You are on page 1of 37

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM

KHOA KINH TẾ

---------

MÔN HỌC: PHÁP LUẬT LOGISTICS

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG


HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH

MÃ LỚP HỌC: TLAW322209_21_2_02


(lớp thứ 4 tiết 1, 2)

SINH VIÊN THỰC HIỆN: Phạm Chí Hào 21132048

Đoàn Quốc Việt 21132265

Phan Ngọc Tú Anh 21132007

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022


HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2021 - 2022

Nhóm 9 (Lớp thứ 4, tiết 01, 02)

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Tên đề tài: Pháp luật về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh

TỶ LỆ % ĐIỂM SỐ
STT HỌ TÊN - MSSV NHIỆM VỤ
HOÀN

THÀNH

Phần 1.2, 2.2, tổng


1 100%
Phạm Chí Hào - 21132048 hợp

2 Đoàn Quốc Việt - 21132265 Phần 1.1, 2.1 100%

Phan Ngọc Tú Anh - Phần mở đầu, kết


3 100%
21132007 luận, 1.3

Ghi chú:

- Tỷ lệ % = 100%

- Trưởng nhóm: Phạm Chí Hào

Nhận xét của giáo viên:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Ngày tháng năm 2022


Giáo viên chấm điểm

Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga


DANH MỤC VIẾT TẮT

BTC : Bộ Tài Chính

CNDCND: Chủ nghĩa dân chủ nhân dân

CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

DN: Doanh nghiêp

GC: Gia công

GTGT: Giá trị gia tăng

HQVN: Hải quan Việt Nam

HQ: Hải quan

NK: Nhập khẩu

TCHQ: Tổng cục hải quan

XK: Xuất khẩu

XNK : Xuất nhập khẩu


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………..1

2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………....1

3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………..1

4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………1

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu , quá
cảnh………………………………………………………………………………..2

1.1 Khái quát về hải quan và thủ tục hải quan…………….…………...…..…2

1.2 Quy trình thủ tục hải quan.………………………………….……….........3

1.3 Trách nhiệm của người khai hải quan và đại lý hải quan…….….…........12

Chương 2: Thực trạng pháp luật về thủ tục hải quan và giải pháp……….17

2.1 Thực trạng thực thi pháp luật về thủ tục hải quan…………………...…..17

2.1.1 Tình hình thực thi pháp luật của cơ quan hải quan …...………...17

2.1.2 Đánh giá, nhận xét…………………………….…………………21

2.2 Những giải pháp hải quan Việt Nam đã triển khai thực hiện…………... 23

2.3 Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thủ tục hải quan……..27

PHẦN KẾT LUẬN…………………………..…………………………………. 29

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH…………………………………………………....…… 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...….... 33


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:

Năm 2021, bất chấp những khó khăn do dịch bệnh Covid-19 mang lại, xuất nhập
khẩu cả nước vẫn đạt con số kỷ lục với tổng kim ngạch đạt 668,55 tỷ USD, trong đó, xuất
khẩu đạt hơn 336,3 tỷ USD, tăng 19% so với năm 2020; nhập khẩu đạt 332,2 tỷ USD,
tăng 26,5%; xuất siêu hơn 4 tỷ USD. Tình hình khả quan nêu trên không thể không kể đến
đóng góp của ngành dịch vụ logistics. Với vị trí địa lý thuận lợi cho các hoạt động giao
thương nói chung, Việt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho sự phát triển
ngành dịch vụ logistics.

Năm 2022, trong bối cảnh nền kinh tế đang dần vực dậy và phục hồi mạnh mẽ sau đại
dịch, ngành logistics tiếp tục nhận được sự quan tâm và kì vọng phát triển tốt hơn nữa. Do
đó, công tác trong logistics phải không ngừng được củng cố và nâng cao. Và trong số các
hoạt động công tác xuất nhập khẩu thì xử lí thủ tục hải quan là một khâu trọng yếu đáng
lưu tâm đối với Nhà nước nói chung và các Doanh Nghiệp nói riêng. Nhận thức được tầm
quan trọng của thủ tục hải quan trong quá trình xuất nhập khẩu, chúng em đã quyết định
chọn “Pháp luật về thủ tục hải quan” làm đề tài cho bài tiểu luận nhóm.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu khái quát: Đem đến cho người đọc những thông tin cơ bản cần biết xung
quanh công tác hải quan nói chung và quy trình thực hiện thủ tục hải quan nói riêng.

Mục tiêu cụ thể: Đi sâu vào những mặt hạn chế trong công tác hải quan, phân tích
cũng như đề xuất các giải pháp hiệu quả.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Pháp luật về thủ tục hải quan hiện đang áp dụng tại Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu:

Tiểu luận vận dụng các phương pháp thống nhất phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy
nạp, khái quát hóa, phương pháp đọc hiểu tài liệu, văn bản… Vận dụng quan điểm toàn
diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân tích, tổng hợp.

1
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH

1.1. Khái quát về hải quan và thủ tục hải quan:


1.1.1. Hải quan là gì?
Hải quan là cơ quan Nhà nước phụ trách việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hàng hóa,
vật phẩm và phương tiện vận tải được phép đưa vào, đưa ra khỏi lãnh thổ quốc gia, và thu
thuế quan các loại động sản này.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của hải quan:
Chức năng: Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về Hải
quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên
quan trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con
dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà
nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan trong phạm vi cả nước.
1.1.3. Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm:
Theo Khoản 1 Điều 7 Luật Hải quan 2014 quy định địa bàn hoạt động hải quan bao
gồm:
Cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc
tế.
Cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
Khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu
đãi hải quan.
Các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế,
trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan
Các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan.
Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2
1.1.4. Cơ cấu tổ chức:
Về cơ cấu tổ chức, các tổ chức hải quan ở trung ương gồm: Vụ Pháp chế; Vụ Hợp tác
quốc tế; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Thanh tra - Kiểm tra; Văn phòng (có đại diện tại thành
phố Hồ Chí Minh); Cục Giám sát quản lý về hải quan; Cục Thuế xuất nhập khẩu; Cục
Điều tra chống buôn lậu; Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục Tài vụ - Quản trị; Cục Quản
lý rủi ro; Cục Kiểm định hải quan; Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan; Viện
Nghiên cứu Hải quan; Trường Hải quan Việt Nam; Báo Hải quan.
Các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tổng cục Hải quan có Tổng cục trưởng và không quá 4 Phó Tổng cục trưởng.
1.1.5. Thủ tục hải quan là gì?
Theo điều 4, luật HQ 2014:
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải
thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
1.2. Quy trình thủ tục hải quan
1.2.1. Xuất khẩu là gì?
Hàng xuất khẩu được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất đó chính là các loại hàng hóa có
nguồn gốc từ một nước và sản xuất ra với vai trò và mục đích là đem ra các nước khác
tiêu thụ.
1.2.2. Nhập khẩu là gì?
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Thương Mại 2005 định nghĩa như sau: "Nhập khẩu hàng
hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật"

