Professional Documents
Culture Documents
(PMF5 Tóm tắt kiến thức) Lesson 4 Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (Cost volume profit analysis)
(PMF5 Tóm tắt kiến thức) Lesson 4 Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (Cost volume profit analysis)
Do đó, phân tích CVP còn được gọi là việc phân tích điểm hòa vốn
(Breakeven analysis).
1. Các công thức liên quan khi phân tích điểm hòa vốn
CVP có thể áp dụng cho nhiều sản phẩm khi chúng được bán theo cùng tỷ lệ hoặc
cùng C/S ratio
Chi phí cố định là không thay đổi và chi phí biến đổi một sản phẩm (Variable cost per
unit) là không đổi tại các mức sản lượng khác nhau
Giá bán (selling price) là như nhau ở mọi mức sản lượng
Sản lượng sản xuất = Sản lượng tiêu thụ nên khi trong bài thi nhắc đến sản lượng thì
chúng ta có thể hiểu cả 2 nghĩa
Xácdinhloinhuângóp/SP
(Determinecontributionperunit)
Xácdinhtysóloinhuângóp/doanhthu
(DetermineC/Sratio)
Xácdinhdiêmhòavôn
(Determinebreakevenpoint)
Xácdinhbiêndòantoàn
(Determinemarginofsafety)
Xácdinhdoanhthuhoàcsanluongdêdatdugcloinhuânmongmuón
(Determinesalesorsalesvolumetoachievetargetprofit)
Xét ví dụ sau:
Công ty Ellen bán sản phẩm X với giá $12/ sản phẩm. Chi phí biến đổi là $9/ sản phẩm
và chi phí cố định là $240,000/ tháng. Công ty đang lên kế hoạch để bán 90,000 sản
phẩm/ tháng.
Lời giải
Sản lượng tại điểm hòa vốn: Breakeven point = Total fixed costs/ Contribution
per unit
= 240,000/ 3 = 80,000 SP
Doanh thu tại điểm hòa vốn = 80,000 x 12 = $960,000 hoặc có thể tính theo
công thức:
= Fixed costs/ C/S ratio = 240,000/ 0.25 = $960,000
Biên độ an toàn
Dạng tuyệt đối: Margin of safety in units = Budget sales units – Breakeven sales
units
= 90,000 – 80,000 = 10,000 (SP)
Trong thực tế, rất ít trường hợp các doanh nghiệp chỉ sản xuất và bán duy nhất một loại
sản phẩm nên khi áp dụng phân tích CVP có thể gặp khó khăn. Do đó, để áp dụng cách
phân tích này, chúng ta phải sử dụng giả định rằng các sản phẩm này được bán theo
tỷ lệ không đổi để từ đó tính lợi nhuận góp bình quân một sản phẩm và tỷ lệ C/S
ratio bình quân.
Để tính được số bình quân này, ta có thể dựa trên số lượng hoặc tỷ lệ của từng sản
phẩm trong tổng doanh thu không đổi.
Các điểm hòa vốn, biên độ an toàn và doanh thu hoặc sản lượng để đạt được lợi nhuận
mong muốn cũng sẽ được tính theo bình quân dựa trên công thức phần 1 mục I và lợi
nhuận góp bình quân, C/S ratio bình quân tương ứng.
Để tính các tiêu chí này cho riêng từng sản phẩm thì sẽ lấy tiêu chí bình quân nhân
với tỷ lệ tương ứng trong tổng hỗn hợp.
Ví dụ:
Sản phẩm M được bán $8/SP và tổng chi phí biến đổi là $3.8/SP.
Sản phẩm N được bán $14/SP và chi phí biến đổi là $4.3/ SP.
Công ty đã nghiên cứu thị trường và ước tính rằng cứ 5 sản phẩm M được bán thì có 6
sản phẩm N được bán. Biết chi phí cố định hằng năm là $83,160. Công ty đang lên kế
hoạch để năm sau đạt được doanh thu là $150,040 và xem xét thêm kế hoạch khác để
lợi nhuận có thể đạt $39,960.
Lời giải
Loinhuângópkhibán5SPM(5x4.21 21
Loinhuângópkhibán6SPN[6x9.71 58.2
Lginhuangopkhiban11sP 79.2
Doanhthukhibán5SPM5x8] 40
Doanhthukhibán6SPN(6x141 84
Doanhthukhibán11Sp 124
Biên độ an toàn
Ví dụ:
Giá bán $60/SP, chi phí biến đổi là $40/SP, chi phí cố định là $25,000/ tháng. Sản lượng
được ước tính là 1,800 SP/ tháng.
Xác định điểm hòa vốn thông qua đồ thị hòa vốn.
Oy là doanh thu và chia tới, giá trị được chi tới 1,800 x 60 = $108,000
Tổng chi phí tại điểm có sản lượng 1,800 SP: 25,000 + 40 x 1,800 = $97,000
Do đó, ta xác định được điểm hòa vốn có sản lượng 1,250 SP và doanh thu $75,000.
Chú ý: Tương tự cách áp dụng phân tích CVP cho trường hợp từ hai sản phẩm
trở lên, chúng ta hoàn toàn có thể vẽ đồ thị hòa vốn cho 2 sản phẩm trở nên, với
điều kiện các sản phẩm này có tỷ lệ mix không đổi.
Author: Hadtt
[LW/F4: Tóm tắt kiến thức] Lesson 16: Các nhân viên khác của công ty (Other company officers)
[PM/F5: Dạng bài tập điển hình] Lesson 2b: Phương pháp chi phí mục tiêu (Target costing)
[MA/F2: Tóm tắt kiến thức] Lesson 22: Kiểm soát chi phí và cắt giảm chi phí (Cost control and cost
reduction)
[AA/F8: Tóm tắt kiến thức] Lesson 3: Quản trị doanh nghiệp (Corporate Governance)
Đăn
g
nhậ
p