You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI THẢO LUẬN

Đề tài: Phân tích quy trình thủ tục hải quan điện tử. Nhận xét
tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử hiện nay ở Việt Nam

Nhóm thực hiện: Nhóm 12


Mã lớp học phần: 2101ITOM0511
Giảng viên: Nguyễn Vi Lê

Hà Nội -2021
Bản phân công và đánh giá công việc

Điểm (NT
STT Họ và tên Công Việc Chữ ký
đánh giá)

Chỉnh sửa nội dung,


1 Phùng Thị Trang
hoàn thiện Word

2 Nguyễn Thành Trung 2.2

3 Trần Đan Trường 2.3

4 Lê Xuân Tưởng 2.1

5 Phạm Hoàng Việt Chương I

powerpoint
6 Vũ Quang Vinh

7 Hà Vũ Thuyết trình

Chương IV
8 Nguyễn Văn Vũ

9 Vũ Minh Vương 3.2.2


3.1+3.2.1
10 Đàm Thị Hải Yến

Chương IV
11 Chu Quang Chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
****

BIÊN BẢN THẢO LUẬN

Học phần: Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế


Giáo viên giảng dạy: Nguyễn Vi Lê
Đề tài thảo luận: Phân tích quy trình thủ tục hải quan điện tử. Nhận xét tình hình thực
hiện thủ tục hải quan điện tử hiện nay ở Việt Nam
Nhóm: 12
Địa điểm: Phòng học G204
Thời gian: 02/04/2021
Thành viên trong nhóm: Tham gia đầy đủ

1. Phùng Thị Trang 7. Hà Vũ

2. Nguyễn Thành Trung 8. Nguyễn Văn Vũ


9. Vũ Minh Vương
3. Trần Đan Trường
10. Đàm Thị Hải Yến
4. Lê Xuân Tưởng
11. Chu Quang Chung
5. Phạm Hoàng Việt
6. Vũ Quang Vinh

Nội dung thảo luận:


Các thành viên đóng góp ý kiến, lên nội dung các ý chính của bài, giao nhiệm vụ
tìm hiểu từng phần cho mỗi thành viên. Các thành viên tham gia đầy đủ, cùng nhau
đóng góp ý kiến để hoàn thành bài thảo luận.
Nhóm trưởng
Phùng Thị Trang
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................2
1.1 THỦ TỤC HQĐT.......................................................................................................2
1.1.1 Khái niệm............................................................................................................2
1.1.2 Đặc điểm.............................................................................................................2
1.2 VAI TRÒ VÀ LỢI ÍCH CỦA THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ.................................................2
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ.................................................................................................5
2.1 KHAI VÀ NỘP TỜ KHAI HẢI QUAN.................................................................................5
2.2 XUẤT TRÌNH HÀNG HÓA...............................................................................................6
2.3 NỘP THUẾ VÀ THỰC HIỆN CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH.................................................10
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT VỀ VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................13
3.1 NHẬN XÉT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.....13
3.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......15
3.2.1 Ưu điểm............................................................................................................. 15
3.2.2 Nhược điểm.......................................................................................................17
CHƯƠNG IV: NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC
HQĐT TẠI VIỆT NAM............................................................................................19
4.1 ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG................................................19
4.2 ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..........................................................................................20
KẾT LUẬN................................................................................................................. 21
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có những bước tiến trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng gia
tăng. Thực tế đó, đòi hỏi Việt Nam cần có nhiều cải cách trong quy trình thủ tục hải
quan, đặc biệt với quy trình thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, với xu thế phát triển mạnh mẽ và tất yếu của giao dịch điện tử trong
những năm vừa qua và cả trong tương lai, thủ tục hải quan cũng đã và đang được “điện
tử hóa”. Nói cách khác thủ tục hải quan đã ra đời và ngày càng phát triển để đáp ứng
yêu cầu của xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh giữa các quốc gia.
Ở Việt Nam thủ tục hải quan chỉ mới được bắt đầu áp dụng thí điểm từ năm
2005. Và đến nay, thủ tục hải quan điện tử đã và đang đi vào đời sống, đặc biệt là hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh những ưu điểm nêu
trên, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam còn tồn tại những hạn chế cần
phải khắc phục. Để tìm hiểu một cách cụ thể, chi tiết về quy trình thủ tục hải quan điện
tử cũng như có cái nhìn khái quá về tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử ở Việt
Nam, Nhóm 12 đã thực hiện đề tài: “ Phân tích quy trình thủ tục hải quan điện tử.
Nhận xét tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử hiện nay ở Việt Nam.”

1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Thủ tục HQĐT
1.1.1 Khái niệm
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện từ đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định: “Thủ tục hải quan điện tử là thủ
tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các
thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hai quan giữa các bên có liên
quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Như vậy, Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục Hải quan trong đó việc khai bảo,
tiếp nhận, ra quyết định, xử lý thông tin khai hải quan được thực hiện bằng các phương
tiện điện tử thông qua hệ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan. Nhằm
hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết thông qua phương tiện điện tử để cho phép
hàng hóa được nhập khẩu vào trong nước hay được xuất khẩu ra nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm
 Áp dụng công nghê thông tin một cách tối đa, phù hợp với trình độ phát triển
công nghệ thông tin của ngành và mọi quốc gia
 Cung cấp các dịch vụ thông quan điện tử cho người hải quan như dịch vụ khai
hải quan điện tử, dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ thông quan điện tử,..
 Việc chia sẻ thông tin dữ liệu với các bên liên quan được thực hiện qua các hệ
thống trao đổi dữ liệu điện tử
 Có sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại như: Máy soi container, hệ thống camera
quan sát, giám sát, cân điện tử,... trong việc kiểm tra, kiểm soát hải quan.
1.2 Vai trò và lợi ích của thủ tục hải quan điện tử
 Vai trò
Cải cách hiện đại hóa là xu hướng hoạt động tất yếu của quản lý nhà nước nói
chung và quản lý nhà nước về hải quan nói riêng, phù hợp với định hướng phát triển
của Hải quan thế giới và khu vực. Trong thời gian vừa qua, ngành Hải quan đã đẩy
mạnh nỗ lực cải cách hiện đại hóa, thực hiện thông quan điện tử chính là thực hiện
mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, đồng thời cũng là bước
chuẩn bị quan trọng cho hàng loạt các hoạt động hiện đại hóa ngành Hải quan sau này.
Thực hiện thông quan điện tử là bước chuẩn bị nguồn nhân lực và kinh nghiệm thực