1.2.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu :

Theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25-3-2015 được sửa đổi bởi Thông tư số
39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

1.2.3.1. Trình tự thực hiện:

3
Chủ hàng hoặc người khai hải quan phải khai báo, nộp và xuất trình hồ sơ hải quan
của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xuất trình hàng hóa với hải quan cửa khẩu để làm
thủ tục và được giải quyết thông quan với cơ quan Hải quan theo các bước sau:
Bước 1: Chủ hàng hoặc người khai hải quan phải khai báo tờ khai hải quan, nộp và
xuất trình hồ sơ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu với hải quan đồng thời xuất trình hàng hóa
để Hải quan kiểm tra, giám sát, đối chiếu với khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan
và hồ sơ kèm theo (nếu có) theo quy định về thủ tục hải quan cụ thể đối với từng loại hình
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập, quá cảnh theo quy
định.
Bước 2: Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ do chủ hàng hoặc người khai hải quan nộp
và xuất trình và thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để kiểm tra, giám sát đối chiếu xác
định sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan và
hồ sơ kèm theo để giải quyết các chế độ thuế, lệ phí (nếu có), xử lý vi phạm (nếu có) và
quyết định thông quan theo trình tự thủ tục hải quan đã được quy định đối với từng loại
hình hàng hóa xuất, nhập cụ thể theo quy định.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan“, trả tờ khai cho
người khai hải quan
Bước 4: Phúc tập hồ sơ (Phúc tập hồ sơ hải quan là nghiệp vụ kiểm tra, đối chiếu các
chứng từ trong hồ sơ hải quan của lô hàng)
1.2.3.2. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại trụ sở Chi cục hải quan
1.2.3.3. Thành phần và số lượng hồ sơ:
 Thành phần hồ sơ:
a) Đối với hàng nhập khẩu:
Tờ khai hải quan: (02 bản chính)

4
Hình 1.1: Mẫu tờ khai hàng hóa nhập khẩu
Hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản sao (trừ hàng
GC; hàng biên giới đường bộ; hàng tổ chức, cá nhân)
Hợp đồng ủy thác NK (nếu có): 01 bản sao.
Hóa đơn thương mại: 01 bản chính (trừ hàng hóa NK nhằm mục đích thương mại của
các tổ chức, cá nhân)
Vận tải đơn: 01 bản sao (từ bản gốc hoặc từ bản chính có ghi chữ copy, surrendered)
Bảng kê chi tiết hàng hóa (hàng nhiều chủng loại, không đồng nhất): 01 bản chính
Giấy đăng ký kiểm tra, giấy thông báo miễn kiểm tra, giấy thông báo kết quả kiểm tra
của các cơ quan chuyên ngành: 01 bản chính (nếu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên
ngành)
Chứng thư giám định đối với hàng hóa thông quan trên cơ sở kết quả giám định: 01
bản chính
Tờ khai trị giá hàng NK: 02 bản chính
Giấy phép NK (01 bản chính: nếu NK 1 lần, 01 bản sao kèm bản chính và phiếu trừ
lùi: nếu NK nhiều lần)
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đặc biệt (C/O)
Các chứng từ khác: 01 bản chính (nếu có)
5
b) Đối với hàng xuất khẩu:
Tờ khai hải quan: 02 bản chính theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ
lục II ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Hình 1.2 : Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu


Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương: 01 bản sao (trừ
hàng GC; hàng biên giới đưong bộ; hàng tổ chức, cá nhân)
Hợp đồng ủy thác: 01 bản sao đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc
diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có
chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của
pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của
người giao ủy thác;
Bảng kê chi tiết hàng hóa (hàng nhiều chủng loại, không đồng nhất): 01 bản chính
Giấy phép XK: 01 bản chính: nếu XK 1 lần, 01 bản sao kèm bản chính và phiếu trừ
lùi: nếu XK nhiều lần

6
Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành
hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau
đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành): 01 bản chính.
 Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.2.3.4. Thời gian nộp hồ sơ hải quan
Hàng hóa NK: trước khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày hàng hóa đến cửa khẩu
Hàng hóa XK: chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh

1.2.3.5. Thời gian quyết định:

1. Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người
khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan.

2. Sau khi người khai hải quan thực hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ tục hải quan
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật Hải quan, thời hạn công chức hải
quan hoàn thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải được
quy định như sau:

a) Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ
quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;

b) Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời
điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp
hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch
động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời
hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm
tra chuyên ngành theo quy định.

Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì
Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian
kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày;

c) Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo đảm việc kiểm tra,
giám sát hải quan theo quy định của Luật này.

7
1.2.3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Theo điều 2 , luật HQ 2014 :
Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
1.2.3.7. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
Chi cục Hải quan
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Hải quan
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan.
1.2.3.8. Phí, lệ phí và thuế (nếu có):
Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng BTC

Hình 1.3 : Các khoản lệ phí

Theo Luật thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:

8
Có 3 phương pháp để xác định căn cứ tính thuế của hàng xuất, nhập khẩu cụ thể là
phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm, phương pháp tính thuế tuyệt đối và phương
pháp tính thuế hỗn hợp.

Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm

Thuế XNK phải nộp = Trị giá tính thuế x Thuế suất theo tỷ lệ %

Trong đó:

Trị giá tính thuế XK, thuế NK là trị giá hải quan theo quy định của luật hải quan.

Thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng sẽ có thể thay đổi tại từng thời điểm tính
thuế.

Phương pháp tính thuế tuyệt đối

Lượng hàng hóa thực tế xuất,


Thuế XNK phải nộp = x Mức thuế tuyệt đối
nhập khẩu

Trong đó: mức thuế tuyệt đối có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế

Phương pháp tính thuế hỗn hợp: được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần
trăm và số tiền thuế tuyệt đối.

