You are on page 1of 27

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

1. Lý do lựa chọn đề tài


Xã hội luôn không ngừng phát triển với một tốc độ chóng mặt khiến cuộc sống của
chúng ta thêm hiện đại, thuận tiện hơn, điều đó đồng nghĩa với việc con người phải không
ngừng học tập, trau dồi kinh nghiệm bản thân để bắt kịp với thời đại. Bởi vậy mà với chất
lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì ngoài các nhu cầu vật chất cần thiết con
người còn quan tâm cả đến sức khỏe thể chất cũng như tinh thần, nhất là sau những sau
những giờ học và làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Và khi nói về việc thỏa mãn nhu cầu giải
trí, giúp giải tỏa căng thẳng thì một trong những giải pháp được lựa chọn nhiều nhất chính
là du lịch. Du lịch là hoạt động thực hiện chuyến đi của con người đến một vùng đất khác,
ngoài nơi cư trú thường xuyên để thăm quan, nghỉ dưỡng, giải trí ở những khu du lịch.
Người đi du lịch gọi là khách du lịch. Chuyến du lịch được tổ chức có thể bởi cá nhân,
nhóm người như cộng đồng dân cư, nhóm bạn, đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức,… Các hoạt
động du lịch là nguồn động lực nghỉ ngơi tích cực, là một trong những nhu cầu thiết yếu
đối với con người và xã hội. Ở một đất nước mà ngành du lịch phát triển thì người dân dễ
tiếp cận hơn với những dịch vụ tốt mà giá thành lại rẻ. Từ đó, giúp cải thiện cuộc sống,
gia tăng sức khỏe về mặt tinh thần, đáp ứng nhu cầu được nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí của
con người.
Không chỉ ở những người trưởng thành có mức sống cao, công việc, thu nhập ổn định,
kinh tế và thời gian dư dả, mà nhu cầu tham gia các loại hình du lịch còn trở thành một
trào lưu rất được ưa chuộng đối với những người trẻ, đặc biệt là với lứa tuổi sinh viên.
Với nhu cầu tận dụng thời gian để vừa tìm hiểu nhiều hoạt động thú vị, tìm hiểu nhiều nét
văn hóa mới mẻ và thậm chí còn có thể rèn luyện cho bản thân những kỹ năng cần thiết
cho cuộc sống mà trong môi trường học tập không có cơ hội thử sức, vừa có thể giải tỏa
căng thẳng trong quá trình học hành, tâm lý hào hứng, ham tìm tòi, khám phá những điều
mới mẻ, khả năng giao lưu học hỏi và thích nghi tốt thì du lịch chính là một trong những
hoạt động được sinh viên yêu thích và quan tâm bậc nhất.
Hiện nay, nhu cầu lựa chọn, tham gia đa dạng các loại hình du lịch của sinh viên ngày
càng tăng và với nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy khi đưa ra quyết định lựa chọn loại
hình du lịch, bộ phận khách du lịch sinh viên vẫn còn bị tác động bởi nhiều các yếu tố
khác nhau như: Thời gian, chi phí, gia đình hay từ chính bản thân sinh viên, kèm theo đó
là những thắc mắc, băn khoăn và trở ngại về việc lựa chọn loại hình du lịch sao cho phù
hợp. Từ đó, nhóm 9 chúng em đã lựa chọn nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài: “Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại
học Thương Mại”. Đề tài được thực hiện nhằm phân tích tình hình, xác định và đánh giá
các tác động ảnh hưởng tới việc lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên trường Đại học
Thương Mại như thế nào. Qua đó, cung cấp các thông tin hữu ích, cần thiết và thuận lợi
cho việc tìm hiểu, giải quyết các thắc mắc còn tồn tại về việc lựa chọn loại hình du lịch
của sinh viên, giúp sinh viên có thể tìm ra những loại hình mới mẻ, độc đáo, phù hợp nhất
với mong muốn cho hoạt động du lịch của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Tổng quan tài liệu liên quan

Tên tác
giả - Mô hình/Giả Cơ sở lý Kết quả
STT Tên tài liệu PPNC
năm sản thuyết thuyết NC
xuất

1 Các yếu tố Mai Mô hình của Nghiên - NC định - Kết quả của bài NC
ảnh hưởng Thúy nhóm tác giả cứu dựa tính (thực đưa ra được các yếu tố
đến quyết An, chỉ ra các yếu trên lý hiện ảnh hưởng đến quyết
định lựa Nguyễn tố ảnh hưởng thuyết phỏng định lựa chọn điểm đến
chọn điểm Tuấn đến quyết hành vi vấn sâu du lịch đó là:
đến du lịch Anh, định lựa chọn người với 3 đối Cảm nhận về điểm đến,
của sinh Hoàng điểm đến du tiêu tượng là động cơ, các chương
viên – Thị lịch của du dùng các sinh trình hỗ trợ về giá và
Trường hợp Minh khách: của viên hoạt động thu hút du
lựa chọn Hà, - Động cơ đi Philip trường lịch, tham khảo.
điểm đến Nguyễn du lịch Kotler đại học - Đề xuất giải pháp
Tam Đảo Đăng - Cảm nhận (1999), Kinh tế giúp chính quyền địa
của sinh Huy, về điểm đến Kết hợp Quốc dân phương và các DN kinh
viên trường Phùng - Nhóm tham với các đã từng doanh du lịch, thu hút
Đại học Huyền khảo lý thuyết hoặc có ý sinh viên  chọn điểm
Kinh tế Linh, - Chi phí về nhân định đi đến đi du lịch
Quốc dân Khổng chuyến đi tố tác Tam Đảo.
https:// Minh - Truyền động có kết quả
www.studoc Thắng, thông đến -> xây
u.com/vn/ Phong - Đặc điểm hành vi dựng
document/ Thị Hải của điểm đến đi du thang đo
dai-hoc- Yến. - Đặc điểm lịch chính
kinh-te- - Sản của chuyến đi thức ->
quoc-dan/ xuất thiết kế
research- năm bảng câu
methods-for- T3/2021 hỏi)
socio- - NC định
economic/ lượng
cac-yeu-to- (thực hiện
anh-huong- khảo sát
den-quyet- trên mạng
dinh-lua- xã hội với
chon-diem- 300 lượt
den-du-lich- tương tác,
cua-sinh- thu thập
vien-truong- dữ liệu ->
hop-lua- ktra và xử
chon-diem- lý dữ
den-tam- liệu)
dao-cua-
sinh-vien-
truong-dai-
hoc-kinh-te-
quoc-dan/
23885163

