mặt phẳng lắc thanh 
truyền chịu lực lớn nhất. Trong mặt phẳng này cần có mô men chống uốn lớn. 
Thanh truyền có tiết diện tròn nếu đảm bảo có độ cứng vững trong mặt phẳng 
lắc vừa đủ thì trong mặt phẳng kia độ cứng vững sẽ thừa.
+ Loại tiết diện hình chữ I (hình 8.3 b,c ). Có sức bền đều theo hai phương và có sự 
phân bố vật liệu hợp lí  giảm được kích thước, khối lượng và giảm được lực quán 
tính. Tuy nhiên vẫn đảm bảo được độ cứng vững và độ bền được sử dụng nhiều 
nhất.
+ Loại tiết diện hình chữ nhật, ôvan (hình 8.3d,e). Đơn giản, dễ chế tạo nhưng 
phân bố vật liệu không hợp lí, tăng khối lượng của thanh truyền. Chỉ dùng cho 
động cơ tốc độ thấp.
+ Loại tiết diện hình chữ H: Tăng được bán kính góc lượn chuyển tiếp từ thân 
đến đầu to thanh truyền. Tăng độ cứng vững của thân nhưng ít dùng vì mô đuyn 
chống uốn trong mặt phẳng lắc yếu.
Đầu to thanh truyền.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            

      Hình 8.4.  Kết cấu đầu to 
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Kích thước của đầu to phụ thuộc vào đường kính và chiều dài chốt khuỷu (hình 
8.4). Đầu to thanh truyền phải đảm bảo các yêu cầu sau:
   ­ Có độ cứng vững lớn để bạc lót không bị biến dạng 
   ­ Kích thước nhỏ gọn để đảm bảo lực quán tính chuyển động quay nhỏ , giảm  
tải  trọng lên chốt khuỷu
   ­ Dể lắp ghép với trục khuỷu  .
    ­ Chổ  chuyển tiếp giữa thân và đầu to có bán kính góc lượn lớn để  giảm  ứng  
suất tập trung tại thân và đầu to.
Kết cấu : Đầu to thanh truyền có dạng sau:
  ­ Loại rời : Được cắt làm hai nửa để dễ lắp ghép, nửa trên liền với thân thanh 
truyền, nửa dưới cắt rời ra thành nắp đầu to thanh truyền, bề mặt hai nửa có gờ 
hoặc răng để định vị.  Hai nửa này lắp với nhau bằng bulông hay gudông. 
 Ở động cơ tàu thủy và tĩnh tại đầu to được làm rời với thân thanh truyền, nửa 
trên ghép với thân thanh truyền bằng bulông hoặc gujông
 ­ Loại liền :   Ở các động cơ  công suất nhỏ  đầu to thanh truyền được làm liền, 
bạc lót là ổ bi kim và khi lắp ráp phải luồn vào trục khuỷu. 

  

                            a.                        b.                         c.                  d.
Hình 8.5. Kết cấu các dạng đầu to thanh truyền

̣ ượng, nguyên nhân hư hong Thanh truyên
1.4. Hiên t ̉ ̀
̣ ượng
1.4.1.  Hiên t
Lỗ đầu lớn và đầu nhỏ bị mòn
Bị biến dạng cong ,xoắn
Thanh truyền bị rạn nứt, sứt mẻ, đứt cổ trên thanh truyền
Mặt phẳng lắp ghép của đầu lớn và nắp thanh truyền  bị mòn
1.4.2. Phân tích nguyên nhân hư hong̉
Do tải trọng hơi và tải trọng quán tính gây va đập làm độ dôi lắp ghép bạc  
đầu trên và thanh truyền giảm từ đó gây ra xoay lưng bạc tạo thành độ  ôvan, khi 
khe hở  này tăng lớn cùng với khe hở  giữa chốt pittông và bạc lót sẽ  gây ra tiếng  
gõ khi động cơ làm việc

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Do động cơ làm việc bị quá tải đột ngột (do sử dụng động cơ không đúng, 
do sửa chữa và lắp ráp không chính xác, do khi thanh truyền bị  cong trên   mặt  
phẳng thẳng góc với chiều lắc của nó thì đường tâm theo hướng trục của lỗ đầu 
lớn và đầu nhỏ  sẽ  không song song với nhau đồng thời thanh truyền cũng dễ  bị 
xoắn khiến cho đường tâm hướng trục của lỗ  đầu lớn và đầu nhỏ  cũng không 
nằm trong mặt phẳng .
Do vết nứt mỏi gây ra hoặc khuyết tật khi chế tạo và nhiệt luyện.
Do bu lông thanh truyền siết không đủ  lực hoặc do độ  cứng của bu lông  
không đủ nên có thể tạo ra khe hở khi chịu lực và va đập hai bề mặt này với nhau.
̉
1.5.1.  Kiêm tra: 
̉ ̀
+ Đâu nho, đâu to 
̀
Đo kích thước lỗ đầu nhỏ và lỗ đầu lớn để xác định độ ôvan, nếu vượt quá  
giới hạn thì phải thay mới bạc lót và doa lại lỗ đầu thanh truyền.
+ Kiểm tra khe hở lắp ghép với chốt piston ( tương tự phần kiểm tra trên bài chốt 
Piston)
+ Kiểm tra độ cong xoắn thanh tryền

Hình 8.8 Kiểm tra độ cong và xoắn truyền

Độ cong tối đa là 0,05mm, độ xoắn tối đa là 0,15mm
Để  kiểm tra độ  cong và xoắn của thanh truyền dùng thiết bị  chuyên dùng, 
nếu độ  cong và xoắn của thanh truyền vượt quá giới hạn cho phép thì phải nắn 
lại hoặc thay mới.
+ Kiểm tra khe hở đầu thanh truyền với cổ biên
Dùng căn mẫu đo khe hở giữa mặt bên của đầu lớn thanh truyền với cổ biên bên 
má khuỷu

1.5.2. Sửa chưa: 
̃
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

́ ̉
+ Doa lô lăp chôt, cô biên
̃ ́
Trường hợp bề mặt lỗ chốt bị hư hỏng, biến dạng hoặc thay bạc thau đầu 
nhỏ cổ thanh truyền và áp bạc thau mới 
Bề  mặt lỗ  đầu lớn của thanh truyền bị hư  hỏng biến dạng ta doa lỗ đầu 
lớn và thay bạc lót
Chú ý sau khi doa hai lỗ  đầu nhỏ  và đầu lớn thanh truyền thì chiều dài 
thanh truyền từ tâm hai lỗ là không đổi
́ ̀ ̣
+ Năn thanh truyên bi cong, xoăń

                 Hình 8.9 Thiết bị sửa chữa thanh truyền
a) Nắn cong;   b) Nắn xoắn

Thanh truyền sau khi nắn cần phải nhiệt luyện  ở  nhiệt độ  400­ 6000C sau đó ủ 


giữ nhiệt trong thời gian từ 30 – 60 phút
̣ ́
2. Bac lot: 
̣ ̣
2.1 Nhiêm vu ­ phân loai ̣
̣
2.1.1. Nhiêm vu ̣
     Giảm ma sát giữa cổ chốt và thanh truyền, giữa đầu nhỏ thanh truyền và chốt 
piston.Truyền nhiệt ra ngoài dầu bôi trơn. Giữ dầu bôi trơn cho chốt piston và cổ trục 
khuỷu.
2.1.2. Phân loaị
Bạc lót loại hợp kim babit
Bạc lót loại hợp kim đồng chì
2.2. Điều kiện làm việc và vật liệu chế tạo bạc lót
2.2.1. Điều kiện làm việc
  ­ Chịu ma sát lớn giữa bạc đầu nhỏ và chốt piston, giữa bạc đầu to và cổ chốt.
  ­ Chịu nhiệt độ cao nhất là với bạc đầu nhỏ thanh truyền 
  ­ Chịu va đập giữa bạc đầu nhỏ với chốt piston, giữa bạc đầu to với cổ chốt. 
2.2.2. Vật liệu chế tạo bạc lót: 
 ­  Có tính chống mài mòn tốt. 
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

 ­ Có độ cứng thích hợp và độ dẻo cần thiết. 
 ­ Chóng rà khít với bề mặt trục,ở nhiệt độ cao sức bền thay đổi ít. 
 ­ Truyền dẫn nhiệt tốt, ít giãn nở. 
 ­ Giữ được dầu bôi trơn và  dễ đúc.
 + Vật liệu thường dùng : Thường dùng hợp kim babit, hợp kim đồng chì vì chúng 
thuộc loại hợp kim chống mòn nên được dùng phổ biến.
­ Hợp kim Babít gồm 82­84% Sn ( thiếc) 12­14% Sb (Stibi) 5,5­5,6% Cu (Đồng),  
một lượng nhỏ là sắt và chì.
­ Hợp kim đồng chì thành phần 69%­ 72% Cu và 28­31% Pb, lọai hợp kim này 
được dùng phổ biến có thể chịu được phụ tải lớn áp suất bề mặt cao giá thành rẻ
2.3. Cấu tạo bạc lót
 Bạc đầu nhỏ thanh truyền
Bạc đầu nhỏ thanh truyền được chế tạo  dạng ống tròn, được ép vào bên 
trong đầu nhỏ thanh truyền được chế tạo bằng đồng để chống mòn cho chốt 
piston khi  quay tự do trong đó. Trên bạc có khoan lỗ và phay rãnh dẫn dầu bôi 
trơn cho chốt piston. Bạc có chiều dầy từ (0,08 ­ 0.085 )dc; 
    dc ­ Đường kính ngoài của chốt piston. 
Khe hở lắp ghép giữa chốt piston và bạc là: D = ( 0,004 ­ 0,0015 )dc.
 Bạc đầu to thanh truyền

Hình 8.6. Kết cấu bạc
lót.

Kết cấu của bạc gồm hai phần đó là cốt bạc và phần hợp kim chịu mòn.
   Cốt bạc thường được chế tạo bằng thép hợp kim ít các bon để có độ đàn hồi 
cao và tránh bị tôi cứng trong quá trình đắp lớp kim loại chịu mòn. 
Mặt trong có chế tạo rãnh để chứa nhớt bôi trơn ở lưng có vấu cố định  trong đầu 
lớn thanh truyền, để tăng tính bám của hợp kim chịu mòn trên cốt bạc giữa hai lớp 
có một lớp kim loại rất mỏng 0,05mm    0,01mm. Thường có các loại:
Bạc lót mỏng: Chiều dày của cốt bạc từ 0,9 ­ 3mm, lớp hợp kim chịu mòn từ 0,4 ­ 
0,7mm.  
Bạc lót dày: Có chiều dày cốt trục bạc từ 3 ­ 6mm, chiều dày hợp kim chống mòn 
từ 
1,5 ­ 3mm.
̣ ượng, nguyên nhân hư hong Bac lot
2.4. Hiên t ̉ ̣ ́
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

̣ ượng
2.4.1.  Hiên t
  Bị mài mòn, sây xước hoặc cháy rỗ, tróc bề mặt ma sát

Hình 8.10  Các dạng hư hỏng bạc lót

2.4.2. Nguyên nhân
­ Sử dụng thời gian dài (vận hành khoảng 4500 giờ )
­ Cổ trục khuỷu bị côn, lồi lõm do gia công.
­Dầu bôi trơn không đảm bảo chất lượng có bụi bẩn hoặc tạp chất.
­ Động cơ chạy quá tải trong thời gian lâu.
­ Thiếu dầu bôi trơn , có lẫn nước trong dầu bôi trơn.
­ Khởi động động cơ và tăng tốc ngay trong thời gian dài.
­ Lắp bạc lót không đúng kỹ thuật.
̉
2.5. Kiêm tra, s ửa chưa bac lot 
̃ ̣ ́
̉
2.5.1.  Kiêm tra: 
̀ ̣ ơp h
      + Bê măt l ́ ợp kim chiu mon 
̣ ̀
      + Khe hở lăp ghep
́ ́
̣
      + Đô nhô cao cua bac ̉ ̣
2.5.2.  Sửa chưa:  ̃
­ Đối với các bạc bị sây xước nhẹ thì dùng giấy nhám mịn đánh bóng lại, 
­ Đối với bạc bị  sây xước nặng hoặc cháy rỗ  nhưng độ  dày lớp chịu ma sát còn  
trong giới hạn cho phép thì tiến hành cạo lại bạc sau đó rà bạc với cổ trục.
­ Chọn lắp bạc lót 
+ Trường hợp nếu mài lại trục khuỷu thì ta phải chọn bạc có kích thước sửa chữa  
phù hợp với kích thước sửa chữa của cổ trục tùy theo từng loại động cơ  mà bạc 
lót   có   3   hay   4   kích   thước   sửa   chữa,   mỗi   kích   thước   sửa   chữa   (cốt)   thu   nhỏ 
0,25mm.
+ Khi thay mới bạc lót, phải đảm bảo các yêu cầu sau:

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Hai đầu bạc lót cao hơn cổ trục 0,05mm, nếu cao hơn thì dũa bớt  ở  phía không  
có vấu hãm,
­ Bề  mặt bạc không bị  rỗ, không có tiếng rè, không có vết nứt hoặc xù xì, vấu 
hãm phải tốt.
­ Lỗ dầu bạc và lỗ dầu thanh truyền phải trùng nhau không lệch quá 0,50 mm 
­ Chênh lệch chiều dày của hai nửa bạc lót cùng một cặp không được vượt quá  
0,05mm 
 QUY TRÌNH THÁO LẮP KIỂM TRA THANH TRUYỀN­ BẠC LÓT
Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
Kiểm tra thanh truyền
1 Kiểm tra khe hở dọc trục thanh 
Đồng hồ so
truyền.
2 Tháo thanh truyền ra khỏi pittông 
Cờ lê, tuýp
và trục khuỷu
3 Vệ sinh thanh truyền Máy nén khí Rửa sạch sẽ thanh truyền, 
bạc lót và   thổi  khô
4 Kiểm tra độ cong thanh truyền Dụng cụ chuyên  Độ   cong   cho   phép   0,03­
dùng 0,05mm   trên   100mm   chiều 
dài thanh truyền
5 Kiểm tra độ xoắn thanh truyền Dụng cụ chuyên  Độ   xoắn   cho   phép   0,04­
dùng 0,06mm   trên   100mm   chiều 
dài thanh truyền
6 Không đứt , gãy, cong hư 
Kiểm tra bu lông thanh truyền 
ren
Kiểm tra bạc lót
Bạc không sây xước hoặc 
1 Kiểm tra bề mặt bạc lót
cháy rỗ
2 Kiểm tra khe hở dầu .
2.1 Rửa sạch hai miếng bạc lót bằng  Bề dày lớp hợp kim chịu ma 
xăng. sát giới hạn là 1 2 mm
2.2 Đặt bạc lót vừa vặn vào đầu to 
Đặt đúng chiều
thanh truyền và nắp đầu to
2.3 Đặt dây chì mềm dính ( thoa mỡ 
Dây chì có độ dày 0,5 mm 
đặt ) dọc theo bạc lót.
2.4 Ráp thanh truyền và nắp đỡ Ráp với bạc lót 
vào trục khuỷu Ráp  đúng thứ tự cổ  trục 
cốt máy.
2.5 Siết bu lông  đúng lực thích hợp Lực siết  tùy đường kính đai 
ốc, loại răng to nhuyễn và 
Cần siết lực
sức bền đai ốc  hoặc theo 
chỉ dẫn nhà chế tạo .
2.6 Tháo nắp thanh truyền.
2.7 Đo bề dày cọng chì Pan me Khe hở tối đa ấn định là 
Đây là trị số khe hở cần thiết của  0,02 0,05 mm
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

bạc lót để làm trơn.
3 Kiểm tra sự tiếp xúc của bạc 
3.1 Thoa đều một lớp bột sơn màu thật  
Thoa vừa đủ
mỏng vào cổ trục.
3.2 Ráp nắp thanh truyền cùng với bạc   Bạc lót và nắp đầu to đúng 
lót vào cổ trục. dấu
3.3 Siết nắp thanh truyền đúng lực  Theo chỉ dẫn hoặc đo 
Cần siết lực
thích hợp. đường kính và tra bảng
3.4 Xoay  thanh truyền quanh trục  ­ Xoay nhẹ nhàng được 
khuỷu khoảng 1­1,5 vòng.
3.5 Tháo nắp thanh truyền ra. Cần siết lực Tháo đều hai bu lông
3.6 Quan sát diện tích tiếp xúc (phần  
Diện tích tối thiểu phải 
dính bột sơn) trên mỗi miếng bạc  
3/5 diện tích mỗi miếng.
lót, 
4  Bôi trơn và sắp xếp thứ tự ngăn  Lắp gá  bạc lót và thanh 
nắp. truyền đúng dấu
5 Vệ sinh nơi làm việc