1.2.3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm)
HQ/2012- XK; HQ/2012-NK và Phụ lục tờ khai HQ/2012-PLXK; HQ/2012-PLNK;
Tờ khai sửa đổi, bổ sung: HQ/2012-TKSĐBS.
1.2.3.10. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội khoá 10.
Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội khoá 11 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật hải quan.
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP -15/12/05

9
Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN
ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Công văn số 1420/TTg-KTTH ngày 27/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu biên mậu.
Thông tư số 13/2009/TT-BCT ngày 03/06/2009 của Bộ Công Thương Quy định xuất
nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài Khu kinh tế cửa
khẩu.
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng ký doanh nghiệp.
Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính Ban hành mẫu tờ
khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

1.2.4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
1.2.4.1. Hàng hóa quá cảnh là gì?
Điều 241 Luật Thương mại 2005 quy định: Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển
hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc
trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc
các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
1.2.4.2. Quy định chung về hàng hóa quá cảnh
Theo Điều 35 Nghị định 69/2018/NĐ-CP:
a) Đối với hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định việc cho phép quá cảnh.

10
b) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật, Bộ Công
Thương xem xét cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa.
c) Đối với hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b trên, thủ tục quá cảnh
thực hiện tại cơ quan hải quan.
1.2.4.3. Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa và trách nhiệm các bên liên quan
Theo Theo Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25-3-2015 được sửa đổi bởi
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam thực hiện
theo thủ tục vận chuyển độc lập tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi;
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ
lục II ban hành kèm thông tư số 186/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012

Hình 1.4: Mẫu tờ khai quá cảnh


11
b.2) Bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số
09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.3) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định
của pháp luật (trừ đường bộ): 01 bản chụp;
b.4) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01
bản chính nếu quá cảnh 01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá
cảnh nhiều lần.
b.5) Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan
kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch
do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận
đối với trường hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính .
1.3. Trách nhiệm của người khai hải quan và đại lý hải quan:

1.3.1. Đối với hàng hóa xuất , nhập khẩu:

1.3.1.1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm:

a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
theo quy định tại Điều 24 của Luật HQ 2014;
b) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về
thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.3.1.2. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan, công chức hải quan có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ
phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Quyết định việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện
vận tải đã hoàn thành thủ tục hải quan.
1.3.2. Đối với hàng hóa quá cảnh :
1.3.2.1. Trách nhiệm của người khai hải quan:

12
Khai thông tin Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại
mẫu số 07 Phụ lục II, các Bản kê theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu
số 10, mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm thông tư này và gửi kèm các chứng từ trong hồ
sơ hải quan khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi đăng ký Tờ khai vận chuyển
độc lập thông qua hệ thống. Trường hợp hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc
khai vận chuyển hàng hóa qua hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản
10 Điều 50 thông tư số 39/2018/TT-BTC .
Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2) và các chứng từ tại điểm
b.4, điểm b.5 chưa thực hiện trên cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan
nộp các chứng từ này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra;
Sau khi tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt, cung cấp thông tin số tờ khai
vận chuyển độc lập (Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển) cho cơ quan hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để thực hiện
niêm phong, kiểm tra niêm phong, kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát hàng hóa tại nơi
vận chuyển đi và vận chuyển đến;
Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện niêm phong (nếu có), kiểm tra
thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan
hải quan;
Khai bổ sung tờ khai vận chuyển độc lập theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông
tư này (nếu có);
Trường hợp lô hàng được vận chuyển nhiều chuyến thì người khai hải quan lựa chọn
khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập một lần cho cả lô hàng hoặc khai báo tờ khai vận
chuyển độc lập cho từng lần vận chuyển nhưng phải đảm bảo thời gian vận chuyển đã
đăng ký theo hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm thông tư này. Trường hợp
thời gian vận chuyển vượt quá thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan mà lô hàng chưa
được vận chuyển hết thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin số lượng
hàng hóa đã thực vận chuyển và thực hiện khai báo trên tờ khai vận chuyển độc lập mới
đối với số lượng hàng hóa còn lại chưa thực hiện vận chuyển đi;
Sử dụng phương tiện vận tải gắn thiết bị theo dõi hành trình và kết nối với Chi cục
Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến
trong trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều

13
tầng, nhiều lớp trên phương tiện để vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại
bằng đường thủy nội địa.

1.3.2.2. Trách nhiệm của chi cục Hải quan:


- Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2), cơ quan hải quan và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin
khác trên Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc các bản kê (nếu có).
Trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra
thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được
ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành
kèm Thông tư này và cập nhật vào hệ thống.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện hành vi khai sai các chỉ tiêu thông tin trên tờ
khai vận chuyển độc lập và các Bản kê thuộc hồ sơ hải quan thì thực hiện xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định
tại khoản 7 Điều 50 thông tư số 39/2018/TT-BTC;
Cơ quan HQ phê duyệt tờ khai vận chuyển độc lập trên hệ thống trong vòng 02 giờ
làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan hợp lệ do người khai hải quan khai, nộp;
Đối chiếu thông tin số lượng, số hiệu container (đối với hàng hóa đóng trong
container), số lượng gói, kiện (đối với hàng hóa là hàng rời) giữa thực tế hàng hóa do
người khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập; thực
hiện niêm phong hàng hóa đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo khoản 3,
khoản 5 Điều 50 Thông tư này và cập nhật số niêm phong hải quan trên hệ thống.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng,
nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển và vận chuyển bằng đường thủy nội địa từ nước
ngoài vào Việt Nam, không thể thực hiện được việc kiểm tra niêm phong của hãng vận
chuyển hoặc không thể thực hiện được việc niêm phong hải quan, Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập có trách nhiệm thông tin về tình trạng của lô hàng để Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đến thực hiện kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra
đối chiếu thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ
khai vận chuyển độc lập. Chi cục Hải quan vận chuyển đi có trách nhiệm theo dõi hàng
hóa vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa vận chuyển
14
đến hoặc các cơ quan liên quan trong trường hợp hàng hóa không vận chuyển đúng tuyến
đường, đúng thời gian đã đăng ký hoặc xảy ra các sự cố trong quá trình vận chuyển.
Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong (hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu
trọng, hàng cồng kềnh), cơ quan hải quan phải lập biên bản chứng nhận theo mẫu số
35/BBCN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, chụp ảnh nguyên trạng và ghi
nhận thông tin chi tiết vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu,
xuất xứ (nếu có);
Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào hệ thống và theo
dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục
Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đi chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, đội
kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức xác minh và xử lý;
Trường hợp hệ thống không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua hệ
thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
- Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
Tiếp nhận hàng hóa kèm thông tin số tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt
do người khai hải quan xuất trình và kiểm tra các thông tin về tờ khai vận chuyển độc lập
trên hệ thống;
Kiểm tra tình trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa, đối chiếu thông tin số
niêm phong thực tế với số niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số hiệu niêm phong hãng
vận chuyển (nếu có) trên tờ khai vận chuyển độc lập, bản kê danh sách container/gói/kiện
hoặc đối chiếu nguyên trạng hàng hóa với các thông tin về hàng hóa đã được cập nhật trên
hệ thống trong trường hợp không thể niêm phong.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng,
nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển, được vận chuyển ra nước ngoài bằng đường thủy
nội địa, căn cứ thông tin về lộ trình, thời gian vận chuyển, các cảnh báo trên hệ thống
giám sát, thông tin của Chi cục Hải quan vận chuyển đi về tình trạng lô hàng, thông tin
trên thiết bị theo dõi hành trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra
niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra tình trạng nguyên
trạng của hàng hóa;