2 An Rong Mô hình tác Dựa trên Phương -Nghiên cứu xác định
Investigation Huang giả đưa ra lý pháp: một số điểm tương
of Travel & động cơ du thuyết: - sử dụng đồng về mô hình hành
Behavior of Xiaoran lịch của sinh khía bảng hỏi ( vi du lịch giữa các sinh
Chinese Tian - viên được cạnh và nhà NC viên quốc tế Trung
International 2013 chia làm 4 yếu tố đã phân Quốc tại Vương quốc
Students in loại: thư giãn, quyết tích 321 Anh và đồng bào của
the UK cải thiện bản định bảng câu họ ở Úc, New Zealand
https:// thân, trải hành vi hỏi hợp và Hoa Kỳ. Hầu hết
www.resear nghiệm văn du lịch lệ) trong số họ dường như
chgate.net/ hóa và khám của sinh - nghiên là khách du lịch thường
publication/ phá mạo hiểm viên cứu tài xuyên và thích khách
271927279_ (Shanka liệu có sạn hơn các lựa chọn
An_Investig & Phau sẵn thay thế rẻ hơn.
ation_of_Tra 2008); -Kết quả cho thấy các
vel_Behavio động cơ tổ chức giáo dục và
r_of_Chines du lịch ngành du lịch đã ảnh
e_Internatio và quá hưởng đến trải nghiệm
nal_Students trình ra du lịch của sinh viên ->
_in_the_UK quyết đưa ra giải pháp cải
định thiện
( Canall -Ngoài ra, nghiên cứu
y & cũng đưa ra một số hạn
Timothy chế cần được xem xét ở
2007) các nghiên cứu sau này.

3 Nhu cầu lựa Lê Giả thuyết Dự - PP thu - Kết quả bài nghiên
chọn sản Trung của nhóm tác a vào lý thập và cứu đưa ra những
phẩm du lịch Kiên - giả đưa ra lựa thuyết xử lý tài động cơ, nhu cầu lựa
của sinh T8/2015 chọn sản “Tháp liệu chọn sản phẩm du lịch
viên ngành phẩm du lịch nhu cầu - PP điều của sinh viên. đó là:
Việt Nam của sinh viên Maslow tra xã hội nhu cầu về giá; nhu cầu
học - ngành Việt ” của học về các dịch vụ tham
Trường đại Nam học nhà Tâm - PP định quan, lưu trú, ăn
học Sài Gòn Trường đại lý học tính, định uống…; về chương
https:// học Sài Gòn: Abraha lượng trình du lịch; như cầu
www.slidesh - Nhu cầu về m - PP điền về tiếp cận thực tiễn
are.net/ giá cả Maslow- rã - Đưa ra những giải
trongthuy2/ - Nhu cầu về pháp, hướng đi cụ thể
luan-van- chương trình trong việc thiết kế sản
nhu-cau-lua- du lịch phẩm du lịch cho sinh
chon-san- - Nhu cầu về viên ngành Việt Nam
pham-du- các dich vụ học - Trường đại học
lich-cua- tham quan, Sài Gòn
sinh-vien lưu trú, ăn
uống, vận
chuyển và các
dịch vụ bổ
sung khác
- Nhu cầu về
tiếp cận thực
tiễn và tích
lũy kiến thức
chuyên
ngành.
4 Khảo sát và Cn. Bài nghiên Xác định cỡ mẫu: Đối * Kết quả nghiên
đánh giá Huỳnh cứu khảo tượng khảo sát là sinh cứu cho thấy, Du
thực trạng Thị Kiều sát và đánh viên thuộc tất cả các lịch trải nghiệm
tham gia du Linh - giá thực cấp bậc đào tạo của đang là xu hướng
lịch trải Ts. trạng tham Trường Đại học của giới trẻ hiện
nghiệm: Phan du lịch trải Nguyễn Tất Thành   * nay, đặc biệt là các
Trường hợp Bùi Gia nghiệm Phương pháp thu sinh viên liên quan
Sinh viên Thủy - của sinh thập dữ liệu: Dữ liệu đến du lịch. Bên
Trường Đại Ts. Trần viên đang sơ cấp được thu thập cạnh đó, nghiên
học Nguyễn Ái Cầm học tập tại qua khảo sát 399 sinh cứu cũng chỉ ra các
Tất Thành (Trường Khoa Du viên Khoa Du lịch và hành vi, xu hướng
Khảo sát và Đại Học lịch và Việt Nam học, Trường du lịch và các loại
đánh giá Nguyễn Việt Nam Đại học Nguyễn Tất hình du lịch trải
thực trạng Tất học, Thành với bảng câu hỏi nghiệm yêu thích
tham gia du Thành) trường đại được soạn thảo sẵn của sinh viên
lịch trải Tháng học thông qua 2 hình thức * Kết quả khảo sát
nghiệm: 1/2022 Nguyễn là phỏng vấn trực tiếp cho thấy, loại hình
Trường hợp Tất Thành. và phỏng vấn trực có lượt sinh viên
Sinh viên tuyến trên Internet.  * tham gia cao nhất
Trường Đại Phương pháp phân là loại hình du lịch
học Nguyễn tích dữ liệu: Sau khi biển có 71,9% đáp
Tất Thành thu thập dữ liệu sơ cấp viên từng tham gia;
(tapchicongt từ bảng hỏi sẽ được xử 45,8% tham gia du
huong.vn) lý và phân tích bằng lịch sinh thái miệt
phần mềm với chủ yếu vườn; 43,1% du
phương pháp thống kê lịch nghỉ dưỡng;
mô tả dưới dạng tần 39,1% du lịch
suất (%). homestay; 33,8%
du lịch núi.
5 Tiêu chí lựa - Maciej Xác định * Trên cơ sở nghiên * Yếu tố quan
chọn điểm Dębski các khía cứu bảng câu hỏi, bảng trọng nhất đối với
đến du lịch (Univers cạnh được xếp hạng sở thích của người trả lời khi
của sinh viên ity of lựa chọn người trả lời đã được lựa chọn điểm đến
từ các quốc Social của việc trình bày. Sinh viên là chi phí của hành
gia khác Sciences quản lý được chọn làm người trình, tiếp theo là
nhau , thông tin trả lời trong nghiên cứu khí hậu, khả năng
Warsaw, về các này. tiếp cận các điểm
(PDF) Tiêu Poland) điểm đến * Việc kiểm tra chủ tham quan dễ dàng,
chí lựa chọn - du lịch yếu được thực hiện với và sự đa dạng của
điểm đến du Wojciec tiềm năng việc sử dụng phân tích giải trí và thư giãn
lịch của sinh h của những các giá trị trung bình, được cung cấp.
viên từ các Nasiero người trẻ hệ số tương quan
quốc gia wski tuổi (sinh Spearman và các cách * Những người trẻ
khác nhau (Univers viên) từ tiếp cận khác nhau để năng động và muốn
(researchgate ity of Canada, Ba phân tích nhân tố. đi du lịch, dưới 25
.net) New Lan và tuổi, đa phần không
Brunswi Trinidad có đủ tiền để đạt
ck, và Tobago. được tất cả các mục
Canada) tiêu liên quan đến
Năm việc đi du lịch.
2017 * Nghệ thuật dân
gian và các địa
điểm thờ cúng tôn
giáo không phải là
những yếu tố quan
trọng để lựa chọn
điểm đến.