     QUY TRÌNH SỬA CHỮA BẠC LÓT (CẠO BẠC LÓT)
Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
1 Kiểm tra vết tiếp xúc bạc lót 
1.
Đánh bóng bề mặt bạc lót Sử dụng giấy nhám mịn 
1
1. Lắp bạc lót vào gối đỡ
2
1. Bôi mỡ hoặc bột màu vào bề 
3 mặt bạc
1. Lắp thanh truyền vào cổ trục  Đúng lực siết
4
1. Quay thanh truyền Dừng quay khi có sức cản
5
1. Tháo nắp thanh truyền và  Cạo bạc khi vết tiếp xúc < 
6 quan sát bề mặt bạc lót 75%
Đường dao cạo theo ô hình 
thoi .Cạo hai bên trước, ở 
2 Tiến hành cạo bạc 
giữa cạo sau.Cạo ở vị trí có 
vết tiếp xúc.
Tiếp tục cạo bạc như các 
3 Kiểm tra lại vết tiếp xúc 
bước trên nếu chưa đạt
4 Lắp bạc lót vào ổ đỡ
5 Thêm tấm đệm phía lưng bạc  Đồng lá Lỗ dầu trên tấm đệm và lỗ 
nếu lỏng (canh lưng bạc) dầu trên bạc phải trùng 
nhau. Chiều dày tấm đệm 
căn cứ vào trị số khe hở dầu 
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

thực tế trừ đi khe hở dầu 
tiêu chuẩn.
6 Lắp thanh truyền vào cổ trục  Đúng lực siết
7 Kiểm tra độ chặt để chọn lại 
tấm đệm.
8 Vệ sinh các chi tiết 

Bài 19: Sửa chữa trục khuỷu – Bánh đà
̣
1. Truc khuyủ
1.1. Nhiệm vụ, phân loại
̣
1.1.1. Nhiêm vu ̣
­ Tiếp nhận lực khí cháy đẩy piston qua thanh truyền  làm quay trục khuỷu và đưa  
công suất động cơ ra ngoài. 
­ Dẫn động cho các bộ phận như trục cam, quạt gió, bơm nước và máy phát điện
1.1.2. Phân loại 
+ Theo kết cấu phân thành :

­ Trục khuỷu ghép : là trục gồm nhiều bộ phận được lắp ghép với nhau (hình 9.1). 
Loại này được dùng nhiều trong động cơ cỡ lớn hoặc động cơ xe máy. 
 
    

Hình 9.1 Kết cấu trục khuỷu ghép

­ Trục khuỷu nguyên :  Là  trục   có các bộ  phận chế  tạo riêng như  : cổ  trục,chốt  


khuỷu,má khuỷu ghép lại với nhau hoặc làm cổ  trục riêng rồi ghép với khuỷu . 
Loại này dùng phổ biến .       
 

              
   
                  Hình 9.2.  Kết cấu trục khuỷu nguyên.
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
1.6. Cổ biên. 4. Đối trọng.  2.Lỗ vung dầu. 5. Má khuỷu.  3. Cổ trục.
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

+Theo hình dạng  phân thành :
­ Trục khuỷu đủ cổ : tức là số cổ nhiều hơn số khuỷu .Ví dụ : động cơ 4 xi lanh 
có 4 cổ dên ( thanh truyền) nhưng có 5 cổ khuỷu. Loại này thường dùng cho động 
cơ Diezen vì có độ cứng vững khá lớn.

Hình 9.3 Kết  cấu trục khuỷu đủ cổ.
                   1.Má khuỷu  2. Cổ trục chính

­Trục khuỷu thiếu  cổ : Loại trục này số cổ trục ít hơn số cổ dên ( thanh truyền), 
thường dùng cho động cơ có công suất nhỏ, loại này có ưu điểm là rút ngắn được  
chiều dài thân máy và giảm nhẹ trọng lượng động cơ 

Cổ dên
Cổ trục chính

Hình 9.4 Kết  cấu trục khuỷu trốn cổ.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

1.1.3. Yêu cầu
+ Có sức bền, độ cứng lớn, trọng lượng nhỏ và có khả  năng  chịu mài mòn tốt.
+ Có độ chính xác gia công, độ bóng bề mặt làm việc cao, độ cứng cao.
+ Không xảy ra hiện tượng dao động cộng hưởng trong phạm vi tốc độ sử dụng.
+ Kết cấu trục khuỷu phải đảm bảo tính cân bằng và ổn định cho động cơ nhưng 
dễ chế tạo.
1.2. Điều kiện làm việc,Vật liệu chế tạo
1.2.1. Điều kiện làm việc
+ Chịu tác dụng của lực khí thể, lực quán tính có trị số lớn, thay đổi theo chu kì 
nhất định nên có tính chất va đập mạnh.
+ Chịu   ứng suất uốn và mô men xoắn  trục đồng thời còn gây ra hiện tượngdao 
động dọc và dao động xoắn, làm động cơ rung động, mất cân bằng 
+ Chịu hao mòn trên các bề mặt ma sát của cổ trục và chốt khuỷu.
1.2.2.Vật liệu chế tạo 
    Bằng thép các bon  
́ ̣ trục khuỷu : Trục khuỷu được chia làm 3 phần :
1.3. Câu tao 
Đầu trục khuỷu (hình 9.5)
­ Đầu trục khuỷu được tính từ phần đầu lắp vấu  khởi động bằng tay đến cổ trục 
đầu tiên. 

3 5
2

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 9.5.  Kết cấu đầu trục khuỷu
1. Buli    2. Vấu khởi động  3. Đầu trục    4. Nắp cam   5. Thân máy

­ Trên đầu trục có lắp vấu để  quay trục khuỷu khi cần thiết, hoặc để  khởi động 


bằng tay quay.   Đầu trục khuỷu thường có then để  lắp buli dẫn động quạt gió, 
bơm nước cho hệ thống làm mát, bộ  giảm dao động xoắn và lắp bánh răng trục 
khuỷu. 
­ Ngoài ra đầu trục khuỷu có loại còn có kết   cấu hạn chế di chuyển dọc trục.

Hình 9.6 : Các chi tiết đầu trục khuỷu

Cổ khuỷu (Cổ trục):
Cổ khuỷu được gia công và xử lý bề mặt đạt độ cứng và độ bóng cao. Phần lớn 
các động cơ có cổ khuỷu cùng một đường kính. Cổ khuỷu có khoan lỗ dẫn dầu 
bôi trơn các bề mặt cổ khuỷu và cổ chốt của trục khuỷu.

Cổ khuỷu
Chốt khuỷu

Hình 9.7: Cổ khuỷu và chốt khuỷu
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Chốt khuỷu (Cổ dên).
­ Chốt khuỷu cũng được gia công và xử lý về bề mặt để đạt độ cứng và độ bóng 
cao. 
­ Đường kính chốt thường nhỏ hơn đường kính cổ khuỷu nhưng cũng có trường 
hợp như động cơ cao tốc do lực quán tính lớn đường kính chốt khuỷu có thể bằng 
đường kính cổ khuỷu. Chiều dài của chốt khuỷu phụ thuộc vào khoảng cách giữa 
hai đường tâm ly xanh kề nhau và chiều dài cổ trục.
­ Cũng như cổ khuỷu, chốt khuỷu cơ thể làm rỗng để giảm trọng lượng và tạo 
thành cốc lọc dầu bôi trơn.  Để dẫn dầu bôi trơn lên bề mặt chốt khuỷu có các 
phương pháp như hình 9.8 dầu bôi trơn thường được dẫn từ thân máy đến các cổ 
khuỷu rồi theo các đường khoan  trong cổ, má khuỷu dẫn lên chốt khuỷu (hình 

9.8a). 

Hình 9.8  Kết cấu dẫn dầu bôi trơn chốt khuỷu.
a.Lỗ khoan chéo thông một đầu.  b.Lỗ khoan đứng, d.Lỗ khoan chéo thông hai  
đầu.       c.Lỗ khoan ngang
1.Đầu trục    2,3 .Lỗ dầu     4.Mặt bích bánh đà    5.Cổ trục chính
 Má khuỷu 
­ Là bộ phận nối liền giữa cổ trục và chốt khuỷu. Má khuỷu thường có các hình 
dạng 
như tròn, chữ nhật, ôvan,  lăng trụ.

  

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 9.9    Kết cấu má khuỷu.
a. Má khuỷu hình chữ nhật    b.Má khuỷu hình tròn
c. Má khuỷu hình lăng trụ     d.Má khuỷu hình ôvan
Má khuỷu dạng tròn : kết cấu dơn giản, dễ chế tạo ưu điểm là có sức bền cao, có 
khả năng giảm chiều dày của má do đó có thể tăng chiều dài cổ trụcvà chốt 
khuỷu để giảm mài mòn cho cổ trục và chốt .
Má khuỷu hình ôvan : kết cấu tương đối phức tạp nhưng có ứng suất phân bố 
đồng đều nhất.
­ Để trục khuỷu có độ cứng vững và độ bền, thường tăng đường kính cổ trục và 
chốt khuỷu khiến  trục khuỷu có độ trùng điệp giữa cổ và chốt. Độ trùng điệp kí 
hiệu là   và được tính theo công thức sau:
 = (dch + dc)/2 ­ R
Trong đó :  dch: đường kính của cổ chốt. 
                 dc:   đường kính của cổ khuỷu.
                 R:  bán kính quay trục khuỷu.
      Độ trùng điệp càng lớn , độ cứng vững và độ bền của trục khuỷu càng cao. 
Muốn tăng độ trùng điệp ta có thể tăng đường kính của cổ khuỷu hoặc cổ chốt, áp 
suất tiếp xúc và mài mòn các cổ này sẽ giảm. 
Do có sự thay đổi mặt cắt đột ngột tại chỗ chuyển tiếp , nên gây ra hiện 
tượng ứng xuất, do đó để tránh sự tập trung ứng xuất người ta phải làm chỗ 
chuyển tiếp (góc lượn) có bán kính đủ lớn và hình dáng phù hợp. 
          R = (0,06­0,08)dch

Hình  9.10: Các biện pháp kết cấu tăng bền má khuỷu.
 Đối trọng : 
+ Đối trọng là các khối lượng gắn trên trục khuỷu để tạo ra lực quán tính ly tâm 
nhằm : 
­ Cân bằng các lực và mô men của động cơ (chủ yếu là lực quán tính li tâm)
­ Giảm phụ tải cho cổ khuỷu, nhất là cổ khuỷu giữa của các động cơ 4 kì: 4, 6, 8 
xi lanh. 
­ Là nơi để  khoan bớt các khối lượng khi cân bằng động trục khuỷu. 
+ Về mặt kết cấu đối trọng có các loại sau : 
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Đối trọng liền với má khuỷu:  Thông thường dùng cho các động cơ cỡ nhỏ và 
trung bình như động cơ ôtô máy kéo (hình 9.11a).
­ Đối trọng được chế tạo rời rồi hàn với trục khuỷu : Loại này ít dùng vì sau khi 
hàn trục khuỷu dễ bị biến dạng
  

a
   c
b
                                                                             
Hình 9.11. Kết cấu đối trọng.

­ Đối trọng được chế tạo rời rồi lắp với trục khuỷu bằng bu lông: Loại này gặp 
nhiều trên động cơ Diezen tĩnh tại và động cơ ôtô máy kéo ( hình  b,c)
Đuôi trục khuỷu 
   Đuôi trục khuỷu được tính từ cổ trục cuối cùng đến mặt bích lắp bánh đà.
  Kết cấu :
­ Có mặt bích để lắp với bánh đà và được làm rỗng để lắp vòng bi đỡ trục sơ cấp 
hộp số.
­ Trên bề  mặt ngõng trục có lắp phớt chắn dầu tiếp đó là ren hồi dầu có chiều  
xoắn ngược với chiều quay của trục khuỷu để  gạt dầu trở  lại sát với cổ  trục.  
Cuối cùng là đĩa chắn dầu. 
Bánh đà
Phớt dầu
Ren dầu hồi

