Professional Documents
Culture Documents
N Ội Dung Gea - H Ồ Sơ Về Chứng Chỉ Sơ Cấp Cứu Ki ến thức chung về Sơ cấp cứu Sử dụng máy khử rung bên ngoài tự động AED
N Ội Dung Gea - H Ồ Sơ Về Chứng Chỉ Sơ Cấp Cứu Ki ến thức chung về Sơ cấp cứu Sử dụng máy khử rung bên ngoài tự động AED
Kiến thức chung về Sơ cấp cứu Sử dụng máy khử rung bên ngoài tự động
AED
Hiểu về vai trò và trách nhiệm của người thực Khi có AED
hiện Sơ cấp cứu
AED Flowchart
Nạn nhân còn tỉnh Mắc nghẹn
Sau khi tai nạn xảy ra Mắc nghẹn ở người lớn
Họ và tên:
Địa chỉ:
Số ĐT:
Tên chứng chỉ Địa điểm kiểm tra Ngày kiểm tra Ngày hết hạn
Tên chứng chỉ Địa điểm kiểm tra Ngày kiểm tra Ngày hết hạn
Hạn chế rủi ro do nhiễm trùng Đầu tiên phải kiểm tra an toàn cho chính bạn,
và rồi sau đó mới tiến hành cấp cứu nạn nhân.
• Rửa tay trước và sau khi tham gia sơ Cần cân nhắc tất cả các yếu tố như điều kiện
cấp cứu môi trường, nguy hiểm cho cơ thể và bảo vệ
• Đeo găng tay sử dụng 1 lần Mặc trang bản thân khỏi máu hay chất dịch lỏng tiết ra từ
phục bảo hộ khi cần cơ thể nạn nhân. Hãy đeo găng tay!
• Băng bó nếu bản thân có vết cắt Nhanh chóng đánh giá tình hình, khi bạn nghĩ
có nguy hiểm, cần xem xét:
• Vứt bỏ các loại dụng cụ đã sử dụng
một cách cẩn trọng Việc gì xảy ra?
Có bao nhiêu nạn nhân trong đó?
• Dùng băng gạc còn trong túi, chưa bị
rách và còn hạn sử dụng Họ ở đâu?
Những sự giúp đỡ khác mà bạn cần? Cử người đi tìm sự trợ giúp
Kiểm tra phản ứng nạn nhân Nếu có thể, hãy nhờ ai đó đi gọi trợ giúp, gọi
Cấp cứu càng sớm càng tốt!
Khi bạn tiếp cận nạn nhân, hãy lưu ý đến sắc
mặt và tư thể của nạn nhân. Xác định tình • Họ có biết gọi cấp cứu ở đâu không?
trạng của nạn nhân bằng cách đặt câu hỏi:
• Làm thế nào để kết nối với bên ngoài, nếu
“Anh/chị có ổn không?”, hay yêu cầu họ “hãy
cần?
mở mắt ra”.
Các cấp độ phản ứng • Họ có thể bổ sung thêm trang thiết bị và
nhân sự yêu cầu không?
A Alert/Báo Có thể đến chỗ bạn
động • Bạn có yêu cầu họ phản hồi sớm cho bạn
Có thể hét lên nhờ không?
sự giúp đỡ
Nạn nhân còn tỉnh
V Voice/ giọng Trả lời đúng các câu
nói hỏi, câu trả lời không Người thực hiện sơ cấp cứu cần quan tâm và
rõ ràng lo lắng cả khi người gặp nạn vẫn có thể phàn
nàn về vết thương hoặc cơn đau của họ, bởi
P Pain/Đau Phản ứng với các có rất nhiều nguyên nhân tiềm tàng sau vết
tiếp xúc như lắc hay thương và cơn đau, những nguyên nhân có
vỗ vai thể đe dọa đến tính mạng.
U Unresponsive/ Cơ thể không có Để phân biệt giữa nguyên nhân có thể đe dọa
Không có phản ứng đau đến tính mạng, nguyên nhân nghiêm trọng, và
phản ứng những nguyên nhân không mang tính đe dọa,
người chịu trách nhiệm cứu hộ cần có cách
tiếp cận có hệ thống khi đánh giá nạn nhân, áp
Nếu nạn nhân phản ứng bằng cách trả lời dụng các bước kiểm tra ban đầu và kiểm tra
hoặc là cử động thì: tiếp theo. Kiểm tra ban đầu đã được nhắc đến
• Đặt nạn nhân ở vị trí mà bạn tìm thấy họ trong phần Xử lý Sự cố.
(đảm bảo nạn nhân không gặp nguy Có 3 loại đặc điểm nhận biết:
hiểm). Kiểm tra tình trạng của nạn nhân và
gọi giúp đỡ nếu cần. • Những gì đã xảy ra
• Thường xuyên kiểm tra tình trạng của nạn • Dấu hiệu
nhân. Nếu nạn nhân không trả lời được thì • Triệu chứng
phải kêu gọi sự giúp đỡ.