* Các hoạt động


giải trí và thư giãn
được cung cấp
không phải là một
trong những điều
quan trọng đối với
những người trẻ
tuổi.
* Các mục thường
được đề cập nhất là
chi phí đi lại và sự
đa dạng tổng thể
cũng như chất
lượng của sản
phẩm.
6 Ý định du Nguyễn Mục đích Một cuộc khảo sát trực * Kết quả chỉ ra
lịch đến Việt của nghiên tuyến với tổng số 369 rằng mạng xã hội
thăm các Hoàng cứu này là mẫu đã được thực hiện có mối quan hệ tích
điểm đến du Đại học điều tra tác với sự tham gia của thế cực đáng kể với các
lịch: Phối Hồng động của hệ Z tại các thành phố yếu tố thúc đẩy của
cảnh thế hệ Đức nhận thức quan trọng nhất trên động cơ đi du lịch
Z tại Việt Tháng của thế hệ khắp Việt Nam. Mô và do đó, giả thuyết
Nam 1/2021 Z về nội hình được phân tích H1 được chấp
(PDF) Ý dung do bằng Mô hình phương nhận.
định du lịch người tiêu trình cấu trúc (SEM) sử * Giả thuyết H2
đến thăm dùng tạo dụng chương trình cho rằng mạng xã
các điểm trên mạng AMOS 22 để điều tra hội có mối quan hệ
đến du lịch: xã hội đối các mối quan hệ của đáng kể với các
Phối cảnh với ý định mô hình và tất cả các yếu tố kéo động cơ
thế hệ Z tại du lịch của giả thuyết đều có ý đi du lịch cũng
Việt Nam họ. nghĩa được chấp nhận.
(researchgat * Đối với giả
e.net) * Giả thuyết cuối cùng,
thuyết: ba hạng mục của
H1: Việc yếu tố (hình ảnh
sử dụng điểm đến, hoạt
mạng xã động giải trí và khả
hội ảnh năng tiếp cận) cho
hưởng thấy mối quan hệ
đáng kể có ý nghĩa với ý
đến động định du lịch. Thế
cơ đi du hệ Z ở Việt Nam
lịch. không bị ảnh
H2: Việc hưởng bởi giá cả
sử dụng nếu họ cho rằng nó
mạng xã xứng đáng khi có ý
hội ảnh định đi du lịch.
hưởng
đáng kể
đến động
cơ đi du
lịch.
H3: Yếu tố
thúc đẩy
đáng kể
động cơ
của khách
du lịch ảnh
hưởng đến
ý định của
du khách.
7 Nghiên cứu Cao Thị Cung cấp * Phương pháp nghiên * Hình thức đi du
sự ảnh Cẩm thông tin cứu chính mà bài  sử lịch: Hình thức đi
hưởng của Hương, về đại dịch dụng là khảo sát, tổng du lịch theo nhóm
dịch Phạm COVID-19 hợp và phân tích số nhỏ được ưu tiên
COVID-19 Thị Mỹ đang diễn liệu báo cáo từ nhiều trong giai đoạn
đến hành vi Linh ra và ảnh nguồn khác nhau về Covid-19, trong đó,
tiêu dùng du Tháng hưởng đến ảnh hưởng của dịch đi theo nhóm bạn
lịch của 5/2021 hành vi COVID-19 đến hành vi bè chiếm 46.2%; đi
người dân tại tiêu dùng tiêu dùng du lịch của theo nhóm với gia
thành phố du lịch trên người dân trên Thế đình 36.3%. Hình
Đà Nẵng thế giới và giới, Việt Nam và thức du lịch theo
(Pressure- Việt Nam. thành phố Đà Nẵng. chương trình của
induced TTìm hiểu công ty du lịch chỉ
modificatio và đánh giá đạt 8.4%. Hai hình
n of lattice- những thay thức đi du lịch có tỉ
orbital đổi trong lệ thấp nhất là đi
coupling hành vi một mình (4.6%)
and tiêu dùng và đi cùng với cơ
magnetic du lịch của quan/công ty
state of La0 người dân (4.4%).
(duytan.edu tại thành *  Những hoạt
.vn) phố Đà động khách du lịch
Nẵng quan tâm trong
chuyến đi: Được
quan tâm nhiều
nhất là loại hình du
lịch nghỉ dưỡng núi
(60%), tiếp đến là
hoạt động vui chơi
giải trí và mua sắm
(45,4%).Các loại
hình du lịch có xu
hướng lựa chọn
thấp là du lịch tìm
hiểu văn hóa, lịch
sử 24,7%, loại hình
du lịch liên quan
đến hoạt động thể
thao 21%.