Mặt bích

Hình 9.12: Đuôi trục khuỷu
̣ ượng, nguyên nhân hư hong Truc khuyu 
1.4. Hiên t ̉ ̣ ̉
̣ ượng
1.4.1.  Hiên t
Cổ trục bị mòn
Trục bị nứt  
Trục bị  cong
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Trục bị  xoắn
Bề mặt cổ trục bị sây sướt
Trục bị gẫy 
Mặt lắp bánh đà bị vênh
Khe hở bạc và cổ trục chính lớn quá trị số cho phép hoặc bị cháy rỗ nặng  
1.4.2. Phân tích nguyên nhân hư hong̉
Do chịu tác dụng của lực quán tính các khối lượng không cân bằng chuyển  
động quay và chuyển động tịnh tiến, lực này có xu hướng ép bạc lót vào cổ khuỷu  
từ phía đường tâm cổ chính, ảnh hưởng của lực này làm cổ khuỷu bị mòn ôvan. 
Do kết cấu rãnh dầu bôi trơn hoặc thanh truyền bị cong, các cổ mòn không 
đều nhau là do khối lượng cụm pittông khác nhau hoặc do lắp ráp .
Do lực tác dụng theo chu kỳ của tải trọng hơi và lực quán tính gây ra dao  
động đàn hồi đến trạng thái cộng hưởng cộng với  ứng suất dư trong trục khuỷu  
có thể vượt qua giới hạn chảy gây biến dạng.
  Do chế tạo, sửa chữa sai lệch như độ rơ dọc trục quá nhỏ...
Do cổ trục bị mài ( theo KTSC) làm giảm độ bền uốn và xoắn của trục
Do thiếu dầu bôi trơn
Do mỏi, khuyết tật khi chế  tạo hay chế  độ  sử  dụng, bảo dưỡng không  
đúng kỹ thuật (trước đó trục đã bị rạn, nứt ngậm …nhưng không phát hiện được )
Siết bánh đà không đều
Động cơ làm việc thời gian dài, thiếu dầu bôi trơn
1.5. Kiểm tra sửa chưa truc khuyu 
̃ ̣ ̉
̉
1.5.1. Kiêm tra:   
+ Kiểm tra độ cong
Kiểm tra độ xoắn bằng cách đặt trục ở vị trí nằm ngang trên bàn phẳng sau 
đó đo chiều cao cổ khuỷu thứ 1 và cổ khuỷu cuối cùng (chú ý 2 cổ này phải nằm 
trên một mặt phẳng ), giá trị đo được là độ xoắn của trục khuỷu
+ Kiểm tra mài mòn cổ trục chính, cổ biên
Xác định độ côn  bằng cách đo tại hai vị trí trên chiều dài cổ trục, 
Xác định   độ  ôvan bằng cách đo tại hai vị  trí đường kính vuông góc với  
nhau.
+ Kiểm tra nứt gẫy
Kiểm tra các vết nứt ngầm bằng máy dò khuyết tật, 
Kiểm tra vết nứt bằng cách thấm dầu hỏa, chất màu hoặc dùng kính phóng  
đại, máy thăm dò cảm ứng từ...
+ Kiểm tra khe hở dầu của cổ trục chính
Dùng dây chì hoặc miếng nhựa đặt vào cổ trục
Lắp  ổ đỡ, siết đúng lực
Tháo ổ  đỡ và đo bề dày dây chì
Khe hở cho phép: 0,02   0,06; tối đa: 0,1 mm.
+ Kiểm tra khe hở dọc
Lắp trục khuỷu vào thân máy
Đặt đồng hồ so tiếp xúc đầu trục khuỷu
Đẩy trục khuỷu về một phía và quan sát động hồ
Khe hở cho phép:  0,05   0,175 mm, tối đa: 0,30 mm
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

1.5.2. Sửa chưa:   ̃
̀ ̉ ̣ ̉
+ Mai cô truc, cô biên bi mon ̣ ̀
Cổ  trục bị  sây xước nhẹ  thì đánh bóng bằng giấy nhám mịn, nếu độ  mòn 
côn và ô van quá giới hạn cho phép thì mài lại trên máy mài chuyên dùng . Thông  
thường cổ trục có 3 hoặc 4 kích thước sửa chữa thu nhỏ, mỗi cốt sửa chữa là 0,25 
mm.
Nếu cổ mòn đến kích thước nhỏ nhất ( hết cốt ) thì thay trục khuỷu mới 
̣ ̉ ̣
+ Năn truc khuyu bi cong, xo
́ ắn
Nếu trục bị  cong ít (0,1mm trên toàn bộ  chiều dài trục) thì không cần nắn lại , 
trục bị cong   0,05 mm phải nắn lại theo các phương pháp sau :
­ Dùng máy ép thuỷ lực 20 tấn trở lên, tác dụng lực từ từ vào cổ giữa theo phương  
ngược chiều cong, ép cong xuống quá 10 đến 15 lần độ  cong của trục và chia 
thành nhiều lần ép để trục từ từ thẳng ra,  ở lần ép cuối cùng duy trì lực ép trong 
nhiều giờ nhằm để tạo ứng suất dư khử hết ứng suất biến dạng ban đầu. 
­ Nắn bằng phương pháp gõ tạo ra  ứng suất dư: Phương pháp này sử  dụng đầu 
búa nhỏ  dẫn động bằng điện, cho gõ liên tục vào má khuỷu theo chiều cong ban  
đầu nhằm tạo ra ứng suất dư ngược với ứng suất biến dạng, do đó làm má khuỷu 
và trục thẳng trở  lại. Sau một thời gian gõ, kiểm tra khoảng cách giữa hai má 
khuỷu phía trên và dưới hoặc kiểm tra độ đồng tâm của cổ chính bằng đồng hồ so  
để xác định kết quả.
­ Dùng thân động cơ  cũ, lắp trục khuỷu vào, hai đầu có đệm gỗ  và tác dụng lực 
vào nắp gối đỡ giữa.
Nếu trục bị xoắn lớn thì loại bỏ, xoắn nhỏ thì mài thay tâm
+ Thay phơt chăn dâu, Tiên lang măt bich lăp banh đa bi vênh
́ ́ ̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̣
Khi tháo trục khuỷu ra hoặc bị xì nhớt phải thay phốt dầu
Mặt bích có độ đảo quá trị số cho phép phải tiện láng để khử độ đảo.
̉ ̣
+ Kiêm tra đô cân băng truc khuyu
̀ ̣ ̉
+ Cân băng tinh                
̀ ̃
+ Cân băng đông
̀ ̣
QUY TRÌNH KIỂM TRA TRỤC KHUỶU
Stt Nội dung công                     Hình vẽ Yêu cầu kỹ thuật
việc
1 Tháo trục khuỷu ra khỏi động cơ 
2 Vệ sinh trục khuỷu Rửa   bằng   dầu   gas 
oil, xăng sau đó thổi 
khô ráo
3 Kiểm tra độ côn trục khuỷu và ô van

 3.1 Đặt   panme   vuông   Sai   biệt   hai   kích 


góc với cổ trục thước này là độ côn 
 3.2 Đo   hai   kích   thước   cổ  trục, giới hạn là 
trước   và   sau   tại   0,01 0,02 mm.
cùng vị trí của mỗi  
cổ trục 

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

 3.3 Đo   hai   kích   thước    Đo cách lỗ  dầu bôi 


vuông góc nhau tại   trơn.   Sai   biệt   hai 
cùng một vị trí của   kích   thước   này   là 
mỗi cổ trục độ   ôvan     cổ   trục, 
giới   hạn   là 
0,01 0,02 mm.

   4 Kiểm tra độ cong 

4.1 Đặt trục khuỷu lên   Lấy   trị   số   sai   biệt 


hai khối V trên mặt   trừ   đi   độ   ôvan   và 
phẳng chuẩn. chia 2. 
4.2 Đặt   đồng   hồ     so  
tại cổ giữa và quay   Độ   cong   cho   phép 
trục khuỷu. < 0,07 mm.
4.3 Quan sát đồng hồ

5 Kiểm tra  độ xoắn 

6 Kiểm tra vết nứt

7 Kiểm   tra   độ   cong  Độ   đảo   cho   phép: 


vênh   đĩa   lắp   bánh  ≤  0,05 mm.
đà

  8 Kiểm   tra   tiếp   xúc  Vết   tiếp   xúc   phải 


của bạc lót chính  >75% diện tích 
  9 Kiểm tra khe hở dầu
 9.1 Dùng dây chì hoặc   Chiều   dài   dây   chì 
miếng   nhựa   đặt   ngắn hơn cổ trục
vào cổ trục
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

9.2 Lắp  ổ đỡ Siết nắp  ổ  đỡ  đúng 


lực
9.3 Tháo và đo bề  dày     Khe   hở   cho   phép: 
dây chì 0,02   0,06; tối đa: 
0,1 mm.

10 Kiểm tra khe hở dọc trục
10.1 Lắp   trục   khuỷu   Siết đúng lực
vào thân máy
10.2 Đặt   đồng   hồ   so   Chỉnh về 0
tiếp   xúc   đầu   trục  
khuỷu
10.3 Đẩy trục khuỷu về     Khe   hở   cho   phép: 
một   phía   và   quan   0,05     0,175   mm, 
sát động hồ tối đa: 0,30 mm.

11 Kiểm tra ren răng đuổi dầu Đảm bảo chiều sâu 
ren 
12 Kiểm tra bán kính quay của trục khuỷu Sai lệch cho phép < 
0,15mm
13 Kiểm tra độ găng bạc ổ trục chính
13.1 Lắp nắp gối đỡ trục khuỷu Xiết     đúng   mômen 
quy định.
13.2 Nới một bên đai ốc .  Nới từ từ đai ốc tới 
hơi lỏng. 
13.3 Đo khe hở  giữa bề  mặt lắp ghép của nắp và thân thanh   Độ  găng   cho phép 
truyền 0,1 0,12 mm.

2. Bánh đà
2.1. Nhiệm vụ, phân loại
̣
2.1.1.  Nhiêm vu ̣
­  Tích trữ năng lượng dư sinh ra trong hành trình sinh công để bù cho các hành 
trình không sinh công.
­  Nhận và truyền mômen từ máy khởi động để làm quay trục khuỷu thực hiện 
quá trình hút, nén, xả lúc khởi động động cơ.
­  Cân bằng quán tính động lực học do quá trình làm việc của động cơ sinh ra.
­  Để đánh dấu các kí hiệu điểm chết trên, góc đánh lửa sớm, góc phun sớm.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­  Là nơi lắp ghép với vỏ bộ li hợp và vành răng khởi động.  Động cơ công suất 
nhỏ mặt trong còn gắn các phiến  nam châm để tạo thành vô lăng máy phát điện.
2.1.2.  Phân loaị
Bánh đà dạng đĩa
Bánh đà dạng vành

2.1.3. Yêu cầu
Đảm bảo cứng vững trong suốt quá trình động cơ làm việc
Trọng lượng cân bằng giúp động cơ hoạt động giảm rung giật động cơ
Truyền mô men khởi động 
2.2. Điều kiện làm việc và vật liệu chế tạo xilanh
2.2.1. Điều kiện làm việc
Chịu va đập, chịu lực quán tính
2.2.2. Vật liệu chế tạo 
Bánh đà của động cơ tốc độ thấp thường là gang xám, còn của đông cơ tốc độ cao 
thường dùng thép ít các bon.
́ ̣
2.3.  Câu tao 
Cấu tạo   của bánh đà tùy thuộc vào từng loại động cơ  .Số  xi lanh càng  
nhiều bánh đà càng nhỏ. bánh đà dùng trên động cơ ôtô có kích thước nhỏ gọn hơn 
bánh đà dùng trên máy tĩnh tại và tàu thuỷ.
Trên các động cơ dùng hộp số tự động thì bánh đà có trọng lượng nhỏ, mỏng vì có 
bộ biến mô.
Gồm các loại sau :
Bánh đà dạng đĩa :  thường dùng trong động cơ ôtô. Loại này có dạng đĩa tròn,
có chiều dày đồng đều. Bề mặt của bánh đà được gia công phẳng, nhẵn để lắp 
với li hợp và tiếp xúc với đĩa ma sát của li hợp. Xung quanh chu vi bánh đà ép vành 
răng khởi động.bánh đà được lắp với mặt bích trục khuỷu bằng 6 hoặc 8 bu lông 
và thường có 2 chốt định vị.
 
Mặt ma sát

Mặt bích đuôi 
trục khuỷu

Vành răng 
khởi động

              
    Hình 10.1  Bánh đà dạng đĩa
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Bánh đà dạng vành : Là loại bánh đà trọng lượng tập trung ở phần vành được nối 
với moay ơ bằng tấm mỏng hoặc nan hoa. Kết cấu này đảm bảo bánh đà có mô 
men quán tính lớn. 
Loại bánh đà này được lắp ghép với trục khuỷu bằng mặt côn, có then định vị . 
Đối với loại lớn có thể được đúc thành hai nửa rồi dùng bu lông ghép lại với 
nhau.

Rãnh then Mặt ma sát

Hình 10.2: Bánh đà dạng vành

Bánh đà dạng chậu : Là bánh đà có dạng trung gian của hai loại trên. Bánh đà loại 
này có mô men quán tính và sức bền lớn thường hay gặp ở đông cơ tĩnh tại và  
động cơ Diezen. Loại này có sức bền và mô men bánh đà lớn , do phần đĩa có mặt 
ma sát dày nên có tuổi thọ cao.
Ngoài ra  trên các xe dùng  hộp số  tự  động bánh đà là một đĩa thép nhỏ  có vành  
răng để khởi động  và lắp chung với bộ biến mô.
̣ ượng, nguyên nhân hư hong Banh đa
2.4. Hiên t ̉ ́ ̀
̣ ượng
2.41. Hiên t
Hao mòn xước, nứt  bề mặt tiếp xúc với đĩa bị động
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hao mòn, hư hỏng lỗ lắp ráp với chốt đầu trục khuỷu
Răng bánh đà bị toét
Rãnh then hỏng
Rãnh then hỏng
Mặt côn mòn  
Bánh đà mất cân bằng
2.4.2. Phân tích nguyên nhân hư hong
̉
Động cơ làm việc thời gian dài
Do lắp ráp 
Do động cơ làm việc thời gian dài, tải trọng thay đổi
Do khởi động không dứt khoát
Do lắp ráp sai
Do động cơ làm việc thời gian dài
Do gia công sửa chữa
2.5. Kiểm tra và sửa chưa banh đa 
̃ ́ ̀
2.5.1. Kiểm tra bánh đà: 
Nếu vết nứt lớn thì phải loại bỏ, xước mòn bề  mặt thì tiện láng mặt đầu 
sau đó mài phẳng
Kiểm tra độ đảo bằng đồng hồ so kiểm tra độ đảo của bánh đà
1.5.2. Sửa chưa bánh đà
̃
Thay vành răng hoặc bánh đà
Nếu rãnh then hư thì chế lại rãnh then phía đối diện
Khi hỏng mặt côn hoặc nứt moayơ bánh đà có thể doa rộng khoét bỏ phần 
hư hỏng rồi ép vào đó moayơ mới , tán đinh và doa lại
Trường hợp bánh đà bị  mất cân bằng tĩnh cần cân bằng lại bằng cách  
khoan bớt kim loại trên mặt mút.
QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA BÁNH ĐÀ
Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ 
thuật
1 Kiểm tra độ  vênh bề  mặt làm  Đồng hồ so Độ   vênh   <0,05­
việc  0.1mm
2 Kiểm tra vành răng

   3 Kiểm tra nứt vỡ Búa kiểm tra Không có tiếng rè

  4 Kiểm tra lỗ  ren bắt bu lông li  Bulông Vào   ren   nhẹ 


hợp nhàng

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Bài 20: Cấu tạo và nguyên lý của hệ thống bôi trơn

1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống bôi trơn
1.1. Nhiêm vu c
̣ ̣ ủa hệ thống bôi trơn:
 Vấn đề bôi trơn động cơ:
Trong quá trình động cơ  làm việc,  ở  các bề  mặt ma sát các chi tiết có sự 
chuyển động tương đối nên sinh ra ma sát, gây cản trở sự chuyển động của chúng, 
đồng thời tại các bề mặt làm việc đó nhiệt độ sẽ tăng lên, các chi tiết máy bị mài  
mòn, có thể bị bó kẹt. Dẫn đến tuổi thọ của động cơ giảm. Vì những lí do đó trên 
động cơ đốt trong phải có hệ thống bôi trơn.
Sự hình thành màng dầu bôi trơn trong quá trình làm việc của bạc và trục:
Dầu được bơm tới khoảng khe hở  của trục và bạc với một áp suất nhất  
định. Khi trục quay sẽ cuốn dầu bôi trơn theo tạo lên một cái nêm dầu giữa khe 
hở của trục và bạc có xu hướng nâng trục lên. Tốc độ quay của trục càng cao, áp  
lực của nêm dầu càng lớn thắng được trọng lượng của trục sẽ có xu hướng đẩy 
trục lên đồng tâm với bạc. Nhờ  vậy trục sẽ  được quay trên đệm dầu và giảm 
được ma sát tối đa. Vùng làm việc tối  ưu khi trục quay tạo được nêm dầu nâng 
trục lên đồng tâm với bạc.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 5. Sự hình thành màng dầu
1­ Bạc; 2­ Trục; 3­ Tải trọng của trục; 4, 5 ­ Vùng phân bố tải trọng; 
6­ Bề mặt ma sát; 7­ Dầu bôi trơn.

 Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn:
 Bôi trơn bề mặt ma sát.
 Làm mát bề mặt làm việc của các chi tiết có chuyển động tương đối.
 Tẩy rửa bề mặt ma sát
 Chống ô xy hóa. 
 Rút ngắn quá trình chạy rà động cơ:
1.2. Yêu cầu
Hệ thống bôi trơn phải cung cấp dầu bôi trơn sạch đến bôi trơn cho các chi 
tiết của động cơ đảm bảo đúng lượng dầu, đúng áp suất trong suốt quá trình động 
cơ hoạt động
Dầu bôi trơn đúng độ nhớt, đúng chất lượng
1.3. Phân loai:̣
* Căn cứ theo phương pháp bôi trơn:
o Bôi trơn bằng phương pháp vung té.
o Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu trong nhiên liệu.
o Bôi trơn bằng phương pháp cưỡng bức.
*  Tùy theo tính chất bôi trơn cho các bề mặt ma sát mà ta có phương án bôi trơn thích 
hợp. 
­ Bôi trơn ma sát ướt.: 
Là   giữa   hai bề   mặt của   cặp  lắp  
ghép luôn luôn được duy trì bằng một 
lớp dầu bôi trơn ngăn cách.
­ Bôi trơn ma sát nửa ướt.
Là   giữa   hai   bề   mặt   của   cặp   lắp 
ghép được duy trì bằng một lớp dầu bôi 
trơn  ngăn cách  không  liên  tục,  mà  chủ 
yếu là nhờ độ nhớt của dầu để bôi trơn.
­ Bôi trơn ma sát khô.
Bề mặt lắp ghép của hai chi tiết có 
chuyển   động   tương   đối   với   nhau   mà 
không có chất bôi trơn. Ma sát khô sinh ra 
nhiệt làm nóng các bề  mặt ma sát khiến 
chúng nhanh mòn hỏng, có thể gây ra mài 
mòn dính. 
* Dầu bôi trơn trong HTBT được bơm dầu đẩy đến các bề mặt ma sát dưới  
một áp suất nhất định. Do đó có thể đảm bảo được yêu cầu bôi trơn , làm mát, tẩy 
rửa các bề  mặt ma sát. Thông thường tùy theo vị  trí chứa dầu. HTBT cưỡng bức  
chia ra làm hai loại là HTBT cácte ướt và HTBT cácte khô.Hình 1. Các dạng bôi trơn
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

2. Cấu tao, nguyên ly hoat đông cua hê thông bôi tr
̣ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ơn cương b
̃ ức:
2.1.  Sơ đô câu tao:
̀ ́ ̣

                                                   a)

Hình 2: Một số HTBT cưỡng bức thường gặp
a. HTBT cho 6 xilanh thẳng hàng;  b. HTBT trên động cơ 4 xi lanh;
 c. HTBT trên động cơ V8.
1, Bơm dầu; 2­ Trục cam; 3­ Giàn đòn ghánh;, 4­ Bầu lọc dầu; 5­ Cổ chính; 6­ Cổ  
biên.
Các chi tiết quan trọng chịu tải lớn cần  ưu tiên bôi trơn như  bạc cổ  chính 
và bạc đầu to thanh truyền, các bạc trục cam, các bạc cần bẩy(cò mổ) của cơ cấu  
phối khí… được bôi trơn bằng áp lực. Còn các chi tiết khác như  mặt gương xi  
lanh, pít tông, con đội xu páp, thân xu páp và  ống dẫn hướng… được bôi trơn 
bằng phương pháp vung té nhờ  các chi tiết chuyển động trong quá trình làm việc 
của : thanh truyền, trục khuỷu, bánh răng...
*  Hệ thống bôi trơn cácte ướt

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 3: Hệ thống bôi trơn cácte ướt.
1­ Cácte dầu; 2­ Phao lọc dầu ; 3­ Bơm dầu ; 4­ Van ổn áp ; 5­ Bầu lọc thô ; 
6­ Van an toàn ; 7­ Đồng hồ báo áp suất ; 8­ Đường dầu chính ; 9­ Đường dầu  
đến ổ trục khuỷu ;10­ Đường dầu đến ổ trục cam ; 11­ Bầu lọc tinh ; 12­ Két làm 
mát dầu ; 13­Van nhiệt ; 14­ Đồng hồ báo mức dầu ;15­ Miệng đổ dầu ;
16­ Que thăm dầu.
* Hệ thống bôi trơn cácte khô:

Hình 4 : Hệ thống bôi trơn cácte khô.
1­ Cácte dầu; 2­ Phao lọc dầu ; 3­ Bơm dầu ; 4­ Van ổn áp ; 5­ Bầu lọc thô ; 
6­ Van an toàn ; 7­ Đồng hồ báo áp suất ; 8­ Đường dầu chính ; 9­ Đường dầu  
đến ổ trục khuỷu ;10­ Đường dầu đến ổ trục cam ; 11­ Bầu lọc tinh ; 12­ Két làm 
mát dầu ; 13­Van nhiệt ; 14­ Đồng hồ báo mức dầu ;15­ Miệng đổ dầu ;
16­ Que thăm dầu

2.2. Nguyên ly hoat đông cua hê thông bôi tr
́ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ơn cương b
̃ ức:
Bơm dầu hút dầu từ các te để  đưa dầu có áp suất tới bình lọc, sau đó qua 
két làm mát đến đường dầu chính. Từ đường dầu chính dầu có áp suất đi vào các  
lỗ khoan trên thân máy đến bôi trơn các cổ trục chính và các cổ trục cam. Từ các  
cổ  chính dầu đi vào các lỗ  xiên trên trục khuỷu đến không gian rỗng trong chốt  
khuỷu rồi từ đó dầu sạch đi vào bôi trơn bạc đầu to thanh truyền và chốt khuỷu. 

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Từ  đường dầu chính còn một đường dẫn tới trục rỗng của giàn cò, từ  đó dầu đi 
đến bôi trơn các bạc của cần đẩy, mặt cầu của vít điều chỉnh khe hở  xu páp, sau  
đó tự chảy dọc theo đũa đẩy xuống bôi trơn cho con đội và vấu trục cam.
Mặt gương xi lanh, mặt pít tông và mặt các bánh răng phân phối được bôi trơn 
bằng dầu vung té nhờ các chi tiết chuyển động trong quá trình làm việc như: thanh 
truyền, trục khuỷu, bánh răng...
3. Sơ đồ cầu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch báo áp lực dầu    
3.1.  Sơ đô câu tao
̀ ́ ̣ P h a àn t ö û l ö ô õn g k i m B o ä t a ïo a ùp s u a át d a àu

D a ây m a y s o P h a àn tö û l ö ô õn g k i m

D a ây m a y s o

T i e áp ñ i e åm

C o ân g
t a éc m a ùy
M a øn g

A ccu C a ûm b i e án a ùp s u a át d a àu

Đồng hồ báo áp suất nhớt
B o äc a ûm b i e án b a ùo n g u y

5
4
3
2
1
Đèn báo áp suất nhớt thấp
6
7
8

3.2.  Nguyên tăc hoat đông
́ ̣ ̣
Không có áp suất nhớt, áp suất nhớt thấp
Phần tử lưỡng kim ở bộ phận áp suất nhớt có gắn một tiếp điểm, độ dịch 
chuyển của kim đồng hồ tỉ lệ với dòng điện chạy qua dây may so. Khi áp suất 
nhớt bằng không, tiếp điểm mở không có dòng điện chạy qua khi bật công tắc 
máy vì vậy kim vẫn chỉ ở vị trí 0
Khi áp suất nhớt thấp màng đẩy tiếp điểm tiếp xúc nhẹ nên dòng điện chạy 
qua dây may so của cảm biến. vì lực tiếp xúc của tiếp điểm yếu, tiếp điểm sẽ 
lại mở ra do phần tử lưỡng kim bị uốn cong do nhiệt sinh ra. Tiếp điểm mở ra 
khi dòng điện chạy qua sau một thời gian rất ngắn nên nhiệt độ của phần tử 
lưỡng kim trên đồng hồ không tăng và nó bị uốn ít. Vì vậy kim lệch nhẹ

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Khi áp suất nhớt tăng, màng đẩy tiếp tiểm mạnh nâng phần tử lưỡng kim lên. 
Vì vậy dòng điện sẽ chạy qua sau một thời gian dài. tiếp điểm sẽ chỉ mở khi 
phần tử lưỡng kim uốn lên trên. Dòng điện chạy qua đồng hồ áp suất nhớt 
trong một thời gian dài cho đến khi tiếp điểm của cảm biến áp suất mở nhiệt 
độ lưỡng kim phía đồng hồ làm tăng độ cong của nó khiến kim đồng hồ lệch 
nhiều như vậy độ cong của phần tử lưỡng kim trong đồng hồ tỉ lệ với độ cong 
phần tử lưỡng kim trong cảm biến áp suất nhớt
Cơ cấu này báo hiệu trong trường hợp áp suất nhớt động cơ giảm tới mức có thể  
hư động cơ. Khi động cơ đang làm việc hoặc áp suất nhớt trong hệ thống giảm tới 
mức thấp hơn 0,4 – 0,7kG/cm2, tiếp điểm ở vị trí đóng đảm bảo thông mạch cho 
đèn báo , khi mở công tắc đèn trên barng đồng hồ phát sáng báo áp suất nhớt giảm 
tới mức không cho phép
Khi động cơ làm việc áp suất nhớt tăng hơn 0,7kG/cm2 , làm màng cảm biến cong 
lên nâng tiếp điểm mở đèn tắt

4.  Quy trinh va yêu câu ky thuât thao lăp 
̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ́  và bảo dưỡng hê thông bôi tr
̣ ́ ơn 
4.1. Quy trình Thao, lăp hê thông bôi tr
́ ́ ̣ ́ ơn

TT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật Ghi chú


1 Tháo thước thăm Bằng tay
2 Nắp miệng đổ dầu nhớt Bằng tay
3 Xả dầu Khẩu Xả vào khay
4 Tháo các te dầu Khẩu
5 Tháo lọc và bơm dầu  Cờ lê 14, 
nhờn. khẩu 14
6 Tháo lọc thô và lọc tinh Cờ lê xích Tránh để nứt vỡ bầu 
lọc
7 Van nhiệt độ dầu nhớt Cờ lê 22
8 Lắp ngược lại với quy  ­ Các đệm phớt làm 
trình tháo. kín phải được thay 
mới.
­ Bầu lọc, lõ lọc thay 
mới theo định kỳ

4.2. Nhân dang cac chi ti
̣ ̣ ́ ết của hệ thống bôi trơn
TT Nội dung Phương pháp kiểm  Hình minh họa
tra nhận dạng
1 Que thăm, miệng đổ  Quan sát
dầu nhớt
2 Đồng hồ báo mức dầu  Quan sát
và báo nhiệt độ dầu
3 Van nhiệt độ dầu Dùng lửa nung nóng đo 
điện trở thay đổi theo 
nhiệt độ
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

4 Bầu lọc thô và lọc  Quan sát
tinh ( bầu lọc ly tâm 
nếu có)
5 Các te dầu Quan sát
6 Lưới lọc và bơm dầu Quan sát
7 Van ổn áp và van an  Kiểm tra sự mòn viên bi 
toàn và sức căng lò xo
8 Két làm mát dầu Dùng khí nén 
9 Đường dầu chính Dùng khí nén 
10 Đường dầu tới ổ trục  Quan sát
khuỷu
11 Đường dầu tới ổ trục  Quan sát
cam

4.3. Lăp cac bô phân lên đông c
́ ́ ̣ ̣ ̣ ơ
Lắp ngược lại với quy trình tháo.

Bài 21: Sửa chữa bơm dầu
1. Nhiêm vu. Y
̣ ̣ ếu cầ và phân loại
1.1. Nhiệm vụ
      Hút dầu từ thùng chứa qua phao lọc và đẩy qua các bầu lọc với một áp suất 
nhất định để đi bôi trơn các chi tiết trong động cơ. 
1.2. Yêu cầu
Bơm phải cung cấp đủ lượng dầu bôi trơn đến vị trí các chi tiết trên động  

Bơm đúng áp suất dầu bôi trơn  ứng với mỗi chế  độ  hoạt động của động  

1.3. Phân loai:
̣
­ Bơm bánh răng
­ Bơm cánh gạt
­ Bơm pít ­ tông
­ Bơm rô­to
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm dâu kiêu banh răng
̀ ̉ ́
2.1. Câu tao 
́ ̣
Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài:

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 6: Bơm bánh răng ăn khớp ngoài
A. Cửa đẩy,  Cửa hút
1. Vỏ bơm; 2. bánh răng bị động; 3. khoang xả; 4. bánh răng chủ động;
5. cửa đẩy; 6. cửa hút; 7. phớt; 8,9. van an toàn; 10. lò xo; 11. bi

 Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp trong.
1­ Bánh răng ngoài
2­ Buồng hút   
3­ Van ổn áp 
4­ Buồng đẩy
5­ Bánh răng trong 
6­ Khoang lưỡi liềm.

                                                               

   Hình 7: Bơm bánh răng ăn khớp trong
2.2. Nguyên tăc hoat đông
́ ̣ ̣  
­ Bơm bánh răng ăn khớp ngoài: Khi động cơ làm việc, bơm dầu được dẫn động 
bánh răng chủ động quay làm cho bánh răng bi động quay theo. Dầu được hút vào 
cửa B theo khe hở giữa 2 bánh răng và thân bơm và được đẩy qua cửa A.Van an 
toàn ở đây làm việc khi áp suất cửa đẩy quá lớn van mở một phần dầu được hồi  
về cửa hút tránh áp suất quá cao khi động cơ làm việc ở tốc độ cao.
­ Bơm bánh răng ăn khớp trong: Khi động cơ làm việc, dẫn động bánh răng trong 
(chủ động) bánh răng ngoài (bị động) quay theo. Dầu được hút từ cửa 2 (như hình  
vẽ 7) qua khe hở giữa hai bánh răng và phần khoang lưỡi liềm được đẩy ra cửa 4. 
Van ổn áp ở đây có nhiệm vụ điều hòa áp suất cửa đẩy bằng một giá trị nhất định  
khi động cơ làm việc ở nhiều tốc độ khác nhau.
Bơm cánh gạt:
Sơ đồ cấu tạo:
1­ Thân bơm
2­ Đường dầu vào
3­ Cánh gạt 
4­ Đường dầu ra
5­ Rô ­ to 
6­ Trục dẫn động 
7- Lò xo.                              

