You are on page 1of 68

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

KHOA MARKETING

----------

BÀI TIỂU LUẬN NHÓM KẾT THÚC HỌC PHẦN

MARKETING CHIẾN LƯỢC

Mã học phần:

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Việt 1921000771

Thành phố Hồ Chí Minh, 2021


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ( PESTEL)...........................................................1


1.1. Môi trường kinh tế.....................................................................................................................1
1.2. Môi trường văn hóa- xã hội.......................................................................................................4
1.3. Môi trường khoa học- kỹ thuật..................................................................................................8
1.4. Yếu tố pháp luật........................................................................................................................11
1.5. Môi trường tự nhiên.................................................................................................................18
1.6. Tóm tắt các xu hướng quan trọng và phân loại môi trường..................................................19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ.............................................................................23
2.1. PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG.................................................................................................23
2.2. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH................................................................................28
2.2.1. Phân tích tổng quát....................................................................................................................28
2.2.2. Phân tích chi tiết.........................................................................................................................29
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NỘI VI, CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO MÌ 3 MIỀN
................................................................................................................................................................... 32
[ NGUYỄN QUỐC VIỆT – 1921000771 ]...............................................................................................32
3.1. Phân tích nội vi của thương hiệu..................................................................................................32
3.1.1. Mô tả khách hàng mục tiêu của thương hiệu 3 Miền...........................................................32
3.1.2. Đối thủ cạnh tranh chính.......................................................................................................32
3.1.3. Phân tích nội vi của sản phẩm mì 3 Miền.............................................................................35
3.1.4. Lợi thế cạnh tranh của thương hiệu mì 3 Miền so với Omachi...........................................47
3.2. Xây dựng các chiến lược...............................................................................................................50
3.2.1. Mô hình SWOT.......................................................................................................................50
3.2.2. Mô hình BCG..........................................................................................................................55
3.2.3. Mô hình STP...........................................................................................................................56
3.2.4. Mô hình ANSOFF...................................................................................................................57
3.3. Đề xuất lựa chọn chiến lược..........................................................................................................58
3.3.1. Tổng hợp chiến lược...............................................................................................................58
3.3.2. Lựa chọn chiến lược...............................................................................................................58
3.3.3. Định vị của thương hiệu.........................................................................................................58

i
ii
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ( PESTEL)
1.1. Môi trường kinh tế
-Các yếu tố tác động nền kinh tế:
 Lạm phát

Gần kết thúc năm 2021, tình hình lạm phát trong 10 tháng đầu năm vẫn ổn định và
nằm trong tầm kiểm soát của chính phủ. Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, mặt bằng giá cả
thị trường trong 10 tháng năm 2021 cơ bản nằm trong kịch bản điều hành giá đã đề ra
ngay từ đầu năm. Theo số liệu thống kê, chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân 10 tháng tăng
1,81% - 1,83% so với cùng kỳ năm trước, lạm phát cơ bản 10 tháng ước tăng 0,82% -
0,86%. Từ đầu năm đến nay, mặt bằng giá cả thị trường tăng/giảm đan xen, một số mặt
hàng có mức tăng cao do chịu tác động từ các yếu tố và giá thế giới.

Nguyên nhân gây áp lực lên mặt bằng giá là do một số mặt hàng thiết yếu có biến
động tăng giá do ảnh hưởng từ chi phí nguyên liệu đầu vào, chi phí vận chuyển logistics
tăng như thức ăn chăn nuôi, phân bón, vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, các nguyên nhân
làm giảm áp lực lên mặt bằng giá như tổng cầu nền kinh tế vẫn chưa hồi phục trong bối
cảnh quý II và quý III chịu tác động rất lớn bởi tình hình dịch bệnh; một số lĩnh vực vẫn
chịu tác động mạnh của dịch bệnh như dịch vụ văn hóa, giải trí du lịch giảm mạnh, tiêu
dùng cơ bản ở mức thấp; giá các mặt hàng thực phẩm cơ bản ổn định, trong đó có thịt lợn
giảm so với cùng kỳ năm trước do nguồn cung trong nước dồi dào; nền tảng kinh tế vĩ mô,
tỷ giá ổn định với các chính sách tiền tệ, tài khóa linh hoạt, thận trọng…

 Lãi suất:

Mặt bằng của lãi suất huy động và cho vay năm 2021 đang được duy trì ở mức
thấp. Về lãi suất cho vay, Tổng cục Thống kê đánh giá, để hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho
doanh nghiệp (DN) bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, các ngân hàng thương mại lớn trong hệ thống ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay. Về

1
lãi suất huy động, từ cuối tháng 8/2021, nhiều ngân hàng đã thay đổi mức lãi suất huy
động theo hướng tiếp tục giảm trong bối cảnh ngân hàng dồi dào thanh khoản và tín dụng
tăng chậm do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

 Mức Tăng trưởng kinh tế:

Tăng trưởng kinh tế năm 2021 được dự đoán tăng từ 2.0 đến 2.5% GDP quý
III/2021 giảm 6,17% so cùng kỳ năm trước, mức giảm mạnh nhất kể từ khi Việt Nam tính
và công bố GDP theo quý. Theo Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, với mức suy giảm sâu
này và phụ thuộc vào mức độ mạnh mẽ của quá trình phục hồi kinh tế trong quý IV, GDP
năm 2021 được ước tính tăng trưởng với tốc độ từ 2,0% đến 2,5%, thấp hơn đáng kể so với
dự báo 4,8% thời điểm tháng 8/2021. GDP bình quân đầu người (GDP/người) của Việt
Nam là 2.786 USD/người vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người
của Việt Nam đạt 1.98% trong năm 2020, giảm 71 USD/người so với con số 2.715
USD/người của năm 2019.

 Tỷ lệ thất nghiệp

Theo số liệu Tổng cục thống kê tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam đang có xu hướng
giảm dần với năm 2017-2019 với tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2017 là 2.26%, năm 2018 là
2.19% và năm 2019 là 2.16%. Tuy nhiên đến năm 2020 do tình hình dịch Covid 19, tỉ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quí II năm 2020 là 2,73%, trong đó, tỉ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị là 4,46%, cao nhất trong vòng 10 năm
qua, cao hơn 1,36% so với cùng kì năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của
nhóm lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật từ trung cấp trở lên vẫn giảm so với quí
trước trong khi nhóm lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật thấp (sơ cấp) hoặc không
có trình độ chuyên môn kĩ thuật lại tăng. Điều này cho thấy khi nền kinh tế gặp cú sốc, lao
động có trình độ thấp hoặc không có trình độ gặp nhiều khó khăn hơn về cơ hội việc làm
so với lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật bậc trung và bậc cao. Để phản ứng lại với

2
thực trạng thất nghiệp hiện nay, các doanh nghiệp đào tạo, nên nắm bắt cơ hội, tận dụng
nguồn lao động và đào tạo nguồn lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.

 Rào cản thương mại:

Thuế quan:

Hàng rào thuế quan được dỡ bỏ dần, các nước lại gia tăng rào cản phi thuế Quan (NTM),
đặc biệt là hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, các biện pháp vệ sinh.

Hạn ngạch:

Cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong Hiệp định EVFTA thúc đẩy quan hệ
thương mại Việt Nam – EU, giúp mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Với cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại mà
hai bên đã thống nhất, cơ hội gia tăng xuất khẩu cho những mặt hàng Việt Nam có lợi thế
như dệt may, da giày, nông thủy sản (kể cả gạo, đường, mật ong, rau củ quả), đồ gỗ, đồ
uống, .... Mức cam kết trong EVFTA có thể coi là mức cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt
được trong các FTA đã được ký kết cho tới nay. Điều này càng có ý nghĩa khi hiện nay,
mới chỉ hơn 42% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU được hưởng mức thuế 0%
theo Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).

Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp định EVFTA sẽ giúp kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020; 42,7% vào
năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định. Đồng thời, kim ngạch
nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu, cụ thể là khoảng 15,28%
vào năm 2020; 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030. Về mặt vĩ mô, EVFTA
góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm ở mức bình quân 2,18-3,25% (năm 2019-
2023); 4,57-5,30% (năm 2024-2028) và 7,07-7,72% (năm 2029-2033).

1.2. Môi trường văn hóa- xã hội


 Nhân khẩu học
3
-Dân số, mật độ dân số

Tính tới tháng 12/ 2021, dân số của Việt Nam đạt 98,5 triệu người dự kiến sẽ tăng
830.246 người và đạt 98.564.407 người vào đầu năm 2022. Gia tăng dân số tự nhiên được
dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 912.801 người. Nếu tình
trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ giảm -82.555 người. Điều đó có nghĩa
là số người chuyển đến Việt Nam để định cư sẽ ít hơn so với số người rời khỏi đất nước
này để định cư ở một nước khác. Dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 2.275 người mỗi
ngày trong năm 2021. Cuối năm 2020, tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,997 (997 nam
trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm
2020 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.

Mật độ dân số của Việt Nam là 318 người/km2. Với tổng diện tích đất là 310.060
km2. 37,34% dân số sống ở thành thị (36.346.227 người vào năm 2019). TP Hồ Chí Minh
là thành phố đông dân nhất Việt Nam. Tính đến tháng 7/2021, dân số Thành phố Hồ Chí
Minh đạt hơn 8,8 triệu người. Tổng diện tích của TPHCM hiện tại là 2061 km², và có mật
độ dân số là khoảng 4.292 người/km². Theo sau THành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội là
thành phố có mật độ dân số đông thứ 2 cả nước. Tính đến tháng 7/2021, ân số Hà Nội đạt
hơn 8,3 triệu người. Theo ước tính, dân số thủ đô mỗi năm tăng trung bình 160.000,
tương đương một huyện lớn. Dự tính đến năm 2030, dân số Hà Nội sẽ tăng lên gần 10
triệu người.