15
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật (bao gồm cả trường hợp có dấu hiệu vi
phạm khi kiểm tra theo quy định tại điểm đ.2 khoản này) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định và xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên phiếu ghi kết quả kiểm
tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm thông tư này;
Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào hệ thống ngay sau khi hàng
hóa được vận chuyển đến.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh xuất qua cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa,
đường sắt liên vận quốc tế, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào hệ thống;
giám sát hàng hóa từ khi vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất cho đến khi
hàng hóa xuất khẩu qua biên giới và thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa đã thực xuất
trên hệ thống;
Trường hợp hệ thống không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua hệ
thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này

16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ
GIẢI PHÁP

2.1. Thực trạng thực thi về thủ tục hải quan

2.1.1 Tình hình thực thi pháp luật của cơ quan Hải quan

2.1.1.1. Việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật

a) Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Luật và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành

Quá trình triển khai thực hiện Luật xử lý vi phạm hành chính về hải quan nói
chung, Tổng cục Hải quan luôn có sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, các cơ quan chức năng như Công an, Viện Kiểm sát, Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố đã được thực hiện khá tốt để bảo đảm việc xử phạt được thực hiện kịp thời,
chính xác, đúng quy định của pháp luật.

b) Việc ban hành văn bản hướng dẫn

Để hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan,
trên cơ sở quy định mới của Luật Hải quan và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật
Hải quan 2014, Tổng cục Hải quan đã báo cáo để Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành
Nghị định số 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
127/2013/NĐ-CP. TCHQ đã xây dựng và báo cáo Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
155/2016/TT-BTC quy định chi tiết thi hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP và Nghị định
45/2016/NĐ-CP (thay thế Thông tư số 190/2013/TT-BTC). Tổng cục Hải quan đã ban
hành Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các quyết
định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Hải quan và
bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định và thông báo sử dụng trong xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính của cơ quan Hải quan [1].

1
Theo quyết định số 4186/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 12 năm 2016
17
Đến nay, hệ thống văn bản về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
đã được hoàn thiện (Nghị định, Thông tư, Quy trình nghiệp vụ), là cơ sở quan trọng để cơ
quan Hải quan thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính. Qua việc triển khai thực hiện
các văn bản này, trên cơ sở kiểm tra và thông tin phản ánh, báo cáo của cơ quan Hải quan
địa phương, về cơ bản, các quy định của Nghị định và Thông tư đã đáp ứng được yêu cầu
công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

c) Công tác phổ biến, tuyên truyền Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
hướng dẫn thi hành

Ngay sau khi Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP,
Nghị định 45/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành, để các
đơn vị trong hệ thống cơ quan Hải quan có thể nắm vững được các quy định mới của các
văn bản này trong quá trình tác nghiệp, hạn chế khiếu nại, khởi kiện của cá nhân, tổ chức
đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan,
công chức Hải quan, Tổng cục Hải quan đã nhanh chóng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thông qua nhiều hình thức
khác nhau, cụ thể: Tổ chức hội nghị trực tuyến trong toàn hệ thống Hải quan cho hơn
1.500 cán bộ, công chức. Đối với một số đơn vị Hải quan có hoạt động xuất nhập khẩu
lớn, thường hay xảy ra vi phạm hành chính phức tạp, Tổng cục Hải quan đã cử cán bộ tập
huấn trực tiếp tại đơn vị; trực tiếp giải đáp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, Tổng cục Hải quan
đã tổ chức tập huấn cho nhiều đơn vị như các Cục Hải quan: Hải Phòng, Hồ Chí Minh,
Lào Cai, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Đăk Lăk, Bình Dương, Hà Nội... Bên cạnh đó, Tổng cục
Hải quan còn phối hợp với Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức tập
huấn cho khoảng hơn 800 doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu tại 2 miền Bắc,
Nam về nội dung các văn bản. Ngoài ra, thông qua Cổng thông tin điện tử, Tổng cục
Hải quan đã giải đáp nhiều câu hỏi về xử phạt vi phạm hành chính do tổ chức, cá nhân
gửi đến chuyên mục hỏi đáp của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục; biên tập các câu
hỏi - đáp về xử phạt vi phạt trong lĩnh vực hải quan để đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Hải quan.

d) Về kiểm tra tình hình thi hành pháp luật:


18
Để đảm bảo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính được thực
hiện đầy đủ, chặt chẽ; kịp thời phát hiện và sửa chữa các sai sót (nếu có) phát sinh trong
quá trình thực hiện, Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hàng năm
đều duy trì chế độ kiểm tra công tác xử phạt vi phạm hành chính của các đơn vị trực thuộc
để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, yếu kém.