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 8: Bơm dầu kiểu cánh gạt
Hoạt động:
Khi động cơ làm việc, rô to 5 được dẫn động lúc này các cánh gạt 3 theo lực 
quán tính được bung ra áp sát vào thân bơm 1. Dầu được hút từ cửa 2 qua khe hở 
giữa rô to và thân bơm được cánh gạt đẩy ra cửa số 4.

                                                             Bơm rôto:
   Sơ đồ cấu tạo:

   

Hình  9: Bơm  rô to.
1­ Rô­to ngoài; 2­ Rô­to trong; 3­Khoang dầu ra;
4­Túi chứa dầu; 5­Khoang dầu vào.
   Hoạt động:
Khi động cơ  làm việc, rô to bơm 2 được dẫn động làm rô to ngoài quay 
theo. Dầu được hút từ cửa hút theo khe hở giữa rô to ngoài và rô to trong được đẩy  
ra cửa xả.
3. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong, ph
̉ ương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưa cac h
̃ ́ ư 
hong cua b
̉ ̉ ơm dâu ̀
3.1. Hiện tượng hư hỏng
* Những hư hỏng thường gặp ở hệ thống bôi trơn.
 Dầu không lên bôi trơn được cho giàn cò do mạch dầu chuyển tới giàn cò 
mổ bị tắc bẩn hoặc hở mạch làm áp suất dầu không có.
 Dầu không bôi trơn được cho trục khuỷu do mạch dầu chuyển tới giàn cò  
bị tắc bẩn hoặc hở mạch làm áp suất dầu không có..
 Bơm dầu không làm việc do hở gioăng đệm, mòn hỏng thân bơm và bánh  
răng hoặc cánh gạt gãy hỏng.
 Áp suất dầu bôi trơn yếu ngay cả khi động cơ làm việc ở tốc độ cao do hở 
mạch dầu có áp suất hoặc bản thân bơm yếu.
3.2. Phương pháp kiểm tra 
­ Dùng đồng hồ kiểm tra áp suất mạch dầu kiểm tra áp lực bơm.
­ Cho động cơ làm việc.
­ Kiểm tra áp suất tối thiểu ở ga căng ti và áp suất tối đa khi ở tốc độ cao.
­ Kiểm tra van an toàn và van điều áp ( bi và lò xo).
 PP Sửa chữa: 
­ Tháo lắp bơm dầu, van an toàn, van điều áp.
­ Thông rửa sạch các mạch dầu bôi trơn trong thân máy.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Sửa chữa bơm dầu: mài rà mặt phẳng nắp bơm, thân bơm.
­ Chế tạo thay thế gioăng đệm cũ.
4. Quy trinh va yêu câu ky thuât thao lăp b
̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ́ ơm dâu ̀
4.1. Quy trình tháo
TT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật Ghi chú
1 Xả dầu nhớt Khẩu 22 Xả vào khay
2 Tháo các te dầu Khẩu 14
3 Tháo lưới lọc Dùng tay
4 Tháo vít bắt thân bơm Khẩu 13
5 Kẹp bơm lên ê­tô và tháo 
rời bơm:
- Tháo nắp và thân bơm Cờ lê 10 Đánh dấu vị trí thân 
- Tháo bánh răng chủ  bơm và nắp.
động và bị động Dùng tay
- Tháo van an toàn và 
van điều áp Dùng tay
4.2. Quy trình ráp
Thay thế các gioăng đệm mới, phải đảm bảo độ kín và đảm bảo khe hở dầu  bánh  
răng và nắp bơm.
5. Sửa chưa b ̃ ơm dâu ̀ 
5.1. Thao b ́ ơm dâu ̀
  ­ Kẹp bơm lên ê­tô và tháo rời bơm:
- Tháo nắp và thân bơm
- Tháo bánh răng chủ động và bị động
  ­ Tháo van an toàn và van điều áp
5.2. Kiêm tra b
̉ ơm dâu ̀
o Quan sát bằng mắt xem các gioăng đệm, kiểm tra các bánh răng, kiểm tra 
nắp bơm và lòng thân bơm để phát hiện các hư hỏng xem nó có bị sứt mẻ, 
gờ hay rạn nứt …
o Khe hở bánh răng chủ động và bị động.
o Khe hở giữa các bánh răng với thân bơm.
o Khe hở giữa các bánh răng với nắp bơm.
o Trục dẫn động bơm.
5.3. Sửa chưa b̃ ơm dâu:  ̀
o Mài rà mặt phẳng nắp bơm và thân bơm. 
o Thay thế gioăng đệm cũ.
o Bạc và trục bơm bị mòn phải sửa chữa lại.
o Bơm dầu sau khi sửa chữa phải đạt các yêu cầu sau:
+ Khe hở đầu bánh răng và nắp là 0,12 ÷ 0,20 mm.
+ Khe hở giữa đỉnh răng và lòng bơm 0,10 ÷  0,17mm.
+ Khe hở giữa hai bánh răng 0,14 ÷  0,20mm.
o Nếu khe hở ăn khớp của 2 bánh răng không đạt tiêu chuẩn trên thì thay thế 
cặp bánh răng mới.
5.4. Lăp b
́ ơm dâu:( ̀ ngược lại với các bước tháo).
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Thay thế  các gioăng đệm mới, phải đảm bảo độ  kín và đảm bảo khe hở 


dầu  bánh răng và nắp bơm. 
5.5.Điều chinh ap suât b
̉ ́ ́ ơm dâu: 
̀
Bằng cách điều chỉnh độ  cứng của lò xo van điều áp, áp suất dầu phải đạt  
đúng quy định 2 ÷ 6 KG/ cm 2 . PPP PPP

Bài 21: Sửa chữa két làm mát dầu
1. Nhiêm vu ­ yêu c
̣ ̣ ầu và phân loại
1.1. Nhiệm vụ
Làm mát dầu bôi trơn sau khi dầu đến bôi trơn cho trục khuỷu và dàn cò để 
trở về các te.
1.2. Yêu cầu
Đảm bảo cho dầu lưu thông qua két dễ dàng 
Đảm bảo làm giảm nhiệt độ dầu không ảnh hưởng tới độ nhớt
Không làm lẫn nước với dầu bôi trơn, rò rỉ dầu
1.3. Phân loai:̣
Theo môi chất làm mát :
o Két làm mát dầu bằng không khí.
o Két làm mát dầu bằng nước.
2. Câu tao va nguyên tăc hoat đông cua ket lam mat dâu 
́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̀
2.1. Câu tao 
́ ̣

Hình 10 . Két làm mát dầu bằng không khí
1,3­ Ống dẫn;  2­ Két làm mát dầu                                               
  2.2.  Nguyên tăc hoat đông:
́ ̣ ̣
Két làm mát dầu dùng để làm mát dầu khi trời nóng hoặc khi xe chạy ở tải  
lớn. Két làm mát dầu được làm mát nhờ dòng không khí thổi qua. Một số két làm  
mát dầu được làm mát bằng nước trên đường từ  bơm nước đến bọc nước làm 
mát cho xi lanh động cơ.
3. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong, ph
̉ ương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưa ket ̃ ́
dâù
3.1. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong ̉
Những hư hỏng chính của két làm mát dầu:

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

 Dầu nóng đồng hồ  báo nhiệt độ  dầu cao, do két làm mát không được tốt 


hoặc tắc các đường ống đến két.
 Dầu bị dò rỉ khi đi qua két, do két bị hư hỏng mục nát…
3.2. Phương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưa ket dâu
̃ ́ ̀ 
Quan sát các vết nứt vỡ, mục nát kiểm tra thấy dầu bị dò rỉ.
 Tháo két làm mát dầu dùng dầu Diesel rửa sạch, rồi dùng khí nén thông rửa  
sạch tắc bẩn.
 Nếu két làm mát dầu bị nứt vỡ hoặc thủng nhỏ có thể hàn lại ( két làm mát  
dầu được làm bằng đồng nên dùng phương pháp hàn gió đá ). 
 Nếu két làm mát dầu bị mục nát nhiều thì thay thế két làm mát mới để đảm 
bảo vấn đề làm mát cho động cơ.
4. Sửa chưa ket lam mat dâu
̃ ́ ̀ ́ ̀
4.1. Kiêm tra: Cac canh tan nhiêt, van ket dâu, ông dân dâu
̉ ́ ́ ̉ ̣ ́ ̀ ́ ̃ ̀
4.2. Sửa chưa: 
̃

TT Nội dung PP kiểm tra PP sửa chữa, bảo  Yêu cầu kỹ 


dưỡng thuật
1 Các cánh tản nhiệt, lá tản  Quan sát Nắn lại các cánh, 
nhiệt lá tản nhiệt bị 
biến dạng
2 Van két dầu Kiểm tra độ kín Thay lò xo và van  Đảm bảo 
mới độ kín
3 Ống dẫn dầu Quan sát Thay ống dẫn mới 
nếu hỏng
4.3. Điều chinh van ket dâu
̉ ́ ̀
Sau khi sửa chữa phải điều chinh van ket dâu theo áp su
̉ ́ ̀ ất quy định.Bằng 
việc điều chỉnh sức căng của lò xo

Bài 22: Kiểm tra thay thế bầu lọc nhớt
1. Nhiêm vu ­ Phân loai
̣ ̣ ̣     
Nhiêm vu:
̣ ̣
Bầu lọc có nhiệm vụ lọc sạch cặn bẩn trong dầu trước khi đi bôi trơn.
Phân loai: ̣
­ Bầu lọc thấm 
­ Bầu lọc ly tâm
­ Lọc từ tính với hình thức lọc sơ bộ, lọc thô, lọc tinh. 
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động 
2.1. Câu tao bâu loc thâm
́ ̣ ̀ ̣ ́
Hiện nay trên các xe ô tô hiện đại đều sử  dụng một bầu lọc dầu trong  
HTBT  đó là bầu lọc toàn phần. Nó sẽ kết hợp cả lọc thô và lọc tinh và được bố 
trí nối tiếp với đường dầu chính để lọc toàn bộ dầu trước khi đi bôi trơn. 

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hình 11:Cấu tạo bầu lọc tinh toàn phần kiểu thấm.
1. gioăng cao su; 2. vỏ bầu lọc; 3. giấy lọc;
 4. lưới lọc thép; 5. nắp bầu lọc.
2.2. Nguyên tăc hoat đông:
́ ̣ ̣
Khi động cơ  làm việc, bơm đẩy dầu qua các lỗ  của nắp 5 đi vào phía ngoài  
của giấy lọc, dầu được thấm qua giấy lọc đi vào trong lõi của giấy lọc và đi ra  
bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ. Những sạn bẩn được giữ  lại ở  các khe 
của giấy lọc.
Bâu loc ly tâm.
̀ ̣
Câu tao: 
́ ̣

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

H×nh 12. S¬ ®å cÊu t¹o bÇu läc ly t©m


1.Th©n bÇu läc; 2. Lç gicl¬; 3. Lç dÉn dÇu;
4,5. lç ngang;
6. èc h·m; 7. Trôc r«to; 8.R«to;
9. èng dÉn;

 Nguyên tăc hoat đông:
́ ̣ ̣
Bơm đẩy dầu qua lỗ dọc hình vành khăn tới các lỗ ngang để vào bên trong rô 
to. Một phần dầu sạch bên trong được phun qua lỗ  gíc lơ  vào khoảng 0,4 ÷0,5 
Mpa. Phản lực của các tia dầu này tạo ra ngẫu lực làm rô to quay ngược chiều so  
với chiều của tia dầu. Số dầu phun ra chảy xuống đáy thân bình lọc rồi chảy về 
các te. Số dầu còn lại vào lỗ ngang tới các đường dầu chính đi bôi trơn các bề mặt 
ma sát của động cơ.
Phản lực của tia dầu làm cho rô to quay lên tới 6000 vòng/ phút. Khi rô to 
quay, dầu trong rô to quay theo, dưới tác dụng của lực ly tâm những sạn bẩn chứa 
trong dầu vì nặng hơn dầu nên bị văng ra thành rô to và bán lại thành một lớp keo  
đặc.
3. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong, ph̉ ương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưa cac h
̃ ́ ư 
hong cua bâu loc ly tâm.
̉ ̉ ̀ ̣
3.1. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong, ̉
o Lõi lọc của bầu lọc thô, lọc tinh bám nhiều cặn bẩn.
o Lõi của lọc tinh bằng giấy thấm bị mủn làm mất khả năng lọc sạch.
o Bình lọc dầu ly tâm bị  tắc do nhiều cặn bẩn, lỗ  phun bị  mòn do sói mòn 
của dầu. 
o Vỏ  bầu lọc bị nứt, đệm bị rách các đầu nối ren bị  chờn do tháo lắp không  
đúng kỹ thuật. 
o Van an toàn của lọc thô đóng không kín, lò xo gãy do làm việc lâu ngày..
3.2. Phương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưã
Ngày nay để giảm bớt công chăm sóc bảo dưỡng người ta sử dụng bầu lọc  
dùng một lần. Bầu lọc này được thay định kỳ sau 1 hoặc 2 lần thay dầu bôi trơn.
4. Quy trinh va yêu câu ky thuât thao lăp bâu loc thâm, bâu loc ly tâm
̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ .
TT Nội dung PP kiểm  PP sửa chữa, bảo dưỡng Yêu 
tra cầu kỹ 
thuật
́ ̀ ̣
Thao bâu loc ra, r ửa các 
1 Vỏ bầu lọc Quan sát lõi lọc bằng các ngâm lõi 
lọc trong dầu Diesel, rồi 
dùng khí nén thổi sạch.
o Nếu lõi lọc bẩn ít thì ta chỉ 
2 Lõi lọc thấm Quan sát việc vừa quay vừa rửa khi 
nào sạch thì thôi.
o Thay thế lõi lọc tinh nếu bị 
bẩn quá, nếu còn sạch thì 
có thể rửa và dùng lại.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

3 Vỏ bầu lọc ly tâm Quan sát Đối với lọc ly tâm thì thông 


rửa các lỗ phun dầu.
4 Vòng bi, bạc Quan sát Vòng bi bị dỉ, bạc bị mòn hỏng 
thì thay cái mới.

5 Gioăng đệm Quan sát Các gioăng đệm bị rách, 


hỏng thì thay mới.