Những gì đã xảy ra trong một sự cố là những
Kiểm tra đường thở gì mà bạn có thể thấy hoặc là những gì người
Luôn kiểm tra đường thở đầu tiên để đảm bảo ngoài cuộc nói với bạn, hoặc có thể là những
đường thở không bị tắc nghẽn, để không khí hồ sơ y tế bạn có thể có ở hiện trường. Dấu
có thể đến phổi. hiệu là những gì bạn quan sát được ở nạn
nhân, thông qua giác quan: nhìn, cảm thấy,
nghe, ngửi. Những triệu chứng là những gì mà
nạn nhân nói với bạn rằng họ cảm nhận được
Có một vài điểm khác biệt khi kiểm tra nạn
nhân còn tỉnh táo. Cần nhớ phải nói chuyện
liên tục với nạn nhân về những gì bạn đang
làm và những gì bạn đang kiểm tra, ghi chép
Nghiêng đầu nạn nhân lại lời phàn nàn của nạn nhân ngay cả khi đó
và nâng cằm lên. không phải là vấn đề quan trọng nhất.
‘Phương pháp Bốn B”
Giúp nạn nhân thờ lại Đây là phương pháp đơn giản để nhớ các
bước ưu tiên khi xử lý tình huống, bạn có thể
Khi kiểm tra đường thở đã mở, giúp nạn nhân cân nhắc thứ tự các bước khi tính đến những
duy trì hơi thở. Nếu nạn nhân không thở, cần nguy cơ đe dọa đến tính mạng của nạn nhân:
áp dụng phương pháp hồi sức cơ bản. Cử ai
đó đi tìm sự trợ giúp, nếu bạn chỉ có một mình, Breathing/Thở
có thể cân nhắc để nạn nhân ở đó và đi tìm Luôn kiểm tra nhịp thở và đường thở của nạn
người giúp đỡ. nhân và tìm cách chữa trị cần thiết thích hợp.
Bleeding/Chảy máu được gửi cho nhân viên cứu thương và bệnh
Tìm cách thích hợp để cầm máu viện.
Báo cáo
Bones/Xương
Nếu xương và mô hỗ trợ bị tổn thương, cần Cần hoàn thành các báo cáo sau tai nạn. Khi
tình hình đã ổn định, có thể bắt đầu hoàn
xử lý một cách thích hợp để hỗ trợ hoặc cố
thành các mẫu báo cáo sự cố/tai nạn, nếu có
định vị trí chấn thương.
thẻ nên yêu cầu nạn nhân ký vào mẫu báo
Sau khi tai nạn xảy ra cáo. Trong trường hợp nạn nhân không thể
Bệnh viên hoặc không sẵn sàng ký, có thể yêu cầu nhân
chứng ký vào mẫu báo cáo.
Nếu cần thiết, nên đưa nạn nhân đến bệnh
viện hoặc khuyên nạn nhân đến bệnh viện, Bổ sung trang thiết bị sơ cấp cứu
cần ghi lại thông tin. Cần lưu trữ các dụng cụ sơ cấp cứu đầy đủ để
Trở lại hoạt động bình thường có thể bổ sung vào túi cấp cứu chuyên dụng.
Cần thay thế những thiết bị đã được sử dụng
Sau sự cổ cần: hoặc bất kỳ thiết bị nào chỉ được sử dụng một
• Làm sạch các vết bẩn (máu, dịch từ cơ lần để chuẩn bị sẵn sàng cho sự cố có thể xảy
thể, các hóa chất v.v...) ra.
• Vứt bỏ các chất bẩn một cách hợp lý Sử dụng dụng cụ sơ cấp cứu an toàn
• Đưa khu vực trở lại hoạt động bình • Luôn đảm bảo hộp dụng cụ sơ cấp cứu
thường được đặt đúng chỗ và dụng cụ còn hạn
• Người cứu hộ trở lại hoạt động bình • Khi sử dụng bang gặc không để bang gạc
thường, có thể cần đến nói chuyện ngắn chạm xuống sàn vì sẽ làm bẩn dụng cụ
và tư vấn. • Kiểm tra găng tay có bị hư hoặc rách
trước khi sử dụng.
Ghi chép
Mẫu báo cáo tai nạn/sự cố trang 23 sẽ giúp
bạn ghi lại những thông tin cơ bản. Bản sau sẽ
Dụng cụ Sơ Cấp Cứu
Dưới đây là danh sách các dụng cụ sơ cấp cứu được yêu cầu trong hộp dụng cụ sơ cấp cứu tại UK:
thay đổi sinh hoá trong não, không giới hạn tuổi
tác cũng như di truyền và các yếu tố nội vi khác.
Đây không phải là căn bệnh hay ốm đau thông
thường, mà có thẻ là triệu chứng của một vài
rối loạn sinh lý. Có nhiều loại động kinh, từ một
số loại nhẹ thường gặp như: mất ý thức tự chủ
trong một thời gian ngắn nhất định đến những
xáo trộn mạnh trong não dẫn đến những cơn
co giật dữ dội khiến cơ thể co cứng kéo theo
những cơn co giật.