đ) Công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật

Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Tổng cục Hải quan luôn có báo cáo đánh giá về
tình hình thi hành pháp luật; tình hình thực hiện chế độ thống kê. Các báo cáo đánh giá
luôn được thực hiện đúng thời gian, với đầy đủ các nội dung theo đúng yêu cầu, mẫu đề
cương báo cáo do Bộ Tư pháp ban hành.

e) Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan Hải quan luôn chú trọng trong việc đầu tư thời gian, nhân lực trong việc
giải quyết triệt để các khiếu nại, khiếu kiện phát sinh liên quan đến việc xử phạt vi phạm
hành chính. Tổng cục Hải quan luôn quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức làm công
tác này phải luôn trau dồi kiến thức nghiệp vụ và kiến thức liên quan đến pháp luật về giải
quyết khiếu nại, khiếu kiện kịp thời phát hiện và sửa chữa các sai sót (nếu có) phát sinh
trong quá trình thực hiện.

2.1.1.2. Việc bảo đảm nhân lực, vật lực để thi hành pháp luật:

a) Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

Đa số (22/35) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cấp Phòng làm công tác tham mưu
giúp Lãnh đạo Cục chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục về xử phạt vi phạm pháp luật hải
quan.

Tuy nhiên, qua theo dõi chung trong toàn hệ thống Hải quan thấy rằng, cán bộ, công
chức làm công tác này còn thiếu, kiêm nhiệm nhiều công việc. Vì vậy, khi thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành chính còn những khó khăn, vướng
mắc nhất định; đặc biệt là đối với việc tham mưu xử lý những vụ việc liên quan đến
nghiệp vụ chuyên sâu.

19
Kỹ năng thiết lập hồ sơ xử lý: lập biên bản vi phạm, xác lập căn cứ để làm rõ hành
vi vi phạm của một số công chức Hải quan thi hành công vụ còn hạn chế, nội dung biên
bản chưa chặt chẽ, dẫn đến khó khăn khi xử lý.

b) Về cơ sở vật chất, kỹ thuật

Đã xây dựng hệ thống thông tin quản lý vi phạm hải quan, thông qua hệ thống đã
cập nhật, phân tích đầy đủ các thông tin, số liệu về vi phạm hành chính trong toàn hệ
thống Hải quan để giúp việc quản lý, điều hành hoạt động hải quan được nhanh chóng,
thuận lợi, đem lại hiệu quả; đảm bảo điều kiện về mặt bằng, phương tiện làm việc (máy
tính, tủ hồ sơ…).

Tuy nhiên, đánh giá tổng thể chung về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác
này còn thiếu, chưa đảm bảo phục vụ công tác này một cách tốt nhất (ví dụ: hệ thống
quản lý vi phạm có những vướng mắc trong cập nhật dữ liệu, chậm đường truyền, các
thông tin thu được chưa được tổng hợp, xử lý kịp thời, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý…)

2.1.1.3. Tình hình tuân thủ pháp luật:

a) Tình hình thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền

Về cơ bản, công tác xử phạt vi phạm hành chính tại các đơn vị thuộc, trực thuộc
Tổng cục đã triển khai toàn diện, công chức Hải quan tuân thủ các quy định của pháp luật
và của tổng cục hải quan về xử phạt vi phạm hành chính; hồ sơ xử phạt nhìn chung đã
được thiết lập đầy đủ, đúng quy định; các quyết định xử phạt đảm bảo phù hợp về nội
dung, hình thức; việc xác định hành vi vi phạm, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo
đảm việc xử phạt, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung cơ bản theo đúng quy định; báo cáo
tổng hợp đề xuất việc xử phạt ở nhiều đơn vị đã nêu chi tiết, có căn cứ, đã xác định các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, tạo cơ sở để người có thẩm quyền có căn cứ ra quyết định
xử phạt đúng quy định; hầu hết các quyết định xử phạt đã được ban hành đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục và được thực hiện một cách đầy đủ.

Một số tồn tại cụ thể về việc tuân thủ trong công tác này: Việc xác lập biên bản vi
phạ hành chính có những trường hợp chưa tuân thủ đúng quy định; Báo cáo tổng hợp đề
xuất việc xử phạt khi đưa ra kết luận còn thiếu, chưa chặt chẽ; đề xuất xử lý còn chưa

20
chính xác; Khi ban hành một số Quyết định chưa tuân thủ đầy đủ về trình tự, thủ tục, thời
hạn, thẩm quyền ra quyết định và phải đúng về hình thức, nội dung, áp dụng chế tài; Khi
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trường hợp chưa có quyết định
bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ, không ghi cụ thể thời gian tạm giữ tang vật;
việc lưu giữ hồ sơ, chứng từ tại một số đơn vị còn chưa thống nhất, chưa đầy đủ theo quy
định.

b) Tình hình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân

Hình 2.1: Bảng số liệu tổng kết của tổ chức hải quan

Căn cứ vào số liệu tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan của tổ chức,
cá nhân nhận thấy: một số tổ chức, cá nhân chưa tuân thủ pháp luật hải quan, còn lợi
dụng sự thông thoáng, chính sách ưu đãi để buôn lậu, gian lận thương mại, vi phạm pháp
luật hải quan. Việc vi phạm pháp luật còn xảy ra là do ý thức chấp hành pháp luật của một
số người dân, doanh nghiệp chưa cao.

2.1.2. Đánh giá, nhận xét

2.1.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân

Tổng cục Hải quan luôn phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ,
ngành có liên quan. Tổng cục kịp thời chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển
khai các nội dung quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.

Duy trì chế độ kiểm tra công tác xử phạt vi phạm hành chính của các đơn vị trực
thuộc để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, yếu kém.

21
Tổng cục Hải quan định kỳ hàng năm đều có văn bản đánh giá tình hình thực hiện
công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, chỉ ra những kết quả đạt
được; những hạn chế, tồn tại cần chấn chỉnh của công tác này.

Trong thời gian qua, công tác theo dõi thi hành pháp luật được lãnh đạo các Cục
Hải quan địa phương quan tâm và triển khai thực hiện [2].

Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng như Công an, Viện Kiểm sát, Bộ Tư
pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đã được thực hiện khá tốt để bảo đảm việc xử phạt
được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật.