5. Sửa chưa loc ly tâm
̃ ̣
5.1. Thao bâu loc
́ ̀ ̣
Tháo bầu lọc xuống khỏi động cơ, tháo lấy rô to ra khỏi bầu lọc
5.2. Kiêm tra 
̉
Kiểm tra lõi lọc xem có bị rách không
Kiểm tra rô to có đảm bảo quay trơn nhẹ, kiểm tra vòng bi của rô to
Kiểm tra lỗ phun xem có bị tắc không
5.3. Sửa chưa ̃
  ­ Thay ro to
 ­ Thay vong bi của rô to
­ Vỏ bầu lọc nứt vỡ thì hàn hoặc thay mới
­ Phần ren các đầu ống dầu vào và ra trơn, cháy ren phải ta rô ren, đóng sơ mi
5.4.  Lăp bâu loc
́ ̀ ̣
Lắp rô to vào bầu lọc, lắp bầu lọc lến động cơ
5.5.  Điều chinh van an toan
̉ ̀
Điều chỉnh áp suất mở van an toàn đúng quy định

Chú ý:
o Sau khi sửa chữa xong lắp ráp hoàn chỉnh phải đưa bầu lọc lên thiết bị 
khảo nghiệm để xác định khả năng lọc sạch của bầu lọc.
o Nếu năng suất lọc dầu kém điều chỉnh lại các van.

Bài 23: Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn
1. Mục đích:
Dầu bôi trơn là sản phẩm được chế  biến từ  dầu mỏ, có pha thêm các chất 
phụ gia để nâng cao chất lượng dầu. Hầu hết các nhiệm vụ của HTBT do dầu bôi  
trơn đảm nhận. Nếu không được kiểm tra và thay dầu thường xuyên sẽ phá hỏng 
các chi tiết máy, vì vậy công tác bảo dưỡng rất quan trọng quyết định tuổi thọ 
của động cơ.
2. Nôi dung bao d
̣ ̉ ương ̃  
2.1.  Nôi dung bao d
̣ ̉ ương th
̃ ương xuyên
̀
Công việc bảo dưỡng thường xuyên được lái xe thực hiện sau mỗi ngày  
(ca) làm việc.
2.2.  Nôi dung bao d
̣ ̉ ương đinh ky
̃ ̣ ̀

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Các cấp bảo dưỡng phải được tiến hành theo kế  hoạch căn cứ  vào số  km 


đã chạy đối với xe ô tô. Công tác bảo dưỡng kỹ thuật được chia ra như sau:
o Bảo dưỡng ngày, làm sau mỗi ngày (ca) làm việc.
o Bảo dưỡng cấp 1, làm sau 800 ÷1000 km.
o Bảo dưỡng cấp 2, làm sau 1000 ÷6000 km.
o Bảo dưỡng cấp 3, làm sau 6000 ÷12000 km.
3. Bao d
̉ ương hê thông bôi tr
̃ ̣ ́ ơn
3.1. Bao d
̉ ương th
̃ ương xuyên  
̀
o Lau chùi toàn bộ xe – máy.
o Kiểm tra dầu nhớt thiếu bổ xung.
o Nổ máy để phát hiện các tiếng kêu lạ, theo dõi hoạt động của đồng hồ.
3.2. Bao d̉ ương đinh ky
̃ ̣ ̀
     Căn cứ vào số km hoạt động mà ta tiến hành các cấp bảo dưỡng – sửa chữa 
toàn bộ hệ thống bôi trơn.
o Tháo bầu lọc, xúc rửa sạch bầu lọc
o Nếu lõi lọc bị bẩn quá thì thay mới.
o Các gioăng đệm rách, hỏng thay mới.
o Mài rà lại nắp bơm.
o Van an toàn hỏng thì mài rà lại hoặc thay mới.
o Căn chỉnh lại các van.       

Bài 24: Cấu tạo và nguyên lý của hệ thống làm mát
1. Nhiêm vu
̣ ̣
Duy trì chế độ nhiệt độ ổn định cho động cơ khi làm việc. Khi động cơ làm 
việc nhiệt độ nước làm mát thường đạt 80 ÷85  o  C. PPP PPP

2. Phân loai: 
̣
­ Theo môi chất làm mát có : Bằng nước và bằng không khí.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

­ Theo mức độ  tăng cường làm mát : Làm mát tự  nhiên và làm mát cưỡng 


bức.
­ Theo đặc điểm của vòng tuần hoàn : Vòng tuần hoàn kín, vòng tuần hoàn hở 
và hai vòng tuần hoàn.
2.1. Lam mat băng gio
̀ ́ ̀ ́
       Cấu tạo:
     

                                                                                             
Hình 13. Hệ thống làm mát bằng không khí
1­ Các te; 2­ Thân máy; 3­ Cánh tản nhiệt; 4­ Bu lông; 5­ Xi lanh.
Hoạt động:
Khi động cơ làm việc một phần nhiệt truyền từ thân máy ra cánh tản nhiệt, 
khi xe chạy gió được hướng thổi qua các cánh tản nhiệt làm mát động cơ.
Hệ  thống làm mát bằng không khí chỉ  làm mát được những động cơ  xăng  
nhỏ như xe máy, máy cưa, máy cắt cỏ…                       
2.2. Lam mat băng n
̀ ́ ̀ ước: 

2.2.1. Lam mat băng n
̀ ́ ̀ ước kiểu bốc hơi: 
Cấu tạo:
1­ Thân máy
2­ Piston
3­ Thanh truyền
4­ Hộp cácte trục khuỷu
5­ Thùng nhiên liệu
6­ Bình bốc hơi
7­ Nắp xi lanh.

Hình 14. Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi
Hoạt động:
Khi động cơ làm việc, nhiệt sinh ra sẽ truyền ra thân máy. Trong thân máy  
có áo nước làm mát và thông với bình bốc hơi 6, nước nóng bốc hơi bay đi. Do đó  
ta phải thường xuyên kiểm tra và bổ xung thêm nước.
Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi có nhiều hạn chế, hiện được sử dụng trên  
một số máy nổ, máy nông nghiệp…
2.2.2. . Lam mat băng n
̀ ́ ̀ ước đôi l
́ ưu:
Cấu tạo:
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

1­ Thân máy
2­ Xilanh
3­ Nắp xilanh
4­ Đường nước ra két nước
5­ Nắp để rót nước
6­ Két nước 
7­ Không khí làm mát 
8­ Quạt gió
9- Đường nước vào động cơ .

Hình 15. Hệ thống làm mát đối lưu tự nhiên
Hoạt động: 
Khi động cơ làm việc, nhiệt sinh ra truyền vào thân máy làm nước làm mát  
nóng sôi, nước nóng nổi lên phía trên và theo đường ra két nước số  6. Nước  
được làm mát bởi quạt gió số 8, sau đó đi xuống phía dưới và trở vào phần dưới 
của thân máy, và làm mát thân máy. Nước sau khi làm mát nóng lên nổi lên trên 
và đi vào két nước được quạt gió làm mát và trở về phía dưới của thân máy….
2.2.3. Lam mat băng n
̀ ́ ̀ ước cương b ̃ ưc tuân hoan:
́ ̀ ̀
 Loại một vòng hở
                                                                                                                      
1­ Thân máy
2­ Nắp máy
3­ Van hằng nhiệt
4­ Đường nước ra
5­ Lưới lọc
6­ Bơm nước

Hình 16. Hệ thống làm mát một vòng hở.
Nước sông hồ, biển được bơm 6 chuyển đến thân máy, để làm mát động 
cơ, sau đó được thải ra sông, ra biển nên được gọi là vòng hở.
Kiểu làm mát này được sử dụng ở động cơ máy tàu biển...
 Loại cưỡng bức hai vòng
Trong hệ thống này, nước được làm mát ở két nước 4 không phải bằng dòng  
không khí do quạt gió tạo ra mà bằng nước có nhiệt độ thấp hơn như : Nước sông 
hay nước biển. Hệ thống có hai vòng tuần hoàn.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

1­ Thân máy
 2­ Nắp xi lanh
3­Van hằng nhiệt
4­ Két làm mát
5­ Đường nước ra vòng hở
6­ Bơm vòng hở
7­Đường nước vào vòng hở
8­Bơm nước vòng kín

Hình 17: Hệ thống làm mát cưỡng bức hai vòng.
Vòng thứ nhất làm mát động cơ, nước qua van 3 vào két 4 được bơm 8 hút và 
đẩy vào động cơ tạo thành vòng tuần hoàn kín.  
Vòng thứ  hai nước sông hồ, biển được bơm 6 chuyển đến két làm mát, để 
làm mát nước vòng kín, sau đó được thải ra sông, ra biển nên được gọi là vòng hở.
Kiểu cưỡng bức tuần hoàn kín một vòng
 Cấu tạo:
            

Hình 18 : Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn kín một vòng
1.Thân máy; 2. Nắp xilanh ; 3. Đường nước ra khỏi động cơ ; 4.Ống dẫn bọt  
nước ; 5.Van hằng nhiệt ; 6. Nắp rót nước; 7. Két làm mát ; 8. Quạt gió ; 9.  Pu li;  
10. Ống nước nối tắt về bơm ; 11. Đường nước vào động cơ ; 12. Bơm nước; 
13. Két làm mát dầu ; 14.  Ống phân phối nước .
 Hoạt động:
Khi động cơ làm việc, nhiệt độ còn thấp. Bơm hút nước từ các két làm mát 
7, 13 đẩy đi theo  ống phân phối làm mát cho các xi lanh. Lúc này do nhiệt độ 
nước còn thấp, nên van hằng nhiệt đóng ngăn không cho nước qua két nước  

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

mà trở về ống nối tắt về bơm 10, rồi tiếp tục được bơm hút và đẩy đi làm mát 
cho xi lanh.
Động cơ  làm việc, nhiệt độ  cao. Lúc này van hằng nhiệt mở  cho đường 
nước nóng qua két làm mát số  7,  ở  đây nước được quạt gió thổi mát và đi  
xuống phía dưới theo đường nước vào động cơ. Nước lạnh được bơm hút và  
đẩy đi làm mát cho các xi lanh...

  Kiểu cưỡng bức tuần hoàn kín hai vòng.
 Cấu tạo:

1.Thân máy; 2.Nắp xi lanh;
3.Đường nước ra khỏi động cơ;
4.Đường nước nối tắt về bơm;
5.Van hằng nhiệt; 6.Nắp két nước; 
7.Két làm mát; 8. Quạt gió;
9.Pu li ; 10­Đường nước vào động cơ;
 11­Bơm nước;  12­ Ống phân phối nước.

Hình  19: Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hoàn hai vòng kín
 Hoạt động: (Tương tự như trên).
3. Quy trinh va yêu câu ky thuât thao lăp hê thông lam mat băng n
̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ước cưỡng 
bưć
TT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật Ghi chú
1 Xả nước làm mát Xả nước vào khay
2 Tháo đường nước vào  Tuốc nơ vít Không làm thủng ống 
và ra khỏi động cơ  cao su
3 Tháo ống dẫn bọt  Tuốc nơ vít Không làm thủng ống 
nước  cao su
4 Tháo quạt gió Khẩu 14,17 Không làm gãy cánh 
quạt
5 Tháo két làm mát  Cờ lê 14 Không làm hư cánh tản 
nhiệt
6 Tháo van hằng nhiệt Cờ lê 22

7 Tháo ống phân phối  Tuốc nơ vít
nước đến các xilanh
8 Lắp ngược lại với quy  Sau khi lắp xong không 
trình tháo. bị dò rỉ nước làm mát
4. Thao lăp hê thông lam mat băng n
́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ước cưỡng bưc tuân hoan
́ ̀ ̀
4.1. Thao cac bô phân khoi đông c
́ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ơ
Xả nước làm mát
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Tháo đường nước vào và ra khỏi động cơ 
Tháo ống dẫn bọt nước 
Tháo quạt gió
Tháo két làm mát 
Tháo van hằng nhiệt
Tháo ống phân phối nước đến các xilanh

4.2. Nhân dang cac bô phân
̣ ̣ ́ ̣ ̣

TT Nội dung PP kiểm tra nhận dạng Hình minh họa


1 Két nước Quan sát
2 Quạt gió Quan sát
3 Thân máy và xi lanh Quan sát
4 Van hằng nhiệt Quan sát
5 Puli  Quan sát
6 ống  phân phối nước Quan sát
7 Đường nước vào động cơ Quan sát
8 Đường   nước   ra   khỏi   động  Quan sát

9 Đường nước nối tắt về bơm Quan sát
 4.3. Lăp cac bô phân lên đông c
́ ́ ̣ ̣ ̣ ơ
Lắp ngược lại với quy trình tháo.

Bài 25: Kiềm tra sửa chữa bơm nước
1. Bơm nươć
1.1. Nhiêm vu
̣ ̣
 ­  Công dụng: Hút nước từ  két nước đẩy vào đường nước trong thân động cơ, 
với áp suất và lưu lượng phù hợp để tạo ra vòng tuần hoàn.
 ­  Điều kiện làm việc: Chịu áp suất nước lớn, chịu mài mòn, chịu ăn mòn hóa 
học.
1.2. Câu tao
́ ̣
Cấu tạo bơm:  Là bơm li tâm. Thân bơm được đúc bằng gang hoặc hợp kim 
nhôm, trên thân có các đường nước vào, đường nước ra, guồng quạt nước được 
đúc bằng gang hoặc hợp kim đồng, các đệm cao su, lò xo để chắn không cho nước  
rò rỉ ra bên ngoài.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

              
    
   Hinh 20: Kết cấu và nguyên lí làm việc của bơm li tâm.
1. cửa hút;  2. vỏ bơm;  3. cửa xả;   4. trục bơm;  5. cánh quạt.