Dân số Việt Nam phân phố không đồng đều, số lượng dân số khá đông tập trung ở
các vùng nông thôn là phần đông nhất và trung tâm kinh tế, điều này củng tạo nhiều cơ
hội phát triển cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất các mặt hàng tiêu dùng. Kéo
theo đó là sự lớn mạnh không ngừng của các thương hiệu nước đa quốc với tiềm lực tài
chính mạnh tuy nhiên nó củng gây nên sức ép cạnh tranh thị phần gây gắt cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nước, không chỉ là về sự phát triển, mà nó còn ảnh hưởng cả về
nhiều mặt ví dụ như các phân phối, nhà bán sỉ, lẻ, đại lý vẫn ưu tiên hơn về các sản phẩm
mỳ mang thương hiệu mạnh để bán cho người tiêu dùng.
4
-Độ tuổi

Ngày 06/01/2021, tại Hà Nội, Hội nghị Y tế toàn quốc, Tuổi thọ trung bình của dân
số cả nước năm 2020 là được ước tính là 73,7 tuổi (tăng 0,1 tuổi so với năm 2019: 73,6
tuổi). Sau khi Việt Nam trải qua lần bùng dịch lớn nhất vào cuối tháng 4 gây ra thiệt hại
lớn về nhiều mặt, tỷ lệ tử vong tăng đột biến khiến tuổi tuổi thọ trung bình giảm rõ rệt với
khoảng 32,9 tuổi ở thời điểm hiện tại. Không những Việt Nam mà tuổi thọ các nước trong
khu vực Châu Á cũng giảm với khoảng 32 tuổi dưới tác động của Covid- 19. Tỷ trọng dân
số 15-64 tuổi vẫn chiếm đa số trong tháp dân số tuy nhiên theo số liệu của Ngân hàng Thế
giới, từ năm 2017, dân số từ 65 tuổi của nước ta đã chiếm 7,15% tổng dân số và nước ta
đang chuyển tiếp vào giai đoạn già hóa dân số. Để thích ứng với tỷ lệ già hoá dân số,
chúng ta cần thực các chính sách mới để có thể thích ứng với già hoá dân số và tận dụng
triệt để mọi nguồn lực của cơ cấu dân số vàng để phát triển kinh tế.

-Địa lý

Tuỳ theo mỗi khu vực địa lý khác nhau sẽ có sự yêu thích và nhu cầu sử dụng các
thực phẩm đóng gói có thể kể đến như mì gói, đồ ăn đóng hộp khác nhau. Mức độ tăng
trưởng của ngành thực phẩm đóng gói năm 2020 tại khu vực thành thị của Việt Nam là
23%, còn tại các khu vực nông thôn con số này ở mức thấp hơn với 15%.  Các thương
hiệu mì gói được lựa chọn nhiều nhất tại khu vực thành thị lần lượt là Hảo Hảo và
Omachi của Massan, còn ở khu vực nông thôn lần lượt là 3 Miền và Gấu Đỏ.

 Trình độ dân trí

Kết quả điều tra dân số toàn quốc năm 2019 cho thấy, Việt Nam có khoảng 91,7% dân số
trong độ tuổi học phổ thông hiện đang đi học. Tỷ lệ này của nữ cao hơn nam, tương ứng là
92,5% và 90,8%. 

5
Theo Báo cáo của Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2018, Việt Nam xếp thứ
18/126 quốc gia về giáo dục. Đây là thứ hạng cao nhất mà Việt Nam đạt được từ trước tới
nay, đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc về các hoạt động đổi mới sáng tạo quốc gia.

Theo kết quả khảo sát của We Are Social và Hootsuite, tỷ lệ sử dụng internet ở
Việt Nam là 66% (khoảng 64 triệu người), cao hơn trung bình khu vực Đông Nam Á
(63%). Việt Nam vẫn là quốc gia có số lượng người dùng internet đứng thứ 12 thế giới và
đứng thứ 6 ở khu vực châu Á. Từ những kết quả đã đạt được cho thấy trình độ dân trí của
người Việt Nam đang ngày càng gia tăng với tỷ lệ đáng ghi nhận cùng với sự thích ứng
nhanh với các công nghệ mới. Theo đó, chất lượng nguồn lao động tốt hơn giúp tăng suất
lao động cũng như thúc đẩy phát triển cho các doanh nghiệp.

 Thái độ, thói quen tiêu dùng chung và đối với ngành thực phẩm thực đóng gói

Việt Nam là một trong những nước tiêu thụ thực phẩm lớn nhất trong khu vực
Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng ngành bán lẻ thực phẩm trong giai đoạn 2016 – 2020
trung bình 10%. Trong đó, thị trường đồ ăn đóng gói tại Việt Nam tăng trưởng 7.7%/năm.

Những đợt dịch Covid-19 trong thời gian qua đã làm thay đổi hành vi mua hàng
của người tiêu dùng trong nước. Họ quan tâm nhiều hơn đến các mặt hàng giá rẻ hay ưu
tiên tích trữ những sản phẩm lương thực khô thì theo đó, xu hướng mua sắm các sản phẩm
tiêu dùng nhanh ngày càng phổ biến, được nhiều người lựa chọn cả ở các kênh bán lẻ
truyền thống và trực tuyến. Đối với thực phẩm, yếu tố an toàn, sức khỏe, dinh dưỡng, giá
cả, nguồn gốc thực phẩm được người tiêu dùng Việt Nam đánh giá là có tác động lớn nhất
tới hành vi mua hàng của họ, tiếp đến mới là yếu tố thương hiệu, kích cỡ, bao bì, đặc biệt
với người có mức thu nhập cao, những người có mức thu nhập trung bình lại chú trọng đến
yếu tố dinh dưỡng nhiều hơn yếu tố có lợi cho sức khỏe.

Người tiêu dùng coi sức khỏe là yếu tố hàng đầu chi phối quyết định mua hàng của
họ. Tuy nhiên thực tế tiêu dùng trên thị trường cho thấy, những loại thực phẩm và đồ uống
đóng gói được ưa chuộng sử dụng lại không gắn liền với yếu tố sức khỏe mà gắn liền với
6
hương vị và thói quen sử dụng. Đối với thực phẩm đóng gói, 61% người tiêu dùng Việt ưa
chuộng mua hàng tại các kênh thương mại hiện đại (Modern trade) như siêu thị, cửa hàng
tiện lợi…, trong khi chỉ 39% mua hàng tại các kênh thương mại truyền thống (Traditional
Trade) như cửa hàng tạp hóa, chợ… Điều này cho thấy xu hướng chuyển dịch trong hành
vi mua hàng của người tiêu dùng đến các kênh bán hàng hiện đại, do hàng hóa trong những
kênh này được đảm bảo về an toàn cũng như nguồn gốc hơn. Đồng thời, các kênh thương
mại hiện đại cũng đưa ra sự lựa chọn đa dạng và cho người tiêu dùng tự lựa chọn những
loại hàng hóa trên kệ theo sở thích của họ.

Theo thống kê từ Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới (WINA), nhu cầu về mì ăn liền toàn
cầu năm 2019 tăng 3,45% so với năm trước đó, nhưng năm 2020 đã tăng đến 14,79%. Nhu
cầu tiêu thụ mì ăn liền toàn cầu tăng mạnh được lý giải do sự bùng phát của đại dịch
COVID-19 đã dẫn đến các lệnh giãn cách xã hội, đóng cửa biên giới của các nước trên thế
giới. Người tiêu dùng theo đó có xu hướng dự trữ các thực phẩm khô trong thời gian dài.

 Phong cách sống

Việt Nam đã và đang không ngừng đổi mới, mở cửa, hội nhập, giao lưu quốc tế,
đặc biệt là qua các phương tiện thông tin hiện đại, các giá trị của toàn cầu hoá đã tác đông
mạnh mẽ tới lối sống Việt Nam, tạo ra những chuyển biến quan trọng trong lối sống. Lối
tiêu dùng của người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây; nó được nâng lên
tầm cao mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xã hội công nghiệp. Chỉ trong
một thời gian rất ngắn, lối sống tiêu dùng người Việt Nam chuyển mạnh từ tầm tiêu dùng
của một nước nông nghiệp nghèo sang lối sống tiêu dùng của xã hội công nghiệp.

Thực phẩm đóng gói đã là một phần không thể thiếu trong sinh hoạt hằng ngày
trong từng gia đình. Người tiêu dùng Việt Nam khá nhạy cảm về giá nên khi có nhiều lựa
chọn họ sẽ có những đánh giá kĩ càng trong quá trình mua sắm. Mì gói không còn món ăn
để no mà người tiêu dùng đã có những sự chọn lọc về thương hiệu cũng như hương vị đối
với từng loại. Sản phẩm mì gói trên thị trường hiện nay vô cùng đa dạng, được phân chia

7
theo nhiều phân khúc khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu của tất cả các phân khúc khách hàng
khác nhau.

1.3. Môi trường khoa học- kỹ thuật


 Đối với nhà nước

Ở Việt Nam, Khoa học và công nghệ (KH và CN) ngày càng có những bước phát
triển, đổi mới không ngừng và đạt nhiều thành tựu, khẳng định vai trò là động lực phát
triển kinh tế – xã hội. Thông qua đó Đảng và Nhà nước từ đại hội XII củng đã xác định,
đánh giá cao giá trị trí tuệ cũng như vai trò, vị trí của KH và CN và luôn coi KH và CN là
quốc sách hàng đầu. Dự thảo Văn kiện Đại hội XIII khẳng định, “phải đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên nền tảng
của khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư; tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất
nước”. Song hành cùng các thành tựu KH và CN là hoạt động truyền thông, với nhiệm vụ
là cầu nối chuyển tải thông tin, truyền bá văn hóa yêu khoa học đến công chúng, xây dựng
xã hội trọng khoa học và phát triển đất nước dựa vào KH và CN, đổi mới sáng tạo vẫn là
một trong các chiến lược được nhấn mạnh trong các dự thảo văn kiện trình của các Đại
hội Đảng.