Nhận biết
Xử lý
1. Miêu tả cách để hạn chế rủi ro do nhiễm trùng từ bản thân sang người khác:
2. Xác định trường hợp nào dưới đây cần sự đồng ý trực tiếp và đồng ý ẩn ý, đánh dấu vào ô tương ứng:
Trực tiếp Ẩn ý
3. Đánh dấu vào các dụng cụ cần có phục vụ cho sơ cấp cứu tại nơi làm việc:
chức xác nhận các học viên có thể sử dụng các thiết
Các hướng dẫn để hỗ trợ sự sống cơ bản(BLS)
bi này
Những hưởng dẫn sau đây dựa trên nhũng nguyên tắc
hướng dẫn của Hội đồng Hồi sức châu Âu và Hội đồng Quy trình ứng dụng trong Hồi sức cơ bán
Hồi sức Anh được công bổ vào tháng 10 năm 2010.
Để sống sót khi tim ngừng đập phụ thuộc vào một loạt Có một số quy trình được đề cập trong các hướng dẫn
các biện pháp can thiệp quan trọng. Những can thiệp hồi sức cơ bản, quy trình này được mô tả chi tiết sau
này được mô tả là “chuỗi sống còn”. Chuỗi này bao các hướng dẫn chính.
gồm 4 liên kết:
Rủi ro đối với người cứu hộ
1. Sớm phát hiện ra các trường hợp khẩn cấp và gọi
cấp cứu để ngăn ngừa tim ngừng gập. Quy tắc đầu tiên của hồi sức là “không bao giờ đặt mình
hay người khác vào tình trạng nguy hiểm nhiều hơn so
2.Nhanh chóng tiến hành hồi sức cấp cứu
với các nạn nhân”. Trong thời điểm quan trọng, điều
3. Sớm khu rung tim để tim có thể hoạt động lại. này thường bị bỏ quên. Trước khi cố gắng cứu giúp thì
4. Chăm sóc sức khỏe sau khi hồi sức cấp cứu. điều quan trọng là phải nhanh chóng nhận định được
những rủi ro. Trong nhiều trường hợp, đánh giá đúng
rủi ro và xác định hành động thích hợp sẽ giúp việc cứu
hộ được an toàn hơn. Một trong những mối quan tâm
phổ biến nhất của người cứu hộ là nguy cơ lây nhiễm
từ nạn nhân. Tại thời điểm này vẫn chưa có trường hợp
nào được ghi nhận là bị nhiễm HIV hay viêm gan lây
nhiễm thông qua hô hấp cấp cứu. Đã có một vài trường
hợp lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như khuẩn
Liên kết đầu tiên trong chuỗi này là sớm nhận ra tình salmonella, lao và các virus cảm lạnh. Hiệp hội Giáo
trạng khẩn cấp và kêu gọi giúp đỡ. Trong trường hợp viên Bơi lội STA khuyến nghị rằng tất cả những người
chỉ có một nạn nhân và một người cứu hộ, nhiều chịu trách nhiệm hô hấp cấp cứu cần được đào tạo
trường hợp trong quá trình hồi sức có thể để nạn nhân cách sử dụng mặt nạ túi và luôn giữ một chiếc ở vị trí
lại để đi gọi trợ giúp. Các hướng dẫn sau đây khuyên thuận tiện. Ngoài ra, mặt nạ che chắn cũng cần có, bao
gọi ngay cấp cứu khi nạn nhân bắt đầu ngừng thở. gồm một tấm nhựa với một màng thông để thông gió
Thời gian gọi dịch vụ cấp cứu y tế phụ thuộc vào các cho nạn nhân. Chúng nhỏ và rất thuận tiện để mang
cơ sở địa phương và số lượng nhân viên cứu hộ. Nếu theo (một số đã được đính kèm sẵn với móc khóa) giúp
(như trong phần lớn trường hợp) có nhiều hơn một tạo thành một hàng rào bảo vệ giũa nạn nhân và những
người cứu hộ có sẵn thì nên để một người cứu hộ tiến người cứu hộ.
hành hồi sức cơ bản trong khi người kia đi gọi cấp cứu.
Những kĩ năng hồi sức cơ bản (BLS) cần phải được
Máy khử rung bên ngoài tự động (AED)
thực hành thường xuyên. Cần làm sạch các người
Trong một số trường hợp, sẽ có sẵn máy AED và
nộm theo hướng dẫn của nhà sản xuất, mặc dù vẫn
người được đào tạo để sử dụng chúng. Những yếu tố
chưa có trường hợp nào được báo là bị lây nhiễm vi
này nên được cân nhắc ngay ở giai đoạn đầu. Các
khuẩn từ việc sử dụng các thiết bi này.
khoá đào tạo Sơ cấp cứu tại nơi làm việc của GEA tổ
Hỗ trợ hồi sức cơ bản cho người lớn • Cử người đi gọi cấp cứu, nếu bạn chỉ có một
mình, để nạn nhân nằm đó và gọi cấp cứu,
1. Đảm bảo an toàn cho người cứu hộ và nạn
sau đó tiến hành ép ngực.
nhân
2. Kiêm tra • Quỳ xuống bên cạnh ngực của nạn nhân
phán úng cua • Đặt lòng bàn tay vào giữa ngực của nạn
nan nhân: Lắc nhân và đặt bàn tay còn lại phía trên bàn tay
nhẹ vai nạn thứ nhất, đan các ngón tay vào nhau để đảm
nhân và hoi lớn: bảo không gây áp lực lên xương sườn của
“ban có sao nạn nhân.
không?” • Không gây áp lực lên phần bụng trên hoặc
3a. nếu có phản ứng phần phía dưới xương ức.