2
tế, từ đó góp phần bảo đảm tính hiệu quả của quá trình thực hiện kết quả đầu ra của Dự
án Hiện đại hóa Hài quan do Ngân hàng Thế giới (Dự án WB) tài trợ. Như vậy, việc
triển khai thực hiện thông quan điện tử không mẫu thuẫn với việc triển khai Dự án
WB. Mục đích cơ bản của thực hiện thí điểm thông quan điện tử là nhằm giúp tổng kết
kinh nghiệm, tìm tòi, thử nghiệm mô hình phù hợp, giúp cho việc triển khai chính thức
của Dự án WB đỡ mất thời gian và kinh phí thử nghiệm.
Ngoài ra, việc thực hiện thí điểm thông quan điện tử cùng còn tạo cơ sở để tiếp
tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý hải quan nhằm tiến đến ứng dụng những
phương thức quản lý hải quan hiện đại, là tiền đề để triển khai cơ chế một cửa quốc gia
và góp phần thúc đẩy phát triển thương mại điện tử.
 Lợi ích
- Đối với cơ quan Hải quan
 Việc khai bảo dữ liệu điện tử cho phép cơ quan hải quan sử dụng công cụ quản
lý rủi ro để đánh giá tính chất của từng lô hàng, qua đó đưa ra các quyết định kiểm tra
phù hợp (Luổng xanh: chấp nhận thông quan theo khai báo của người khai hải quan,
Luổng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ, Luồng để kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hỏa).
 Quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp
với chuẩn mực quốc tế. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thời gian thông
quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ cho doanh nghiệp, đồng thời tăng sức cạnh
tranh và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp dẫn cho doanh
nghiệp.
 Thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn minh, lịch sự,
có kỷ cương, kỷ luật và trung thực, … Việc này sẽ làm giảm phiền hà, sách nhiễu đối
với doanh nghiệp.
 Nhờ thực hiện thủ tục hải quan hiện đại, trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt
Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong việc thực hiện thông lệ, chuẩn mực
quốc tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp có quan hệ hợp tác làm ăn
với nước ngoài và mở rộng thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt cần thiết trong bối
cảnh kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn như hiện nay
- Đối với doanh nghiệp

3
 Thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và
nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp chỉ cần khai thông tin tờ khai điện tử và
gửi đến cơ quan hải quan, không phải đến cơ quan hải quan cửa khẩu để làm thủ tục
đăng ký tờ khai hải quan (khai báo hải quan).
 Các quy định, chính sách liên quan được công bố trên webiste Hải quan. Việc
này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong các hoạt động xuất nhập khẩu của mình,
trong đó làm thủ tục hải quan.
 Đối với những doanh nghiệp là thương nhân ưu tiên đặc biệt còn được hưởng
những lợi ích như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng; được hoàn
thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần/01 tháng cho tất cả
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác, cùng một loại hình
xuất khẩu, nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai tạm; được kiểm tra hồ
sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại
địa điểm khác do thương nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan hải quan chấp
nhận; được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7
ngày trong tuần.

4
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hóa khi đi qua cửa khẩu Việt Nam
( XK hoặc nhập khẩu) đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan
cho hàng hóa xuất nhập khẩu theo luật hải quan Việt Nam bao gồm các bước chính
sau:
2.1 Khai và nộp tờ khai hải quan
Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa trong
thời hạn quy định
Khai thủ công là người khai hải quan trực tiếp đến cơ quan hải quan để thực hiện
khai trên tờ khai hải quan, đây là hình thức khai truyền thống nhưng tốn kém thời gian
và làm thủ tục hải quan bị kéo dài.
Khai điện tử là doanh nghiệp tiến hành khai trên tờ khai hải quan và truyền đến
cho cơ quan hải quan quan Internet. Đây là hình thức khai tiến bộ được nhiều nước
trên thế giới áp dụng. Nếu hệ thống thông tin của cơ quan hải quan hiện đại và được
tích hợp, đồng thời chấp nhận chứng từ điện tử, áp dụng hệ thống quản lý rủi ro tự
động sẽ hiện đại hóa được thủ tục hải quan và rút ngắn được thời gian thông quan.
Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện:
 Tạo thông tin khai tờ khai hải quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo
đúng các tiêu chí, định dạng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung đã khai.
 Gửi tờ khai hải quan đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan
 Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải
quan.
Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở hải quan.
Trong một số trường hợp đặc biệt có thể gia hạn nộp một số chứng từ cho đến trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa của hải quan.
Hồ sơ hải quan sau khi tiếp nhận được qua hệ thống quản lý rủi ro tự động phân
luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Hồ sơ luồng đỏ phải kiểm tra thực tế hàng
hóa.