Để tiếp tục phát huy những vai trò của ngành KH và CN, nhà nước luôn có những
chính sách hỗ trợ như : đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH
và CN vào sản xuất và đời sống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ
lực, khai thác có hiệu quả lợi thế của từng vùng, địa phương. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất thì tiếp tục tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ KH và CN hay hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực làm công tác
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, nhà nước tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp
thực hiện liên kết theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ, thông qua áp dụng các công nghệ
mới, tiên tiến trong chế biến, bảo quản thực phẩm. Đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn
gốc cho các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của địa phương để hỗ trợ xuất khẩu. Nâng cao
8
năng lực công nghệ của các doanh nghiệp; từng bước hình thành và phát triển thị trường
KH và CN để phục vụ cho việc chuyển giao công nghệ.

 Đối với doanh nghiệp

Dù quy mô của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ thì yếu tố khoa học,công nghệ vẫn
mang đến những lợi thiết thực giúp doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cũng như đáp ứng được
các yêu cầu của khách hàng. Điều đó còn đặc biệt đúng trong hoạt động sản xuất-kinh
doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và ngành thực phẩm đóng gói nói riêng,
việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng
năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu… Nhờ vậy sẽ tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, Cơ sở hạ tầng công nghệ củng ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc, văn hóa và các mối quan hệ của một doanh nghiệp. Nó cũng ảnh hưởng đến vấn đề
bảo mật thông tin và các lợi thế trong giao dịch.

 Sự phát triển của khoa học- công nghệ hiện nay

Sự phát triển của khoa học công nghệ là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hầu
hết các hoạt động. Xu hướng phát triển khoa học và công nghệ toàn cầu trong những năm
gần đây đã có nhiều sự phát triển vượt bậc. Những hoạt động khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực gắn với khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng lượng hóa thạch,
thâm dụng nhiều lao động và nguyên liệu thô, thải nhiều chất bẩn, độc hại ra môi trường
sẽ giảm. Cơ cấu công nghệ và cơ cấu sản phẩm sẽ dịch chuyển theo hướng hiện đại, phát
triển bền vững. Các thành tựu công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư như trí tuệ
nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, Internet kết nối vạn vật, công nghệ in 3D....
được ứng dụng vào trong các ngành kinh tế làm thay đổi bản chất, phương thức sản xuất,
kinh doanh, quản trị đặt ra những yêu cầu mới đối với các quốc gia. Tiếp nối là công nghệ
sinh học giúp đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội bền vững như giúp cải
thiện sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, sản xuất năng lượng sạch... Như vậy, xu
9
hướng phát triển của khoa học và công nghệ toàn cầu hiện nay tiếp tục khẳng định tài sản
trí tuệ, khoa học và công nghệ có vai trò ngày càng quan trọng, đặc biệt là việc sản xuất ra
các sản phẩm khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, có hàm lượng tri thức cao, mang
lại giá trị lớn. Những xu hướng này có những tác động lớn đến quá trình phát triển khoa
học và công nghệ ở Việt Nam.

Sự Phát triển của sàn Thương Mại Điện Tử (TMDT)

Trong những năm gần đây, mô hình kinh doanh trên toàn cầu tiếp tục thay đổi
đáng kể với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của TMĐT. Mô hình kinh tế này đã có những
đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh thế giới đang bước vào cuộc cách
mạng 4.0.

Theo báo cáo tương lai của TMĐT trong ngành hàng tiêu dùng nhanh, thị trường
TMĐT toàn cầu sẽ tăng trưởng 30%, trong đó doanh thu của ngành hàng tiêu dùng chiếm
4,6%, đóng góp tới 36% mức tăng trưởng toàn cầu. Hơn nữa, nó sẽ tiếp tục tăng trưởng
vượt trội so với mô hình bán lẻ truyền thống. Dự báo đến năm 2025, thị trường hàng tiêu
dùng nhanh thông qua TMĐT sẽ trở thành thị trường trị giá lên đến 170 tỷ đô. Theo Báo
cáo E-Conomy SEA 2018 của Google và Temasek, quy mô thị trường TMĐT Việt Nam
năm 2018 là 9 tỷ USD. Báo cáo cũng dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình năm của giai
đoạn 2015 - 2018 là 25% và thị trường đạt 33 tỷ USD vào năm 2025. Nếu kịch bản này
xảy ra, quy mô thị trường TMĐT Việt Nam năm 2025 sẽ đứng thứ ba ở Đông Nam Á, sau
Indonesia (100 tỷ USD) và Thái Lan (43 tỷ USD).

Sự phát triển mạnh mẽ của sàn TMDT củng kéo theo thói quen mua hàng của
người tiêu dùng Việt Nam cũng có những thay đổi tích cực. Từ việc chỉ quen với giao
dịch kinh doanh truyền thống, mặt đối mặt, được cầm, ngắm và có thể được thử sản
phẩm, thì nay họ đã dần tiếp cận và yêu thích hình thức mua sắm trực tuyến, các hình
thức thanh toán củng trở nên thuận tiện hơn thay vì tiền mặt như trước kia...

Còn đối với các doanh nghiệp, thương mại điện tử củng tạo những điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của họ, ví dụ như là tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể
10
quảng bá hình ảnh về thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng, đối tác,
hoặc tiết kiệm chi phí, tạo thuận lợi cho việc giao dịch giữa các bên. Các doanh nghiệp sẽ
chẳng cần phải tốn kém chi phí để thuê 1 cửa hàng hay chi phí để thuê nhân viên phục vụ
hay phải thuê kho bãi... nên việc kinh doanh củng thuận lợi hơn.

1.4. Yếu tố pháp luật

Sự ổn định về mặt pháp luật Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế của
đất nước thì hệ thống pháp luật của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện hơn, với ngày
càng nhiều nấc rào cản với những nguyên tắc gắt gao hơn. Bằng việc tích lũy và bổ sung
thêm các luật để hoàn thiện tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

Các chính sách hỗ trợ - Nhà nước thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua chính
sách tài khỏa và chính sách tiền tệ. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao việc khuyến khích
đầu tư là hết sức cần thiết nhờ vào các chính sách ưu đãi thuế đất đai các dịch vụ tư vấn hỗ
trợ – Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư của Nhà nước tạo ra những cơ hội cũng
như thách thức cho các doanh nghiệp phát triển.

 Cấu trúc hệ thống pháp luật

Luật số 55/2010/QH12 của Quốc hội quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm,
sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn
thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng
ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền
thông về an toàn thực phẩm. Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định nội dung trên nhãn hàng
hóa, cách ghi nhãn hàng hóa lưu thông tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu, cách ghi xuất
xứ, định lượng, thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa.

Thông tư số 29/2012/TT-BCT của Bộ Công thương quy định cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công

11
thương. Luật số 55/2014/QH13 – Luật Bảo vệ môi trường quy định về hoạt động bảo vệ
môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường

 Chính sách thuế, luật lao động, bảo vệ môi trường, ứng phó đại dịch
-Chính sách thuế:

Với vai trò là một trong những công cụ tài chính hữu hiệu để Nhà nước quản lý
nền kinh tế, chính sách thuế có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và sản xuất ngành thực phẩm đóng gói nói riêng. Khi hoạch
định chính sách thuế, Nhà nước không chỉ hướng đến mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân
sách mà còn phải hướng đến thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường này.

Hiện nay, các loại thuế buộc doanh nghiệp ngành thực phẩm đóng gói phải thực
hiện các khoản thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp... Ngoài ra, công
ty cổ phần còn phải nộp thêm các loại thuế: xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hoạt động xuất
nhập khẩu), thuế môi trường (nếu hoạt động liên quan đến các quy định của pháp luật về
môi trường); thuế tài nguyên … Từ khi đại dịch bùng phát tại Việt Nam, bám sát những
diễn biến thực tế Chính phủ ban hành nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp. Nhiều chính
sách về thuế, phí thiết thực nhất đã kịp thời được ban hành, triển khai, thể hiện sự đồng
hành, sẻ chia của Chính phủ, ngành Tài chính, ngành Thuế với doanh nghiệp… trước
những ảnh hưởng từ dịch COVID-19. Thực hiện Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày
19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19, ngày 27/10/2021, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch cụ thể giảm 30% số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có doanh thu năm 2021 không quá
200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.

12
-Luật lao động:

Bộ luật Lao động quy định những tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác
liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động

-Chính sách bảo vệ môi trường:

Môi trường hiện nay là một vấn đề được nước ta rất quan tâm do đó nhà nước qui
định về bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp mà còn thúc
đẩy sự nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường quốc tế và đảm bảo phát triển
bền vững.

Pháp luật Việt Nam 2020 đã điều chỉnh các vấn đề về môi trường khá đầy đủ cả
nội dung và hình thức, điều chỉnh tương đối chặt chẽ các thành tố tạo nên môi trường, tạo
cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Điều chỉnh trực tiếp
lĩnh vực này có Hiến pháp, Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường và các văn bản hướng
dẫn thi hành, các nghị định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. Trách
nhiệm của doanh nghiệp không chỉ trong việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường, về khai thác tài nguyên mà còn phải nhấn mạnh hơn trong việc chủ động triển
khai các biện pháp về môi trường để đảm bảo luôn tận dụng và tối ưu hiệu quả việc sử
dụng nguyên liệu đầu vào của chu trình sản xuất. 

Luật bảo vệ môi trường còn yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện tốt các vấn đề xử
lý nguồn nước thải trong sản xuất. Theo điều 85 nghị định 09/VBHN-BTNMT ngày
25/10/2019 về quản lý chất thải và phế liệu yêu cầu “Chất thải phải được quản lý trong
toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và tiêu hủy; Chất thải thông thường có lẫn chất thải nguy hại vượt ngưỡng quy định
mà không thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải
nguy hại.”. Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp cần xây dựng một hệ
13
thống xử lý chất thải hợp lý, tránh các yếu tố tác động tiêu cực đến môi trường bên ngoài.
Ngoài ra, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên môi trường cũng là một vấn đề tiêu biểu
mà doanh nghiệp phải quan tâm. Sử dụng nguồn tài nguyên môi trường hợp lý, phù hợp
với pháp luật cũng là một trong nhữnghình thức thực hiện đúng quy định của pháp luật về
môi trường. 