2.1.2.2. Hạn chế và nguyên nhân

Hoạt động kiểm tra công tác theo dõi xử phạt vi phạm hành chính về hải quan chủ
yếu mới được thực hiện ở một số ít đối tượng nên chưa thể bao quát, toàn diện, chưa kịp
thời chấn chỉnh những sai sót, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; chưa phát hiện, kịp thời
động viên, khuyến khích và nhân rộng những điển hình góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực theo dõi tình hình xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.

Hình thức theo dõi xử phạt vi phạm hành chính còn đơn điệu, chủ yếu căn cứ trên
báo cáo của các Cục Hải quan địa phương. Trong khi nhiều báo cáo của các Cục Hải quan
địa phương còn sơ sài chưa đảm bảo về chất lượng và thời gian.

Kết quả công tác theo dõi xử phạt vi phạm hành chính về hải quan chưa tạo được
sự lan tỏa trong toàn hệ thống Hải quan, chưa phục vụ được nhiều cho mục tiêu nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật hải quan nói chung và công tác theo dõi xử phạt vi phạm hành
chính về hải quan nói riêng, hoàn thiện pháp luật, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Thể chế trong công tác theo dõi xử phạt vi phạm hành chính về hải quan còn thiếu
và yếu như Nghị định 59/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn còn bộc lộ một số hạn
chế cần sửa đổi, bổ sung để nâng cao hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật nói
chung và theo dõi xử phạt vi phạm hành chính về hải quan nói riêng.

Do công tác theo dõi thi hành pháp luật nói chung và công tác theo dõi xử phạt vi
phạm hành chính về hải quan là một hoạt động khó cả về lý luận và thực tiễn nên việc
2
Theo nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
22
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác này vẫn còn hạn chế, chưa thực sự
sâu sát và đầy đủ.

Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình công tác xử phạt vi
phạm hành chính về hải quan từ cấp Tổng cục đến các Vụ, Cục, các Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố còn lúng túng.

Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ tham gia vào công tác theo dõi xử phạt vi phạm hành
chính còn thiếu và yếu; lực lượng cán bộ pháp chế tại các Cục Hải quan địa phương còn
thiếu và phải kiêm nhiệm.

Riêng về thực trạng thực hiện pháp luật về thủ tục hải quan:

Một là: Tình trạng một bộ phận cán bộ, công chức hải quan được bố trí, sắp xếp
làm nghiệp vụ thủ tục hải quan tại các cửa khẩu chưa thông thạo kỹ năng, trình độ, kiến
thức chuyên môn hạn chế, dẫn đến giải quyết công việc không dứt điểm, không làm hết
chức năng; còn có tư tưởng trông chờ, dựa dẫm, ỷ lại chỉ đạo từ cấp trên.

Hai là: Thủ tục hải quan điện tử mới chỉ triển khai áp dụng ¼ chi cục trong đơn vị
nên khi luân chuyển cán bộ công chức mới tiếp nhận công việc tại chi cục đã triển khai
thủ tục hải quan điện sẽ bỡ ngỡ, không quen sử dụng hệ thống thông quan điện tử. Mặt
khác, phần mềm thủ tục hải quan điện tử mới được triển khai áp dụng thường hay mắc lỗi
(do người sử dụng hoặc do phần mềm) làm chậm thời gian thông quan hàng hóa cho
doanh nghiệp

2.2 Những giải pháp Hải quan Việt Nam đã triển khai thực hiện

a. Đơn giản hoá thủ tục hải quan

Thực hiện theo Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải quan
(1997) và phiên bản sửa đổi của Công ước này (1/2008), như qui định chủ hàng tự
khai, tự tính, tự nộp thuế, kiểm tra sau thông quan, thông tin tình báo, quản lý rủi ro,
quy trình thủ tục dành cho hàng hoá chuyển phát nhanh, chuẩn bị áp dụng chế độ
hàng hoá tạm quản, áp dụng khai báo điện tử.

b. Hiện đại hóa quản lý hải quan


23
Chuyển đổi phương thức quản lý: Từ quản lý truyền thống sang phương pháp
quản lý hiện đại dựa vào kỹ thuật quản lý rủi ro, giúp rút ngắn thời gian thông quan,
tạo sự cân bằng giữa yêu cầu tạo thuận lợi và quản lý.

Thực hiện thông quan điện tử.

Ứng dụng công nghệ thông tin: Hệ thống tiếp nhận khai hải quan từ xa, hệ
thống quản lý loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cấp hệ
thống quản lý thông tin giá tính thuế giai đoạn 2, thực hiện trao đổi thông tin về đối
tượng nộp thuế với Tổng cục Thuế, Kho bạc về số thu, tình hình nợ thuế... và tăng
cường trang bị máy móc, trang thiết bị tin học cho toàn Ngành.

Chuẩn bị thực hiện Đề án triển khai Khuôn khổ các chuẩn mực An ninh và Tạo
thuận lợi cho Thương mại toàn cầu, chương trình Xây dựng Năng lực cán bộ của
Tổ chức Hải quan Thế giới (chương trình Colombus) trong đó có việc triển khai
Khuôn khổ các chuẩn mực An ninh và Tạo thuận lợi cho Thương mại toàn cầu.

Lắp đặt trang thiết bị hiện đại như máy soi công-ten-nơ (cố định, di động), hệ
thống camera giám sát,…để nâng cao hiệu quả quản lý hải quan, rút ngắn thời gian
kiểm tra kiểm soát.

Hoàn thiện lực lượng kiểm tra sau thông quan trong toàn ngành, bước đầu
khẳng định vai trò “hậu kiểm”, rút ngắn đáng kể thời gian thông quan.

c. Minh bạch hoá chính sách và các quy định của Hải quan

Luật hải quan 2001, Luật Hải quan sửa đổi 2005 và các văn bản hướng dẫn
được ban hành, thực hiện đúng theo yêu cầu về minh bạch hoá; nội dung đồng bộ,
thống nhất. Các đối tượng liên quan (cộng đồng DN, các cơ quan, tổ chức hữu quan)
được mời tham gia đóng góp ý kiến đối với việc xây dựng Luật và các văn bản
hướng dẫn. Xây dựng website Hải quan để cập nhật các thông tin liên quan tới
chính sách, chế độ và thủ tục Hải quan; Thành lập các tổ giải thích vướng mắc tại
các cấp hải quan, …

24
d. Tăng cường hợp tác hải quan-hải quan:

