Professional Documents
Culture Documents
Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao trong suốt hơn 3 thập kỷ, ngay cả
thời gian đại dịch COVID-19 (2019-2021). Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tính
trong cả thời kỳ từ năm 1992 đến 2022 (31 năm) đạt trung bình 17,96 %/năm. Việt
Nam trở thành quốc gia có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao hàng đầu thế giới hơn
30 năm qua. từ năm 2016 đến 2022, nền kinh tế Việt Nam đã có 7 năm xuất siêu
liên tục. Năm 2023, Việt Nam tiếp tục duy trì thành tích xuất siêu. Đối với một
nước đang phát triển (nhu cầu nhập khẩu lớn, năng lực cạnh tranh sản phẩm chế
biến ở thị trường quốc tế còn hạn chế), thì đạt được kim ngạch ngoại thương xuất
siêu, là thành tích đáng ghi nhận, phản ánh nỗ lực và bước phát triển về chất của
nền kinh tế. các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng đa dạng và doanh thu
xuất khẩu ngày càng cao. Nếu năm 1986, Việt Nam mới chỉ có vài mặt hàng xuất
khẩu với giá trị thấp, thì đến năm 2016, Việt Nam đã có 24 mặt hàng đạt giá trị
trên 1 tỷ USD (điện thoại và linh kiện: 34,32 tỷ USD; dệt may: 23,84 tỷ USD; điện
tử, máy tính và linh kiện: 18,96 tỷ USD; giày dép: 13,0 tỷ USD; máy móc, thiết bị,
dụng cụ phụ tùng khác: 10,14 tỷ USD; thủy sản: 7,05 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ:
6,97 tỷ USD...), và chỉ 6 năm sau (năm 2022), nhóm hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ
USD đã tăng lên 48 mặt hàng.
Nhìn bạn viết đều đang nói đến kim ngạch này rồi mặt hàng hóa đồ và nông
sản nó nằm chung trong xuất khẩu
Đến đây tớ muốn đổi mục lục lục của cậu thành xuất khẩu hàng hóa và thị
trường xuất khẩu
Thì cậu sẽ ko bị lặp ý mà khổ như này ko có gì viết hết á số liệu đều của
chục năm trc liên quan gì đâu
2.2.4. Cơ sở sản phẩm
Một trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cần nhắc đến đó chính là nhóm
hàng dệt may. Năm 2022, kim ngạch xuất khẩu của nó đạt 37,5%, tăng 14,5% so
với năm 2021. Đây là mức tăng trưởng được đánh giá ổn định so với những năm
trước đó. Năm 2021 tăng 9,8% so với năm 2020 (đạt 32,74 tỷ USD).
Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm dệt may truyền thống, vải, xơ sợi,
phụ kiện dệt may. Bên cạnh đó còn có những hàng may mặc thông thường khác
như áo len, đồ lót, đồ bảo hộ…
Với tốc độ tăng trưởng ổn định và tập trung phát triển các lợi thế cạnh tranh, nhóm
hàng này dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định trong tương lai.
Đứng vị trí thứ 2 trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là điện tử, máy tính
và linh kiện. Kim ngạch xuất khẩu năm 202 là 55, 24 tỷ USD. Tăng trưởng 8,7 %
so với năm 2021. Đây cũng là mặt hàng nhiều năm đứng đầu và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Các sản phẩm điện tử và máy tính phổ biến như máy tính xách tay, máy tính để
bàn, máy tính bảng, máy ảnh kỹ thuật số, thiết bị lưu trữ… Thị trường xuất khẩu
chính bao gồm Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Hồng Kông, Hàn Quốc, Asean… Với
nhiều công tư điện tử lớn đầu tư tại Việt nam như Samsung, LG, Foxconn, LG
Display Hải Phòng, Fukang Technology… Cùng với đó là lao động giá rẻ, nguồn
nhân lực trình độ cao và chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài. Đây sẽ là
những điều kiện thuận lợi để mặt hàng này tiếp tục tăng trưởng hơn nữa trong thời
gian sắp tới. Quý I/2023, có 4 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 5 tỷ USD,
chiếm 52,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Trong năm 2022, mặt hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác có kim ngạch
xuất khẩu đạt 45,72%, tăng 19,3% so với năm 2021. Đây là mặt hàng dự đoán sẽ
trở thành mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Trong một vài năm trở lại đây, tốc độ
tăng trưởng của nhóm hàng này vượt bậc. Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu đạt
38,35 tỷ USD, đã tăng 41% so với năm 2020.