1.3. Nguyên tăc hoat đông
́ ̣ ̣
Khi bánh công tác quay và ngâm trong nước thì số  nước nằm trong rãnh 
giữa các cánh dưới tác dụng của lực ly tâm bị  văng ra không gian nằm bên ngoài 
đường kính của bánh công tác. Không gian xả  có dạng hình xoắn  ốc, chiều mở 
của hình xoắn  ốc cùng chiều với chiều quay của bơm. Ra tới không gian xả  tốc 
độ dòng nước giảm dần làm cho áp suất dòng chảy tăng dần. Sau khi nước ra đến 
ống phân phối nước cho các áo nước mỗi xi lanh.
Các ổ bi của trục bơm được bôi trơn bằng mỡ và được bơm mỡ vào không  
gian ổ bi.
Các bơm nước của một số xe đời mới được dẫn động bằng động cơ  điện 
hoặc qua bánh đai, nhưng giữa trục lắp bánh đai và trục bánh công tác của bơm có 
thêm một li hợp điện từ  hoặc li hợp thủy lực. Một rơ  le nhiệt điều khiển dòng  
điện cấp cho bơm điện hoặc điều khiển các li hợp điện từ. Chỉ khi nhiệt độ ≥ 75 o PPP PPP 

C, các rơ  le mới đóng mạch cho động cơ  điện của bơm hoặc điều khiển đóng li  


hợp. Nhờ đó rút ngắn thời gian chạy ấm máy và giữ nhiệt độ nước  trong phạm vi  
75 ÷90 o C suốt thời gian hoạt động.
PPP PPP

2. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong, ph̉ ương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưa cac h
̃ ́ ư 
hong cua b
̉ ̉ ơm nươć
2.1. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong ̉
 Nhiệt độ nước làm mát động cơ tăng, do bơm hư hỏng hoặc lưu lượng vận 
chuyển đến két nước giảm làm cho nhiệt độ nước tăng.
 Bơm làm việc phát ra tiếng kêu, do các ổ bi, cánh rôto bơm có bị rơ lỏng, bị 
khô dầu mỡ hoặc có thể bị nứt vỡ…
 Phớt cao su bị rách, đệm gỗ phíp bị hỏng do làm việc lâu ngày.
 Những hư  hỏng của bơm nước sẽ  làm giảm năng suất bơm, động cơ  bị 
nóng, dầu bôi trơn kém tác dụng các chi tiết của động cơ  bị  mòn nhanh. 
Động cơ nóng còn gây ra hiện tượng kích nổ, bó kẹt…
2.2. Phương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưa  ̃

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Theo dõi đồng hồ  nhiệt độ  nước làm mát, nếu thấy nhiệt độ  quá cao cần tiến  


hành kiểm tra bơm (sự vận chuyển nước nóng từ lốc máy qua két để làm mát của 
bơm có tốt không).
 Tháo bơm ra, kiểm tra các ổ bi và cánh rôto bơm xem có bị hư hỏng không.
3. Quy trinh va yêu câu thao lăp b
̀ ̀ ̀ ́ ́ ơm nươć

TT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ  Ghi chú


thuật
1 Xả   nước   ra   khỏi   động   cơ 
bằng   van   xả   dưới   đáy   két  Dùng tay Xả nước vào 
nước . khay
2 Tháo dàn  ống từ  bơm nước  Tuốc nơ vít
tới két nước.
3 Tháo dây đai dẫn động bơm  Cờ lê 14
nước.
4 Tháo   bơm   nước   ra   khỏi  Cờ lê 14
động cơ.
5 Tháo rời bơm nước:
- Đặt bơm nước trên bàn kẹp  Ê tô Kẹp bơm ngay 
tiếp tục tháo. ngắn
- Tháo nắp bơm nước. Cờ lê 10
- Tháo   phe   chặn   trục   bơm  Kìm 
nước.
- Nhỏ   vài   giọt   dầu  (RV7) 
chống   sét   giữa   trục   dẫn 
động và cánh quạt nước.
- Ép   trục   bơm   nước   ra   khỏi 
thân bơm nước. Vam ép Không làm 
- Tháo toàn bộ đệm kín (phớt) 
cũ. Thay thế đệm, 
Dùng tay phớt mới
6 Lắp ngược lại. 
4.  Sửa chưa b
̃ ơm nươć
4.1. Thao lăp b
́ ́ ơm nươć
Xả nước ra khỏi động cơ bằng van xả dưới đáy két nước .
Tháo dàn ống từ bơm nước tới két nước.
Tháo dây đai dẫn động bơm nước.
Tháo bơm nước ra khỏi động cơ.
Tháo rời bơm nước:
Đặt bơm nước trên bàn kẹp tiếp tục tháo.
Tháo nắp bơm nước.
Tháo phe chặn trục bơm nước.
Nhỏ vài giọt dầu (RV7) chống sét giữa trục dẫn động và cánh quạt nước.
Ép trục bơm nước ra khỏi thân bơm nước.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Tháo toàn bộ đệm kín (phớt) cũ.
Lắp theo trình tự ngược lại
4.2. Kiêm tra: 
̉
    Lau rửa sạch sẽ các chi tiết rồi tiến hành kiểm tra:
o Dùng mắt quan sát những hư  hỏng thông thường của cánh bơm, vòng bi,  
trục bơm, phớt cao su, đệm gỗ phíp…
o Dùng pan me để xác định độ dơ của trục và bạc.
o Dùng đồng hồ so để kiểm tra độ cong của trục bơm.
4.3.  Sửa chưa: 
̃
o Vỏ  bơm bị nứt vỡ  thì hàn đắp rồi gia công lại (vật liệu hàn phải phù hợp  
với vật liệu vỏ).
o Trục bị cong thì nắn lại, các rãnh then của trục bị hỏng thì hàn đắp và gia  
công lại.
o Phớt cao su đệm gỗ phíp bị hỏng thì thay mới…
o Vòng bi bị hỏng thì thay mới.
o Các cánh bơm bị mòn, sứt mẻ thì hàn đắp rồi gia công lại
o Các đệm bị hỏng thay mới.
* Các yêu cầu kỹ thuật: 
Bơm nước sau khi sửa chữa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Phải đảm bảo đủ năng suất bơm.
 Không bị rò chảy nước.
Bơm nước không có tiếng kêu khi làm việc.
Phải kiểm tra bơm nước trước khi lắp vào

Bài 26: Sửa chữa quạt gió
1. Nhiêm vu
̣ ̣
­ Tạo nên luồng không khí chuyển động cưỡng bức nhằm mục đích nâng cao hiệu  
quả làm nguội nước nhanh chóng trong két nước.
­ Quạt gió chịu lực uốn, chịu rung giật, chịu các rung động của động cơ...
2. Cấu tạo:

Hình 21: Quạt gió làm mát động cơ.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Hoạt động:
* Quạt làm mát có khớp chất lỏng ( B).
Được dẫn động bằng dây đai, và làm quay cánh quạt có một khớp chất lỏng 
chứa dầu silicon. Làm giảm tốc độ quay ở nhiệt độ thấp.
* Hệ thống làm mát thủy lực điều khiển điện  (C).
Dẫn động quạt bằng mô tơ thủy lực. ECU điều khiển dầu thủy lực chảy 
đến mô tơ. Điều khiển tốc độ quay của quạt để luôn duy trì lượng không khí thích 
hợp tiếp xúc với két nước.

Hình 22: Hệ thống điều khiển quạt gió bằng điện
Cảm nhận nhiệt độ nước và chỉ kích hoạt quạt hoạt động khi nhiệt độ 
nước cao.
3. Phân loaị
̣ ̀ ̣ ̀ ơ khi.́
3.1. Quat gio truyên đông băng c
́
̣ ̀ ̣
3.2. Quat gio truyên đông băng đi
́ ̀ ện.
4. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư  hong, ph
̉ ương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưa quat
̃ ̣ 
gió
4.1. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong, ̉
o Quạt làm việc yếu: do dây đai trùng, gãy cánh
o Quạt làm việc không đúng:( loại quạt điện điều khiển bằng công tắc nhiệt  
độ nước làm mát ), do công tắc điều khiển quạt bị chạm chập hoặc bị quá  
nhiệt.
o Quạt không làm việc: do li hợp không làm việc, công tắc điều khiển quạt  
không làm việc hoặc ECU điều khiển quạt không làm việc, cũng có thể do 
bản thân môtơ quạt không làm việc.
o Cánh quạt bị biến dạng, nứt, gãy do va quệt vào két nước.  ổ đỡ  bi, bạc bị 
mòn do làm việc lâu ngày. 
o Những hư hỏng trên gây tác hại cho động cơ làm việc bị rung, có tiếng kêu,  
vòng bi bơm nước bị mòn nhanh.
4.2. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa.
o Kiểm tra và căng chỉnh đai dẫn động quạt.
o Kiểm tra công tắc điều khiển quạt hoặc ECU điều khiển quạt, rơ  le điều 
khiển quạt
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

o Kiểm tra môtơ quạt.
5. Sửa chưa quat gio truyên đông băng c
̃ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ơ khí
5.1.  Kiêm tra: 
̉  
o Kiểm tra và căng chỉnh đai dẫn động quạt.
o Kiểm tra công tắc điều khiển quạt hoặc ECU điều khiển quạt, rơ  le điều 
khiển quạt
o Kiểm tra các chế độ hoạt động của quạt (quạt điện 2 tốc độ do ECU điều  
khiển )
o Kiểm tra môtơ quạt.
5.2.  Sửa chưa:  ̃
o Nếu mô tơ quạt hỏng thì cuốn lại các cuộn dây.
o Nếu công tắc điều khiển quạt theo nhiệt độ  nước hỏng thay thế công tắc  
mới.
o Cánh quạt bị  biến dạng thì nắn lại, nếu bị  nứt thì hàn lại rồi dũa lại cho  
phẳng.
o Đưa cánh quạt lên mặt phẳng để kiểm tra góc nghiêng của cánh quạt, nếu  
cánh nào vênh thì nắn lại.
o Các ổ bi, bạc mòn thì thay mới.
6. Kiêm tra, thay thê quat gio truyên đông băng đi
̉ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ện
6.1.Kiêm tra: 
̉
̉
­  Kiêm tra: mô t ơ quạt có bị chạm chập, chạm mát, cháy…
6.2.Thay thê cac chi tiêt bi hong
́ ́ ́ ̣ ̉
́ ̣ ̉
­  Thay thê cac chi tiêt bi hong: nh
́ ́ ư cánh quạt, mô tơ, công tắc điều khiển quạt…

Bài 27: Sửa chữa két nước
1. Nhiêm vu
̣ ̣
Chứa nước làm mát và làm nguội nước đã bị  nóng lên sau khi đi qua các chi tiết 
của động cơ       
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

2. Câu tao
́ ̣
Két nước:  được lắp  ở  phía trước động cơ, gồm : Bình nước trên, bình nước 
dưới, ruột két nước (thân két nước)
1,6 ­ Ống dẫn nước 
2,5 ­ Đoạn ống mềm
3 ­ Ống dẫn nước vào thân máy 
4 ­ Khóa giằng bắt chặt đoạn ống 
mềm 
7­ Buồng trên két nước
8­ Lỗ đổ nước vào két 
9­Van (nắp két nước)
10­ Cánh tản nhiệt;
11­ Đường gân 
12 ­ Buồng nước dưới.

Hình 23: Két nước
Nước làm mát trở nên nguội đi khi các ống và cánh tản nhiệt 10 tiếp xúc với  
luồng không khí tạo bởi quạt làm mát và luồng khí tạo ra bởi sự chuyển động của  
xe.
Nắp két nước:
­  Công dụng : Để  đậy két nước và giữ  áp suất hơi nước trong két nước  ở 
mức quy định. Giảm thất thoát chất làm nguội do bốc hơi, giữ  áp suất làm tăng  
nhiệt độ sôi của nước.
­  Điều kiện làm việc : Chịu nhiệt độ, áp suất cao, ăn mòn.
        ­ Cấu tạo : Nắp được làm bằng thép, có lò xo, đệm làm kín, van hơi và van  
không khí.

                                 

Hình 24. Nắp két nước.

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

1. Van áp suất
2. Van chân không
Áp suất tăng lên trong quá trình tăng áp 
Áp suất giảm đi trong quá trình giảm 
(nhiệt độ cao)
áp (nguội)
Hình 25:  Sơ đồ nguyên lí làm việc của nắp két nước
      ­ Hoạt động:
Khi động cơ  làm việc, két nước nóng dẫn lên áp suất tăng lên đẩy van áp  
suất mở ra và hơi nước bốc hơi ra ngoài
Khi động cơ không làm việc nhiệt độ  nước giảm đi van chân không mở  ra 
cho không khí đi vào két nước.
3. Hiên ṭ ượng, nguyên nhân hư  hong, ph ̉ ương phap kiêm tra, s
́ ̉ ửa chưa ket
̃ ́ 
nươć
3.1. Hiên ṭ ượng, nguyên nhân hư hong  ̉
o Nước làm mát bị  nóng quá  (lớn hơn nhiệt độ  làm việc bình thường)  trên 
95 o C: do két nước bị  tắc bẩn, nắp két nước bị  kẹt nước không bốc hơi 
PPP PPP

được ra ngoài làm cho nhiệt độ nước tăng.
o Két nước bị  thủng, các bầu chứa nước, đường  ống dẫn bị  thủng do làm 
việc lâu ngày, trong nước có nhiều tạp chất  làm dò rỉ nước làm mát do đó  
không đủ nước nước làm mát.
o Các lá tản nhiệt bị  xô lệch về  một phía do quạt gió va quệt vào, cánh tản 
nhiệt bị xô lệch không khí không qua được két làm mát kém.
o Bụi bẩn bám vào két nước làm cho tản nhiệt kém.
3.2. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa.
o Kiểm tra và bổ xung nước làm mát trước mỗi ngày (ca) làm việc.
o Kiểm tra sự tiêu hao nước làm mát, kiểm tra sự dò rỉ nước làm mát.
o Theo dõi đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát của động cơ để kịp thời khắc  
phục và sửa chữa.
4. Quy trinh va yêu câu ky thuât thao lăp ket n
̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ́ ́ ́ ước

TT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ  Ghi chú


thuật
1 Xả nước ra khỏi động cơ  Dùng tay Xả vào khay
bằng van xả phía dưới đáy 
két nước.
2 Tháo đường ống trên và  Tuốc nơ vít,  Cẩn thận
dưới của két nước  kìm
3 Tháo các đai ốc cố định két  Cẩn thận
nước tại khung xe và động  Cờ lê 13
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

cơ.
4 Nhấc két nước ra khỏi xe. Nhẹ nhàng

5. Sửa chưa ket n
̃ ́ ươć
5.1. Thao ket n
́ ́ ươć
Xả nước ra khỏi động cơ bằng van xả phía dưới đáy két nước.
Tháo đường ống trên và dưới của két nước 
Tháo các đai ốc cố định két nước tại khung xe và động cơ.
Nhấc két nước ra khỏi xe.
5.2. Kiêm tra, s
̉ ửa chưa: ket n
̃ ́ ươć
o Quan sát các lá tản nhiệt bị xô lệch thì nắn lại cho thẳng như ban đầu.
o Kiểm tra sự dò rỉ của két nước, nếu bị thủng thì hàn lại (hàn thiếc).
o Két nước bị tắc bẩn, ta tiến hành xúc rửa cùng động cơ.
o Cách thông rửa két nước: 
 Dùng một vòi nước có lẫn khí nén xịt vào trong két nước theo chiều ngược  
chiều đi của nước làm mát để đẩy cặn rỉ ra ngoài.
 Có thể  dùng súp pha loãng đổ  vào két nước ngâm vài giờ  trước khi thông  
rửa.

Bài 28: Kiểm tra thay thế van hằng nhiệt
1. Nhiêm vu
̣ ̣
Điều tiết nhiệt độ  nước làm mát trong động cơ  và sau khi máy khởi động,  
nước sẽ được làm nóng lên một cách nhanh chóng.
2. Cấu tạo: 

Hình 26: Van hằng nhiệt

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Van hằng nhiệt là bộ phận để hâm nóng động cơ nhanh chóng và điều khiển nhiệt 
độ nước làm mát. Nó được đặt trong khoang giữa két nước và động cơ. Khi nhiệt 
độ nước làm mát trở nên cao, van kết hợp mở ra nước đến két làm mát để làm 
nguội động cơ.
 Có hai loại: Van đơn và van kép.

