You are on page 1of 31

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SÀI GÒN

KHOA KINH DOANH - QUẢN LÝ


__________

BÀI TIỂU LUẬN


MÔN HỌC: VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Đề tài: Phân tích tình hình Xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm
2018 đến 2022 Thực trạng và giải pháp

Giảng viên hướng dẫn: Lê Quỳnh Như

Lớp: VTĐPT
Nhóm thực hiện: 4
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Luân
Nguyễn Đức Bửu
Ninh Ngọc Hoàng Phát
Trần Phát Đức Minh
Nguyễn Trung Tính
Nguyễn Thị Thanh Ngân
Võ Chí Thông
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 6 năm 2023
i

Đánh giá nhóm

Tỉ lệ Điểm số
STT Họ và tên MSSV tham Kí tên (GV đánh
gia giá)

1 Lê Minh Luân 21-0-00951 100%

2 Nguyễn Đức Bửu 21-0-30030 100%

3 Ninh Ngọc Hoàng Phát 21-0-00773 100%

4 Trần Phát Đức Minh 21-0-00670 100%

5 Nguyễn Trung Tính 21-0-30033 100%

Nguyễn Thị Thanh


6 21-0-00177 100%
Ngân

7 Võ Chí Thông 21-0-00492 100%


ii

Mục lục
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU VIỆT NAM ...... 1
1. Tổng quan về thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam .................1
1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng ................................................1
1.2 Cán cân thương mại: ...............................................................2
1.3 Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu.........................................4
2. Xuất nhập khẩu theo khu vực kinh tế ........................................6
2.1 Thị trường Châu Á ..................................................................6
2.2 Thị trường Châu Âu ................................................................7
2.2.1 Cá Nước Thuộc Liên Minh EU: .......................................7
2.2.2 Các Nước Thuộc Kinh Tế Á-Âu EAEU: ....................... 11
2.3 Khu vực Châu Mỹ.................................................................13
2.3.1 Nước Mỹ: .........................................................................13
2.3.2 Các nước CPTPP: ...........................................................16
2.3.3 Các nước Mỹ la tinh khác: .............................................18
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2022 ........................................ 19
1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ......................19
2. Cơ cấu nhóm hàng xuất nhập khẩu năm 2018 - 2020 ............20
3. Cơ cấu nhóm hàng xuất nhập khẩu năm 2021 ........................22
4. Cơ cấu nhóm hàng xuất nhập khẩu năm 2022 ........................23
5. Một số giải pháp ..........................................................................25
iii

Phụ lục hình ảnh

Hình 1.1: Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và khu
vực châu Âu ...........................................................................................7
Hình 1.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị
trường EU theo quý giai đoạn 2018 – 2022 ..........................................8
Hình 1.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu của top 15 đối tác với Mỹ trong
10 tháng đầu 2020 ...............................................................................14
Hình 1.4: Thặng dư thương mại của các đối tác với Mỹ trong 10 tháng
đầu 2020 ..............................................................................................15
Hình 1.5: Xuất khẩu gạo .....................................................................17
Hình 2.1: Xuất khẩu theo nhóm loại hình ...........................................21
Hình 2.2: Nhập khẩu theo nhóm loại hình ..........................................22
iv

Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và
chân thành đến giảng viên hướng dẫn, người đã tận tình chỉ bảo
và dìu dắt chúng em trong suốt thời gian học tập và thực hiện.
Cảm ơn những lời chia sẻ tận tình, tâm huyết của cô đã giúp
nhóm chúng em hoàn thành bài thuyết trình tốt nhất.

Bộ môn Vận tải đa phương thức là môn học thú vị, vô cùng
bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức,
gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn
kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc
chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và
nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý
để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.

Kính chúc cô sẽ thật thành công trên con đường giảng dạy
trong tương lai. Kính chúc cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục
dẫn dắt nhiều thế hệ sinh viên sắp tới. Chúng em xin chân thành
cảm ơn.
1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG


XUẤT KHẨU VIỆT NAM
1. Tổng quan về thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam
1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng
Trong giai đoạn 2018-2022, Việt Nam tiếp tục đạt được những thành tựu đáng kể
trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
trong năm 2018 đạt 244,7 tỷ USD và trong năm 2019 tiếp tục tăng lên 263,5 tỷ USD,
tăng 7,7% so với năm 2018.

Ngoài ra, với việc ký kết các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và EVFTA,
Việt Nam sẽ có thêm cơ hội tiếp cận với các thị trường mới và đa dạng hóa các thị
trường xuất khẩu của mình.

Tổng quan, trong giai đoạn 2018-2022, Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh trong hoạt
động xuất khẩu hàng hóa và có nhiều cơ hội để tăng trưởng trong thời gian tới. Tuy
nhiên, để duy trì sự phát triển này, Việt Nam cần đối mặt với các thách thức và áp dụng
các chính sách hỗ trợ để tăng cường năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường quốc
tế.

Trong năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, giá trị xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam giảm 0,2% so với năm 2019, đạt 281,5 tỷ USD. Tuy nhiên, trong năm
2021, giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng trở lại, đạt 336,2 tỷ USD, tăng
21,4% so với năm 2020. Năm 2022, dự kiến giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sẽ tiếp tục tăng, ước tính đạt khoảng 350 tỷ USD.

Theo số liệu thống kê của Hải quan, kim ngạch xuất khẩu năm 2022 đạt 371,3 tỷ
USD, tăng 10,5% so với năm trước, vượt chỉ tiêu Chính phủ giao (tăng trên 8%). Tăng
trưởng xuất khẩu tương đối tích cực ở cả khu vực kinh tế trong nước và khu vực FDI
(doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 95,4 tỷ USD, tăng 6,8%; doanh nghiệp FDI
(kể cả dầu thô) đạt 275,9 tỷ USD, tăng 11,8%).
2

1.2 Cán cân thương mại:


2018-2019
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2018 là 244,72 tỷ USD, trong
khi đó năm 2019 tăng lên 263,45 tỷ USD, tăng khoảng 7,6%.

Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2018 là 237,5 tỷ USD, trong khi
đó năm 2019 tăng lên 253,49 tỷ USD, tăng khoảng 6,7%.