Có thể dự đoán được những xu hướng về môi trường sẽ là một trong những xu
hướng bùng nổ trong giai đoạn sắp tới. Cuộc sống xanh, sản phẩm có lợi cho môi trường
cũng là một trong những xu hướng tiêu biểu mà người tiêu dùng có thể quan tâm để sử
dụng từ đó sẽ tạo nên một thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Với thách thức ấy đòi hỏi
doanh nghiệp phải những chiến lược cải tiến sản phẩm cũng như đẩy mạnh các hoạt động
bảo vệ môi trường.

-Chính sách hỗ trợ lao động bình thường và đại dịch


Chính sách của Nhà nước về lao động

Dựa theo Bộ Luật Lao Động năm 2019 mà nhà nước đã đưa ra những chính sách về lao
động áp dụng cho các doanh nghiệp nói chung cụ thể như sau:

1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm
việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao
động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động
đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.

3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề
và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp
dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.

4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động;
đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì,
14
chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung,
cầu lao động.

6. Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập
thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định

7. Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo
vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành
niên

- Chính sách của nhà nước về ứng phó với đại dịch Covid-19

Trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã và đang tác động, ảnh hưởng
lớn đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, Chính phủ quyết nghị thực hiện chính
sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn và các doanh nghiệp bị ảnh hưởng do đại dịch
COVID.

-Chính sách hỗ trợ người lao động trong dịch Covid 19:

• Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

• Hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động.

• Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

• Hơn 900 tỷ đồng hỗ trợ người nghèo, lao động mất việc do Covid-19.

• Hỗ trợ 1 triệu đồng cho người lao động ngừng việc vì đi cách ly, phong tỏa.

15
• Hỗ trợ dịch vụ viễn thông lên tới gần 10.000 tỉ đồng từ 7 doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ kéo dài trong 3 tháng.

• Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị nhiễm
Covid-19 (F0), từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian
điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.

• Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ
giữ chức danh nghề nghiệp hạng iv.

• Hỗ trợ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và phải dừng hoạt
động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021,
được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.

• Hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng
của Covid-19.

- Chính sách hỗ trợ DN

Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp lúc dịch

- Hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về dòng tiền cho doanh nghiệp tại Dự
thảo Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

- Hồ sơ, thủ tục để doanh nghiệp được vay vốn trả lương ngừng việc.

- Thủ tục tái cấp vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho người sử
dụng lao động vay trả lương ngừng việc do Covid-19.

- Lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn cho doanh nghiệp khó khăn do Covid- 19
đến 31/12/2021.

- Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

16
- Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.

 Các điều kiện áp dụng với ngành thực phẩm đóng gói (an toàn, bảo vệ người
tiêu dùng)
-Quy định bảo vệ an toàn người tiêu dùng:

Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định về quyền và nghĩa vụ của người
tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người
tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Người tiêu dùng được bảo đảm an toàn, bí mật thông tin của mình khi tham gia
giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu
cầu. Trường hợp thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng thì tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thông báo rõ ràng, công khai trước
khi thực hiện với người tiêu dùng về mục đích hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của
người tiêu dùng; sử dụng thông tin phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng
và phải được người tiêu dùng đồng ý; bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ khi thu thập, sử
dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng; tự mình hoặc có biện pháp để người tiêu
dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin đó không chính xác; chỉ
được chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của người
tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Quyền của người tiêu dùng trong lĩnh vực thực phẩm đóng gói:

Quyền được an toàn: người tiêu dùng được bảo vệ quyền lợi như đảm bảo an toàn
tính mạng, sức khỏe...hợp pháp khi tham gia sử dụng hàng hóa……(luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng 2010)

17
Quyền được thông tin: người tiêu dùng được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ
về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được
cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về
hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng (Theo khoản 2 Điều 8 pháp luật
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010)

Quyền được lựa chọn: Người tiêu dùng được lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định
tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch
với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Quyền được yêu cầu bồi thường: Người tiêu dùng được quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số
lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết

Quyền được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện: Người tiêu dùng được quyền khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

1.5. Môi trường tự nhiên

Nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương, thuộc trung tâm khu
vực Đồng Nam Á, Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới nhưng khí hậu lại phân bố theo 3 khu
vực gồm những kiểu khí hậu khác nhau như cận nhiệt đới ẩm, nhiệt đới gió mùa và nhiệt
đới xavan. Nhiệt độ trung bình khá cao.

Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất đa dạng với hơn 5000 điểm mỏ của 60 loại
khoáng sản, nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất ở mức vừa phải không quá nhiều. Công
nghệ khai thác nước ta còn nhiều hạn chế về chất lượng, khâu bảo quản nên chưa phát huy
tối đa hiệu quả khai thác cũng như tối thiểu chi phí thực hiện, bên cạnh đó các tài nguyên

18
nguyên liệu cũng phân bố rộng khắp cả nước nên địa hình cũng là một trở ngại lớn, tình
trạng khai thác trái phép cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh nước ta.

Bù lại sản phẩm nông nghiệp cũng như nguồn nguyên liệu thô dồi dào tạo điều
kiện thuận lợi cho việc cung cấp nguyên liệu cho những hoạt động sản suất, chế biến thực
phẩm, đồ uống nói chung và ngành thực phẩm đóng gói nói riêng. Tuy nhiên vẫn còn hạn
chế trong việc xuất khẩu sang thị trường nước ngoài khi họ đòi hỏi yêu cầu cao về chất
lượng của sản phẩm cũng như nguyên liệu làm nên nó. Một điểm mạnh ở thị trường Việt
Nam là có phần lớn dân số trẻ dưới 30 tuổi trong 96 triệu người nên mức tiêu thụ thực
phẩm, đồ uống có tiềm năng cực kì lớn trong khu vực. Năng suất cung cấp nguyên liệu
cũng bị ảnh hưởng tình hình thiên tai cụ thể như lũ lụt ở miền Trung – một khu vực cung
cấp nguyên liệu lớn ở nước ta. Đặc biệt hiện nay tình hình dịch COVID đang rất báo động
khi các trung tâm kinh tế lớn như Thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội đang có số lượng
người bệnh ngày càng tăng, ảnh hướng lớn đến việc cung cấp cũng như tạo ra nguồn
nguyên liệu để sản xuất. Dịch bệnh đã ảnh hưởng xấu đến hầu như mọi mặt của doanh
nghiệp, các nhân viên khi làm việc phải giữ khoảng cách, chi phí xét nghiệm bệnh, máy đo
nhiệt độ, khẩu trang, cồn cũng như phun thuốc khử khuẩn, những người mắc bệnh ảnh
hưởng đến những người xung quanh, chi phí dọn vệ sinh nơi tìm thấy dấu hiệu bệnh,…

Ô nhiễm môi trường là vấn đề cả thế giới quan tâm khi nó ảnh hưởng rất xấu đến
cuộc sống con người. Việc khai thác cũng như tạo ra tài nguyên, nguyên liệu có thể dẫn
đến ô nhiễm môi trường. Đơn giản nhất là việc các nhà máy đưa chất thải ra môi trường
mà chưa qua xử lí, khói từ các xưởng. Các hiện tượng thủng tầng ozon, nóng lên toàn cầu,
… ngày một trầm trọng. Khâu xử lí nguyên liệu cũng như chất thải phải được đảm bảo an
toàn vệ sinh con người lẫn môi trường, những phương pháp làm sạch hay lọc thường có
chi phí cao nên doanh nghiệp thường xem xét bỏ qua và hậu quả là môi trường bị tàn phá.

Kể cả các doanh nghiệp lớn có nguồn tài chính mạnh cũng từng bị dính phốt khi xả
thải chưa qua xử lí như Formosa Hà Tĩnh xả thải gây ô nhiễm môi trường nước biển
nghiêm trọng khiến các loài thủy sinh bên dưới chết hàng loạt và họ phải bồi thường khoản
19
lớn. Đó cũng chính là bài học cho các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp
ngành thực phẩm đóng gói nói riêng khi phải chú trọng ngay từ bên trong cũng như những
thứ mình sử dụng để tạo nên sản phẩm. Sản phẩm là thứ người dân quan tâm nhưng
nguyên liệu tạo nên nó lại càng được quan tâm hơn khi đây là một sản phẩm dùng để ăn,
các chất dinh dưỡng bên trong cũng như tác dụng của nó, họ cũng quan tâm với số tiền
mình bỏ ra sẽ được dùng sản phảm từ loại nguyên liệu chất lượng như thế nào. Bên cạnh
đó, người sử dụng hay người dân luôn luôn đẻ ý đến vấn đề môi trường khi vấn đề ô nhiễm
ngày càng lớn và noi sinh sống của họ bị đe dọa, bất cứ quá trính sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp nào tác động xấu đến môi trường thì sẽ bị tẩy chay và đương đầu việc phá
sản.

1.6. Tóm tắt các xu hướng quan trọng và phân loại môi trường
 Các xu hướng quan trọng

Xu hướng quan tâm sức khoẻ: Một nghiên cứu gần đây của ADM OutsideVoice –
đơn vị nghiên cứu độc lập của tập đoàn ADM, 77% người tiêu dùng có xu hướng chú trọn
giữ gìn sức khỏe trong tương lai. Do đó, những nhà sản xuất thực phẩm và đồ uống cân
bằng thành công mối quan tâm về sức khỏe và khả năng chi trả của người tiêu dùng sẽ có
ưu thế trên thị trường. Theo khảo sát do Nielsen thực hiện vào quý 2/2020, Việt Nam hiện
thuộc Top 2 các quốc gia châu Á - Thái Bình Dương có mức chi tiêu nhiều cho các gói
bảo hiểm cao cấp (38%), chỉ sau Ấn Độ (39%). Theo khảo sát trên, người Việt đang dẫn
đầu xu hướng tiết kiệm trên toàn thế giới, nhưng lại chủ yếu sử dụng tiền nhàn rỗi để chi
cho các gói bảo hiểm cao cấp, bên cạnh việc gửi tiết kiệm hoặc mua sắm thiết yếu. Điều
này cho thấy mức độ đầu tư của người dân dành cho việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ngày
càng cao.