2.2. Khoảng trống nghiên cứu


Về các loại hình du lịch được đưa ra trong các nghiên cứu trước có thể nhận thấy rằng hầu
hết các loại hình đó đều quen thuộc với đa số các bạn sinh viên đặc biệt là với sinh viên
Trường Đại học Thương Mại. Tuy nhiên, việc sinh viên lựa chọn loại hình du lịch nào để
tham gia lại chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau. Về các yếu tố tác động đến việc
lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Thương Mại, các nghiên cứu trước đã chỉ ra yếu
tố có tác động và thay đổi đó là: thời điểm du lịch, tâm lý xã hội ( ảnh hưởng từ những
người xung quanh), tài chính, sở thích cá nhân,.... Mặc dù có được đề cập song có thể là
những nghiên cứu này được thực hiện khảo sát trong thời gian ngắn hoặc các yếu tố trong
cùng một bài nghiên cứu quá nhiều dẫn đến chưa được đi sâu tìm hiểu cụ thể, chi tiết nên
chưa đánh giá chung được sự ảnh hưởng và chưa được kiểm chứng lại trong thời điểm
hiện tại tại Trường Đại học Thương Mại.
Bên cạnh những yếu tố trên, nhóm khi nghiên cứu đề tài này còn nhận thấy một số yếu tố
khác có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại học
Thương Mại: Giới tính, Người đồng hành. Đây là những yếu tố mà khi phỏng vấn chuyên
sâu nội bộ nhóm đã tìm hiểu và phát hiện được.
Vì vậy, bài nghiên cứu sẽ đi vào kiểm chứng 5 yếu tố có tác động đến quyết định lựa chọn
loại hình du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại thời điểm hiện tại, đó là những yếu tố
sau:
 Sở thích cá nhân
 Chi phí khi du lịch
 Xu hướng
 Người đồng hành
 Giới tính
3. Mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch
của sinh viên Đại học Thương Mại
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại
học Thương Mại.
+ Phân tích những nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn loại hình
du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại.
+ Kiến nghị, đề xuất cho sinh viên một số giải pháp để đưa ra quyết định lựa chọn loại
hình du lịch phù hợp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch
của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Thương Mại.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Giới tính có ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại học
Thương Mại hay không?
- Sở thích có ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại học Thương
Mại hay không?
- Chi phí có ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại học Thương
Mại hay không?
- Xu hướng có ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại học
Thương Mại hay không?
- Người đồng hành có ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại
học Thương Mại hay không?
5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Sở thích cá nhân là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình
du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 2: Chi phí là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của
sinh viên Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 3: Xu hướng là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch
của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 4: Giới tính là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch
của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Giả thuyết 5: Người đồng hành là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình
du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại.
5.2. Mô hình nghiên cứu
    