5
Khi khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan, doanh nghiệp cần chú ý:
 Bắt buộc phải đăng ký trước các thông tin về hàng hóa XK, NK với cơ quan
Hải quan, các thông tin này có giá trị tối đa 07 ngày.
 Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng, trường hợp một lô hàng
có trên 50 dòng hàng, người khai hải quan phải khai báo trên nhiều tờ khai; 01 tờ khai
hải quan chỉ khai báo cho một hóa đơn.
 Trường hợp hàng hóa áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, đã khai thông tin
trị giá trên tờ khai hàng hóa NK và hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì không
phải khai và nộp tờ khai trị giá.
Những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, khi làm thủ tục hải quan
hồ sơ hải quan được tự động phân vào luồng xanh hoặc luồng vàng không phải kiểm
tra thực tế hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp giải phóng nhanh hàng
hóa khi làm thủ tục hải quan.
2.2 Xuất trình hàng hóa
Sau khi khai bảo hải quan điện tử thì các tờ khai đăng ký được phân làm 3
luồng: luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ.
 Luồng xanh: Chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin hải quan điện tử
 Luồng vàng:(Là hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu, giấy phép
miễn thuế; hàng thuộc diện quản lý chuyên ngàn: kiểm dịch, kiểm tra chất lượng, hàng
nộp thuế ngay): Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan
hàng hóa
 Luồng đỏ( là hàng dán tem, hàng có nghi ngờ về thuế suất, hàng kiểm tra ngẫu
nhiên theo xác suất): Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế
hàng hóa trước khi thông quan hàng hóa.

6
Quy trình thực hiện
 Luồng xanh
Khai hải quan được phân vào luồng xanh khi đáp ứng một trong các trường hợp
sau:
 Luật quy định miễn kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hóa
 Những hàng hóa có điểm rủi ro trong khoảng phân luồng xanh theo cách tính
của tiêu chí tính điểm
 Các trường hợp khác theo quy định của tổng cục hải quan theo luồng xanh
 Trên cơ sở xem xét để xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ trong
ngành
 Đối với các thương nhân đặc biệt
 Đối với lô hàng của các doanh nhân tuân thủ pháp luật hải quan
Nếu đáp ứng được một trong các trường hợp trên, doanh nghiệp sẽ tiến hành:
Bước 1: Doanh nghiệp khai báo các thông tin theo yêu cầu của cơ quan hải quan,
gửi thông tin đến Chi cục hải quan điện tử nơi đăng kí tham gia
Bước 2: Cơ quan hải quan điện tử kiểm tra, gửi thông báo hướng dẫn làm thủ tục
hải quan cho doanh nghiệp, cụ thể:
 Sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin khai điện tử theo yêu cầu của cơ quan
hải quan (nếu có)

7
 In tờ khai báo (02 bản) dựa trên thông tin khai điện tử đã được cơ quan hải
quan chấp nhận ký, đóng dấu vào tờ khai HQ/2005-TKĐ, phụ lục tờ khai HQ/2005-PL
TKĐT nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 04 mặt hàng trở lên
Bước 3: doanh nghiệp mang tờ khai in đến bộ phận giám sát của Chi cục hải
quan của khẩu để thông quan hàng hóa
 Luồng vàng
Khai hải quan phân vào luồng vàng khi đáp ứng một trong các trường hợp:
 Luật quy định phải kiểm tra hồ sơ hải quan
 Các khai hải quan bị đánh giá có mức độ rủi ro trung bình trên cơ sở kết hợp
giữa tiếu chí tính điểm và tiêu chí lựa chọn
 Các trường hợp do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan và Chi cục trưởng
quyết định phân luồng vàng
 Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng vàng của các đơn vị nghiệp vụ trong
ngành
 Tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng vàng
Như vậy, nếu đáp ứng được một trong những trường hợp này, doanh nghiệp sẽ
phải tiến hành khai báo hải quan:
Bước 1: Doanh nghiệp tiến hành khái báo các thông tin theo yêu cầu của cơ quan
hải quan, gửi thông tin đến Chi cục hải quan điện tử nơi đăng kí tham gia
Bước 2: Cơ quan hải quan điện tử kiểm tra, gửi thông báo làm thủ tục hải quan
cho doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp xuất trình tờ khai in và chứng từ giấy thuộc
bộ hồ sơ hải quan (chứng từ Hàng hóa, chứng từ điện tử, giấy phép ...)
Bước 3: Cơ quan hải quan điện tử kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ do doanh
nghiệp nộp, xuất trình tùy theo trường hợp về chính sách mặt hàng, chính sách thuế, trị
giá hải quan, mã số hàng hóa, ... và quyết định cho thông quan nếu thấy hợp lệ, hoặc
chuyển sang kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng đỏ)
Bước 4: Doanh nghiệp mang tờ khai in đến bộ phận giám sát của Chi cục hải
quan cửa khẩu để thông quan hàng hóa.
 Luồng đỏ
Khai hải quan của doanh nghiệp sẽ bị phân vào luồng đỏ khi là một trong các
trường hợp sau:

8
- Luật, quy định phải kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Các khai báo Hải quan bị đánh giá có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết hợp
giữa các tiêu chí tính điểm và tiêu chí lựa chọn:
Căn cứ tính điểm rủi ro của khai báo Hải quan là:
- Mức độ rủi ro của doanh nghiệp (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro hàng hóa (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro xuất xứ (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro loại hình (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro phương thức thanh toán (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro tuyến đường vận chuyển (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro của nước đi, nước đến (Cao, Thấp, Trung bình)
- Mức độ rủi ro cảng đi, cảng đến (Cao, Thấp, Trung bình)
- Các trường hợp khác theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cụ Hải quan
và Chi cụ trưởng phải phân luồng đỏ.
- Trên cơ sở xem xét đề xuất phân luồng đỏ của các đơn vị nghiệp vụ trong
Ngành.
- Theo tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên phân luồng đỏ.
Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành theo 05 bước sau nếu bị phân vào luồng đỏ:
Bước 1: Doanh nghiệp khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan Hải quan, gửi
thông tin đến Chi cục Hải quan điện tử nơi đăng ký tham gia.
Bước 2: Cơ quan Hải quan điện tử kiểm tra, gửi thông báo hướng dẫn làm thủ tục
hải quan cho doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp xuất trình tờ khai in và chứng từ
giấy thuộc bộ hồ sơ Hải quan (chứng từ hàng hóa, chứng từ vận tải, giấy phép, ...)
Bước 3: Cơ quan Hải quan điện tử kiểm tra các chứng từ giấy thuộc hồ sơ Hải
quan do doanh nghiệp nộp, xuất trình, tùy theo từng trường hợp về chính sách mặt
hàng, chính sách thuế, trị giá Hải quan, mã số hàng hóa, ... và ghi nhận kết quả kiểm
tra vào hệ thống.
Bước 4: Doanh nghiệp xuất trình hàng hóa cho Chi cục Hải quan cửa khẩu để
kiểm tra thực tế theo yêu cầu về hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử quyết định trên hệ thống và ghi nhận kết quả
kiểm tra thực tế vào hệ thống. Chi cục Hải quan điện tử kiểm tra, thông báo quyết định
đồng ý thông quan và thông tin điều chỉnh nếu có cho doanh nghiệp.