Với các số liệu trên, cán cân thương mại của Việt Nam trong năm 2018 là dư thặng
7,21 tỷ USD, trong khi năm 2019 là dư thặng 9,96 tỷ USD, tăng khoảng 38%.

Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn là điện thoại, máy tính, thiết bị
điện tử, dệt may, giày dép và các sản phẩm nông nghiệp. Trong khi đó, các mặt hàng
nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là máy móc, thiết bị, nguyên liệu sản xuất và nhiên
liệu.

Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam vẫn là Hoa Kỳ, châu Âu và châu Á.
Trong năm 2019, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng khoảng 26,2%, xuất khẩu sang châu Âu
tăng khoảng 11,3%, trong khi xuất khẩu sang châu Á tăng khoảng 5,1%.

2019-2020
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019 là 263,45 tỷ USD, trong
khi đó năm 2020 giảm xuống 281,5 tỷ USD, giảm khoảng 6,8%.

Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2019 là 253,49 tỷ USD, trong
khi đó năm 2020 giảm xuống 262,4 tỷ USD, giảm khoảng 3,5%.

Với các số liệu trên, cán cân thương mại của Việt Nam trong năm 2019 là dư thặng
9,96 tỷ USD, trong khi năm 2020 là dư thặng 19,1 tỷ USD, tăng khoảng 91%.

Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn là điện thoại, máy tính, thiết bị
điện tử, dệt may, giày dép và các sản phẩm nông nghiệp. Trong năm 2020, xuất khẩu
điện thoại và máy tính của Việt Nam giảm đáng kể, trong khi xuất khẩu các sản phẩm
nông nghiệp và thủy sản tăng trưởng mạnh.
3

Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam vẫn là Hoa Kỳ, châu Âu và châu Á.
Trong năm 2020, xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng khoảng 24,5%, xuất khẩu sang châu Âu
giảm khoảng 3,8%, trong khi xuất khẩu sang châu Á giảm khoảng 4,2%.

2020-2021
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020 là 281,5 tỷ USD, trong khi
đó năm 2021 tăng lên 336,5 tỷ USD, tăng khoảng 19,6%.

Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2020 là 262,4 tỷ USD, trong khi
đó năm 2021 tăng lên 383,7 tỷ USD, tăng khoảng 46,3%.

Với các số liệu trên, cán cân thương mại của Việt Nam trong năm 2020 là dư thặng
19,1 tỷ USD, trong khi năm 2021 là thiếu hụt 47,2 tỷ USD.

Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn là điện thoại, máy tính, thiết bị
điện tử, dệt may, giày dép và các sản phẩm nông nghiệp. Trong năm 2021, xuất khẩu
điện thoại và máy tính của Việt Nam tăng trưởng mạnh, trong khi xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp và thủy sản giảm.

Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam vẫn là Hoa Kỳ, châu Âu và châu Á.
Trong năm 2021, xuất khẩu sang Hoa Kỳ giảm khoảng 3,5%, xuất khẩu sang châu Âu
tăng khoảng 21,4%, trong khi xuất khẩu sang châu Á tăng khoảng 20,6%.

2021-2022
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2022 là 371,30 tỷ USD, tăng
10,5% tương ứng tăng 35,14 tỷ USD so với năm 2021.

Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là 358,9 tỷ USD, tăng 7,9%, tương ứng
tăng 26,14 tỷ USD so với năm 2021

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam năm 2022 đã thặng dư 12,4 tỷ USD, cao
hơn nhiều so với con số thặng dư 3,33 tỷ USD năm 2021.
4

1.3 Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu


Theo số liệu của Cục Thống kê Hoa Kỳ, tính đến tháng 1/2023 Việt Nam là đối tác
thương mại lớn thứ 9 của Hoa Kỳ (sau các quốc gia như Mexico, Canada, Trung Quốc,
Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Ấn Độ, Anh) với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 01
đạt khoảng 9,9 tỷ USD giảm 6,7% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm tỷ trọng 2,4%
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ. Xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt
9,23 tỷ USD; nhập khẩu từ Hoa Kỳ đạt 733,8 triệu USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ
năm 2022, thâm hụt thương mại ở mức 9,1 tỷ USD, đứng thứ ba sau Trung Quốc và
Mexico. Xét về xuất khẩu, Việt Nam đứng thứ 6 về tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa
Kỳ, chiếm 3,7% tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ các đối tác (vẫn giữ nguyên vị trí so với
cùng kỳ 2022).

Đối với thị trường Canada, Tham tán Thương mại Trần Thu Quỳnh cho hay, trong
bối cảnh thị trường thế giới tương đối ảm đạm, Canada vẫn là điểm sáng nhờ triển vọng
thị trường khá khả quan. Canada là nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khối G7, duy
trì được tăng trưởng việc làm, khống chế được lạm phát, nhờ đó nhu cầu nhập khẩu của
địa bàn vẫn được duy trì ở mức cao. Theo số liệu sở tại, xuất khẩu của Việt Nam sang
địa bàn vẫn tăng 20% so với cùng kỳ năm trước, là nước có tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu cao nhất trong Asean sang địa bàn. Nhóm 10 mặt hàng chủ chốt của Việt Nam
sang Canada vẫn giữ tốc độ tăng trưởng cao, trừ mặt hàng thuỷ sản giảm 26%.

Tuy nhiên, theo bà Trần Thu Quỳnh, triển vọng xuất khẩu của Việt Nam sang địa
bàn có thể bị tác động bởi nhiều khó khăn cả khách quan và chủ quan. Canada tham gia
vào nhiều hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương, vì vậy, có nhiều đối
thủ cạnh tranh có cùng mặt hàng và lợi thế về thuế quan nên hàng hoá Việt Nam dễ bị
thay thế kể cả khi đã vào được thị trường. Phong trào “Buy local” để giảm dấu chân
carbon trong tiêu dùng được ủng hộ mạnh ở Canada cũng đang trở thành một hình thức
gia tăng bảo hộ mới.

Ngoài việc chia sẻ thông tin thị trường, triển vọng ngành hàng và các nguy cơ, đại
diện Thương vụ Canada cũng chia sẻ các thông tin về các chính sách, kế hoạch ngân
sách và kế hoạch xây dựng văn bản pháp quy của Canada trong những lĩnh vực có thể
5

ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và triển vọng hợp tác kinh tế-thương mại giữa hai
nước.