6. Ý nghĩa của nghiên cứu


Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của
sinh viên Đại học Thương Mại, từ đó rút ra được những đề xuất nhằm giúp sinh viên lựa
chọn được loại hình du lịch phù hợp và an toàn.
Từ nghiên cứu có thể biết được nhân tố nào ảnh hưởng trực tiếp, nhân tố nào ảnh
hưởng gián tiếp đến việc lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại.
Qua nghiên cứu các công ty du lịch có thể hiểu biết sâu hơn về những thị hiếu, xu
hướng và hành vi quyết định lựa chọn loại hình du lịch, từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp, các sản phẩm loại hình du lịch, xu hướng du lịch mới vừa an toàn vừa thỏa mãn nhu
cầu đi du lịch của sinh viên, vừa có thể giữ vững nguồn thu, tránh cho các công ty rơi vào
tình trạng trì trệ, mất khách hàng.
7. Thiết kế nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: từ 1/2023 đến 3/2023
- Phạm vi không gian: đề tài sẽ tập trung nghiên cứu và thu thập ý kiến của sinh viên đại
học Thương Mại
- Phương pháp nghiên cứu: nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp: kết hợp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Để kiểm tra sự phù hợp của mô hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên trường Đại học
Thương Mại, nhóm nghiên cứu đã thực hiện phương pháp phỏng vấn các sinh viên đang
học tập tại trường để tham khảo ý kiến của sinh viên. Công cụ thu thập dữ liệu là bảng hỏi
có cấu trúc gồm các câu hỏi chuyên sâu và cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn loại hình du lịch. Câu trả lời sẽ được nhóm nghiên cứu tổng hợp, xử lý dưới
dạng thống kê và mã hóa dữ liệu theo các nhóm thông tin. Ngoài ra nhóm còn thực hiện
các phương pháp thu thập dữ liệu: thông qua sách, giáo trình, báo cáo tổng kết nghiên cứu
khoa học, tạp chí... Phương pháp phân tích dữ liệu: nghe nhìn, suy luận, tổng hợp, so
sánh, diễn giải, quy nạp để phân tích dữ liệu định tính.
Mục đích phỏng vấn: xác định các nội dung về loại hình du lịch, các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn loại hình đó dựa trên việc thu thập các ý kiến, suy nghĩ của các
sinh viên tại trường. Dựa vào kết quả nghiên cứu này để thiết kế bảng khảo sát dùng trong
nghiên cứu định lượng tiếp theo
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Để thu thập thông tin của các sinh viên phục vụ
kiểm định, nhóm tác giả đã sử dụng bảng khảo sát thông qua công cụ google form.
Mục tiêu khảo sát: nhóm tác giả tìm kiếm thông tin và ý kiến của các sinh viên về các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên trường Đại học
Thương Mại,
Thiết kế bảng khảo sát: Bảng khảo sát là một tập hợp gồm nhiều câu hỏi được sắp xếp
theo một trật tự dựa trên những nguyên tắc logic, tâm lý và nội dung đề ra. Với sự giúp đỡ
của bảng khảo sát ta có thể thu nhập được thông tin đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề
tài.
Sau khi thu thập dữ liệu, nhóm nghiên cứu thực hiện xử lý dữ liệu bằng cách lọc các
phiếu không hợp lệ và dữ liệu sau đó được mã hóa, phân tích bằng phần mềm SPSS 2? .
Các phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm: Phân tích thống kê mô tả, phân tích nhân tố
khám phá EFA, Hệ số KMO, Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity), Đánh giá
độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, Phân tích hồi quy
Chương 2:  Cơ sở lý luận
2.1. Các khái niệm và vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp phác
khác.
Các loại hình du lịch được hiểu là các phương thức du lịch, các cách khai thác sở
thích, nhu cầu của khách hàng để đáp ứng mong muốn của họ một cách tốt nhất. Hiện
nay, du lịch đang là ngành phát triển mạnh ở Việt Nam vì vậy các loại hình cũng ngày
càng phát triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Vì nhu cầu và chất lượng cuộc sống của người
dân được cải thiện nên việc phân loại giúp khách hàng lựa chọn được loại hình phù hợp
với bản thân nhất. Dưới đây là một số cách phân loại và các loại hình du lịch hiện nay:
Dựa theo mục đích của chuyến đi:
Du lịch nghỉ dưỡng: là loại hình du lịch kết hợp rất nhiều các hoạt động giải trí,
chăm sóc sức khỏe, mua sắm… giúp khách hàng thư giãn sau khoảng thời gian mệt mỏi
trước đó. Du lịch nghỉ dưỡng thường được xây dựng ở những nơi rộng lớn, đầy đủ tiện
ích, cơ sở vật chất cho du khách trải nghiệm. Vì vậy nó thường giúp khách hàng cân bằng
lại cuộc sống, giảm thiểu các suy nghĩ, cảm xúc tiêu cực.
Du lịch văn hóa, lịch sử: là loại hình du lịch phản ánh giá trị lịch sử nhân văn, cho
bạn cái nhìn tốt đẹp về lịch sử văn hóa từng vùng miền của đất nước. Đây là loại hình du
lịch trường tồn qua năm tháng cùng với các di tích lịch sử, đền chùa…Việt Nam cũng là
đất nước có nhiều di tích lịch sử giá trị lâu đời, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp hay nhiều
nền văn hóa của các vùng miền khác nhau. Nếu bạn là người yêu thích lịch sử, yêu những
giá trị văn hóa mà người xưa để lại thì đây là sự lựa chọn tuyệt vời.
Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch kết hợp giữa điều kiện tự nhiên và văn hóa.
Loại hình này diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt về môi
trường nhằm hướng tới giữ gìn văn hóa, bảo vệ môi trường và lan tỏa văn hóa sống của
các người dân vùng miền. Một số hoạt động của loại hình này như: leo núi, chèo thuyền,
tham quan vườn quốc gia…
Du lịch thể thao: Là loại hình du lịch kết hợp giữa thể thao và du lịch, trải nghiệm
các bộ môn thể thao dưới nước, trên biển hoặc đơn giản là đi xem những trận đấu bóng
đá, bóng chuyền chuyên nghiệp.
Du lịch teambuilding: là loại hình du lịch kết hợp những giải pháp, xây dựng, phát
triển và tạo sự gắn kết đội nhóm nhằm tạo động lực. Nó thường được tổ chức bởi các
công ty, trường học giúp mọi người giao lưu và tăng tính đoàn kết.
Ngoài ra còn có một số loại hình du lịch khác như: du lịch giải trí, du lịch khám phá,
du lịch mạo hiểm, du lịch teambuilding…
Dựa theo hình thức tổ chức:
Du lịch gia đình: là loại hình du lịch cả gia đình hoặc đại gia đình sẽ đi du lịch với
nhau, thường diễn ra vào các dịp lễ hay ngày nghỉ. Đây là khoảng thời gian mà tất cả mọi
người được nghỉ ngơi và đoàn tụ bên gia đình.
Du lịch cá nhân: là loại hình du lịch tự túc và đang rất được giới trẻ ưa thích hiện
nay. Bạn sẽ tự chọn địa điểm, tự lên lịch trình, có thể tự di chuyển bằng phương tiện cá
nhân, bạn có thể đi cùng 1 hay 2 người bạn thân của mình. Loại hình du lịch này sẽ tạo ra
sự trải nghiệm, kỷ niệm và sự thỏa mãn thích thú của một bộ phận giới trẻ.
Dựa theo đặc điểm địa lý:
Du lịch biển là loại hình du lịch bao gồm các hoạt động nghỉ mát, lặn biển, lướt ván,
nhảy dù…Đây là loại hình được nhiều du khách yêu thích bởi không gian rộng rãi, dễ
chịu, mát mẻ và vô cùng thư giãn.
Du lịch núi: là hoạt động du lịch xanh diễn ra tại các địa điểm có địa hình đồi núi,
kết hợp với hình thức tham quan, tìm hiểu về thiên nhiên hoặc đồng bào dân tộc thiểu số.
Hoạt động có nhiều tại các vùng miền núi phía Bắc, nơi đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống còn nguyên nét hoang sơ và lối sống truyền thống.
Du lịch đô thị: Du lịch đô thị thường có ở các khu đô thị hoặc các trung tâm thành
phố lớn. Đây là loại hình du lịch ngắn ngày, là phương tiện giải trí nhanh nhất của du
khách.
Du lịch thôn quê: Là hoạt động du lịch chú trọng đến trải nghiệm của du khách
thông qua các hoạt động gắn liền với đời sống sinh hoạt của người dân như câu cá, tắm
nước nóng thảo dược, đi chợ phiên, làm vòng thổ cẩm hay đan khăn…
2.2 Cơ sở lý thuyết
Dựa trên các lý thuyết về hành vi con người và đặc biệt nhóm xây dựng mô hình
phía trên dựa trên cơ sở lý thuyết sự lựa chọn hợp lý. Một số nhà triết học đã cho rằng bản
chất con người là vị kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng, sự thỏa mãn và lảng tránh nỗi khổ đau.
Vì vậy, các khía cạnh của thuyết lựa chọn duy lý là:
Kinh tế học hiện đại: Các yếu tố như chi phí, giá cả, lợi nhuận, ích lợi sẽ giải thích
cho hành vi kinh tế. Từ cách giải thích về hành vi kinh tế người ta sẽ lý giải cho hành vi
xã hội.
Lĩnh vực tâm lý học, quy luật hiệu quả của tâm lý học hành vi cho biết trong tương
tác xã hội cá nhân có xu hướng lặp lại những hành vi nào đem lại cho họ sự thỏa mãn.
Lĩnh vực nhân học: Nhấn mạnh bản chất của sự ràng buộc, ích lợi của việc trao -
nhận quà và hình thức khác của sự trao đổi xã hội. Quan hệ trao đổi là một loại quan hệ
quyền lực trong đó người nhận quà muốn thoát khỏi sự ràng buộc thường tìm cách trao lại
món quà khác với giá trị tương đương.
Lĩnh vực chính trị học - xã hội học chính trị: những chủ đề nghiên cứu như chính
sách công, hàng hóa công, hành vi bầu cử, sự lựa chọn chính sách sẽ thu hút chú ý quan
tâm của các nhà chính trị, phân tích, các chuyên gia về hoạt động bầu cử.
Trên thực tế, thuyết lựa chọn hợp lý với các biến thể của nó chủ yếu được triển khai
trên nhiều cấp độ từ hành động xã hội của cá nhân đến chứng năng của hệ thống xã hội
và mối tương tác giữa cá nhân, nhóm, thiết chế và hệ thống xã hội.
Do vậy dựa vào lý thuyết sự lựa chọn hợp lý cùng với các tài liệu đã nghiên cứu
trước đó, nhóm đưa ra mô hình với các nhân tố là:
Sở thích cá nhân là những hoạt động thường xuyên, thói quen đem lại cho cá nhân
sự hứng thú, niềm vui, có thể nhờ vào những hoạt động này mà họ sẽ giảm căng thẳng,
thích thú hơn với cuộc sống. Nhờ vào những sở thích cá nhân mà việc lựa chọn loại hình
du lịch cũng trở nên dễ dàng và biết bản thân phù hợp với loại hình nào nhất.
Chi phí là toàn bộ các hao tổn, hao phí phải bỏ ra để đạt được mục đích của mình.
Khi đi du lịch, ta sẽ phải trả các loại chi phí như tiền thuê xe, tiền chỗ ở, tiền dịch vụ, tiền
đồ ăn…
Xu hướng là những trào lưu, hành động, khuynh hướng trở nên phổ biến trong xã
hội hoặc một bộ phận cụ thể. Với du lịch, một khoảng thời gian cụ thể trong năm, một
loại hình nào đó sẽ là loại hình phổ biến,điều này cũng tác động đến việc lựa chọn loại
hình du lịch với khách hàng.
Người đồng hành là người sẽ đi cùng bạn trong chuyến du lịch ấy, có thể là bố mẹ,
anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp hay người yêu. Họ sẽ là người cùng trải nghiệm loại hình
du lịch ấy cùng bạn như chia sẻ sở thích, niềm vui, chi phí.
Giới tính là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về phương diện sinh học.
Giữa nam và nữ sẽ có những tính cách, suy nghĩ và sở thích khác nhau về một vấn đề nào
đó. Do đó, việc lựa chọn loại hình du lịch cũng có thể bị tác động một phần.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu


3.1 Tiếp cận nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài trên, nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Phương
pháp này kết hợp cả 2 phương pháp đó là phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng. Nhóm sử dụng phương pháp hỗn hợp để tận dụng được thế
mạnh của từng phương pháp, sử dụng nhiều hình thức thu thập xử lý dữ liệu để đưa ra báo
cáo có kết quả mang tính khách quan và chính xác hơn, và với phương pháp này cũng
cung cấp sự hiểu biết tốt hơn mở rộng hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Căn cứ và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu
thuộc phần tổng quan từ đó nhóm rút ra các yếu tố cơ bản tác động quyết định lựa chọn
loại hình du lịch của sinh viên Thương Mại. Nội dung nghiên cứu được nhóm dựa trên
các biến quan sát và cơ sở lý thuyết để thiết lập bảng câu hỏi sơ bộ, sau đó thảo luận để
điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung những câu hỏi chưa đầy đủ vào phiếu phỏng vấn. Sau khi
đã được thống nhất bằng thảo luận nhóm, bảng câu hỏi sẽ được dùng để phỏng vấn thử.
Nhóm thực hiện phỏng vấn thông tin người được hỏi nhằm thu được thông tin cần thiết về
các yếu tố tác động thông qua lời nói, thái độ. Nếu trong quá trình phỏng vấn phát hiện ra
thiếu sót hoặc các yếu tố mới nhóm sẽ tiếp tục điều chỉnh để hoàn thiện phiếu phỏng vấn.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nhóm tiến hành bằng phương pháp khảo sát,
sẽ đưa ra thống kê nhằm phản ánh số lượng, đo lường và diễn giải mối quan hệ giữa các
nhân tố thông qua các quy trình: Xác định câu hỏi nghiên cứu, tạo bảng hỏi, thu thập và
xử lý dữ liệu. Nhóm nghiên cứu không tham gia vào khảo sát nên dữ liệu sẽ không bị lệch
theo hướng chủ quan.
3.2 Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước: Nghiên cứu sơ bộ (định tính) và nghiên cứu
chính thức (định lượng). Nghiên cứu sơ bộ nhằm điều chỉnh và bổ sung các thang đo về
các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Thương Mại.
Nghiên cứu chính thức nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát.
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu định tính: Nhóm chọn mẫu theo mục đích tiến hành bằng
phương pháp phỏng vấn khoảng từ 10 -20 cá nhân trong lớp học phần để thu thập câu trả
lời và những thông tin hữu ích khác để tiến hành làm bảng khảo sát.
Phương pháp chọn mẫu định lượng: Nhóm sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu
nhiên mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phương pháp chọn mẫu quả cầu
tuyết. Với đề tài, nhóm sẽ điều tra từ 200 - 250 phiếu. Với mẫu thuận tiện được chọn là
bạn bè trong lớp hành chính, lớp học phần hoặc trong câu lạc bộ tại trường Đại học
Thương Mại. Như vậy, phiếu khảo sát sẽ dễ dàng tiếp cận được đối tượng cần điều tra là
sinh viên đại học Thương Mại. Tiếp theo là phương pháp chọn mẫu quả cầu tuyết, sau
khi phiếu khảo sát được điền bởi bạn bè, các thành viên trong nhóm sẽ nhờ họ gửi tiếp
cho những người bạn của họ cũng học tại trường Thương Mại. Như vậy, mẫu sẽ được mở
rộng và được tiếp cận tới các sinh viên khóa khác nhau, các ngành khác, những người có
sở thích khác nhau. Hai phương pháp này sẽ giúp nhóm tiết kiệm được thời gian, chi phí
cũng như đem lại kết quả khách quan nhất.
3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Phương pháp thu thập số liệu:
Với nghiên cứu định tính: Phương pháp phỏng vấn - phương pháp thu thập dữ liệu chủ
yếu trong nghiên cứu định tính. Phương pháp phỏng vấn được sử dụng là phỏng vấn sâu,
công cụ thu thập dữ liệu là bảng hỏi có cấu trúc gồm các câu hỏi chuyên sâu và cụ thể về
yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của giới trẻ hiện nay. Câu trả lời
sẽ được nhóm nghiên cứu tổng hợp dưới dạng thống kê.
Với nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi tự quản lý
được xây dựng bằng phần mềm Google Form và Facebook, Zalo, Email của các mẫu
khảo sát là sinh viên Trường Đại học Thương Mại. Dữ liệu sau khi thu thập được làm
sạch và đánh giá phân phối chuẩn sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS để đánh giá
chất lượng thang đo, sự phù hợp của mô hình và kiểm định giả thiết mối quan hệ giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS với công cụ phân tích thống kê mô
tả, excel, phân tích chuyên sâu Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA, hồi quy.
Sau khi thu thập thông tin qua phiếu điều tra nhóm nghiên cứu bước đầu tổng hợp phiếu
và xử lý sơ bộ để chọn lọc phiếu và ý kiến phù hợp với nghiên cứu rồi tiến hành nhập dữ
liệu và excel sao đó đưa vào phần mềm spss để phân tích thống kê mô tả, kiểm tra độ tin
cậy và nhân tố khám phá EFA.
PHIẾU PHỎNG VẤN
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch
của sinh viên Đại học Thương Mại