Ký kết các văn kiện hợp tác song phương với hải quan các nước ở các cấp độ
khác nhau để tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động hợp tác nghiệp vụ, xây dựng
năng lực, hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường trang thiết bị cho công tác kiểm tra, kiểm
soát của ngành. Trong khuôn khổ hợp tác đa phương, tham gia tích cực vào các
hoạt động hợp tác hải quan trong các diễn đàn ASEAN, APEC, ASEM, GMS,
WCO, WTO,...[3] Chú trọng tiếp cận để áp dụng các chuẩn mực quốc tế về hải quan
đề cập trong các khuôn khổ này, tiến tới tham gia ký kết hầu hết các điều ước quốc
tế về hải quan để áp dụng toàn diện, triệt để các chuẩn mực quốc tế liên quan từng
chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tạo thuận lợi hơn nữa cho thương mại.

e. Tăng cường hợp tác hải quan-doanh nghiệp:

Bên cạnh việc áp dụng những biện pháp nghiệp vụ hiện đại để đạt được mục
tiêu tạo thuận lợi thương mại, HQVN đã áp dụng các biện pháp cụ thể như ký kết
các Biên bản thoả thuận giữa DN làm các dịch vụ liên quan đến Hải quan (như
hãng vận tải, giao nhận, bưu chính, khai thuê hải quan,…) và cơ quan HQ trong
việc hợp tác giúp HQ chống buôn lậu, gian lận thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực
chống ma tuý, đổi lại hải quan sẽ dành cho dịch vụ hàng hoá của họ những ưu đãi
nhất định về thủ tục; Xây dựng quan hệ đối tác hải quan –DN để tăng cường hợp
tác và trao đổi thông tin giữa hải quan và giới DN nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau phục vụ cho mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại trong khi vẫn đảm bảo
tuân thủ

f. Chương trình doanh nghiệp ưu tiên:

HQVN đã áp dụng biện pháp phân loại DN, xác định những DN có quá trình
chấp hành luật lệ hải quan tốt để tạo cho họ một ưu đãi nhất định trong làm thủ tục
hải quan, nhờ đó tập trung nguồn lực vào kiểm tra, kiểm soát các DN vi phạm,

3
Lần lượt là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á , Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ,Diễn đàn hợp tác Á -
Âu ,Chương trình hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng ,Tổ chức Hải quan thế giới , Tổ chức Thương mại thế giới .
25
nâng cao hiệu quả quản lý. Từ kết quả phân loại DN nêu trên, đã khẳng định được
các DN chấp hành tốt và đã xây dựng các chế độ ưu đãi đối với họ qua việc cấp và
sử dụng “Thẻ ưu tiên thủ tục hải quan”. Hiện nay, vấn đề này đang được chuẩn bị
triển khai theo các tiêu chí nêu trong Khuôn khổ các Chuẩn mực an ninh Thương
mại toàn cầu (FOS).

g. Chống buôn lậu, gian lận thương mại

Tích cực triển khai hệ thống thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan để
phục vụ việc thông quan hàng hoá, kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn
lậu và quản lý hải quan hiện đại, triển khai áp dụng hệ thống quản lý rủi ro trong
hoạt động, kiểm soát hải quan và thông quan hàng hoá, ban hành kế hoạch triển
khai công tác thu thập xử lý thông tin và quản lý rủi ro và Đề án nâng cấp hệ thống
quản lý rủi ro để tăng cường cho công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại,
xây dựng cơ sở dữ liệu DN, xây dựng và thực hiện cơ chế DN được ưu tiên theo
các tiêu chuẩn quốc tế để có thể áp dụng cơ chế công nhận lẫn nhau trong vấn đề
này giữa hải quan các nước.

h. Thực hiện các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về Hải quan:

Thực hiện danh mục AHTN theo HS 2007.

Hiệp định thực thi Điều VII về trị giá GATT[4] .Thực hiện các quy định về

xuất xứ hàng hoá dựa trên các chuẩn mực của Công ước Kyoto[5] và Hiệp định về
xuất xứ hàng hoá của WTO. Chuẩn bị Áp dụng chế độ tạm quản thông qua việc
ban hành và sử dụng sổ tạm quản (ATA) và các biện pháp đảm bảo tương ứng.

Áp dụng thí điểm chuẩn mực tạm thời về kiểm soát Quyền bảo hộ Sở hữu Trí
tuệ (SECURE) của Tổ chức Hải quan Thế giới.

4
Trị giá GATT / WTO 1994 là trị giá hải quan hay trị giá tính thuế được xác định dựa trên giá trị giao dịch của
hàng hóa.
5
Công ước Kyoto là Công ước quốc tế về hài hoà và đơn giản hoá thủ tục hải quan là Công ước "xương sống" về
thủ tục hải quan , có hiệu lực ngày 18/05/1973
26
Tập trung thực hiện Hiệp định cơ chế một cửa ASEAN 2005, khung tiêu chuẩn
đảm bảo an ninh Thương mại toàn cầu (FOS) của Tổ chức Hải quan Thế giới. Công
ước về hỗ trợ hành chính lẫn nhau về vấn đề Hải quan (Công uớc Johanesburg);
Công ước về vận tải đường bộ quốc tế (Công ước TIR); thực hiện cam kết trong
ASEAN về Thủ tục hải quan với các nội dung đã và đang diễn ra như Hành lang
xanh, Tờ khai chung ASEAN, Danh mục Biểu thuế chung ASEAN (AHTN),...
triển khai các nội dung liên quan của Hiệp định giữa chính phủ các nước CHDCND
Lào, Vương quốc Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Trung Quốc và CHXHCN Việt
nam về tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải hàng hoá và người qua lại biên giới trong
khuôn khổ Hợp tác Tiểu vùng Sông Mê kông mở rộng (GMS) .

Tham gia đàm phán Hiệp định Tạo thuận lợi cho thương mại tại WTO.