Theo cục Cục Xúc tiến Thương mại, dự báo tình hình quốc tế thời gian tới vẫn còn
diễn biến phức tạp. Các nước phát triển ngày càng quan tâm đến các vấn đề an toàn cho
người tiêu dùng, phát triển bền vững, chống biến đổi khí hậu và dựng lên những tiêu
chuẩn mới, quy định mới liên quan đến chuỗi cung ứng, nguyên liệu sạch, lao động,
môi trường đối với các sản phẩm nhập khẩu; Một số quốc gia dự định áp đặt thêm các
quy định cho hàng hóa nhập khẩu như thu phí cacbon, yêu cầu về hàm lượng tái chế đối
với hàng nhập khẩu…; Các chính sách kinh tế của một số quốc gia tiếp tục có tác động
không nhỏ đến các quốc gia phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu như Việt Nam, ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất, xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực như điện tử, dệt may, da
giày, đồ gỗ trong thời gian tới…

Trước tình hình đó, Bộ Công Thương thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ bám sát tình hình quốc tế và trong nước, dự báo sát tình hình từ
cuối năm 2022 và đã thực hiện nhiều giải pháp như: Tổ chức Hội nghị thúc đẩy sản
xuất, tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu; Kết nối cung cầu giữa các
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam với các nhà cung cấp nước ngoài thông qua các kênh
xúc tiến thương mại, hệ thống Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài; Hỗ trợ thông tin ở
từng thị trường xuất khẩu, duy trì thị trường truyền thống; Tháo gỡ rào cản để thâm
nhập các thị trường xuất khẩu mới; Triển khai nhiều hoạt động và các giải pháp kích
cầu tiêu dùng nội địa, kết nối tiêu thụ sản phẩm… Trong đó, Hội nghị giao ban xúc tiến
thương mại với hệ thống Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài là một trong những hoạt
động được Bộ Công Thương chú trọng thực hiện liên tục định kỳ hàng tháng, đã trở
thành diễn đàn kết nối, cập nhật thông tin thị trường nước ngoài hữu ích, đồng thời đưa
ra nhiều khuyến nghị về xúc tiến thương mại và phát triển thị trường xuất khẩu thiết
thực của hệ thống Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài đối với các cơ quan chính phủ,
địa phương và doanh nghiệp trong nước.
6

2. Xuất nhập khẩu theo khu vực kinh tế


2.1 Thị trường Châu Á
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, dù chưa qua nửa đầu chặng đường năm 2022,
nhưng hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam 5 tháng 2022 với khu vực châu Á đã
ghi nhận mốc xấp xỉ 200 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ 2021. Trong đó, xuất khẩu
của Việt Nam sang châu Á đạt 71,37 tỷUSD, tăng 13,6%, nhập khẩu đạt 127,27 tỷ USD,
tăng 17,6%. Nhập siêu từ châu Á sau 5 tháng đầu năm đạt 55,9 tỷ USD.

Với mức thực hiện này, khu vực châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,9%)
trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trong khu vực này, xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN đạt 14,42 tỷ USD, tăng
24,9%, xuất sang Trung Quốc đạt 21,98 tỷ USD, tăng 8,3%, sang Hàn Quốc đạt 10,22
tỷ USD, tăng 16,8%, Nhật Bản 9,35 tỷ USD, tăng 12,7%.

Nhập khẩu hàng hóa từ châu Á nhằm đảm bảo đủ nguyên phụ liệu và máy móc cho
sản xuất cũng tăng tốc trong 5 tháng. Theo đó, trị giá nhập khẩu từ ASEAN đạt 20,29
tỷ USD, tăng 14,3%, nhập từ Trung Quốc đạt 49,61 tỷ USD, tăng 13,1%, Hàn Quốc
27,78 tỷ USD, tăng 12,2%, Nhật Bản 9,86 tỷ USD, tăng 9,66%.

Việt Nam vẫn duy trì cán cân thương mại ở mức nhập siêu từ khu vực châu Á do nhu
cầu sử dụng máy móc, thiết bị và các loại linh kiện, nguyên liệu để phục vụ sản xuất
hàng tiêu dùng trong nước và đặc biệt là xuất khẩu.

Đơn cử, với riêng nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, 5 tháng
2022, Việt Nam đã nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Hàn Quốc là 10,53 tỷ USD,
tăng mạnh 44%; từ Trung Quốc là 10,36 tỷ USD, tăng 29,2%; từ Đài Loan với 4,98 tỷ
USD, tăng 35,5%; từ Nhật Bản với 2,89 tỷ USD, tăng 39,8%… so với cùng kỳ năm
2021.

Các nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác hay nhóm nguyên phụ
liệu phục vụ ngành dệt may, da, giầy (bao gồm: Bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên
phụ liệu dệt, may, da, giầy) nhập từ thị trường châu Á cũng tăng cao theo tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu của các ngành này. Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung
cấp nhóm hàng máy móc thiết bị cho Việt Nam trong 5 tháng/2022 với trị giá là 9, 56
7

tỷ USD, tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 2,87 tỷ USD, Nhật Bản với 1,72 tỷ
USD...

Ngoài châu Á, trao đổi thương mại 2 chiều với các khu vực thị trường còn lại đều đạt
tốc độ tăng khá. Theo đó, trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với châu Mỹ: 64,78 tỷ
USD, tăng 18,4%; châu Âu: 32,39 tỷ USD, tăng 9,8%; châu Đại Dương: 7,03 tỷ USD,
tăng 29,9% và châu Phi: 3,3 tỷ USD, tăng nhẹ 0,4% so với 5 tháng/2021.

2.2 Thị trường Châu Âu


2.2.1 Cá Nước Thuộc Liên Minh EU:
Theo số liệu Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch XNK hàng hóa 6 tháng
đầu năm 2022 giữa Việt Nam và các nước châu Âu đạt khoảng 38 tỷ USD, tăng 10,2%
so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu đạt khoảng 28 tỷ USD tăng 15%; nhập
khẩu đạt 10 tỷ USD giảm 1,7%. Thặng dư thương mại của Việt Nam với thị trường châu
Âu trong 06 tháng đầu năm 2022 đạt 18 tỷ USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2021.