Chúng tôi là nhóm sinh viên Khoa Hệ thống thông tin kinh tế & Thương mại điện tử
Trường Đại học Thương Mại. Chúng tôi rất mong anh/chị dành thời gian chia sẻ quan
điểm của mình về “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của
sinh viên Đại học Thương Mại” thông qua phiếu phỏng vấn sau đây. Câu trả lời của
anh/chị góp phần vào sự thành công của đề tài.
Tôi xin cam kết mọi thông tin của anh/chị cung cấp chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu!
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của quý anh/chị!

Thông tin cá nhân người được phỏng vấn


 Họ và tên:...............................................................................................
 Khóa:......................................................................................................
 Chuyên ngành học:.................................................................................
 Số điện thoại liên hệ:..............................................................................

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Câu 1: Trung bình một năm anh/chị đi du lịch bao nhiêu lần? Mục đích anh/chị đi du lịch
để làm gì?

Câu 2: Anh/chị đã từng trải nghiệm những loại hình du lịch nào? Vì sao anh/chị lại chọn
loại hình đó?

Câu 3: Theo anh/chị, sở thích cá nhân ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du
lịch như thế nào?
3.1. Sở thích cá nhân và loại hình du lịch anh/chị lựa chọn có liên quan đến nhau hay
không? Mối liên hệ đó là gì?
3.2. Anh/chị có thể lấy ví dụ về loại hình du lịch nào sẽ phù hợp với sở thích cá nhân của
mỗi người?
3.3. Theo anh/chị, sở thích cá nhân là yếu tố thứ mấy anh chị cân nhắc khi lựa chọn loại
hình du lịch?
Câu 4: Theo anh/chị, chi phí ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch như thế
nào?
4.1. Theo anh/chị, chi phí ảnh hưởng đến chất lượng của mỗi chuyến du lịch như thế nào?
4.2. Theo anh/chị, một chuyến du lịch với chi phí bao nhiêu là phù hợp cho loại hình du
lịch anh/chị chọn?

Câu 5: Theo anh/chị, xu hướng ảnh hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn loại hình
du lịch?
5.1. Anh/chị có thể lấy ví dụ về một số xu hướng du lịch “hot” hiện nay? Mức độ quan
tâm của anh/chị đến những xu hướng đó như thế nào?
5.2. Nếu xu hướng của mọi người xung quanh ảnh hưởng đến quyết định ban đầu của
anh/chị. Anh/chị sẽ lựa chọn như thế nào?
5.3. Anh/chị có sẵn sàng vì xu hướng mà thử một loại hình du lịch hoàn toàn mới với
mình không? Vì sao?

Câu 6: Theo anh/chị, giới tính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch như
thế nào?
6.1. Giới tính có một ảnh hưởng nhất định tới quyết định lựa chọn loại hình du lịch của
anh/chị hay không? Vì sao?
6.2. Anh/chị nghĩ sao về ý kiến giới tính có thể có tác động bất lợi tới quyết định lựa chọn
loại hình du lịch của mình? 
6.3. Anh/chị cho rằng loại hình du lịch nào phù hợp với từng giới tính, và ngược lại?

Câu 7: Theo anh/chị, người đồng hành ảnh hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn
loại hình du lịch?
7.1. Anh/chị thường đi du lịch với ai? Ai là người quyết định loại hình du lịch?
7.2. Anh/chị có yêu cầu gì về một người đồng hành phù hợp?
7.2. Anh/chị giải quyết như thế nào nếu ý kiến của mình và của người đồng hành không
thống nhất với nhau?