(nạn nhân trả lời hoặc cử động): • Thẳng cánh tay ở vị trí theo chiều vuông góc
vói ngực nạn nhân.
• Không di chuyển nạn nhân phòng trường hợp
• Ấn xương ức xuống 5-6cm, sau dó giảm dần
gây nguy hiểm cho nạn nhân, kiểm tra tình trạng
áp lực mà không làm mất đi sự tiếp xúc giữa
của nạn nhân, và gọi trợ giúp nếu cần.
tay và ngực nạn nhân.
• Liên tục kiểm tra tình trạng của nạn nhân.
• Ấn xuống và tha long nên được thực hiên
3b. Nếu nạn nhân không phản ứng trong một khoang thoi gian bằng nhau.
• Gọi to nhờ giúp đỡ
• Ép ngực 30 lần vói tốc độ khoảng 100-120
• Đỡ nạn nhân về tư
lần / phút.
thế nằm ngửa nếu
6a Kết hợp ép ngực với hà hơi thôi ngạt
nạn nhân không ở
vị trí này • Làm thông đường hô hấp thêm một lần nữa
• Ma đường hô hấp bằng cách nghiêng đầu nạn nhân và nâng
bằng cách nghiêng cằm.
đầu và nâng cằm
• Dùng ngón trò và ngón cái bóp vào miệng
nạn nhân
của nạn nhân sao cho khít phần mềm mũi
• Đặt tay lên trán nạn
nhân, nhẹ nhàng
nạn nhân để bịt mũi lại.
nghiêng đầu nạn nhân • Mở miệng nạn nhân ra một chút,
về phía sau đồng thời nhưng vẫn duy trì nâng cằm.
các ngón tay dặt dưới • Hít một hơi bình thường và áp
cằm nạn nhân và nâng miệng của bạn vào miệng của nạn
lên để mở đường thở nhân sao cho khít.
4.Giữ đường hô hấp mở, quan sát, lắng nghe và • Thổi liên tục vào miệng nạn nhân
cảm nhận hơi thở bình thường trong khoảng một giây, quan sát
lồng ngực của nạn nhân có phồng lên như
• Quan sát lồng ngực và chuyển động của cơ
khi hít thở bình thường không, hà hơi thổi
bụng phía trên.
ngạt là một phương pháp cứu hộ rất hiệu
• Lắng nghe hơi thở của nạn nhân.
quả
• Cảm nhận luồng khí phả vào má
• Tiếp tục nghiêng đầu và nâng cằm nạn
• không được nhầm lẫn giữa hơi thở hổn hển nhân, dừng thổi ngạt và quan sát xem ngực
với hơi thở nhịp nhàng bình thường của nạn nhân có xẹp xuống không, trong khi
Kiểm tra hơi thở thường không quá 10 giây, nếu đó bạn có hít thở một hơi.
còn nghi ngờ thì phải xử lý. • Tiếp tục tiến hành thổi ngạt 2 hơi liên tiếp
trong một lần
5a. Nếu nạn nhân đang thở bình thường • Không cố gắng thổi ngạt nhiều hơn 2 hơi liên
tiếp trong một lần thổi ngạt trước khi thực
• Tiến hành kiểm tra lần hai và đặt nạn nhân
hiện thao tác ép ngực
ở tư thế hồi phục
• Nhanh chóng di chuyển cả hai tay của bạn
• Kiểm tra hơi thở liên tục và gọi giúp đỡ.
về vị trí cũ trên xương ức để thực hiện lại 30
5b. nếu nạn nhân không thở bình thường. lần ép ngục như trước.
• Tiếp tục chu kì ép tim ngoài lồng ngực và hà thứ nhất đứng ở vị trí nói trên, người thứ hai
hơi thổi ngạt với tỉ lệ là 30:2 đứng trụ ngang bụng đối mặt với nạn nhân.
• Không dừng lại để kiểm tra nạn nhân hay Hồi sức cơ bản cho trẻ em
tạm ngưng hồi sức tim phổi trừ phi nạn nhân
bắt đầu có dấu hiệu dần hồi tình và bắt đầu Trẻ em ở trong giai đoạn từ 1 tuổi đến tuổi dậy
thở lại bình thường. thì.