Hình 1.1: Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và khu vực châu
Âu, Các nước EU
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, quý II/2022, kim ngạch thương mại
2 chiều giữa Việt Nam và EU tiếp tục tăng so với quý I/2022 và quý II/2021. Theo số
8

liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, quý II/2022, kim ngạch thương mại 2 chiều giữa
Việt Nam và EU đạt 16,37 tỷ USD, tăng 6,7% so với quý I/2022 và tăng 16,7% so với
quý II/2021. Quý II/2022, Việt Nam xuất siêu sang EU 8,37 tỷ USD, cao hơn 52,3% so
với mức xuất siêu cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và EU đạt 31,71 tỷ USD, tăng 14,5% so với 6
tháng năm 2021. Việt Nam xuất siêu sang thị trường EU 15,95 tỷ USD trong 6 tháng
đầu năm 2022, tăng 42,9% so với 6 tháng đầu năm 2021.

Về xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU quý II/2022 đạt
mức kỷ lục theo quý trong 5 năm trở lại đây. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan,
trong quý II/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU đạt
12,37 tỷ USD, tăng 8% so với quý I/2022 và tăng 26,5% so với quý II/2021. Tính chung
6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU
đạt 23,83 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Hình 1.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU
theo quý giai đoạn 2018 - 2022
Quý II/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang hầu hết các thị trường
lớn trong khối EU tiếp tục tăng so với quý I/2022. So với quý II/2021, kim ngạch xuất
9

khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Slovakia, Hungary, Slovenia và Phần Lan trong quý
II/2022 giảm, trong khi xuất khẩu sang các thị trường còn lại trong Khối tăng so với
cùng kỳ năm 2021. Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Manta
tăng rất mạnh, tăng 1.031,1%, đạt 35,7 triệu USD.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang hầu hết các
thị trường trong khối EU đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021, trừ xuất khẩu sang
Áo, Slovakia, Hungary, Phần Lan giảm.

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU vẫn
duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan, điển hình như: dệt may, giày dép, thủy sản, cà
phê…

So với quý I/2022, kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng sang thị trường EU trong
quý II/2022 tăng mạnh, trong khi xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện, cà phê, gỗ
và sản phẩm gỗ, sản phẩm mây tre cói thảm, cao su, sản phẩm gốm sứ, chất dẻo nguyên
liệu, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ… giảm. Đây hầu hết là các mặt hàng tiêu
dùng không thiết yếu. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu
như giày dép các loại, hàng dệt may, hàng thủy sản… vẫn tăng mạnh.

So với quý II/2021, xuất khẩu hầu hết các mặt hàng sang thị trường EU trong quý
II/2022 tăng mạnh. Đáng lưu ý, các mặt hàng có mức tăng trưởng 3 con số về kim ngạch
gồm: hóa chất, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện.

Quý 2/2022, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường EU cao nhất, đạt 1,7 tỷ USD, tăng 2,1% so với quý 1/2022
và tăng 15,1% so với quý 2/2021. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất
khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang thị trường EU đạt 3,36 tỷ USD,
tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2, đạt
1,44 tỷ USD, giảm 12,7% so với quý I/2022, nhưng tăng 3,4% so với quý II/2021. Tính
chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang
thị trường EU đạt 3,1 tỷ USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2021.
10

Xuất khẩu các mặt hàng có kim ngạch lớn khác gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng, giày dép các loại và hàng dệt may… tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan.

Về nhập khẩu: Quý II/2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường EU đạt
3,99 tỷ USD, tăng 3% so với quý I/2022, nhưng giảm 6,2% so với quý II/2021. Tính
chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường EU đạt 7,88
tỷ USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Quý II và 6 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ nhiều thị
trường lớn trong Khối vẫn giảm so với cùng kỳ năm 2021, trong khi nhập khẩu từ thị
trường Đức, Bỉ, Hungary, v.v... tăng.

Quý II/2022, kim ngạch nhập khẩu dược phẩm; thức ăn gia súc và nguyên liệu; hóa
chất… tăng so với cùng kỳ năm 2021, trong khi nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; nguyên phụ liệu dệt may, da
giày… giảm.

Đánh giá và dự báo

Quý II/2022, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU tiếp tục đà phục
hồi và tăng trưởng khả quan. Với sự hỗ trợ tích cực của Hiệp định EVFTA, hàng hóa
của Việt Nam ngày càng có lợi thế cạnh tranh, cải thiện được chỗ đứng tại thị trường
EU. Dự báo, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU sẽ tiếp tục tăng trong thời gian
tới, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như giày dép các loại, hàng dệt may,
nông thủy sản, v.v…

Tuy nhiên, thị trường thương mại hàng hóa đã và đang có những diễn biến phức tạp
về nguồn cung và giá cả do ảnh hưởng từ xung đột Nga - Ucraina. Hoạt động xuất khẩu
từ Việt Nam sang khu vực thị trường EU tuy không chịu ảnh hưởng trực tiếp nhưng
cũng đang phải đối mặt với nhiều hạn chế như: giá cả các mặt hàng lương thực trên thị
trường thế giới chịu biến động; hoạt động vận chuyển hàng hóa gặp khó khăn về thời
gian và chi phí; lo ngại rủi ro thanh toán; giá cả nguyên vật liệu phục vụ sản xuất tăng
cao.

Khả năng kinh tế EU tăng trưởng chậm lại do bị ảnh hưởng nặng nề bởi xung đột
khu vực và lạm phát cao sẽ có tác động đến chi tiêu của người tiêu dùng, đặc biệt nhu
11

cầu tiêu thụ hàng hóa không thiết yếu của EU nhiều khả năng sẽ giảm, ảnh hưởng đến
nhu cầu nhập khẩu.

Bên cạnh đó, đồng EUR giảm xuống mức gần ngang giá với đồng USD về lâu dài có
khả năng tác động đến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của EU. Đồng EUR giảm giá so
với đồng USD khiến hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn tại EU, cùng với những
khó khăn của nền kinh tế, có khả năng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của EU chậm lại
trong các tháng cuối năm. Trong ngắn hạn, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường EU chưa chịu tác động bởi những biến động của tỷ giá giữa EUR và USD do
Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu hàng hóa sang EU bằng đồng USD. Tuy nhiên, nếu xu
hướng này kéo dài, giá hàng hóa tại EU tiếp tục tăng sẽ ảnh hưởng đến sức mua của thị
trường và tác động đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.