Xu hướng lựa chọn sản phẩm thân thiê ̣n môi trường và quan tâm đến các vấn đề
môi trường : Người tiêu dùng đang trở nên ý thức hơn về tác động tiêu cực của việc sản
xuất các sản phẩm FMCG và các sản phẩm phụ, chất thải tạo ra. Vậy nên các sản phẩm

20
được dán nhãn là hữu cơ (organic), có nguồn gốc từ địa phương hay các doanh nghiệp ý
thức, làm tốt trong công tác quản lý môi trường sẽ được sự quan tâm và chú ý nhiều hơn.

Xu hướng mua sắm online: Sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 đã kéo theo sự
thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng Việt, mua sắm online đã trở thành
thói quen của mỗi người dân trong suốt mùa dịch vừa qua. Thông thường các đơn hành
online sẽ là các mặt hàng về thời trang hoặc mỹ phẩm những dưới sự ảnh hưởng dịch
bệnh, thói quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi. Người tiêu dùng dịch chuyển nhu cầu
về các mặt hàng thời trang, phụ kiện xa xỉ sang ngành hàng tiêu dùng nhanh, thực phẩm
thiết yếu, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và đồ điện tử.

Xu hướng Chuyển giao công nghệ: Việt Nam hiện đang chú trọng trong việc tận dụng
chuyển giao công nghệ và đạt nhiều thành tựu nổi bật. Điển hình, lĩnh vực công nghệ
thông tin đã có bước tiến vượt bậc, nhiều công nghệ hiện đại được chuyển giao và ứng
dụng thành công như: Mạng viễn thông số hóa, mạng cáp quang, công nghệ CDMA, đặc
biệt tiến tới triển khai thử nghiệm mạng 5G tại Việt Nam; Công nghệ khối chuỗi, trí tuệ
nhân tạo bước đầu ứng dụng mạnh mẽ ph ục vụ khách hàng và quản lý hoạt động nội bộ
ngân hàng; ứng dụng công nghệ điện toán đám mây để xây dựng cơ s ở hạ t ầng d ữ li ệu
thông tin.

 Đánh giá phân loại môi trường


-Môi trường Kinh tế

Môi trường kinh tế mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển tuy
nhiên thì đánh giá lại vẫn là một môi trường đầy sự bất ổn mà mang tính phức tạp. Các yếu
tố như lãi suất lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,.. vẫn luôn biến đổi không ngừng và là bài toán
khó không chỉ riêng cho nhà nước mà còn của các doanh nghiệp trong nước.

Dù đạt mức tăng trưởng dương trong năm 2020 nhưng tuy nhiên Việt Nam cũng
đang gặp nhiều rủi ro và thách thức trong một môi trường kinh tế thế giới bất trắc. Sự tái
bùng phát của COVID-19 tại nhiều nước đi kèm với các biện pháp phong tỏa tiếp tục kéo
21
dài thời gian đứt gãy của chuỗi cung ứng trong năm 2021 khiến sức chịu đựng của doanh
nghiệp ngày càng yếu hơn. Bên cạnh đó, sự bất ổn của kinh tế Việt Nam còn đến từ các rủi
ro nội tại như mất cân đối tài khóa lớn, tốc độ và mức độ đầu tư phát triển, đặc biệt là hạ
tầng, còn chậm cho hiệu quả quản lý thấp; sức khỏe hệ thống ngân hàng – tài chính tuy
dần được củng cố nhưng còn dễ tổn thương; sự phụ thuộc nặng nề của tăng trưởng vào khu
vực FDI, thiếu tự chủ công nghệ và nguyên liệu; chất lượng lao động thấp và chậm cải
thiện.

 Môi trường văn hóa xã hội

Môi trường xã hội sự phức tạp và thật sự không ổn định

Sự phức tạp: Sự phân bổ dân số không đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ và sự khác
nha trong văn hoá tạo nên những khó khăn trong quá trình xây dựng các chiến lược
Marketing đặc biệt là chiến lược truyền thông, chiêu thị. Thêm vào đó, sự bùng phát của
dịch Covid-19 đã gây nên những khó khăn trong quá trình mua sắm hàng hoá của người
dân.

Sự không ổn định: Việt Nam đang ngày một phát triển với những bước tiến mới
trong nhiều lĩnh vực giúp chất lượng cuộc sống của người dân cũng dần được cải thiện
hơn, từ đó những nhu cầu của người dân đã có sự thay đổi. Nhu cầu về thực phẩm không
chỉ đáp ứng cho việc ăn no mà người tiêu dùng Việt đã có những tiêu chí đánh giá khác
nhau về thương hiệu, hương vị trước khi quyết định mua 1 sản phẩm hay thương hiệu.

 Môi trường Khoa học - công nghệ

Sự phức tạp và bất ổn từ môi trường công nghệ chủ yếu là do sự thay đổi, tốc độ ra đời
nhanh chóng của các kỹ thuật khoa học công nghệ mới, ngoài việc là có thể tạo được
những lợi thế nhất định cho nền kinh tế thì nó vẫn luôn là thách thức không nhỏ đối với
các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Lợi thế là có thể làm xuất hiện tính năng mới
cho sản phẩm hiện tại và tăng cường ưu thế cạnh tranh của mình đối với của các sản phẩm
thay thế, hay đe dọa kể cả các sản phẩm hiện có của đối thủ trên thị trường, giúp doanh
22
nghiệp kinh doanh và thu về lợi nhận. Bên cạnh đó thì thách thức của môi trường này
luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao nắm bắt công nghệ để sao cho công nghệ hiện
tại của bản thân không bị lỗi thời và đổi mới để phù hợp với xu hướng nhằm tăng cường
khả năng cạnh tranh. Đặc biệt là đối với ngành thực phẩm đóng gói, người tiêu dùng luôn
đặt ra những yêu cầu rất gắt gao không chỉ về sản phẩm mà còn là yêu cầu đối với doanh
nghiệp từ khâu sản xuất sản phẩm (công nghệ hiện đại, xử lý chất thải, chất lượng áp
dụng được cho sản phẩm) đến khâu tiêu thụ ( cách thức thanh toán, quảng cáo, bán
hàng,...).
 Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật là môi trường phức tạp và mang tính bất ổn
Tính phức tạp: Pháp luật tại Việt Nam có ảnh hưởng khá lớn đối với sự phát triển.
Tuy nhiên các văn bản, các hệ thống, các điều luật ở nước ta quá nhiều gây nhiều phiền
phức cho các doanh nghiệp, thậm chí sự chồng chéo, cồng kềnh của các luật lên nhau gây
nên những trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp.
Tính bất ổn: hệ thống pháp luật thay đổi nhanh tạo nên những bất ổn đối với doanh
nghiệp, khiến doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi và điều hướng doanh nghiệp
mình thay đổi phù hợp với chính sách pháp luật mới.
 Môi trường tự nhiên

23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ
2.1. PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG

Thực phẩm đóng gói vốn là một sản phẩm không còn xa lạ đối với mọi người củng
như cuộc sống hiện đại ngày nay, thay vì phải bỏ công sức để làm hay rất tốn thời gian
chuẩn bị để có được 1 bửa ăn truyền thống thì hiện tại, người tiêu dùng hoàn toàn có thể
dùng những thực phẩm được chế biến và đóng gói sẵn để tiết kiệm thời gian củng như đáp
ứng được nhu cầu đa dạng, phong phú của mình. Trong số đó các mặt hàng tiêu biểu củng
như khả năng đáp ứng của nó ta có thể thấy đến trong bảng sau:

NHU CẦU : THỰC PHẨM ĂN LIỀN ĐÓNG GÓI

Loại sản
Mì ăn liền Phở Bún Hủ tiếu Miến Cháo ăn liền
phẩm

Mua ở các cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ, chợ truyền thống,...
Địa điểm
Mua ở siêu thị, các cửa hàng tiện lợi, bách hóa xanh,….
mua
Mua ở kênh thương mại điện tử.

Cách thức Tần suất sử Tần suất sử Tần suất sử Tần suất sử Tần suất sử Tần suất sử
mua khi nào dụng: Cao dụng: Trung dụng: Khá dụng: Nhiều dụng: ít dụng: Trung
cần mua? bình Nhiều bình

Mua lẻ tại các cửa hàng tạp hoá, cửa hàng tiện lợi, siêu thị, chợ. Mua nguyên thùng tại đại lí, siêu
thị, kênh thương mại điện tử.

Mua trong lúc đi siêu thị mua sắm các đồ dùng cho sinh hoạt của gia đình hoặc khi hết sản phẩm
sẽ mua. Thanh toán chủ yếu bằng thẻ hoặc các ứng dụng thanh toán.

24
Mua trong lúc đi chợ hằng ngày tại các cửa hàng tạp hoá, cửa hàng tiện lợi trên đường đi hoặc
gần nhà. Thanh toán của yếu bằng tiền mặt.

Đối tượng sử Hầu hết tất cả mọi người đều có thể sử dụng từ học sinh sinh viên, hay người đã đi làm
dụng đều sử dụng được.