Nếu việc hà hơi thổi ngạt không làm cho lồng Những người làm công tác sơ cấp cứ có thể
ngực của nạn nhân phồng lên như đang thở áp dụng các phương pháp hồi sức dành cho
bình thường thì hãy tiếp tục ép ngực nạn người trưởng thành đối với những đứa trẻ
nhân 30 lần nữa trước khi bạn thực hiện nỗ vẫn chưa có bất cứ dấu hiệu phản ứng nào
lực tiếp theo: và vẫn chưa thở được, với những hướng
dẫn sau:
• Kiểm tra miệng của
nạn nhân và hãy lấy ra • Hãy hô hấp nhân tạo 5 lần trước khi bắt đầu
bất cú các vật cản trở ép ngực (xem phần 5b phía trên)
nào mà bạn có thể ➢ Cẩn thận mở đường hô hấp của bệnh
nhìn thấy được nhân bằng cách sử dụng phương pháp
• Kiểm tra lại xem đã nghiêng đầu và nâng cằm.
nghiêng đầu và nâng ➢ Dùng miệng của bạn thổi vào miệng của
cằm của nạn nhân đúng tư thế chưa. trẻ hoặc dùng miệng của bạn thổi vào
mũi của trẻ
6b Hồi sức tim phổi chỉ bằng ép ngực
➢ Dùng miệng của bạn thổi vào miệng
• Nếu bạn chưa được huấn luyện hay vẫn hoặc vào mũi của trẻ vị thành niên;
chưa sẵn sàng để thực hiện hô hấp nhân tạo không nghiêng cổ nạn nhân ra phía sau
thì bạn có thể tiến hành hồi sức tim phổi chỉ nhiều quá.
bằng cách ép nhạc, giúp lưu thông lượng oxi • Nếu bạn chỉ có một mình thì hãy thực hiện
còn dư trong máu. việc hồi sức cấp cứu trong khoảng 1 phút
• Ép ngực nên được thực hiện liên tục với tốc trước khi đi tìm thêm sự giúp đỡ.
độ là 100-120 lần một phút. •
• Không dừng lại để kiểm tra nạn nhân hay • Sử dụng một hoặc hai tay ấn sâu ít nhất là
tạm ngưng hồi sức tim phổi trừ phi nạn nhân bằng 1/3 chiều sâu của ngực nạn nhân.
bắt đầu có dấu hiệu dần hồi tình và bắt đầu
thở lại bình thường
•
Nạn nhân không thê nói chuyên o Kéo lên, kéo xuống dứt khoát.
•
Họ trả lời câu hỏi “bạn bị mắc nghẹn o Không cần phải thúc 5 lần nếu tình
à?” bằng cách gật đầu trạng tắc nghẽn được giải quyết.
• Tiêng khò khè khi cố gắng để thở o Tiếp tục lần lượt thực hiện 5 vỗ
• Ho không ra tiếng lưng và 5 thúc bụng nếu tắc nghẽn
• Nan nhân không thể thở được chưa được giải quyết
• Nạn nhân bị bất tỉnh 3. Nếu nạn nhân bất tỉnh:
• Mắc nghẹn ở người lớn
• Hỗ trợ nạn nhân nằm xuống đất.
1. Tắc nghẽn đường hô hấp nhẹ • Gọi xe cấp cứu.
• Khuyến khích nạn nhân ho ra, nhưng • Bắt đầu ép lồng ngực và tiếp tục công
đừng làm gì khác. đoạn hồi sức tim phôi 30:2.
Người đàn ông bất tỉnh, không thở trong tư thế úp mặt xuống
Người đàn ông bất tỉnh, đang thở, mặt ngửa
Nạn nhân bị mắc nghẹn dẫn tới bất tỉnh
2. Miêu tả cách định dạng nạn nhân với:
Đường hô hấp bị
nghẹn một phần
Đường hô hấp bị
nghẹn toàn bộ
3. Xác định các loại chảy máu ngoài bằng cách kết hợp các hộp thích hợp bên dưới:
A Tạo áp lực lạnh hoặc đá lên vết thương trong khoảng 10 phút, đặt Vết cắt nhỏ =
vật thể | Vết cắt nhỏ ngăn cách giữa da và đá
B Làm rạch và lau khô một cách cẩn thận để loại bỏ bụi bẩn sau đó Dằm =
băng vết thương lại bằng loại gạc không dính
C Làm sạch và lau khô vết thương sau đó băng lại Bầm tím =
D Sau khi nặn máu quanh vết thương ra, rửa quanh vết thương và Trầy xước =
băng lại
Các vấn đề hô hấp thường gặp • Tiến hành kiểm tra ban đầu và hồi sức cơ
Bệnh hen suyễn bản nếu cân
• Hà hơi thổi ngạt có thể thực hiện ngay
Hen suyễn là tình trạng khí quản, phế quản và dưới nước
tiểu phế quản trở nên nhạy cảm với những
kích thích khác nhau như bụi, khói xe hay • Ngay sau khi nạn nhân được di chuyển từ
phấn hoa đến mức tiểu phế quản co lại ngăn dưới nước lên, kiểm tra nhịp thở càng
cản sự lưu thông của khí. sớm càng tốt, nếu nạn nhân không thở
tiến hành ép ngực
Hen ác tỉnh là tình trạng cơn hen kéo dài nhiều • Đưa nạn nhân đến trung tâm cấp cứu cho
giờ đồng hồ do đường thở bị nghẽn bởi một dù họ đã hồi phục.