2.2.2 Các Nước Thuộc Kinh Tế Á-Âu EAEU:


Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2022, kim
ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – EAEU đạt gần 2,2 tỷ USD, giảm 17,8% so với
cùng kỳ năm 2021; trong đó Việt Nam xuất khẩu sang các nước EAEU 927,8 triệu USD,
giảm 44%; nhập khẩu từ các nước EAEU đạt 1,23 tỷ USD, tăng 27%.

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang khu vực EAEU (chủ yếu sang LB
Nga) gồm: Điện thoại và linh kiện, hàng nông sản, máy vi tính, da giày, thiết bị máy
móc phụ tùng, cà phê.

Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ khu vực này (chủ yếu từ LB Nga)
như sau: hải sản đông lạnh, các mặt hàng từ thép và hợp kim, máy móc, thiết bị, phụ
tùng.

Nhiều mặt hàng của Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong nhập khẩu của Nga: Thủy
sản 151 triệu USD chiếm 7,2% kim ngạch nhập khẩu , đứng thứ 6 (trong đó, cá phi lê
74,3 triệu USD, 28,3%, thứ 1; cá khô 19,8 triệu USD, 69,3%, thứ 1; tôm 30,2 triệu USD,
6,6%, thứ 5); Cà phê 163 triệu USD, 20,8% đứng thứ 2; Hạt tiêu đứng, thứ 1; chè 5,1%
đứng thứ 6; hạt điều 88,2%, thứ 1; Xoài sấy 91,3%, đứng thứ 1; dệt may 590 triệu USD,
12

4,5%, thứ 7 (13 tỷ USD); giày da 388 triệu USD, 10,6%, đứng thứ 2; thiết bị điện, điện
tử 2,5 tỷ USD, 6,8%, đứng thứ 2 (36,8 tỷ USD)…

Đánh giá

Hiện nay, thương mại giữa Việt Nam và các nước khu vực EAEU đang bị ảnh hưởng
bởi cuộc xung đột Nga – Ucraina. Tuy nhiên, việc các doanh nghiệp Mỹ, EU và đồng
minh rút khỏi thị Nga sẽ tạo ra khoảng trống lớn trên thị trường. Đây là cơ hội cho các
doanh nghiệp châu Á, trong đó có Việt Nam có thế mạnh về hàng may mặc, giày dép,
nông sản chế biến, hàng tiêu dùng, điện tử gia dụng tăng xuất khẩu, đầu tư sang Nga.
Các doanh nghiệp có hợp tác với Nga có thể nghiên cứu kỹ, xem xét tăng cường, đầu
tư, thành lập doanh nghiệp tại Nga để tổ chức sản xuất - tiêu thụ các mặt hàng may mặc,
giày dép, nông sản chế biến, hàng tiêu dùng tại LB Nga.

Anh

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, Kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều
giữa Việt Nam – Vương quốc Anh đạt gần 3,3 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2022,
giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 2,9 tỷ
USD, tăng 1,2% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu từ Anh đạt 372,5 triệu USD,
giảm 9,9%.

Đối với Việt Nam, Vương quốc Anh hiện đang là đối tác thương mại quan trọng và
là thị trường xuất khẩu lớn thứ 13 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
và đứng thứ 5 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ Châu Âu, Châu Mỹ.

Các sản phẩm xuất khẩu có mức tăng trưởng tốt tại thị trường Anh 6 tháng đầu năm
2022 gồm có: Cà phê (190%); Dây điện và dây cáp điện (131%); Đá quý, kim loại quý
và sản phẩm (113%); Hàng dệt may (84%); Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (80%);
Hạt tiêu (68%); Kim loại thường và thành phẩm (53%). Chỉ có 10 mặt hàng bị giảm
kim ngạch xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm gồm: Sản phẩm từ cao su (43%); Sắt thép
các loại (14%); Điện thoại và các linh kiện (11%); Sản phẩm gốm sứ (3%); v.v…

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu cũng chứng kiến tăng trưởng đột biến ở một
số nhóm hàng bao gồm: Phế liệu sắt thép (9.163%); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện (466%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (386%); Nguyên phụ liệu
13

dược phẩm (177,3%); Ô tô nguyên chiếc các loại (174%); Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
(94%); v.v…

2.3 Khu vực Châu Mỹ


2.3.1 Nước Mỹ:
Tổng kim ngạch thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa Việt Nam và Mỹ năm ngoái
đạt 81,3 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Mỹ là 13,4 tỷ USD và xuất khẩu của Việt Nam
là 67,9 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam ghi nhận thặng dư thương mại hàng hóa và dịch vụ
54,5 tỷ USD với Mỹ trong năm 2019.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa (không kể dịch vụ) giữa hai nước năm ngoái
là 77,5 tỷ USD, đưa Việt Nam vào vị trí đối tác thương mại lớn thứ 13 của Mỹ. Xuất
khẩu hàng hóa của Mỹ là 10,9 tỷ USD, nhập khẩu là 66,6 tỷ USD. Tức là, nếu chỉ tính
hàng hóa và không kể dịch vụ, con số thặng dư của Việt Nam với Mỹ là 55,8 tỷ USD.

Giá trị giao thương dịch vụ giữa hai nước tương đối nhỏ, năm 2019 đạt 3,8 tỷ USD,
trong đó Mỹ xuất khẩu sang Việt Nam 2,5 tỷ USD và nhập khẩu từ Việt Nam 1,3 tỷ
USD, tương ứng với việc Mỹ có thặng dư dịch vụ 1,2 tỷ USD với nước ta.

Bước sang năm 2020, hoạt động thương mại giữa hai nước ít nhiều bị ảnh hưởng bởi
đại dịch COVID-19.

Việt Nam đã kiểm soát dịch bệnh tương đối thành công với chỉ 1.410 ca dương tính
và 35 ca tử vong. Trong khi đó, Mỹ đã báo cáo 17,44 triệu ca nhiễm và 313.000 người
chết vì COVID-19, đứng đầu thế giới theo cả hai tiêu chí. Mỗi ngày trong tháng 12 này,
Mỹ ghi nhận thêm khoảng hơn 200.000 ca mắc mới. Hoạt động kinh tế của Mỹ cũng vì
thế mà chịu thiệt hại lớn hơn Việt Nam.