Chống đói, Đáp ứng nhu Chống đói, Nhanh chóng Hương vị Hương vị truyền
Nhanh chóng cầu ăn uống, Nhanh chóng để sử khác lạ, độ thống, dễ ăn,
để sử dụng, làm no bụng để sử dụng, dụng,tiện lợi mềm và dai thích hợp cho
tiện lợi cao, hoặc mua dự tiện lợi cao, cao, có của sợi miến. người bị bệnh.
có hương vị trữ. không bị có hương vị hương vị đa Nhanh Nhiều hương vị
đa dạng, có nóng. Hương đa dạng, ít chóng, tiện
dạng, không Nhanh chóng,
Lợi ích tìm thể dự trữ, vị truyền ngán, có thể lợi tiết kiệm
bị nóng tiện lợi tiết kiệm
kiếm tiết kiệm thời thống dự trữ, tiết thời gian, có
thời gian, có thể
gian kiệm thời thể dự trữ
dự trữ
gian, ít dầu
mở, đảm bảo
sức khỏe,
không bị
nóng.

Trong số đa dạng về các loại thực phẩm đóng gói được nêu trong bảng, thì mì ăn
liền là phổ biến củng như chiếm số lượng đông đảo nhất về người sử dụng. Cùng với sự
tiện lợi, nhanh chóng, giả cả hợp lý, giúp no bụng đảm bảo nhu cầu cơ bản này thì mì ăn
liền củng là một sản phẩm phù hợp với mọi người từ người già cho đến trẻ từ học sinh sinh
viên cho đến nhân viên văn phòng,... Người tiêu dùng Việt Nam đã gắn bó với sản phẩm
mì ăn liền từ rất nhiều năm, ngày trước người ta chỉ quan tân đến tính tiện lợi, nhanh gọn
và tiết kiệm,.. tuy nhiên khi đời sống ngày càng được nâng cao kéo theo nhưng nhu cầu
của khách hàng cũng được đẩy theo, nó không còn chỉ là về giá rẻ, tiện lợi, tiết kiệm, chất

25
lượng, hương vị,.. mà còn cả các tính năng bổ sung như các chất dinh dưỡng tốt cho sức
khỏe. Đi kèm với đó là xuất hiện thêm nhiều dòng sản phẩm mì với những ưu điểm tính
năng và khẩu vị khác nhau như mì sợi phở, sợi mì dai ngon, hay mì khoai tây không gây
nóng cho cơ thể. Vì thế, các sản phẩm mì gói cũng trở nên đa dạng hơn để đáp ứng được
những nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng.

Tuy nhiên với sự giống nhau về mặt bằng nhu cầu cơ bản thì không thể làm sự
thành công củng như cạnh tranh được, để vậy thì các thương hiệu phải tạo sự khác biệt so
với ĐTCT của mình về những lợi ích khác nhau cung cấp cho khách hàng tìm kiếm, điều
này bắt buộc các thương hiệu phải thay đổi và có nghiên cứu cho ra đời nhiều sản phẩm mì
ăn liền với nhưng hương vị mới lạ thơm ngon mà phù hợp hơn với người tiêu dùng hiện
tại. Nhìn chung ở Việt Nam thì có các thương hiệu của các công ty lớn là chiếm phần
đông, trong đó không thể không nhắc đến các thương hiệu như Omachi, 3 Miền, Hảo Hảo,
Miliket, Cung Đình,...

Phân tích tích dưới đây sẽ làm rõ hơn về nhu cầu đối với từng loại thương hiệu cụ thể được
nhắc đến:

Sản phẩm/
Hảo Hảo 3 Miền Miliket Cung Đình Omachi
Thương hiệu

Mua ở các cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ, chợ truyền thống,...
Địa điểm mua
Mua ở siêu thị, các cửa hàng tiện lợi, bách hóa xanh,….

Mua ở kênh thương mại điện tử.


Cách thức
mua khi nào Mua lẻ tại các cửa hàng tạp hoá, cửa hàng tiện lợi, siêu thị, chợ.
cần mua?
Mua nguyên thùng tại đại lí, siêu thị, kênh thương mại điện tử.

Mua trong lúc đi siêu thị mua sắm các đồ dùng cho sinh hoạt của gia đình hoặc khi hết sản
phẩm sẽ mua. Thanh toán chủ yếu bằng thẻ hoặc các ứng dụng thanh toán.

Mua trong lúc đi chợ hằng ngày tại các cửa hàng tạp hoá, cửa hàng tiện lợi trên đường đi
hoặc gần nhà. Thanh toán của yếu bằng tiền mặt.
26
Tần suất mua : thường xuyên

Phân khúc: Phân khúc: Phân khúc : Thu Phân khúc: Phân khúc cao
trung bình thấp trung bình thấp nhập trung bình trung bình thấp cấp người có thu
thấp. nhập khá- cao (7
( 1 đến 3 triệu/ ( 1 đến 3 triệu/ Tâm lý: quan
triệu/tháng). Tập
tháng/ người). tháng/ người). Tâm lý: quan tâm sản phẩm
trung ở thành thị
Không phân biệt tâm sản phẩm chất lượng,
Tâm lý: Tiết
miền, nhưng chủ chất lượng, giá hương vị đặc Tâm lý: e ngại
kiệm, quan tâm
yếu là nông thôn rẻ, bao bì,công trưng. tính “ nóng” của
sản phẩm chất
Đối tượng sử nghệ dây chuyển mì gói. Yêu
dụng lượng, hương vị, Tâm lý: Thích
sản xuất hiện thích sợi mỳ
bao bì kiểu sự đa dạng
đại. khoai tây mềm
dáng,công nghệ hương vị. Chất
dai.
dây chuyển sản lượng sản phẩm
xuất Quan tâm nhiều
đến hương vị
sản phẩm và
thương hiệu.
Tất cả mọi người không phân biệt nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính,....
Lợi ích tìm - Tiện lợi, giá Nhiều hương -Sản phẩm giá Hương vị Không gây
kiếm cả, hợp lý vị khác nhau Cực kỳ rẻ phục khoai tây thơm nóng trong
- Thương hiệu của các vùng vụ nhu cầu chủ ngon, đặc người, sản
có tiếng, chất miền. yếu là ăn uống. trưng với nước phẩm làm từ
lượng, thơm Vừa khẩu vị -Là một sản dùng đậm khoai tây với
ngon, có với đại đa số phẩm quen đà, sản phẩm sợi mì mềm
hương vị tôm người dùng với thuộc, gắn bó đa dạng, cho dai, hương vị
chua cay độc nước dùng với đất nước, người dùng đậm đà. Có các
đáo, đa chua cay. đáng tin cậy. thoải mái chọn gói nước sốt và
dạng với rất Chất lượng tốt Thương hiệu mua theo sở gói rau củ đi
nhiều có bổ sung các nổi tiếng lâu thích của bản kèm.
loại sản phẩm chất dinh đời thân. - Người mua có
phù hợp người dưỡng, có các -Thích hương thể là người
tiêu dùng dễ gói rau củ đi vị riêng, sợi mì dùng cũng có
dàng lựa chọn kèm. của sản phẩm. thể biếu tặng.
- An toàn vệ Ngon, bổ, rẻ, -Đặc trưng

27
sinh thực phẩm dễ tìm kiếm. dùng chung
- Cung cấp với các món ăn
năng lượng như lẩu…
nhanh chóng
- Gói gia vị
cực kỳ ngon
- Người mua có
thể là người
dùng cũng có
thể biếu tặng.

Nhận xét:

 Hảo Hảo:

Hảo Hảo nhắm vào đối tượng khách hàng là những người lao động, sinh viên là chủ yếu,
với hương vị chua cay đặc trưng dễ dùng, với giá cả hợp lý. Thêm vào đó là việc đa dạng
các sản phẩm của mình để người dùng có thể đáp ứng được hết các nhu cầu của người
dùng, Hảo Hảo đang và dần trở thành một sản phẩm thân thuộc hơn với người tiêu dùng
Việt Nam.

 3 Miền:
 Miliket:

Milket là một trương hiệu lâu đời, là một trong những nhà tiên phong trong ngành mì ăn
liền tại Việt Nam. Việc xuất hiện sớm cũng như cách truyền trải đến khách hàng gần gũi
đã giúp cho Miliket giữ hầu như hoàn toàn thị phần tại nước ta (có thời kì đến 90%). Mức
giá rẻ phù hợp cho khách hàng thu nhập trung bình, thấp. Ngày nay tuy không còn thịnh
vượng như xưa nhưng Miliket vẫn giữ được hương vị quen thuộc và có doanh thu khá ổn
định.

 Cung Đình:
 Omachi:

28
Omachi đang làm rất tốt trong phân khúc người tiêu dùng có thu nhập khá (7
triệu/tháng) mỗi sản phẩm mỳ được chăm chút rất kĩ lưỡng. Omachi đi tiên phong trong
sợi mỳ khoai tây tạo những trải nghiệm mới cho người tiêu dùng, mỳ Omachi được đa số
người tiêu dùng đánh giá có hương vị đậm đà hơn các thương hiệu khác. Ngoài các sản
phẩm mỳ gói Omachi hiện còn các sản phẩm mỳ khác như mỳ ly, mỳ tô, mỳ trộn và khoai
tây nghiền. Tuy khá thành công trong phân khúc của mình song hiện nay sự du nhập của
các thương hiệu mỳ nước ngoài cũng như sự tấn công từ các đối thủ trong cùng phân khúc
đang đe doạ vị trí của Omachi.