loại chất nhầy dính. Tình trạng này rất nguy
hiểm cần có sự hỗ trợ y tế ngay lập tức Hạ thân nhiệt
Nhận biết Phải xem xét tình trạng giảm thân nhiệt trong
mọi trường hợp đuối nước, đây là biến chứng
• Khó thở, đặc biệt khi thở ra Nạn nhận thở nghiêm trọng giống như dấu hiệu tim ngừng
khò khè đập, chẳng hạn như giãn đồng tử và mạch
• Khó nói giảm dần.
• Lo lắng Rượu
• Da tím tại Rượu có thể làm xấu đi tình trạng của nạn
• Khi bị cơn hen nặng, cố gắng thở sẽ khiến nhân đuối nước do quá trình hạ thân nhiệt
nạn nhân kiệt sức diễn ra nhanh hơn, làm chậm phản ứng của
• Bất tỉnh nạn nhân và tăng nguy cơ nôn mửa
• Nạn nhân có thể ngừng hô hấp Thở gấp/thở quá nhanh
Xử lý Thở nhanh quá mức sẽ làm giảm cacbon
dioxin trong máu; nguyên nhân là do hoang
• Trấn tĩnh bệnh nhân mang, lo lắng hoặc sợ hãi đột ngột; có thể
• Để nạn nhân ngồi người có thể hít quá sâu trước khi bơi dưới
• thẳng, hơi cúi về phía nước, có nhiều khả năng trở nên bất tỉnh.
• Nếu nạn nhân có thuốc, để họ dùng Nhận biết
thuốc
• Thở nhanh, sâu không tự nhiên, da đỏ
• Cho nạn nhân thở Oxy nếu có thể
ửng
• Nếu cơn hen kéo dài và nạn nhân không
• Có thể họ lo lắng, các ngón tay run lập
có phản ứng ngay tức thì với thuốc, cần
cập
gọi cấp cứu ngay.
• Họ nghĩ rằng họ không thể thở được và có
Đuối nước thể bất tỉnh dẫn đến ngừng thở..
Đuối nước là quá trình suy hô hấp cấp do Xử lý
chìm dưới nước; hậu quả là tình trạng thiếu
oxy. Thời gian thiếu oxy là nhân tố quan trọng • Trấn tĩnh và trấn an nạn nhân
quyết định tình trạng của nạn nhân, cần tiến • Giải thích họ đang thở rất nhanh và
hành hồi sức ngay lập tức vì sự sống còn và khuyến khích họ nên tập trung thở chậm
phục hồi thần kinh cho nạn nhân. lại.
Nhận biết • Tránh nhắc đến nguyên nhân gây lo lắng
• Chìm dưới nước
• Hướng dẫn cách thở cho nạn nhân; thở
bằng mũi sẽ hiện làm giảm sự mất đi của
• Giảm thân nhiệt, uống rượu, hoặc tình cacbon dioxide.
trạng bệnh như động kinh hoặc đau tim có
thể là nguyên nhân
• Cho họ uống một hớp nước sẽ làm giảm
bớt nhịp thở của họ.
• Không thở, nhợt nhạt, tím tái
Chấn thương xương và mô hỗ trợ
Xử lý
Các chấn thương về xương và các mô hỗ trợ
• Không đặt bản thân vào tình huống nguy có thể dẫn đến suy giảm các chức năng quan
hiểm trọng khác, ví dụ chức năng cố định hình
• Giữ nạn nhân nằm ngang trong khi sơ cứu dáng, tạo sự chắc chắn, bảo vệ hoặc chức
để giảm sốc năng di chuyển. Những tế bào và mô mềm
xung quanh và dưới xương dễ bi tổn thương. • Dùng túi chườm lạnh (không chườm trực
Những tổn thương như vậy có thể còn nghiêm tiếp lên da) để giảm sưng và giảm đau
trọng hơn là chấn thương xương, ví dụ vỡ • Nâng cao phần bị thương nếu có thể, ví
mạch máu, gan, lá lách, thận. dụ như ngón tay
Loại chấn thương • Điều trị tâm lý sốc
• Cần thêm trợ giúp y tế để nắn lại khớp, có
Chân thương xương và các mô có thể chia làm
thể gọi cấp cứu
04 loại chính:
• KHÔNG tự nắn lại các khớp trật, cẩn thận
Sự phá vỡ cấu trúc của không vết thương sẽ trở nên nghiêm trọng
Gãy xương
xương ví dụ như gãy, vỡ, nứt hơn.
Đầu của xương rời khỏi xương Giãn dây chằng và bong gân
Trật khớp khớp (điều này có thể là do bị
Giãn dây chằng-là cơ và gân bị kéo căng quá
gãy liên kết) múc. Bong gân-các dây chằng nối khớp bị
Xảy ra tại khớp và là nguyên bong.