Mục này cũng thế T ạ nó nói đến kim ngach thì nên để thành 1 mục phân tích
thành từng mảng đi. Cậu ko có số liệu phân tích riêng này đâu khó quá
Bài của bạn còn đang lẫn chung sang thị trường xuất khẩu sang nc ngoài nữa
đó.
Hiểu ý tớ muốn truyền đạt ko
Các mục tốc độ và cơ sở đều nằm trogn kim ngạch. Nói đến xuất khẩu là nói đến
kim ngạch thay đó vào nói chung và chia ra nhiều mảng đi
2.2.5. Thị trường xuất khẩu
Mục này nghĩa là nhưu nào >
Xuất khẩu hàng hóa mình đi
Hay xuất khẩu sang các nươc
Bài làm đang đi hướng 2 đó T
Năm 2021
Mỹ, Trung Quốc, EU, ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn duy trì là các đối tác
thương mại lớn nhất của Việt Nam trong nhiều năm qua. Năm 2021, mặc dù chịu
ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, trao đổi thương mại hai chiều của Việt
Nam với các đối tác kể trên vẫn đạt được những mức tăng trưởng đáng kể. Về xuất
khẩu, năm 2021, Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm
28,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (96,3 tỷ USD) và có mức tăng trưởng xuất khẩu
lớn nhất trong tốp các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam (tăng 24,9% so
với năm trước). Thêm vào đó, Mỹ cũng là thị trường mà Việt Nam xuất siêu lớn
nhất với thặng dư thương mại đạt 81 tỷ USD (kim ngạch xuất khẩu gấp hơn 6 lần
kim ngạch nhập khẩu). Sau Mỹ, Trung Quốc và EU lần lượt là các thị trường xuất
khẩu lớn thứ 2 và thứ 3 của Việt Nam trong năm 2021.
Tớ viết lại này:
Xuất khẩu theo nhóm hàng nông sản, thủy sản:
Năm 2021, xuất khẩu nông, thuỷ sản tăng trưởng khả quan ở hầu hết các khu vực thị trường, cụ
thể:
- Thị trường xuất khẩu trọng điểm đứng đầu vẫn là khu vực thị trường châu Á
với tổng kim ngạch đạt 15,4 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ. Trong đó, thị
trường Trung Quốc đạt 7,55 tỷ USD, tăng 10,1%; ASEAN đạt 2,89 tỷ USD, tăng
5,0%; Nhật Bản đạt 1,80 tỷ USD, giảm 0,5% và Hàn Quốc đạt 1,19 tỷ USD,
tăng 10,5%.
- Tiếp đến thị trường châu Mỹ với kim ngạch đạt 4,67 tỷ USD, tăng 20,7% so
với năm 2020. Thị trường tiêu thụ lớn nhất tại khu vực châu Mỹ là Hoa Kỳ
cũng đạt 3,92 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ.
- Xuất khẩu nông, thuỷ sản sang các nước khu vực châu Âu đạt 4,4 tỷ USD,
tăng 11,5% so với năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
EU 3,2 tỷ USD, tăng 11,1%.
- Thị trường châu Phi đạt 936 triệu USD, tăng 21,0% so với năm 2020. Thị
trường châu Đại Dương kim ngạch 557 triệu USD, tăng 11,7% so với năm
2020.