2.2. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH

2.2.1. Phân tích tổng quát

Đối với thị trường mì gói, trên thị trường hiện nay có rất nhiều các đối thủ
đang tranh giành thị phần với nhau, Để có thể khái quát tổng thể một cách tốt hơn
các đối thủ trên thị trường thì nhóm quyết định sẽ đánh giá các tiêu chí và lựa chọn
các thương hiệu cụ thể điển hình theo cá nhân đã chọn như bảng dưới đây:

(Thanh đo: 5 Mạnh ; 4 Khá mạnh;3 Trung bình; 2 Khá yếu; 1 Yếu)
Vị thế của đối thủ
Trọn
Tiêu chí quan trọng Cung
g số Hảo Hảo Omachi 3 Miền Miliket
Đình
Vị thế cạnh tranh 0.1 5 4 3 3 2
Giá 0.2 4 3 4 4 2
Nhận diện thương hiệu 0.1 5 4 4 4 4
Hệ thống phân phối 0.16 4 4 4 3 4
Dịch vụ hậu mãi 0.1 4 3 2 3 4
Khuyến mãi/PR 0.1 4 4 3 4 3
Sự tập trung của chiến lược 0.1 3 4 4 3 3
Trình độ sản xuất 0.01 5 4 4 4 3
Sự ổn định tài chính 0.03 4 4 3 4 5
Trình độ công nghệ 0.05 4 4 4 3 3
Đổi mới sản phẩm 0.05 5 5 4 3 4
Tổng cộng ( Không trọng số) 47 43 40 38 37
29
Tổng cộng ( Có trọng số) 1 4.16 3.75 3.57 3.44 3.37

Nhận xét:
Qua bảng phân tích tổng quát ta có thể hiện tại Hảo Hảo đang đứng đầu ở vị trí cao
nhất là 4.16 điểm với các thế mạnh gần như là toàn diện ở các tiêu chí, tiếp theo đến là
Omachi của Massan và 3 Miền của Uniben với điểm số lần lượt là 3.75 và 3.57 có thể nói
như 2 thương hiệu này gần như là đối thủ chính của nhau theo sau Hảo Hảo với các thế
mạnh của riêng mình. Sau cùng là mì Miliket với thế mạnh là hãng tiên phong đầu tiên
trong ngành mì Việt Nam và mì Cung Đình vang bóng một thời, tuy nhiên về hiện tại thì
gần như là đang lép vế khá nhiều so với các thủ dẫn đầu và phải nói gần như là chiếm cực
cực kỳ ít về thị phần. Là các thương hiệu theo sau tuy nhiên về tổng quát hai thương hiệu
này vẫn có số điểm khá cận và trên trung bình với mức lần lượt là 3.44 và 3.37 đối với 3
Miền về tổng quát vẫn có sự ổn định và lượng tiêu thụ không quá kém.
2.2.2. Phân tích chi tiết
Để có thể đánh giá toàn diện hơn về các đối thủ, củng như nhận định đâu là các đối
thủ chính của nhau thì nhóm quyết định phân tích thêm một bảng chi tiết để làm rõ hơn
các vấn đề:
( Thang đo: 1 Rất yếu  10 Rất mạnh)

Tầm
Tiêu chí Hảo Hảo 3 Miền Miliket Cung đình Omachi
quan Trọng
trọn số
g Mô Mô Mô Mô Mô
Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm
tả tả tả tả tả
MKT Mẫu mã
Nhìn Nhìn
truyền 5 0.086 Đẹp 8 Đẹp 7 được
7 được 6 Đẹp 7
thông
và giá Chất lượng
Rất
8 0.069 tốt 9 Tốt 8 Tốt 8 Khá 7 Tốt 8

Hiệu năng sản


phẩm 10 0.058 Tốt 8 Ngon 8 Ngon 9 Khá 7 Ngon 9

Chiều rộng tập 6


hợp sản phẩm Có 2 dòng Có 4 Có 4
5 0.06 Nhiều 7 dòng 6 sản 8 dòng 6 dòng 7
phẩm
Chiều sâu dòng Nhiều Có 3 Nhiều
Rất Rất
sản phẩm 5 0.06 sản 8 nhiều 8 9 phiên 7 sản 8
phẩm nhiều bản phẩm

30
Độ tin cậy Rất Rất
Đáng Đáng
9 0.069 tin 9 tin cậy 8 tin cậy
8 đáng 8 Cao 8
cậy tin cậy

Chi phí sử dụng Bình


Tươn Khá Bình Khá
7 0.078 g đối 5 cao 7 thưởn 7 thường 7 cao 8
g
Quảng cáo/
Rất Tương
Khuyến mãi 8 0.043 nhiều 9 Ít 5 Khá 6 đối 7 Nhiều 7
Bán
hàng, Hình ảnh, danh Rất
Ổn
phân tiếng 5 0.073 ổn 8 Tốt 8 Khá 7 Khá 7 định 7
định
phối
Thông tin về Nhiều Nhiều Nhiều Nhiều Nhiều
sản phẩm 7 0.052 thông 8 thông 8 thông 8 thông 8 thông 8
tin tin tin tin tin

Giá Chấp
Tương
10 0.086 Tốt 6 Tốt 9 nhận 8 Tốt 7 đối 7
được
Quy mô đội ngũ
Tươn
bán hàng 5 0.043 g đối 4 Ít 5 Ít 5 Tốt 8 Ít 5

Kiến thức, kinh


Tương Tương
nghiệm của đội 6 0.043 Tốt 8 đối 5 Ít 4 Khá tốt 8 đối 6
ngũ bán hàng
Độ bao phủ của
Rất Rất Trung
hệ thống phân 8 0.069 rộng 9 rộng 9 6 Rộng 7 Rộng 8
bình
phối
Mối quan hệ Ít Không
Quan
Quan Bình quan
giữa bán hàng 4 0.034 tâm ít 5 thường 5 quan 5 tâm 8 tâm 6
với khách hàng tâm nhiều
nhiều
Dịch Mức độ cung
Cao, Không Tương Tương Không
vụ cấp dịch vụ 7 0.043 nhiều 9 nhiều 4 5 đối 6 nhiều 6
đối
khách hàng
Kết quả thực
Rất Bình Khá Bình
hiện so với cam 6 0.034 tốt 9 thường 4 7 Khá 7 thường 5
tốt
kế ban đầu
Tổng điểm
115 1 7.527 7.134 7.091 7.052 7.239

Trọng số: Tổng bằng 1

KẾT LUẬN:

Sau khi đánh giá nhóm quyết định các đối thủ chính của nhau như sau:

31
Thương hiệu Điểm Đối thủ cạnh tranh chính

Hảo Hảo 7.527 Dẫn đầu thị trường có đối


thủ theo sau là Omachi

Omachi 7.239 Hảo hảo

3 Miền 7.134 Omachi

Miliket 7.091 3 Miền

Cung đình 7.052 Miliket

32
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NỘI VI, CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP CHO MÌ 3 MIỀN

[ NGUYỄN QUỐC VIỆT – 1921000771 ]


3.1. Phân tích nội vi của thương hiệu

3.1.1. Mô tả khách hàng mục tiêu của thương hiệu 3 Miền

Sản phẩm mì gói là một trong những sản phẩm bình dân quen thuộc và phổ biến
đối mọi người tiêu dùng Việt Nam, hầu hết mọi nơi đều có nhu cầu sử dụng không phân
biệt vị trí địa lý, giới tính, tôn giáo hay lứa tuổi,.. ngoài ra tâm lý của những khách hàng
tiêu dùng về mặt hằng này về thói quen ăn uống là luôn mong muốn có một sản phẩm “
Ngon – Bổ - Rẻ”, nắm bắt được những yếu tố đó công ty Uniben đã hướng khách hàng
mục tiêu cho sản phẩm mì 3 Miền của mình là 1 sản phẩm giành cho đại đa số người tiêu
dùng Việt Nam không phân biệt dù là Bắc- Trung- Nam hay bất cứ đâu tại Việt Nam,
đồng thời công ty nhắm đến những khách hàng là những người có mức thu thập trung
bình – thấp, mà trong đó khách hàng mục tiêu cụ thể là học sinh, sinh viên,.. chiếm phần
đông. Cụ thể là với mức thu nhập từ 1 đến 3 triệu/ tháng/ người, những đối tượng khách
hàng này thường là những người mong muốn có một sản phẩm nhanh tiện lợi, chất lượng
và an toàn không phải chế biến cầu kỳ để tiết kiệm thời gian, đặc biệt là phải có giá rẻ, với
nhiều hương vị vùng miền khác nhau để phù hợp với khẩu vị cá nhân của mình.

3.1.2. Đối thủ cạnh tranh chính

Từ bảng đã phân tích ở chương 2 trong phần phân tích chi tiết ta củng có thể thấy
được đối thủ cạnh tranh chính của mì 3 Miền là sản phẩm Omachi với tổng điểm được
đánh giá là 7.239 so với 3 Mièn là 7.134.

Nói về Omachi, thì đây là thương hiệu mì ăn liền đầu tiên trên thị trường Việt Nam
có sợi làm bằng khoai tây thuộc Công ty cổ phần Hàng tiêu dùng Massan. Công ty sản
xuất khá nhiều mặt hàng tiêu dùng khác nhau, với mỗi phân khúc công ty cho ra những
sản phẩm chuyên biệt tương ứng. Trong phân khúc mì ăn liền thì sản phẩm mì Omachi
33
được hướng đến là thị trường cao cấp. Nắm bắt được mối e ngại của người tiêu dùng là ăn
mì sẽ gây nên việc “ nóng trong người” nên công ty đã cho ra đời thành quả là mì Omachi
đột phá trong công nghệ mì gói với thành phần chính là khoai tây, từ đó nhắm đến khách
hàng mục tiêu là những người sợ “nóng” trong người. Với thông điệp rõ ràng, đơn giản,
dễ đón nhận “ Không sợ nóng” của sản phẩm mình kèm việc đầu tư cho sản phẩm về
quảng cáo bao bì, sản phẩm đa dạng và các kênh phân phối dày đặc ở các cửa hàng, siêu
thị,... sản phẩm Omachi dần chiếm được lòng tin của mọi người và dần trở thành một
trong các thương hiệu dẫn đầu của ngành mì gói ở phân khúc tầm trung - cao tại Việt
Nam.

Dưới đây là bảng phân tích chi tiết đối thủ Mì Omachi.

Các yếu tố cần xem xét về đối thủ Omachi

Tính đến năm cuối năm 2020, doanh thu


thuần của ngành thực phẩm tiện lợi của
Masan đạt 6.882 tỷ đồng tức là tăng
trưởng 38,5% so với năm 2019 là 4968 tỷ
đồng. Trong đó, sản phẩm mì ăn liền
Omachi vẫn giữ mức tăng trưởng cao cụ
thể là đat mức tăng trưởng 32% - công ty
Doanh thu và Tăng trưởng
không công bố con số cụ thể. Hiện tại
Omachi vẫn đang chiếm giữ phân khúc
cao cấp với 45% về thị phần. Massan vẫn
dự kiến đến hết năm 2021 vẫn sẽ đạt mức
tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận 2 con
số nhờ chiến lược cao cấp hóa trong các
ngành sản phẩm chính này.