Giãn dây nhân gây đau hoặc rách dây
chằng Nhân biết
chằng
Căng cơ Căng cơ hoặc gân • Khó di chuyên
• Đau ở vùng bị thương
• Mềm khi cham vào
Gãy xương • Sưng và bầm
Trường hợp thường xảy ra là khi ngón tay và Xử lý
mũi va chạm vào thành bể, xương đòn và cổ
• Nghỉ ngơi và hỗ trợ phần bị thương
tay trượt trên thành bể bơi.
• Dùng túi chườm dá trong vòng 10 phút
Nhận biết
(không tiếp xúc trực tiếp với da)
• Đau, sưng tấy ở vùng bị thương. • Băng bó giữ vết thương, không bó chặt
• Biến dạng, lệch khỏi vị trí. • Nâng phần bị thương để giảm sưng.
• Mất súc, không thể di chuyển, cầm đồ. Chuột rút
Nếu không chắc chắn có phải là rạn, gãy xương
hay không, cũng không nên chủ quan. Chỉ sau Cơ co đột ngột và gây đau đớn, nguyên nhân
có thể là do lưu thông máu kém do lạnh, mệt,
khi chụp X-Quang mới có thể xác định được là tập thể dục sau bữa ăn. Người bơi thường bị
bị gãy hay không!? chuột rút ở bắp chân và bàn chân.
Xử lý
• KHÔNG di chuyển nạn nhân nếu không Nhân biết
cần thiết Đau dữ dội ở vùng cơ, cảm thấy cơ co cứng lại,
không thể giãn các cơ.
• KHÔNG cho nạn nhân ăn hay uống, vì có
thể họ sẽ cần phải phẫu thuật Xử lý
• Hỗ trợ vết thương bằng cách giữ chặt hoặc • Nhẹ nhàng duỗi cơ
băng bó • Mát-xa nhẹ khu vực chuột rút
• Điều trị sốc • Nghỉ ngơi để hồi phục hoàn toàn
• Gọi cấp cứu Các chấn thương ở mặt
Người bơi lội thường ước lượng sai về khoảng
• Che các vết thương hở bằng gạc vô trùng,
cách dưới nước và thường bơi va vào thành
cần cẩn thận không ấn xuống bất kỳ xương bể, dẫn đến các chấn thương ở vùng mặt,
nào nhô ra. những chấn thương này có thể gây tử vong tắc
Trật khớp đường hô hấp; việc duy trì đường thở luân là
việc ưu tiên khi hỗ trợ nạn nhân.
Các khớp xương bị trật- thường xảy ra với các
bộ phận như ngón tay, vai, đầu gối. Nhận biết
Nhận biết • Mặt biến dạng
• Xương mặt và xương hàm có thể gãy
• Đau, sưng tấy tại vị trí trật khớp
hoặc trật khớp Giao tiếp khó khăn.
• Biến dạng, lệch khói vi trí
• Sưng, chảy máu và bầm tím quanh vùng
• Không thê di chuyên khớp
mắt, mũi
• Câu trúc xương chua bị phá vỡ.
• Mất thị lực hoặc suy giảm thị lực
Xử lý
• Mất thính giác ở một hoặc cả hai bên tai
• Hỗ trợ nạn nhân ở tư thế thoải mái nhất
• Đường thở bị tắc do chảy máu, gãy Dấu hiệu và triêu chúng
xương, gãy răng, mảnh vỡ, lưỡi, non Thêm vào đó nạn nhân còn có thể có các dấu
mửa, mất phản xạ ho hiệu sau đây:
• Mất cảm giác hoặc khả năng cảm nhận ở
Xử lý vùng phía dưới vết thương.
• Nếu nạn nhân còn tỉnh tảo thì đặt nạn nhận • Ngứa ran hoặc cảm giác như kim châm
nằm xuống và sơ cứu những vết thương trên hoặc dưới vùng tổn thương.
bên ngoài. Duy trì sự hô hấp
• Bị liệt dưới vùng tổn thương thường xảy ra
• Nếu nạn nhân bị chảy máu tai, không nút
với việc mất kiểm soát cơ trong gây ra việc
tai hoặc chặn lai
đi tiểu không tự chủ.
• Nếu hàm dưới bị tổn thương, hỗ trợ hàm
• Lệch một đốt sống có cảm giác như một
nhưng không dùng bǎng bó chặt vì có thể
khối u bất thường, hoặc lõm một đốt sống
ngăn cản hô hấp nếu nạn nhân nôn mửa.
trên cột sống, nếu nhận thấy rõ cần phải
• Theo dõi các dấu hiệu cho thấy phản ứng chăm sóc tích cực.
của nạn nhân kém dần và gọi ngay cấp cứu
• Cố định cột sống tại khu vực bị tổn
• Nếu nạn nhân bất tỉnh, đặt nạn nhân nằm thương.
ở vị trí hồi phục và gọi ngay cấp cứu.