9
Bước 5: Doanh nghiệp mang tờ khai in đến bộ phận giám sát của Chi cục Hải
quan cửa khẩu để thông quan hàng hóa.
Khi đã hoàn thành thủ tục hải quan, doanh nghiệp mang tờ khai in tới Chi cục
Hải quan cửa khẩu để thông quan. Tại đây, Bộ phận giám sát của Chi cục Hải quan
cửa khẩu thực hiện:
 Tiếp nhận tờ khai in do doanh nghiệp xuất trình.
 Kiểm tra tiêu chi đã được thong quan của hàng hóa trên hệ thống xử lý dữ liệu
Hải quan điện tử.
 Đối chiếu tờ khai in do doanh nghiệp xuất trình với thông tin khai điện tử trên
hệ thống.
 Xác nhận đã thông quan điện tử đối với hàng nhập khẩu; hoặc đã xác nhận đã
thông quan điện tử và thực xuất (đối với hàng xuất khẩu) trên tờ khai in; đóng dấu
nghiệp vụ “Đã thông quan điện tử” vào ô 32 của tờ khai in, giao cho người khai Hải
quan 01 bản, chuyển 01 bản cho Chi cục Hải quan điện tử lưu.
2.3 Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
Chương trình nộp thuế điện tử Doanh nghiệp nhờ thu được Tổng cục Hải quan
nâng cấp mở rộng trên nền tảng Hệ thống nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 nhằm
tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục xuất nhập khẩu có số
lượng lớn tờ khai phải nộp tiền thuế, có đủ năng lực tài chính. Để thực hiện thanh toán
thuế qua Chương trình nộp này, doanh nghiệp đáp ứng ba điều kiện sau:
 Một là doanh nghiệp đã đăng ký tham gia Chương trình doanh nghiệp Nhờ thu
với Hải quan tại Chức năng trên Cổng thanh toán điện tử và thông quan 24/7.
 Hai là doanh nghiệp đã ký Ủy quyền trích nợ tài khoản với ngân hàng đã triển
khai nộp thuế điện tử 24/7 giữ tài khoản của mình. Doanh nghiệp chỉ được đăng ký ủy
quyền trích nợ tại 01 tài khoản của 01 ngân hàng.
 Ba là trên tài khoản đăng ký ủy quyền trích nợ của doanh nghiệp có đủ tiền để
thanh toán khi phát sinh nợ thuế và thu khác.
Quy trình đăng ký
Để đăng ký tham gia Chương trình doanh nghiệp Nhờ thu với Hải quan, doanh
nghiệp thực hiện theo các bước sau:

10
 Bước 1: Truy cập vào địa chỉ website Cổng thanh toán điện tử và thông quan
24/7, đăng nhập và ký tham gia Chương trình Doanh nghiệp nhờ thu với cơ quan hải
quan tại Chức năng trên Cổng thanh toán điện tử và thông quan 24/7.
 Bước 2: Đăng ký thông tin ủy quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng ký
thông tin trực tiếp tại Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc đăng ký tại ngân hàng
phối hợp thu đã triển khai nộp thuế điện tử 24/7.
 Bước 3: Làm thủ tục Ủy quyền trích nợ tài khoản với ngân hàng giữ tài khoản
của doanh nghiệp đã triển khai nộp thuế điện tử 24/7.
 Bước 4: Ngân hàng giữ tài khoản của doanh nghiệp gửi lại thông tin doanh
nghiệp đã đăng ký Ủy quyền trích nợ tài khoản với ngân hàng sang Tổng cục Hải
quan.
 Bước 5: Cổng thanh toán điện tử và thông quan 24/7 của Hải quan cập nhật
thông tin vào hệ thống và doanh nghiệp hoàn tất việc đăng ký tham gia và đăng ký ủy
quyền trích nợ tại Chương trình Doanh nghiệp nhờ thu.
 Trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp được phép sửa đổi các thông tin
đã đăng ký hoặc hủy việc đã đăng ký ủy quyền trích nợ tại 01 ngân hàng để đăng ký
ủy quyền trích nợ tại ngân hàng khác. Trình tự thực thực hiện đăng ký ủy quyền trích
nợ được thực hiện theo các bước từ bước 1 đến bước 5 đã nêu.
Quy trình nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
Ngay sau khi hoàn tất việc đăng ký ủy quyền trích nợ với ngân hàng, Hệ thống
của Hải quan sẽ căn cứ số tiền còn nợ thuế và thu khác trên hệ thống kế toán thuế để
chuyển thông tin còn phải thu sang ngân hàng để ngân hàng thực hiện trích nợ tài
khoản nộp tiền thuế và thu khác cho doanh nghiệp. Trình tự thanh toán trừ nợ đối với
các phát sinh mới được thực hiện theo các bước như sau:
 Bước 1: Doanh nghiệp khai báo làm thủ tục hải quan, ngay sau khi khai báo
chính thức (đối với tờ khai luồng xanh) hoặc sau khi hoàn thành thủ tục hải quan sẽ
xác định chính xác số thuế phải nộp cho tờ khai đang chờ thông quan cập nhật vào hệ
thống kế toán tập trung (KTTT).
 Bước 2: Căn cứ số thuế phải nộp trên hệ thống KTTT, trên cơ sở danh sách
doanh nghiệp tham gia Chương trình nhờ thu, Hệ thống của Hải quan sẽ tự động
chuyển thông tin số thuế phát sinh nợ thuế theo từng tờ khai đến ngân hàng mà doanh
nghiệp đã ủy quyền trích nợ tài khoản nộp thuế.