Câu 8: Theo anh/chị, nhân tố nào là quan trọng nhất trong việc lựa chọn loại hình du
lịch? Tại sao?

Câu 9: Anh/chị có đề xuất về những nhân tố nào khác hay không?

  
PHIẾU KHẢO SÁT

“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình du lịch của
sinh viên Đại học Thương Mại”.

Thân gửi các anh chị và các bạn!


Chúng tôi là nhóm sinh viên của trường Đại học Thương Mại. Hiện tại chúng tôi đang
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn loại hình du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại”.
Để đề tài được thành công, chúng tôi rất mong quý anh chị và các bạn giúp đỡ để hoàn
thành phiếu khảo sát này.
Chúng tôi xin cam kết chỉ sử dụng các thông tin mà các bạn cung cấp để sử dụng cho đề
tài nghiên cứu khoa học sinh viên. Thông tin của bạn sẽ được bảo mật và chúng tôi hoàn
toàn không sử dụng cho mục đích khác.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

A. CÂU HỎI CHUNG


Câu 1: Anh/chị có phải sinh viên đang theo học tại trường đại học Thương Mại?
❑ Có
❑ Không
Câu 2: Trung bình một năm anh/chị đi du lịch bao nhiêu lần:
❑ 0 - 2 lần
❑ 2 - 5 lần
❑ Trên 5 lần
Câu 3: Loại hình du lịch mà anh/chị thường hay đi:
❑ Du lịch văn hóa, lịch sử
❑ Du lịch sinh thái
❑ Du lịch nghỉ dưỡng
❑ Du lịch khám phá
❑ Du lịch thể thao
❑ Du lịch tự do
Khác______________________________________________

B. KHẢO SÁT

Anh/Chị hãy chọn vào số để thể hiện mức độ từ Rất không đồng ý cho đến Rất đồng ý
của Anh/Chị về các thông tin dưới đây. Thang có điểm tăng dần từ 1-5. Trong đó:
1 – Rất không đồng ý
2 – Không đồng ý
3 – Bình thường
4 – Đồng ý
5 – Rất đồng ý
 (Nếu anh/chị đang dùng điện thoại để thực hiện khảo sát, vui lòng kéo sang phải màn
hình điện thoại để thấy được hết các lựa chọn)

1. Sở thích cá nhân 

STT Nhận định Ý kiến của anh/chị


Tôi lựa chọn loại hình du lịch theo sở thích cá nhân
1 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
của tôi
Tôi thấy thích thú khi được tham gia các loại hình
2 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
du lịch mà mình yêu thích
Việc chọn đúng loại hình du lịch yêu thích giúp tôi
3 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
cảm thấy thoải mái, thư giãn mỗi khi đi du lịch
Bất kể loại hình du lịch nào tôi cũng thích được
4 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
tham gia như nhau

2. Chi phí 
STT Nhận định Ý kiến của anh/chị
Tôi sẽ ưu tiên lựa chọn loại hình du lịch có chi phí
1 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
thấp
Tôi sẽ lựa chọn loại hình du lịch có chi phí phù
2 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
hợp với tài chính của tôi.
3 Tôi không quan tâm đến chi phí của chuyến đi (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
Tôi sẽ lựa chọn loại hình du lịch có nhiều ưu đãi
4 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
giảm giá để tiết kiệm chi phí

3. Xu hướng du lịch 
STT Nhận định Ý kiến của anh/chị
Tôi muốn trải nghiệm những loại hình du lịch đang (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
1
thịnh hành hiện nay
Những loại hình du lịch đang phổ biến là sự lựa (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
2
chọn hàng đầu của tôi
Tôi sẽ sẵn sàng thử một loại hình du lịch mới đang (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
3
là xu hướng hiện nay
Khi có xu hướng du lịch mới được nhiều bạn trẻ (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
4 quan tâm, tôi sẽ quyết định tham gia loại hình du
lịch đó luôn

4. Giới tính 
STT Nhận định Ý kiến của anh/chị
Theo tôi nam giới sẽ thích được tham gia loại hình
1 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
du lịch trải nghiệm, khám phá hơn nữ giới
Theo tôi nữ giới sẽ thích được tham gia loại hình
2 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng hơn nam giới
Tôi tin rằng nam nữ đều có những sự lựa chọn loại
3 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
hình du lịch là như nhau
4 Nam giới sẽ có nhiều sự lựa chọn lọai hình du lịch (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
hơn nữ giới

5. Người đồng hành 


STT Nhận định Ý kiến của anh/chị
Tôi sẽ ưu tiên những loại hình du lịch mà người
1 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
đồng hành cùng tôi đề xuất
Tôi thường để bạn bè, người thân của tôi lựa chọn
2 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
loại hình du lịch
Khi tham gia các loại loại hình du lịch cùng bạn
3 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
bè, người thân làm tôi vui vẻ hơn
Tôi sẽ tham gia lại các loại hình du lịch mà người
4 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
đồng hành cùng tôi từng tham gia

6. Quyết định lựa chọn loại hình du lịch


STT Nhận định Ý kiến của anh/chị
Tôi sẽ luôn hài lòng với những quyết định lựa chọn
1 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
loại hình du lịch của tôi
Du lịch gắn liền với đời sống tinh thần của tôi
2 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)

Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân của tôi về
3 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
những loại hình du lịch mà tôi từng tham gia
4 Du lịch mang lại cho tôi rất nhiều lợi ích (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
Tôi sẽ tiếp tục tham gia nhiều loại hình du lịch hơn
5 (1)      (2)      (3)      (4)       (5)
nữa

C. THÔNG TIN CÁ NHÂN 

Câu 1: Giới tính của anh/chị là:


❑ Nam
❑ Nữ
Câu 2. Anh/chị có đang đi làm không:
❑ Có
❑ Không
Câu 3. Thu nhập trung bình hàng tháng của anh/chị là:
❑ 0 - 1 triệu
❑ 1 triệu - 3 triệu
❑ Trên 3 triệu

You might also like