                                  a. Van loại kép;                    b. Van loại  đơn                     
Hình 27: Kết cấu của van hằng nhiệt
 Nguyên lý:

Hình  28. Nguyên lý làm việc  
1. sát; 2. cửa đi tắt về bơm;  3. van đi tắt;  4. van hằng nhiệt;  5. cửa về két làm  
mát;  6. cửa từ thân máy vào; 7.vỏ  
Một van hằng nhiệt được đặt ở phía đầu vào của bơm nước. Van này có 
một van đi tắt; khi nhiệt độ nước làm mát tăng và van hằng nhiệt mở ra, van đi tắt 
đóng lại.
3. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong, ph̉ ương phap kiêm tra van hăng nhiêt.
́ ̉ ̀ ̣
3.1. Hiên t
̣ ượng, nguyên nhân hư hong ̉  
o Nhiệt độ của nước làm mát cao, do van không mở cho đường nước sang két 
làm mát.
o Quá trình chạy hâm nóng động cơ  dài, do van hằng nhiệt hỏng luôn mở 
đường nước qua két khi nước làm mát còn nguội.
o Nguyên nhân chủ  yếu là chất hoạt tính bị  mát tác dụng hoặc hộp xếp bị 
hỏng.
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

3.2. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa.
o Theo dõi đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát kiểm tra sự làm việc của van.
o Theo dõi quá trình chạy hâm nóng của động cơ, nếu quá trình chạy hâm 
nóng kéo dài chứng tỏ van hằng nhiệt hỏng.
o Tháo van hằng nhiệt ra cho vào nước đun sôi lên, dùng nhiệt kế để kiểm tra  
tình trạng làm việc của van. Nếu  ở  t o   = 70 o   C van bắt đầu mở  và  ở  80 
PPP PPP
PPP PPP

÷85 o C van mở  hoàn toàn là van tốt. Nếu không đạt yêu cầu thì thay van  


PPP PPP

mới.
4. Kiêm tra, s
̉ ửa chữa van hằng nhiệt.
4.1. Kiêm tra: 
̉
 Thả van hằng nhiệt vào một nồi nước nóng có bố  trí nhiệt kế để  kiểm tra  
nhiệt độ của nước.
 Sau 15 ÷ 20 phút, ta quan sát điều kiện làm việc của van, trên cơ  sở  nhiệt 
độ nước được theo dõi qua nhiệt kế.
 Đối chiếu với bảng qui chuẩn để xác định van còn tốt hay không?
4.2. Thay van khi hư  hong.
̉

BÀI 29: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LÀM MÁT

1. Muc đich.
̣ ́
Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống làm mát, nhằm nghiên cứu và thực hiện  
các chế  độ  bảo dưỡng và sửa chữa cho xe để  nâng cao tuổi thọ  của xe và hiệu  
quả kinh tế, phát hiện và sửa chữa kịp thời những hư hỏng đảm bảo an toàn tuyệt 
đối cho xe khi hoạt động.
Phải thực hiện đầy đủ  các nội dung đã được quy định về  công tác bảo  
dưỡng và sửa chữa của từng cấp bảo đảm cho xe, máy sẵn sàng hoạt động với  
công suất cao nhất, đảm bảo an toàn cho người và xe.
2. Nôi dung bao d
̣ ̉ ương ̃
2.1.  Nôi dung bao d
̣ ̉ ương th̃ ương xuyên.
̀
Bảo dưỡng thường xuyên trước mỗi ngày (ca) làm việc, kiểm tra mức nước làm 
mát, kiểm tra sự làm việc của quạt gió, kiểm tra sự dò rỉ của nước làm mát, theo  
dõi đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát và quá trình chạy hâm nóng động cơ.
2.2. Nôi dung bao d
̣ ̉ ương đinh ky.
̃ ̣ ̀
o Thay nước làm mát.
o Thông rửa cặn bẩn trong két nước.
o Kiểm tra và thay thế van hằng nhiệt…
3. Bao d
̉ ương hê thông lam mat
̃ ̣ ́ ̀ ́
3.1. Bao d ̉ ương th ̃ ương xuyên: 
̀
o Lau chùi sạch sẽ toàn bộ xe máy.
o Kiểm tra dầu, nước, nhiên liệu nếu thiếu thì đổ thêm.
o Kiểm tra siết chặt các mối ghép ren.
o Nổ  máy để  phát hiện tiếng kêu lạ, theo dõi hoạt động của các hệ  thống 
như bôi trơn, làm mát, phanh, đèn còi…
3.2.  Bao d ̉ ương đinh ky: 
̃ ̣ ̀
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Căn cứ  vào số  km hoạt động mà ta tiến hành các cấp bảo dưỡng – sửa  


chữa toàn bộ hệ thống làm mát.
o Tháo két nước và bơm
o Thông rửa sạch sẽ két nước và áo nước thân máy.
o Các gioăng đệm rách, hỏng thay mới.
o Tra dầu mỡ ổ bi trục bơm.
o Van hằng nhiệt hỏng thì thay mới.
o Kiểm tra và nắn lại độ nghiêng của cánh quạt gió.
o Nắn lại các lá tản nhiệt của két nước.

Bài 30: Bảo dưỡng động cơ
1. Mục đích. 
Mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật là duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của các 
chi tiết cố định , ngăn ngừa các hư hỏng có thể xảy ra, thấy trước các hư hỏng để 
kịp thời sửa chữa, đảm bảo cho các chi tiết cố định hoạt động tốt. Mục đích của 
sửa chữa nhằm khôi phục khả năng làm việc của các chi tiết cố định, tổng thành  
của động cơ đã bị hư hỏng nhằm khôi phục lại khả năng làm việc của chúng.
­ Bằng cách tiến hành bảo dưỡng định kỳ, có thể đạt được những kết 
quả sau, nhằm đảm bảo sự tin tưởng và yên tâm cho khách hàng: 
­ Có thể ngăn chặn được những vấn đề lớn có thể xảy ra sau này. 
­ Động cơ có thể duy trì được trạng thái mà thỏa mãn được những tiêu 
chuẩn kỹ thuật đăng kiểm. 
­  Kéo dài tuổi thọ của động cơ. 
­ Khách hàng có thể tiết kiệm và vận hành động cơ an  toàn. 
2. Nội dung bảo dưỡng các bộ phận cố định 
̣
2.1. Nôi dung bao d ̉ ương th ̃ ương xuyên
̀
­ Quan sát  bên ngoài các chi tiết cố định, tìm những vị trí rò rỉ nước hoặc nhớt
­ Làm sạch bụi bẩn, nước, nhớt bám bên ngoài các chi tiết cố định
̣
2.2. Nôi dung bao d ̉ ương đinh ky
̃ ̣ ̀
­ Tháo rời các chi tiết cố định: nhóm Nắp máy và đáy dầu, thân máy, xilanh
­ Làm sạch muội than ở xi lanh trên cửa hút cửa xả trên nắp máy, xilanh, cạo gờ 
xilanh. Thông rửa đường dẫn dầu bôi trơn, áo nước trên nắp máy, thân máy  
­ Cạo sạch roong đệm trên bề  mặt lắp ghép của nắp máy, thân máy, đáy dầu
̣
­ Thay đêm năp may, đêm cacte 
́ ́ ̣ ́
̉ ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ơi khung xe
­ Kiêm tra, xiêt chăt cac bulông cô đinh thân may v ́
­ Kiêm tra xiêt chăt bulông năp may
̉ ́ ̣ ́ ́
̉ ̣
­ Kiêm tra, xiêt chăt bulông cacte
́ ́
3. Quy trình bảo dưỡng thường xuyên các bộ phận cố định  
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật


3.1 Làm sạch bên ngoài Cọ sằt, xà bông,  Pha nước với xà bông và 
xăng, nước hoặc  xăng
sút, bình khí nén  Pha nước và sút
Cọ rửa sạch và thổi khô
3.2 ̉ ̉
 Kiêm tra tông quat́ ắc quy, xăng, dầu Nếu rò lọt nhớt, nước do 
Sau khi làm sạch bên ngoài,  roong hư, nắp máy, thân 
khởi động cho động cơ hoạt  máy bị nứt
động, tăng giảm ga Nếu có nước ra ống bô 
Quan sát vị trí bên ngoài  do sơ mi nứt
động cơ, ống bô

̉ ương đinh ky: 
4. Bao d ̃ ̣ ̀
Stt Nội dung Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật
4.1 Thao, ĺ ắp năp may
́ ́ Dao cạo, Cọ sằt,  Tháo quy lát đ ú ng nguyê 
Tháo, lắp cacte 
́ xăng, khí nén, dây  n tắc, không àm cong 
Cạo sach muôi than
̣ ̣ kẽm vênh
Thông cac đ ́ ường dân dâu, 
̃ ̀ Cạo sạch muội than, 
áo nước roong, gờ xilanh không  
Cạo miệng xilanh làm xước bề mặt
Cạo sạch roong đệm
Thổi sạch bằng khí nén
4.2 Thay   đêm ̣   năṕ   may, ̣  
́   đêm Đệm nắp máy, đệm  Đảm bảo không rách 
cacte
́ cạcte, keo dán đệm, kín không bị rò lọt 
khí, nước, nhớt
4.3 ̉ ̣ ́
Kiêm tra, xiêt chăt cac 
́ Clê, cần siết và  siết cứng bu lông cố địng 
́ ̣
bulông cô đinh thân may v́ ơí  khẩu, đệm cao su động cơ không bị rung 
khung xe giật khi hoạt động

4.4 ̉ ̣
Kiêm tra xiêt chăt bulông 
́ Clê, cần siết lực và  siết đúng thứ tự, đúng lực 
năp may
́ ́ khẩu siết
4.5 ̉ ̣
Kiêm tra, xiêt chăt bulông 
́ Clê, cần siết lực và  siết đúng thứ tự, đúng lực 
cacte
́ khẩu siết

5. Nội dung bảo dưỡng các bộ phận chuyển động
̣ ̉ ương đinh ky
5.1. Nôi dung bao d ̃ ̣ ̀.
­ Tháo rời các chi tiết chuyển động gồm : nhóm pittông, trục khuỷu, thanh truyền
­ Làm sạch muội than ở xi lanh, thông đường dẫn dầu bôi trơn ở trục khuỷu
­ Rà cổ trục, cổ dên
­ Thay xéc măng mới 
­ Điều chỉnh khe hở dầu ( khe hở giữa bạc lót với cổ trục / cổ dên).
­ Lắp bộ phận chuyển động
̉ ương đinh ky: 
5.2. Quy trình bao d ̃ ̣ ̀
QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG ĐỊNH KỲ:
Stt Nội dung Hình vẽ Yêu cầu kỹ thuật
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

 3.1 Tháo rời các chi tiết chuyển động
1  Tháo nắp máy 
 1.1 Tháo nắp đậy quy lát Thực   hiện   theo 
 1.2 Tháo trục cam (loại cam   quy trình riêng 
đặt trên) hoặc tháo dàn  

2 Vệ  sinh , cạo muội than 
gờ xi lanh

3 Tháo các te
4 Tháo nắp thanh truyền Tháo   đều   các   bu 
lông

5 Tháo   nhóm   pittông   –  Thực   hiện   theo 


thanh   truyền   ra   khỏi  quy trình riêng
thân máy 

6 Tháo nắp che bánh răng cam 

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

7 Tháo   các   bánh   răng  Chú ý các dấu đặt 


truyền   động   hoặc   đai  cam
cam (xích cam)

8 Tháo  trục khuỷu và lấy  Tháo theo phương 
ra khỏi thân máy  pháp phân lực

9 Tháo   bạc   xéc   măng   ra 


khỏi pittông

3.2 Vệ sinh các chi tiết , thông đường dầu bôi trơn
Tháo   các   nút   chặn 
đường dầu ở trục khuỷu
Thông   đường   dầu   bôi  Dùng khí nén 
trơn
Điều chỉnh khe hở dầu
1 Đặt   trục   khuỷu   lên   giá   
đỡ hoặc động cơ 
2 Lau sạch các cổ dên
3 Đặt   sợi   dây   chì   hoặc  Đặt theo chiều dài 
miếng nhựa vào cổ trục cổ trục

4 Lắp   thanh   truyên   (có  Siết đúng lực


bạc lót ) vào trục khuỷu

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

5 Tháo   nắp   thanh   truyền  Tháo   đều   hai   bu 


và thanh truyền.Lấy dây  lông
chì hoặc miếng nhựa
6 Đo chiều dày dây chì đã  Hiệu   của   bề   dày 
bị   bẹp   hoặc   kiểm   tra  dây chì với khe hở 
miếng nhựa tiêu   chuần   là   khe 
hở dầu
7 Cắt miếng đồng lá đệm  Chiều   dài     bằng 
vào lưng bạc lót . 2/3 chiều dài bạc 
lót,   chiều   rộng 
nhỏ   hơn   chiều 
rộng bạc lót 
Trùng lỗ bạc

3 Lau   sạch   các   cổ   trục 


khuỷu.
3.1 Lắp trục khuỷu vào thân  
máy 
3.2 Kiểm   tra   khe   hở   dầu  
như các bước trên
4 Kiểm   tra   khe   hở   dọc     Đẩy về  hết một 
trục phía rồi đẩy lại

5 Tháo trục khuỷu và đặt lên giá đỡ
6 Đánh bóng cổ trục
3.3 Rà cổ trục và cổ dên 
7.1 Lắp bạc lót vào ổ đỡ cổ   Lau   sạch   cổ   trục 
trục hoặc cổ dên và   bạc   lót,   bôi 
              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

một ít mỡ  vào bề 
mặt bạc lót
7.2 Quay trục khuỷu hoặc thanh truyền
7.3 Tháo nắp ổ đỡ, quan sát   Vết   tiếp   xúc 
vết tiếp xúc bề mặt bạc   <75%   thì   phải 
bạc  cạo lại bạc
7.4 Cạo những vị trí có vết mỡ bị  chà xát
7.5 Kiểm tra lại vết tiếp xúc như các bước trên
3.5 Kiểm tra khe hở và rà bạc xéc măng
8.1 Kiểm tra khe hở miệng    Đo tại vị  trí cách 
bạc xéc măng xéc   măng   vuông 
góc   với   đường 
tâm xi lanh

8.2 Kiểm tra khe hở lưng 
bạc xéc măng
8.3 Kiểm   tra   khe   hở   cạnh 
bạc xéc măng

8.4 Kẹp   dũa   lên   êtô   và   rà  Rà từng ít một và 


khe hở miệng xéc măng thường   xuyên 
kiểm   tra   khe   hở 
miệng

9 Lắp trục khuỷu vào thân  Quay   trục   khuỷu 


máy phải   nhẹ   nhàng, 
  không sượng

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

10 Lắp   bạc   xéc   măng   vào  Lắp   bạc   dầu 


pittông trước, bạc hơi sau
Lắp đúng bạc trên 
cùng.

3.6 Lắp   nhóm   pittông­thanh  Xoay  đều   miệng 


truyền vào xi lanh các bạc xéc măng
Bôi   một   ít   nhớt 
vào thành xi lanh

12 Lắp   thanh   truyền   vào  Siết   đều   lực,lắp 


trục khuỷu lần lượt và   quay 
trục khuỷu sau khi 
lắp   1   nhóm 
pittông­   thanh 
truyền

13 Lắp các te Siết đều lực xung 
quanh
14 Lắp nắp máy  Siết   đúng   lực 
Đúng   phương 
pháp phân lực

14 Lắp hoàn thiện các chi tiết còn lại

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            
   Trường cao đẳng nghề tỉnh brvt                                                                                                  Khoa cơ khí    

              
   
 Giáo trình môn: SCBD động cơ ô tô                                                                                            

You might also like