11
 Bước 3: Ngân hàng căn cứ số dư tài khoản của doanh nghiệp và danh sách
doanh nghiệp đã đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản, nếu phù hợp thông tin đăng ký
và đủ số dư trích nợ tài khoản thì thực hiện trích nợ tài khoản của doanh nghiệp và
chuyển thông tin số tiền đã trích nợ tài khoản nộp thuế sang Tổng cục Hải quan để
thanh toán trừ nợ theo từng tờ khai, chi tiết sắc thuế và chuyển tiền vào thông tin nộp
tiền tài khoản của cơ quan Hải quan tại Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp tài khoản của doanh nghiệp không đủ số dư, ngân hàng sẽ phản hồi
cho doanh nghiệp biết thông qua Cổng thanh toán điện tử và thông quan 24/7.
Doanh nghiệp có thể nộp bổ sung tiền vào tài khoản để đủ số dư thanh toán các
khoản còn nợ và thông báo cho cơ quan hải quan biết qua Cổng thanh toán điện tử và
thông quan 24/7 để tiếp tục xử lý tự động trừ nợ các tờ khai còn phải thu theo tứ tự tờ
khai phát sinh nợ từ xa tới gần.
Hoặc doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển sang nộp thuế điện tử 24/7 hoặc nộp
trực tiếp tại ngân hàng thương mại/Kho bạc Nhà nước để kịp thời thông quan hàng
hóa.
 Bước 4: Căn cứ thông tin đã nộp thuế và thu khác, Hệ thống KTTT cập nhật
thông tin và hạch toán trừ nợ chi tiết theo từng tờ khai, sắc thuế, chuyển thông tin xác
nhận đã hoàn thành nghĩa vụ thuế sang VNACCS để thông quan hàng hóa.

12
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT VỀ VIỆC THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1 Nhận xét tình hình thực hiện hải quan điện tử ở Việt Nam hiện nay.
Trong những năm vừa qua, công nghệ thông tin hải quan đã có những chuyển đổi
mạnh mẽ, góp phần tạo nên diện mạo mới của Hải quan Việt Nam theo hướng hiện
đại, chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả. Công nghệ thông tin hải quan cũng góp
phần quan trọng vào cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, tạo thuận lợi
thương mại, giúp doanh nghiệp thuận lợi trong quá trình làm thủ tục hải quan, giảm
thời gian thông quan và hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử.
Kết quả là đến nay, Công nghệ thông tin đã được đẩy mạnh ứng dụng trong tất cả
các khâu quản lý nhà nước về hải quan, các nghiệp vụ cốt lõi của ngành hải quan đều
đã được tin học hóa và thực hiện bằng phương pháp điện tử. Trong đó, nổi bật là thực
hiện thủ tục hải quan bằng phương pháp điện tử thông qua Hệ thống thông quan tự
động VNACCS/VCIS; thực hiện thanh toán bằng phương thức điện tử với phương
châm mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện; thực hiện giám sát quản lý hải quan tự động
tại các cảng biển và cảng hàng không; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
triển khai cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN…
Hiện nay, tất cả các thủ tục hải quan cốt lõi hoàn toàn thực hiện bằng phương
thức tự động thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS ở mức độ rất cao tại 100% các đơn
vị hải quan trên phạm vi toàn quốc với hơn 99% doanh nghiệp tham gia, xử lý hơn
99,6% tờ khai và thời gian thông quan đối với hàng luồng xanh chỉ từ 1-3 giây.
Từ năm 2012, cơ quan hải quan đã kết nối với các hệ thống công nghệ thông tin
của các Ngân hàng thương mại và Kho bạc nhà nước để thực hiện thanh toán điện tử
(E-payment). Để tiếp tục tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, từ năm 2017,
cơ quan Hải quan đã triển khai Đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7. Theo đó,
doanh nghiệp có thể nộp tiền thuế vào mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện; đảm bảo
thông tin nộp tiền được thanh khoản thuế kịp thời, chính xác; giảm thời gian nộp thuế,
đồng thời thông quan hàng hóa ngay sau khi nộp thuế, qua đó rút ngắn thời gian hoàn
thành thủ tục hải quan.
Việc triển khai Đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 là bước đột phá trong
công tác thu nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật đối với hoạt động xuất