Điều trị
Chấn thương cổ & lưng
Nạn nhân còn tỉnh
Gãy xương cột sống và lệch • Trấn an nạn nhân
xương sống có thể đẫn đến tình • Nói nạn nhân không di chuyển
trạng một đoạn xương bị ép • Yêu cầu nạn nhân giữ nguyên vị trí
hoặc đề lên tuỷ sống dẫn đến • Không cho nạn nhân di chuyển
tình trạng liệt tạm thời hoặc vĩnh • Dùng tay giữ đầu nạn nhân
viễn, cột sống càng bị chấn • Giữ đầu và cổ thẳng hàng với người
thương nặng thì khả năng các Nạn nhân bất tỉnh nhưng thở bình thường
cơ bị liệt càng nhiều. Một trong • Gọi 115
những phần quan trọng nhất của • Dùng tay giữ đầu nạn nhân
hệ cơ đó là các dây thần kinh ở • Giữ đầu và cổ thẳng hàng với người
cơ hoành, điều khiển sự co của • Nếu bạn cần rời nạn nhân (đi gọi 115),
các cơ ở xương, đó là những tế nếu nạn nhân bắt đầu tỉnh, hoặc nếu bạn
bào chính chịu trách nhiệm cho lo lắng về đường hô hấp, bạn nên đặt nạn
việc hít thở. nhân trong tư thế phục hồi
Vị trí cố định cổ
Mỗi dây thần kinh cột sống đều
được đặt tên và đánh số theo
Đặt đầu thẳng hàng với cột sống. Mục đích là
từng đốt sống, 31 đôi dây thần
để ngăn ngừa dịch chuyển của cổ (từ bên này
kinh cột sống bao gồm 8 cặp dây sang bên kia) và tránh cong cột sống (về trước
thần kinh đốt sống cổ từ C1 đến hoặc sau) trong quá trình di chuyển và cố định.
C8, 12 cặp dây thần kinh đốt Vị trí cố định cổ giúp tránh tổn hại đốt sống và
sống ngực T1 đến T12, 5 đôi dây vật thể lạ cọ xát hoặc tổn thương dây cột sống.
thần kinh đốt sống lưng L1 đến Duy trì vị trí này sẽ giúp dây cột sống không bị
vặn hoặc ép, dẫn đến tình trạng tổn thương vật
L5, 5 đôi dây thần kinh đốt sống lý và thiếu máu cục bộ.
xương cụt và 1 cặp dây thần kinh
xương cụt CX. Bốn câu hỏi cần hỏi nạn nhân trước khi di
chuyển đầu:
Nhận biết 1. Có đau cổ và lưng không?
• Bạn nên nghi ngờ về chấn thương cột 2. Có thây ngứa, tê, hay cảm giác kim châm ở
sống nếu nạn nhân: tay không?
• Bị vật nặng rơi xuống đầu, cổ hoặc lưng 3. Có thấy ngứa, tê, hay cảm giác kim châm ở
• Ngã từ trên cao chân không?
• Nhảy xuống vùng nước nông 4. Có mất khả năng di chuyển không?
• Tai nạn khi đang đi với tốc độ cao Lặp lai các câu hỏi trong khi nhẹ nhàng di
• Bị tai nạn do sạt lở chuyển đầu nạn nhân vào vị trí cố định. Nếu có
• Nhiều chấn thương câu trả lời thay đổi DỪNG việc di chuyển.
• Đau ở đầu hoặc cổ sau khi bị tai nạn
Tư thể phục hồi khi làm 2 người
• Cởi bỏ kính cho nạn nhân nếu có và kiểm
tra lấy ra chìa khóa, vật nhọn trong túi nạn
2. Nồi các loại gãy xương dưới đây với miêu tả phù hợp:
A Mở Trường hợp gãy xương đi kèm với tổn thương
nghiêm trọng đến nội tạng, mạch máu, dây
thần kinh
B Đóng Trường hợp xương bị gãy nhưng không bị
gãy hoàn toàn. Phổ biến hơn ở trẻ em có
xương mềm
C Phức tạp Trường hợp gãy xương đi kèm với vết thương
hở. Nguy cơ lây nhiễm cao
D Xương xành xanh Da trên vùng gãy xương không bị cắt
R
I
C
E
4. Đánh dấu vào các dấu hiệu nghi ngờ chấn thương cột sống
Bị vật nặng rơi xuống đầu, cổ hoặc lưng
Ngã từ trên cao
Nhảy xuống vùng nước nông
Tai nạn khi đang đi với tốc độ cao
Nạn nhân bám lấy cổ
Bị tai nạn do sạt lở
Nhiều chấn thương
Đau ở đầu hoặc cổ sau khi bị tai nạn
5. Nối cách điều trị cho từng nội dung dưới đây:
Điều trị Nội dung
A Đặt nạn nhân nằm sao cho mắt cần rửa hướng ra ngoài, Bỏng
rửa sạch bằng nước sạch
B Làm mát ngay lập tức bằng chảy cho dưới vòi nước Rắn cắn
khoảng 10 phút
C Làm sạch vết thương, nhưng không xả nước Vết thương ở mắt