Việt Nam duy trì tăng trưởng GDP dương trong cả ba quý đầu năm 2020 trong khi Mỹ
tăng trưởng âm trong quý I và II.
14

Theo số liệu của Cục Thống kê Dân số Mỹ, tính riêng trong 10 tháng đầu năm nay,
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Mỹ đạt 64,85 tỷ USD, tăng 17% so
với cùng kỳ và tương đương 97% cả năm 2019.

Trong khi đó, giá trị xuất khẩu hàng hóa từ Mỹ vào nước ta đạt 8,22 tỷ USD, giảm
10% so với cùng kì và mới chỉ bằng 76% cả năm ngoái.

Tổng kim ngạch thương mại hàng hóa 10 tháng đầu năm nay là 73,1 tỷ USD, đưa
Việt Nam thăng hạng từ vị trí thứ 13 năm ngoái lên thứ 9 trong danh sách đối tác hàng
đầu của Mỹ.

Hình 1.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của top 15 đối tác với Mỹ trong 10
tháng đầu 2020
Tuy đứng thứ 9 về tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa nhưng Việt Nam lại đứng
thứ 3 về thặng dư thương mại, chỉ sau Trung Quốc và Mexico. Thặng dư giao thương
hàng hóa của Việt Nam với Mỹ trong 10 tháng đầu năm nay là 56,6 tỷ USD, lớn hơn
con số 55,8 tỷ USD của cả năm 2019.
15

Hình 1.3: Thặng dư thương mại của các đối tác với Mỹ trong 10 tháng đầu
2020
Việt Nam duy trì thặng dư thương mại hàng hóa với Mỹ trong tất cả các tháng kể từ
khi Tổng thống Donald Trump nhậm chức đầu năm 2017.

Khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung leo thang căng thẳng, nhiều doanh nghiệp
quốc tế chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam, thặng dư của nước ta với Mỹ
cũng lên cao nhanh chóng, năm 2019 đạt 55,8 tỷ USD, tăng 41% so với năm 2018. Xu
hướng tăng vẫn tiếp tục trong năm 2020.

Tại Hoa Kỳ

Hoa Kỳ

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam tính đến hết tháng 9/2022: Tổng kim ngạch trao
đổi thương mại song phương đạt 96,3 tỷ USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ 2021. Trong
đó, Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ 85,2 tỷ USD, tăng 23,7% và chiếm tỷ trọng 30,2%
tổng XK của Việt Nam; nhập khẩu từ Hoa Kỳ đạt 11,1 tỷ USD, giảm 4,4%, chiếm tỷ
trọng 4,02% tổng NK của Việt Nam. Thặng dự thương mại của Việt Nam đạt 74,01 tỷ
USD, tăng 29,4% so với cùng kỳ 2021.

Theo số liệu của Cục Thống kê Hoa Kỳ (US Census of Bureau), tính đến hết tháng 8
năm 2022: Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 7 của Hoa Kỳ
16

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2022 giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ đạt 94,9 tỷ USD, tăng 30,0% so với cùng kỳ 2021 và chiếm tỷ trọng 2,7% tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ. Xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 87,0 tỷ
USD, chiếm xấp xỉ 4,0% tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ, tăng 32,9%; nhập khẩu từ Hoa
Kỳ đạt 7,9 tỷ USD, tăng 3,9%.

Việt Nam xuất siêu sang Hoa Kỳ 79,1 tỷ USD và xếp thứ 3 trong số các nước có
thặng dư thương mại lớn nhất với Hoa Kỳ (sau Trung Quốc với 271,9 tỷ USD và Mexico
với 84,2 tỷ USD).

Đánh giá: Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu như hiện tại, Hoa Kỳ tiếp tục là thị
trường xuất khẩu lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam trong thời gian tới. Bên
cạnh những khó khăn, thách thức được đề cập trong báo cáo quý II năm 2022 đối với
thương mại song phương hai nước, thời gian gần đây xuất hiện một số tín hiệu tích cực.
Cụ thể, các Tập đoàn lớn của Hoa Kỳ như Boeing, Intel, Walmart, v.v… gần đây hiện
đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, đầu tư mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu tại Việt Nam,
bao gồm cả lĩnh vực công nghiệp phụ trợ nhằm đảm bảo tính ổn định trong dài hạn của
toàn chuỗi. Điều này vừa mở ra cơ hội, đồng thời đặt ra yêu cầu đối với Việt Nam. Đó
là cần có chính sách tổng thể để từng bước giúp các doanh nghiệp Việt Nam trở thành
mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu.

2.3.2 Các nước CPTPP:


Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2022, kim
ngạch xuất khẩu sang các quốc gia thành viên CPTPP khu vực Châu Mỹ vẫn tiếp tục
đạt mức tăng trưởng rất tích cực, với tổng kim ngạch đạt 11,94 tỷ USD, tăng 18,5% so
với cùng kỳ năm 2021, thặng dư thương mại đạt gần 8,7 tỷ USD. Điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đã tận dụng tốt lợi thế mà Hiệp định CPTPP mang lại, bất chấp những
khó khăn về chuỗi cung ứng và của những xung đột, suy thoái kinh tế toàn cầu.

Canada: Theo số liệu Canada của Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2022,
tổng kim ngạch thương mại hai chiều đạt 5,51 tỷ USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm
trước. Trong đó, xuất khẩu hàng Việt Nam sang Canada đạt 4,95 tỷ USD, tăng mạnh ở
17

mức 29,8%, tuy nhiên nhập khẩu hàng Canada vào Việt Nam chỉ đạt 566 triệu USD,
giảm nhẹ ở mức 0,9% so với cùng kỳ năm 2021. Cán cân thương mại giữa Việt Nam và
Canada vẫn giữ mức thặng dư cao nghiêng về Việt Nam đạt 4,38 tỷ USD do chiều xuất
khẩu của Việt Nam sang Canada tiếp tục tăng trưởng tốt.

Hình 1.4: Xuất khẩu gạo


Xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2022 sẽ dễ dàng vượt mốc 6 tỷ USD vào Canada,
và đạt mức tăng trưởng tối thiểu 20% so với 2021. Trong khi đó, trong kịch bản khả
quan nhất, xuất khẩu của Canada vào Việt Nam cũng chỉ đạt tương đương năm 2021,
đẩy biên độ thặng dư thương mại của Việt Nam năm 2022 dự kiến lên đến trên 5 tỷ
USD.