13
nhập khẩu hàng hóa. Tạo thuận lợi và hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thực hiện nộp thuế, phí và lệ phí mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện, hạn chế tối
đa việc thanh toán bằng tiền mặt và thay bằng đó là thực hiện giao dịch trên môi
trường điện tử; đảm bảo thông tin nộp tiền được thanh khoản thuế kịp thời, chính xác
từ đó giúp giảm thời gian nộp thuế, giảm thời gian thông quan hàng hóa ngay sau khi
doanhg nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Đến thời điểm hiện tại, Tổng cục Hải quan đã ký thỏa thuận hợp tác với 43 ngân
hàng thương mại nhằm trao đổi thông tin nộp tiền bằng phương thức điện tử cho người
nộp thuế có mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trong đó có 30 ngân hàng thương
mại tham gia thanh toán điện tử 24/7. Đến nay, số thu ngân sách bằng phương thức
điện tử đạt 97,1% tổng số thu ngân sách của Tổng cục Hải quan.
Nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính và tạo thuận lợi thương mại theo chủ trương
của Chính phủ, từ năm 2017, Tổng cục Hải quan đã triển khai Hệ thống quản lý hải
quan tự động (VASSCM) thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin với doanh nghiệp
kinh doanh cảng, sân bay, kho bãi, địa điểm chịu sự giám sát hải quan.
Việc triển khai hệ thống VASSCM góp phần làm cho hồ sơ, thủ tục để đưa hàng
ra khỏi kho bãi cảng đơn giản; giảm tiếp xúc giữa hải quan và doanh nghiệp; giảm thời
gian đi lại làm thủ tục của doanh nghiệp xuất nhập khẩu khắc phục được tình trạng ùn
tắc tại cổng cảng/kho bãi; tạo ra sự thuận lợi, minh bạch trong quản lý điều hành công
việc của doanh nghiệp. Đến nay, Hệ thống VASSCM đã được triển khai tại 33/35 Cục
Hải quan tỉnh và thành phố.
Bên cạnh đó, tổng cục Hải quan đã cung cấp 171/192 dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 và 4, chiếm 89,1% tổng số thủ tục hành chính triển khai tại 100% Chi cục
Hải quan và Cục Hải quan tỉnh thành phố. Trong số đó có 162 dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 cho phép tiếp nhận, xử lý hồ sơ, thanh toán thuế, phí, lệ phí và trả kết quả
hoàn toàn thông qua mạng internet. Các thủ tục hành chính cốt lõi như thông quan
hàng hóa, thu thuế XNK đã được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là mức
độ cáo nhất theo phân loại của Bộ Thông tin truyền thông. Ngoài ra, Cổng thông tin
điện tử Hải quan cũng đã cung cấp nhiều dịch vụ trực tuyến khác để hỗ trợ người dân
và doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin, tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện thủ
tục hải quan.

14
Hơn vây, đến nay đã có 13 Bộ, ngành tham gia với 188 thủ tục hành chính được
đưa lên Cơ chế một cửa quốc gia với tổng số hồ sơ hành chính đã được xử lý trên
Cổng thông tin một cửa quốc gia trên 2,9 triệu bộ hồ sơ và trên 36 nghìn doanh nghiệp
tham gia. Việt Nam đã thực hiện trao đổi Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu D bản
điện tử (e-C/O form D) với 8 nước ASEAN gồm: Indonesia, Malaysia, Singapore,
Thái Lan, Brunei, Campuchia, Myanmar và Lào. Đồng thời việc triển khai Cơ chế một
cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN đã giúp giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian,
giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, làm thay
đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành; đồng thời đẩy mạnh phát
triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà
nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
3.2 Đánh giá tình hình thực hiện hải quan điện tử ở Việt Nam hiện nay.
3.2.1 Ưu điểm
Từ mô hình quản lý hải quan truyền thống, đến nay Hải quan Việt Nam đã có
những đổi thay căn bản trong quản lý, áp dụng các mô hình xử lý thông quan tự động,
các thiết bị hải quan hiện đại đến các kỹ thuật nghiệp vụ hải quan tiên tiến, tiếp cận tri
thức của thế giới về hải quan… Kết quả đó là nhờ sự nỗ lực của toàn ngành Hải quan
mà công tác hợp tác và hội nhập quốc tế đóng vai trò cầu nối quan trọng. Một số thành
tựu nổi bật, mang tính đột phá như:
 Thay đổi căn bản phương thức thực hiện thủ tục hải quan từ phương thức thủ
công sang phương thức điện tử. Thủ tục hải quan ngày càng đơn giản, hài hòa, theo
chuẩn mực của Hải quan thế giới, tạo cơ sở quan trọng để đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong quản lý nhà nước về Hải quan.
 Ngày 30/10/2015, Tổng cục Hải quan tổ chức sơ kết 1 năm triển khai Hệ
thống VNACCS/VCIS. Đánh giá chung cho thấy hệ thống đã được thực hiện thành
công, hoàn thành cơ bản những mục tiêu đề ra ban đầu, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước về hải quan, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, trở thành công cụ hữu hiệu không
chỉ của cơ quan Hải quan mà các cơ quan nhà nước khác. Tỷ lệ tờ khai XNK được xử
lý qua Hệ thống VNACCS/VCIS tại Việt Nam thậm chí còn cao hơn Nhật Bản khi đạt
trên 99%, trong khi đó hệ thống NACCS/CIS ở Nhật Bản xử lý khoảng 98%. Điều
nhận thấy rõ nhất là cơ quan hải quan đã giải tỏa được áp lực giải quyết thủ tục từ 11
đến 12 triệu tờ khai hàng hóa XNK, với kim ngạch tăng đến hơn 10%/năm (năm 2017,

15
kim ngạch XNK hơn 423 tỷ USD/năm; 11 tháng của năm 2018, kim ngạch XNK đã
đạt hơn 440 tỷ USD).
 Việc triển khai Hệ thống quản lý giám sát hải quan tự động đã làm thay đổi
căn bản phương thức giám sát từ thủ công sang điện tử, tăng cường vai trò, trách
nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, sân bay, kho bãi, địa điểm chịu sự giám sát
hải quan. Đến năm 2019, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới đối với hàng
xuất khẩu chỉ còn 105 giờ, giảm 35 giờ so với năm 2015 và Việt Nam đứng vào nhóm
5 quốc gia hàng đầu ASEAN về thời gian thông quan hàng hóa.
 Ngành Hải quan đã triển khai hệ thống thông quan hàng hoá tự động tại 100%
Chi cục Hải quan, đảm bảo vận hành ổn định 24/7, an ninh, an toàn, tạo thuận lợi cho
cả doanh nghiệp và Hải quan, giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hải quan. Nộp
và kiểm tra chứng từ điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan giúp
giảm bớt số lượng hồ sơ giấy, giảm thời gian thực hiện thủ tục và tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
 Với việc thanh toán thuế và lệ phí cơ bản bằng phương thức điện tử, doanh
nghiệp có thể áp dụng ba phương thức nộp thuế: Thanh toán qua ngân hàng, nộp thuế
điện tử 24/7, tham gia chương trình Nộp thuế điện tử doanh nghiệp ủy quyền trích nợ.
Đến nay, tỷ lệ doanh nghiệp xuất nhập khẩu nộp thuế điện tử qua ngân hàng đạt gần
100% với tổng số thu ngân sách qua cổng thanh toán điện tử đạt trên 97% tổng số thu
ngân sách ngành Hải quan.
 Kể từ ngày 23/11/2020, Hệ thống miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, xử lý tiền
thuế nộp thừa điện tử (gọi tắt là Hệ thống MGH) sẽ chính thức được ngành Hải quan
triển khai trên toàn quốc. Việc triển khai Hệ thống miễn, giảm, hoàn, không thu thuế,
xử lý tiền thuế nộp thừa điện tử trên toàn quốc sẽ góp phần đẩy nhanh công tác xử lý
miễn, giảm, hoàn thuế chính xác tại các đơn vị trực tiếp thực hiện nghiệp vụ. Hệ thống
cũng giảm thời gian xử lý nghiệp vụ hải quan, theo hướng tự động xác định tờ khai có
hàng hóa tạm nhập tái xuất, có cơ chế kiểm tra và đưa ra cảnh báo cho cán bộ hải quan
đối với những tờ khai sắp hết thời gian ân hạn, hoặc quá thời gian ân hạn mà chưa làm
thủ tục liên quan...
 Nhanh hơn, đặc biệt là khâu truyền số liệu, tiếp nhận, và phân luồng tờ khai.
Từ đầu năm 2013, với việc áp dụng phiên bản ECUS mới, những công việc này hoàn
toàn tự động. Tờ khai được phần luồng chỉ sau 1 vài phút.