2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thủ tục hải quan:
Để hoàn thiện và phát triển thủ tục hải quan trong thời gian tới cần có sự hỗ trợ từ
phía nhà nước và các bộ ngành trong nhiều lĩnh vực. Chính vì vậy, người viết kiến nghị
nhà nước và các bộ ngành xem xét thực hiện một số vấn đề sau:
Tổ chức triển khai thực hiện trao đổi dữ liệu trong ngành Tài chính giữa các cơ quan
thành viên như Tổng cục thuế, TCHQ, kho bạc, ngân hàng, làm nền tảng cho các Bộ
ngành khác kết nối vào hệ thống. Trước mắt triển khai ngay việc nối mạng giữ kho bạc,
ngân hàng và cơ quan hải quan để khắc phục tình trạng cưỡng chế nhằm quản lý việc thu
nộp ngân sách, thanh toán của DN qua hệ thống kho bạc, ngân hàng.
Triển khai thực hiện Chính phủ điện tử, phát triển thương mại điện tử thực hiện hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đối với các cơ quan nhà nước. Trước mắt
nhà nước nên triển khai Chính phủ điện tử đối với một số bộ ngành như bộ tài chính, Bộ
kế hoạch và đầu tư, Bộ thương mại bộ y tế, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ
Công an, Bộ Khoa học Công nghệ, là những Bộ, ngành liên quan mật thiết với ngành hải
quan.
Khi hội nhập ASEAN là chúng ta tham gia vào xây dựng cộng đồng kinh tế chung với
nội dung quan trọng nhất là: đầu tư vào thương mại từ nước này sang nước khác trong nội
khối, trong đó hải quan các nước là lực lượng quan trọng chốt các cửa khẩu làm hai

27
nhiệm vụ chính: Thứ nhất, kiểm soát hàng hóa ra vào; thứ hai là kiểm tra chống buôn lậu.
Do vậy, hải quan ASEAN phải tiến bộ và phải thống nhất từ thủ tục hải quan, biểu thuế
chung và cách thức kiểm soát hàng hóa để mọi thương nhân không chỉ thương nhân Việt
Nam đi các nước thuận lợi mà ngược lại thương nhân các nước khác đến Việt Nam cũng
thuận lợi.
Xây dựng cơ sở pháp lý cho thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở nội luật hóa các chuẩn
mực quốc tế.
Cải tiến quy trình thủ tục hải quan như khai hải quan, kiểm tra hàng hoá, giám sát hải
quan, chuyển đổi phương pháp quản lý nghiệp vụ. Tất cả yêu cầu trên đều phải đảm bảo
cải tiến quy trình và thủ tục hải quan một cách toàn diện, tăng cường sự kiểm soát của cơ
quan hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, nâng cao khả năng thu thuế, thực hiện có hiệu
quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, tăng khả năng cạnh tranh
cho của các DN trong nước.
Nâng cao chất lượng thông quan hàng hoá bằng việc bổ sung công chức hải quan có
trình độ, kiến thức hiểu biết ở các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng
hiện nay.
Xây dựng nguồn nhân lực trong môi trường thủ tục hải quan điện tử. Bồi dưỡng cán
bộ nguồn làm đội ngũ kế cận tạo đà cho sự phát triển sau này, nâng cao vị thế của ngành
hoà nhập với sự phát triển của đất nước.
Đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại hỗ chợ cho công chức hải quan làm
thủ tục cho khách ở cường độ cao, không gây ách tắc.

28
PHẦN KẾT LUẬN

Sau hơn 2 năm vật lộn với đại dịch Covid-19, sự vươn lên trong nền kinh tế nước nhà
là một dấu hiệu vô cùng đáng mừng cho Nhà nước cũng như người dân. Mà nổi bật hơn
hết là sự khởi sắc không ngừng của ngành dịch vụ logistics, thế nên sự hoàn thiện mình
trong công tác hải quan là một điều tất yếu. Tiểu luận đã giới thiệu một cách bao quát về
các khái niệm cơ bản đồng thời đi vào cụ thể quá trình thực hiện thủ tục hải quan trong
xuất nhập khẩu. Và đáng để tâm nhất, các vấn đề tiềm ẩn hay nổi cộm trong pháp luật về
thủ tục hải quan đã được đề cập, phân tích để có thể đưa ra những giải pháp khả thi, hữu
hiệu nhất. Tất cả đều hướng đến một công tác hải quan hoàn chỉnh hơn, hiệu quả hơn.

29
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

30
Các mẫu tờ khai hàng hóa

31
Bảng lệ phí hải quan

Bảng số liệu tổng kết của tổ chức hải quan

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Thủy Trần (2022), “Ngành logistics phát triển bứt phá vượt qua khó khăn, phục hồi
mạnh mẽ sau đại dịch Covid-19”, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương. Truy cập
ngày 17/5/2022. Đường dẫn:

https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/nganh-logistics-phat-trien-but-pha-vuot-qua-kho-kh
an-phuc-hoi-manh-me-sau-dai-dich-covid-19.html

[2] Quốc hội (2014), Số hiệu: 54/2014/QH13 “luật Hải quan’’ ngày 23/06/2014, Hà Nội.
[3] Bộ Tài Chính (2018), “Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính”,Thư viện pháp luật , Hà Nội.
[4] Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ về viêc hướng dẫn
Luật Quản lý ngoại thương.
[5] Thông tư số 186/2012/TT-BTC ngày 02/11/2012, về việc quy định mẫu tờ khai, phụ
lục tờ khai hàng hóa quá cảnh và chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng tờ khai, phụ lục
tờ khai hàng hóa quá cảnh .
[6] Âu Gia Hiển và các cộng sự (2013),”Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu “, đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh .
[7] Lê Thủy Tiên (2022), “Tổng cục Hải quan Việt Nam là gì? Nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Hải quan Việt Nam?“, Luật Minh Khuê. Truy cập 19/05/2022, từ
https://luatminhkhue.vn/tong-cuc-hai-quan-viet-nam-la-gi-nhiem-vu-va-co-cau-to-chuc-c
ua-tong-cuc-hai-quan-viet-nam.aspx
[8] Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính dịch vụ công trực tiếp (2022), “Chi tiết thủ tục
hành chính”. Ngày truy cập 19/05/2022, từ
https://vst.mof.gov.vn/webcenter/portal/dvc_btc/r/m/ttdvc/dstthc/haiquan1/ct_haiquantthc?
id=18261&_afrLoop=3736744026303307#%40%3F_afrLoop%3D3736744026303307%
26id%3D18261%26_adf.ctrl-state%3Dvejekkj6u_91
[9] Quốc hội ( 2016 ) , Luật số: 107/2016/QH13 “ Luật thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu
“ ngày 06 tháng 4 năm 2016, Hà Nội

33

You might also like