Mexico: Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại song phương 9
tháng đầu năm 2022 giữa Việt Nam và Mexico đạt 4,22 tỷ USD, tăng 12,1% so với cùng
kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 3,55 tỷ USD, tăng 4,2%; nhập khẩu
đạt 674,4 triệu USD, tăng 86,3%.

Chile: Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại song phương 9
tháng đầu năm 2022 giữa Việt Nam và Chile đạt 1,73 tỷ USD, tăng 17,6% so với cùng
kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 1,38 tỷ USD, tăng 11,2%; nhập
khẩu đạt 343,7 triệu USD, tăng 48,9%.

Peru: Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, 09 tháng đầu năm 2022, kim
ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Peru đạt hơn 475 triệu USD, tăng 3,5%
so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Peru đạt 422 triệu USD,
18

tăng 3,7%. Các mặt hàng có tỷ trọng xuất khẩu tăng, như mặt hàng thủy sản (tăng
154%), xơ sợi dệt các loại tăng 128%, cao su (tăng 24%), giày dép các loại (tăng 66%),
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ (tăng 20%).

Một số mặt hàng giảm như clanke và xi măng (-67%), chất dẻo nguyên liệu (-77%),
máy vi tính, sản phẩm điện tử (-23%), điện thoại di động và linh kiện (giảm 10%)...
Chiều nhập khẩu, Việt Nam nhập khẩu từ Peru đạt 53,3 triệu USD, tăng 1,9% so với
cùng kỳ năm 2021.

2.3.3 Các nước Mỹ la tinh khác:


Argentina: Theo số liệu của TCHQ Việt Nam, kim ngạch thương mại Việt Nam –
Argentina trong 9 tháng đầu năm 2022 đạt gần 3,8 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ
năm 2021. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 687 triệu USD, tăng 5,9%, nhập khẩu
đạt 3,1 tỷ USD, tăng 17,3%.

Brazil: Trong 3 quý đầu năm 2022, số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy kim
ngạch thương mại hai chiều đạt gần 5,1 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, xuất khẩu của ta đạt 1,7 tỷ USD, tăng 0,7%, nhập khẩu đạt 3,4 tỷ USD, tăng
7,9%.
19

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG


XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2018 – 2022
1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
Hoạt động xuất nhập khẩu năm 2018 của Việt Nam tiếp tục đạt được những kết quả
ấn tượng, những kỷ lục mới, đóng góp tích cực vào bức tranh tăng trưởng chung của
nền kinh tế cả nước. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 480,17 tỷ USD, tăng
11,1% so với năm 2017, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 243,48 tỷ USD, tăng
13,2% tương ứng tăng 28,36 tỷ USD so với năm 2017. Về nhập khẩu, tổng trị giá nhập
khẩu của Việt Nam năm 2018 đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1% (tương ứng tăng 23,68 tỷ
USD) so với năm 2017.

Theo Tổng cục Hải quan, kết thúc năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
hóa của cả nước lập kỷ lục mới khi đạt con số 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% (tương ứng
tăng 36,69 tỷ USD) so với năm 2018. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2019
đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm 2018, đạt mức chi tiêu Quốc hội giao. Kim
ngạch nhập khẩu năm 2019 đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8% so với năm 2018. Nhập khẩu
tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu, gồm máy móc thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng
này đạt 222,5 tỷ USD, tăng 5,9% so với năm 2018, chiếm tỷ trọng 87,9% trong tổng
kim ngạch nhập khẩu.

Năm 2020, tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu của Việt Nam đạt 545,36 tỷ USD, đạt
5,4 tỷ USD, tăng 5,4% so với năm 2019. Trong đó, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 282,66
tỷ USD, tăng 7,0% so với năm 2019 và tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 262,7 tỷ USD,
tăng 3,7% so với năm 2019. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu
vẫn duy trì mức tăng 7% so với năm trước.

Kim ngạch thương mai của Việt Nam năm 2021 mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch COVD-19 vẫn tăng trưởng ăn tượng, đạt mức kỷ lục 668,5 tỷ USD, trong đó
xuất khẩu đạt 336,3 tỷ USD (tăng 19% so với năm 2020) và nhập khẩu đạt 332,2 tỷ
USD (tăng 20,5% so với năm 2020). Có thể thấy trong năm vừa qua các doanh nghiệp
20

Việt Nam đã thực hiện tốt mục tiêu vừa chống dịch, vừa tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cùng với đó là nhu cầu tiêu dùng tăng trở lại ở cả thị trưởng trong nước và
xuất khẩu giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam so với năm trước đó.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả
năm 2022 đạt 732,5 tỷ USD, tăng 9,5% so năm 2021. Trong đó: Xuất khẩu đạt 371,9 tỷ
USD, tăng 10,6% và nhập khẩu đạt 360,7 tỷ USD, tăng 8,4%. Cán cân thương mại đạt
xuất siêu 11,2 tỷ USD, đóng góp vào trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Trong bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm, kết quả này được đánh giá là rất khả quan
và là điểm sáng trong bức tranh chung của nền kinh tế.

2. Cơ cấu nhóm hàng xuất nhập khẩu năm 2018 - 2020


Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Năm 2019, tỷ
trọng xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản giảm xuống còn 1,6% (từ 1,9% năm
2018) và nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng lên 84,3% (từ 82,9% năm 2018). Các
mặt hàng có đóng góp lớn vào mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2019 là điện
thoại và các loại linh kiện đạt 51,38 tỷ USD (tăng 4,4%); máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện đạt 35,93 tỷ USD (tăng 21,5%); hàng dệt may đạt 32,85 tỷ USD (tăng
7,8%); giày, dép đạt 18,32 tỷ USD (tăng 12,8%); máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng
đạt 18,3 tỷ USD (tăng 11,9%) (Bộ Công Thương, 2020).
21

Hình 2.1: Xuất khẩu theo nhóm loại hình


Đến năm 2020, giá trị xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt khoảng 240,8
tỷ USD, chiếm 85,2% tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Tỷ trọng của xuất
khẩu nhóm hàng nông sản, thủy sản xếp thứ hai, chiếm 8,9% với giá trị đạt khoảng 25
tỷ USD. Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản chỉ còn chiếm tỷ trọng khoảng 1% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đạt 2,9 tỷ USD, giảm 34,8% so với năm 2019.