16
 Tiện lợi hơn khi việc khai báo hải quan có thể thực hiện tại bất kỳ địa điểm
nào có máy tính kết nối internet, và trong 24/7 thay vì chỉ vào giờ hành chính như
trước đây. Tất nhiên, nếu lô hàng phải kiểm tra chứng từ giấy, hoặc kiểm tra thực tế,
thì người khai vẫn phải làm việc với công chức hải quan vào giờ hành chính, nhưng
thời gian cũng rút ngắn đi đáng kể.
 Giảm đi lại tiếp xúc giữa doanh nghiệp và hải quan. Điều này có lợi cho cả
doanh nghiệp, khi việc đi lại tiêu tốn thời gian và chi phí. Cũng có lợi cho hải quan, vì
họ giảm bớt áp lực giải quyết công việc trực tiếp với quá nhiều nhân viên thủ tục của
các doanh nghiệp.
 TTO-hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển (VASSCM) được vận
hành đã tiết kiệm chi phí cả về tiền bạc cũng như thời gian cho doanh nghiệp.
3.2.2 Nhược điểm
 Tại Việt Nam hải quan điện tử được thực hiên với hải quan truyền thống , điều
này làm giảm đi những ưu điểm của hải quan điện tử , nó không mang ý nghĩa hoàn
toàn điện tử.
 Những quy định về tờ khai , sửa tờ khai , in tờ khai còn nhiều thiếu sót và
chưa phù hợp , gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình khai báo.
 Nhân viên hải quan phải cùng một lúc xử lý nhiều hệ thống , thời gian xử lý
chậm , khó kiểu soát và điều hành
 Những thay đổi trong chính sách mặt hàng , tính thuế , xuất xứ hàng hóa , áp
dụng các tiêu chí quản lí rủi ro, lỗi chương trình,.. gây khó khăn cho việc thực hiện hải
quan điện tử.
 Thiếu sót các phần mềm chương trình, sự không đồng bộ giữa các hệ thống
gây khó khăn cho công tác quản lý , theo dõi việc nộp thuế, lệ phí, quán lý giá tính
thuế...
 Những bất cập do việc áp dụng không đồng bộ hệ thống quản lý rủi ro thủ
công và hệ thống rủi ro điện tử làm ảnh hưởng đến kết quả xử lý hồ sơ.
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin viễn thông của nước ta hiện nay
vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này dẫm đến hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử
còn chậm. Hệ thống đường truyền báo lỗi, tỷ lệ các tờ khai phân luồng vàng, luồng đỏ
còn rất cao; các phần mềm vừa chạy vừa xây dựng nên vẫn còn nhiều trục trặc.

17
 Lượng hàng hóa, doanh nghiệp tham gia thủ tục Hải quan điện tử còn hạn chế,
điều kiện triển khai quản lý rủi ro còn nhiều bất cập.
 Một số doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ về công nghệ thông tin, nên thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
còn nhiều sai sót và chưa chính xác.
 Khung pháp lý về thủ tục hải quan điện tử nói riêng và giao dịch điện tử nói
chung vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện cũng gây những khó khăn không nhỏ cho
việc triển khai thủ tục hải quan điện tử.
 Hải quan cũng cần cảnh giác cao hơn với các loại tội phạm do thương mại
điện tử mang lại và các biện pháp để đối phó với các loại tội phạm này. Việc phát triển
công nghệ mới đòi hỏi phải xây dựng hệ thống pháp luật để đối phó với các hành vi vi
phạm ngày càng tăng, đồng thời đáp ứng các thoả thuận hỗ trợ lẫn nhau để xử lý giao
dịch thương mại điện tử và cải thiện nội dung đào tạo nhằm kiểm soát các loại tội
phạm liên quan đến máy tính và nhân viên thực thi pháp luật.

18
CHƯƠNG IV: NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ
TỤC HQĐT TẠI VIỆT NAM
4.1 Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng
 Hoàn thiện cơ sở pháp lý đầy đủ để áp dụng hải quan điện tử theo chuẩn mực
hải quan hiện đại mà cụ thể là bộ dữ liệu WVO 3.0 của hội đồng tổ chức hải quan thế
gới để triển khai hiệu quả thủ tục hải quan điện tử.
 Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho hoạt động triển khai thủ tục
hải quan điện tử, nâng cấp hệ thống thông tin để kiểm soát việc khai báo và cập nhật
tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu và tránh xảy ra tình trạng trục trặc gây ra ảnh hưởng
đến toàn bộ hệ thống kiểm tra, giám sát thông tin.
 Phần mềm khai báo hải quan vẫn còn bất cập vì người viết phần mềm không
ranh thủ tục hải quan còn nhân viên hải quan thì không viết được phần mềm. Chẳng
hạn như là trong trường hơph DN nợ chứng từ. Bởi vì, trên hệ thống xử lý dữ liệu hải
quan điện tử hiện tại chỉ tiếp nhận được thông tin khai báo nợ C/O, các chứng từ khác
DN không khai báo nợ được. Bên cạnh đó, hệ thống cũng không cho phép theo dõi và
tự động cảnh báo trong trường hợp hết thời hạn cho nợ chứng từ nhưng DN chưa bổ
sung. Bên cạnh đó một số vướng mắc khác về kỹ thuật của hệ thống thử tục hải quan
điện tử cũng đang được nghiên cứu giải quyết như: việc quản lý tài khoản người
dùng; duyệt dề nghị chuyển của khẩu; xác nhận thực xuất; quy trinh lấy mẫu , lưu
mẫu ; quản lý cấp phép xuất nhập khẩu hàng hóa , phúc tập hồ sơ hải quan…
 Đẩy mạnh tuyên truyền về thủ tục hải quan điện tử để giúp cho doanh nghiệp
hiểu được đầy đủ lợi ích và giúp doanh nghiệp không nhầm lẫn giữa khai báo điện tử
và khai báo từ xa qua mạng.
 Tuy triển khai thủ tục hải quan điện tử nhưng những thủ tục hành chinh liên
quan như thủ tục thuế , kiểm toan,… vẫn chưa được tinh giảm tương ứng. Nhiều
chứng từ được miễn tại cơ quan hải quan nhưng doanh nghiệp vẫn phải xin bản gốc để
xuất trình cơ quan thuế hay đơn vị kiểm toan . Thêm vào đó là việc cập nhật thông tin
giữa cơ quan thuế và và cơ quan hải quan vẫn phải thực hiện bằng tay nên mất nhiều
thời gian gây cản trở cho việc mở tờ khai của doanh nghiệp vì thế cần kết nối các chi
cục hải quan với hệ thống thanh toan của ngân hàng, hệ thống trao đổi thông tin qua
kho bạc…

19
 Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số và việc bảo vệ dữ liệu cá nhân để giúp các
doanh nghiệp cảm thấy an tâm hơn khi thực hiện hải quan điện tử.
4.2 Đối với doanh nghiệp.
 Trang bị hoàn thiện trang thiết bị máy móc để doanh nghiệp có thể tiến hanh
được thủ tục hải quan một cách nhanh chông và tiện lợi nhất như hệ thống máy tính
cấu hình cao, đường truyền internet tốc độ cao, tiến hành tập huấn nhân viên làm quen
với việc khai báo thủ tục hải quan bằng điện tử để tránh những sai sót không đáng có
trong quá trình khai báo : khai báo không đúng với yêu cầu, mất dữ liệu khi gửi.
 Doanh nghiệp cần thay đổi tư duy về khai báo thủ tục hải quan truyền thống,
nhận thưucs được lợi ích của hải quan điẹn tử: Thuận tiện về thời gian , địa điểm ,
giảm chi phí, công sức, giảm thiểu thủ tục, giấy tờ không cần thiết, nhân lực,… Phân
biệt giữa khai báo hải quan từ xa và khai báo hải quan điển tử để tiến hanh thủ tục một
cách chín xác và đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp.
 Tích cực đóng góp ý kiến cũng như các giải pháp cho các cơ quan ban nhanh,
cùng với chính phủ, cục hải quan hoan hiện hơn việc triển khai hải quan điện tử để có
thể tận dụng được những tiện ích của hải quan điện tử. Doanh nghiệp có đóng góp thì
cơ quan hải quan mới nhận ra được bất cập từ đó có giải pháp và điểu chỉnh hợp lý.
 Phối hợp với cơ quan hải quan hoan thiện việc khai báo hải quan điện tử, làm
theo quy trình đã định sẵn, lưu giữ chứng từ hải quan theo thời gian quy định của hải
quan, xuất trinh chứng từ , giấy tờ khi có yêu cầu của cơ quan hải quan.

20
KẾT LUẬN
Xu thế của thế giới hiện nay là hội nhập toàn cầu, bản thân mỗi quốc gia đã và
đang cố gắng hòa nhập cùng với xu thế của thế giới. Tuân theo quy luật tất yếu đó,
Việt Nam cũng đang tích cực mở cửa và cải cách các thủ tục hành chính theo hướng
hiện đại, thông thoáng, phù hợp với các chuẩn mực của thế giới. Một trong những nỗ
lực đó chính là hiện đại hóa Hải quan, thực hiện thí điểm Hải quan điện tử Hiện đại
hóa Hải quan với những ưu điểm vượt trội không chỉ giúp các doanh nghiệp giảm bớt
chi phí thời gian và tiền bạc mà còn phục vụ nhu cầu hiện đại hoá ngành Hải quan,
giúp công tác quản lý và xử lý công việc của Hải quan được chặt chẽ hơn, nhanh
chóng hơn, hiệu quả hơn, từ đó, từng bước tiến tới phù hợp với những yêu cầu của Hải
quan trong khu vực và trên thế giới. Sau nhiều năm thực hiện, Hải quan điện tử đã đạt
được một số thành công, được Chính phủ, cộng đồng doanh nghiệp và xã hội hoan
nghênh, tạo ra động lực mở rộng, phát triển cho hải quan điện tử. Tuy nhiên, qua nhiều
năm triển khai thí điểm, thủ tục hải quan điện tử vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại. Vì
thế, trong thời gian tới cần có những nỗ lực từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng
và cả phía doanh nghiệp để hoàn thiện và triển khai rộng rãi hơn nữa thủ tục hải quan
điện tử.

21

You might also like