Trong khi đó, nhập khẩu tập trung chủ yếu ở các nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện với kim ngạch nhập khẩu năm 2019 là 51 tỷ USD, tăng lên 64 tỷ
USD năm 2020, tương đương 24,6%. Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng có
kim ngạch nhập khẩu năm 2019 đạt 36,7 tỷ USD, tăng 11,7% so với năm 2018, sang
năm 2020 đạt giá trị 37,3 tỷ USD, tăng 1,4% so với năm 2019. Điện thoại và các loại
linh kiện với kim ngạch nhập khẩu năm 2019 đạt14,6 tỷ USD, giảm 8,2% so với năm
2018, nhưng sang năm 2020 tăng lên giá trị 16,5 tỷ USD, tương đương mức tăng 13,9%
so với năm 2019. Vải các loại có kim ngạch nhập khẩu năm 2019 là 13,3 tỷ USD, tăng
3,9% so với năm 2018; sang năm 2020 đạt 11,9 tỷ USD, giảm 10,5% so với năm 2019
(Hình 4)
22

Hình 2.2: Nhập khẩu theo nhóm loại hình

3. Cơ cấu nhóm hàng xuất nhập khẩu năm 2021


Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2021, nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm
89,2%, tăng 0,6 điểm phần trăm so với năm trước; nhóm hàng nông sản, lâm sản chiếm
7,1%, giảm 0,2 điểm phần trăm; nhóm hàng thủy sản chiếm 2,6%, giảm 0,4 điểm phần
trăm; nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản chiếm 1,1%, bằng năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện tháng 12/2021 đạt 32 tỷ USD, tăng 4,5%
so với tháng trước và tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước.

Trong quý IV/2021, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 89,07 tỷ USD, tăng 16% so với
cùng kỳ năm trước và tăng 6,2% so với quý III/2021.
23

Tính chung năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 332,25 tỷ
USD, tăng 26,5% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 114,07 tỷ
USD, tăng 21,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 218,18 tỷ USD, tăng 29,1%.
Trong năm 2021 có 47 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
94,1% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu năm 2021, nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm 93,5%,
tăng 0,2 điểm phần trăm so với năm trước. Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 6,5%,
giảm 0,2 điểm phần trăm.

Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 95,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường
nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 109,9 tỷ USD. Năm 2021 xuất
siêu sang EU ước đạt 23 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm trước; nhập siêu từ Trung
Quốc 54 tỷ USD, tăng 53%; nhập siêu từ Hàn Quốc 34,2 tỷ USD, tăng 22,9%; nhập
siêu từ ASEAN 12 tỷ USD, tăng 63,1%; nhập siêu từ Nhật Bản 2,4 tỷ USD, tăng
127,9%.

4. Cơ cấu nhóm hàng xuất nhập khẩu năm 2022


Theo số liệu chính thức từ Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính chung
cả năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 732,5 tỷ
USD, tăng 9,5% so với năm trước. Trong đó xuất khẩu đạt 371,85 tỷ USD tăng 10,6%;
nhập khẩu đạt 360,65 tỷ USD tăng 8,4%. Cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất
siêu 11,2 tỷ USD. Thành tích này giúp Việt Nam đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam
Á và nằm trong nhóm 30 nước, vùng lãnh thổ có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa
lớn nhất thế giới.

Năm 2022, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch
ước đạt 109,39 tỷ USD. Ở chiều ngược lại, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn
nhất của Việt Nam, với kim ngạch ước đạt 119,3 tỷ USD.
24

Năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 371,85 tỷ USD,
tăng 10,6% so với năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 95,09 tỷ USD,
chiếm 25,6%, tăng 6,5% so với 2021; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô)
đạt 276,76 tỷ USD, chiếm 74,4%, tăng 12,1%. Có 36 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu
trên 1 tỷ USD, chiếm 94% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 08 mặt hàng xuất
khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 70,1%).

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2022

▪ Nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản chiếm 1,4%, tăng 0,3 điểm phần trăm so
với năm trước

▪ Nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 89%, giảm 0,1 điểm phần trăm

▪ Nhóm hàng nông sản, lâm sản chiếm 6,7%, giảm 0,5 điểm phần trăm

▪ Nhóm hàng thủy sản chiếm 2,9%, tăng 0,3 điểm phần trăm.

Theo số liệu từ Tổng Cục Thống Kê năm 2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước. Trong đó khu vực kinh
tế trong nước đạt 125,79 tỷ USD, chiếm 34,88%, tăng 10% so với năm 2021; khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài đạt 234,86 tỷ USD, chiếm 65,12%, tăng 7,5% so với năm
trước. Có 46 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 93,3% tổng
kim ngạch nhập khẩu (trong đó, có 06 mặt hàng nhập khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm
52,1%).

Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu năm 2022

▪ Nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm 93,5%, tỷ trọng bằng năm trước. Trong đó
nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 44,7%, giảm 1,8 điểm
phần trăm.

▪ Nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 48,8%, tăng 1,8 điểm phần trăm.

▪ Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 6,5%, tỷ trọng bằng năm trước.
25

5. Một số giải pháp


Phát triển sản xuất (bao gồm sản xuất công nghiệp và nông nghiệp), tạo nguồn cung
bền vững cho xuất khẩu. Trong nội dung về phát triển sản xuất nông nghiệp, điểm mới
là “Phát huy vai trò của địa phương trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình
thành vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch; xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm
chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất
lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.”

Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài
hạn. Trong đó, điểm mới là các giải pháp xúc tiến nhập khẩu và việc xem xét hạ dần
hàng rào bảo hộ để tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu
quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu; đổi mới, đa dạng hóa các
phương thức xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu thông qua việc đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.

Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập
khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương
mại công bằng. Đây là nhóm giải pháp mới so với Chiến lược thời kỳ 2011-2020.

Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ
sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics. Trong các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu,
Chiến lược quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Theo đó, bổ sung giải pháp xây dựng,
hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành,
nghề sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên
thế giới; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc
làm.

You might also like