Hoạt động trong nhiều lĩnh vực, Đạt nhiều


Hiệu quả hoạt động trước đây
giải thưởng và chứng nhận

Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm tốt, an toàn được
người tiêu dùng tin tưởng và yêu thích
nhất là ở phần nước cốt đậm đà và sợi mì
34
dai ngon làm từ khoai tây

Giá cả Giá thành cao cấp với phân khúc cao

Tung nhiều TVC và quảng cáo khá nhiều,


Mức đầu tư lớn, bên cạnh đó còn thường
Quảng cáo
xuyên đóng góp thâm gia các hoạt động
thiện nguyện nhằm xây dựng hình ảnh

Theo số liệu thống kê của Retail Data thì


thị phần đến năm 2020 của Massan chiếm
khoản 27,9% đang đứng thứ 2 sau
Acecook với 35,4%, ngoài ra thì thị phần
Thị phần tương đối về sản lượng sản suất mì của Massan tính
đến tháng 9 năm 2020 là 27.2% tức là tăng
3,7% về thị phần sản lượng so với năm
2019 khi so sánh cùng với Acecook,
Uniben, Asia Food và các công ty khác.

Chiến lược phát triển sản phẩm Đa dạng hóa cao cấp về dòng sản phẩm

Danh mục sản phẩm mì gói chính + Mì khoai tây Omachi Tôm Chua cay 5
sao
( Không tính đến mì trộn hay các dạng mì
ly, tô... khác) + Mì khoai tây Omachi Lẩu Tôm Chua
cay

+ Mì khoai tây Omachi Sườn Hầm ngũ


Quả

+Mì khoai tây Omachi Xốt Bò hầm

+ Mì khoai tây Omachi vị Tôm Càng Riêu


Cua

+Mì Omachi Special Bò Hầm Xốt Vang

+ Mì Omachi Tôm Phun núi lửa

35
+ Mì Omachi 102 bò nấu dưa chua

+Mì Omachi 102 Lẩu Hải Sản Cay

+Mì nấu 4 phút Omachi vị bò Hầm.

Có hệ thống phân phối rộng khắp toàn


quốc, hãng sử dụng hệ thống phân phối
nhiều cấp để đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng. Tính đến 2021 thì Omachi đã có
mặt trên 58.000 cửa hàng tạp hóa và siêu
thị,... trên cả nước. Massan củng có hơn
Hệ thống kênh phân phối 130 nhà phân phối lớn, và 5 trung tâm
phân phối chính tại Bình Dương, Tân
Bình, Đà Nẵng, Hưng Yên và Hải Dương
cung cấp sản phẩm cho các nhà phân phối
nhỏ lẻ trong vòng 24h kể từ lúc đặt hàng.

Chiến lược phân phối tập trung nhiều ở


các thành phố lớn

Nhắm vào phân khúc cao cấp có thu nhập


trung bình – khá, bao gồm cả khu vực
nông thôn và thành thị nhưng chủ yếu là ở
khu vực thành phó vì giá thành có mức
khá cao nên sẽ hợp với mức sống của
những người ở đây hơn. Về lối sống là
những người quan tâm nhiều hơn về sức
Khách hàng mục tiêu khỏe và có tâm lý sợ “nóng” khi ăn mì
nhất là phụ nữ.

Khách chủ yếu ở độ tuổi 18-35 là học


sinh, sinh viên ,nhân viên văn phòng
người đi làm có ít thười gian chuẩn bị bữa
ăn và có mong muốn 1 sản phẩm tiện lợi,
tiết kiệm thời gian.

Chiến lược định vị +Định vị theo lợi ích sản phẩm mang lại
36
+ Định vị theo chất lượng sản phẩm.

Dây chuyền sản xuất được nhập khẩu, sở


hữu trung tâm phát triển sản phẩm MRD
hiện đại bậc nhất Việt Nam. Công ty hiện
đang vận hành 13 nhà máy sản xuất ở các
Công nghệ và khả năng sản xuất địa điểm chiến lược. Trog năm 2018, công
ty đã đầu tư và đưa vào họat động vận
hành dây chuyền sản xuất sốt tươi không
qua gia nhiệt với công xuất 12.000 tấn/
năm.

3.1.3. Phân tích nội vi của sản phẩm mì 3 Miền

 Nhóm yếu tố Marketing


Thị phần tương đối

Đứng trước nhu cầu ngày càng cao trên thị trường thì ngày càng nhiều các công ty
lại có ý gia nhập. Tuy nhiên nhìn chung thị trường này vẫn luôn là nơi giành cho những
công ty lớn chiếm giữ, cụ thể là gồm Acecook Việt Nam, Masan Consumer, Uniben, Asia

37
Foods đang chiếm lĩnh. Nhóm này chiếm hơn 88% về sản lượng và 84% doanh thu thị
trường mì ăn liền trong 9 tháng đầu năm 2020, theo dữ liệu thống kê của Retail Data.

Nói về Uniben, Hiện tại củng là một trong những công ty lớn trên thị trường mì ăn
liền Việt Nam. Công ty hiện đang sở hữu 2 nhà máy thực phẩm lớn và hiện đại, với các
thương hiệu 3 Mien, Reeva, JOCO và BONCHA. Củng theo dữ liệu thống kê của Retail
Data, hiện nay tính đến tháng 9 năm 2020 Uniben đang chiếm giữ thị phần đứng thứ 3
trên thị trường với mức 12,2% đứng sau Massan và Acecook. Còn xét về thị thần về sản
lượng, củng tương tự về thị phần thì tính đến tháng 9 năm 2020, Uniben vẫn ở vị trí thứ 3
với mức 14,9% so với cùng kỳ năm ngoái là 16,2%.

Danh tiếng

Thị trường mì ăn liền Việt Nam hiện có tới 60 nhãn hiệu khác nhau với nhiều sự lựa
chọn cho người tiêu dùng. Một trong số ít thương hiệu lớn là đạt được thành công thật sự
về danh tiếng ta không thể không nhắc đến là mì 3 Miền của Uniben. Minh chứng cho
điều đó là vào năm 2016, 3 Miền đã trở thành một trong các “thương hiệu được chọn
mua nhiều nhất Việt Nam” do công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới Kantar
Worldpanel công bố. Theo đó, cứ 2 gói mì bán ra thì đã có một gói mì mang nhãn hiệu 3
Miền được người tiêu dùng yêu mến và lựa chọn cho bữa ăn dinh dưỡng. Qua đó ta có thể
khẳng định sự nổi trội về danh tiếng để đạt được thị hiếu củng như sự tin tưởng của người
dùng 3 Miền tại Việt Nam.

38
Hiệu quả hoạt động trước đây

Trong nhiều năm qua sản phẩm của mì 3 miền luôn nhận được sự ủng hộ của người
tiêu dùng Việt. Với sự nỗ lực không ngừng để tạo ra những sản phẩm chất lượng, góp phần
nâng cao sức khỏe của người tiêu dùng, vào tháng 6/2018 với sản phẩm hạt nêm i-ốt 3 Miền.
Uniben đã dinh dự nhận giải thưởng "Doanh nghiệp trách nhiệm châu Á" ở hạng mục "Nâng
cao sức khỏe cộng đồng" do Hội Doanh nghiệp châu Á tổ chức tại Manila, Philippines. Mặt
dù thành tích của công ty nhận được khôg nhiều và nổi trội tuy nhiên hiệu quả hoạt động vân
được khẳng định qua vị thế và sự tin dùng của những hàng khàng tại Việt Nam.

Cơ sở khách hàng

Đối tượng khách hàng của mì 3 Miền có thể được thể hiện qua tên của sản phẩm là
“3 miền” tức là điều mà hãng muốn nhắm đến đó là toàn bộ những khách hàng có nhu cầu
trên mọi vùng miền của Việt Nam mà không có sự phân biệt, cơ sở của thương hiệu nhắm
đến là đối tượng khách hàng mà có thu nhập trung bình thấp, đặc biệt ngoại thành nơi
chiếm hơn 80% sản lượng tiêu thụ mì trên cả nước. Bất kể ai có nhu cầu và mong muốn
sử dụng sản phẩm của 3 Miền đều sẽ là khách hàng mục tiêu của thương hiệu.

Lòng trung thành khách hàng

Với mong muốn là cung cấp ra thị trường một sản phẩm bình dân, với mức giá cả
phải chăng mà ai củng mua được, công ty Uniben đã nghiên cứu và phát triển sản phẩm
của mình với nhiều hương vị khác nhau để phục vụ nhu cầu khách hàng. Đáp lại sự nổ lực
đó thì khách hàng luôn tinh tưởng và lựa chọn sản phẩm mì 3 Miền của Uniben. Tại khu
vực ngoài thành thị, số lượng mì 3 Miền tiêu thụ chiếm tới 80% với 63% các hộ gia đình
có sử dụng. Riêng khu vực miền Trung, mì 3 Miền chiếm đến một nửa lượng mì được
tiêu thụ. Từ đó ta củng có thể khẳng định 3 Miền vẫn là nhãn hiệu mì ăn liền số một, được
người tiêu dùng Việt ưu tiên lựa chọn.

Chiều rộng và chiều sâu tập hợp sản phẩm mì gói 3 Miền

39
Chiều rộng

Mì 3 miền Mì 3 miền Gold

Tôm hùm tôm chua cay đặc biệt

tôm chua cay Bò hầm rau thơm

Chiều sâu bò sợ phở Chua cay thái

chay lá đa Chua cay Việt

Tôm đặc biệt chua cay Lẩu gà chua cay

Bò hầm rau thơm Lẩu nắm chua cay

Chất lượng sản phẩm

Nhờ đầu tư toàn diện để nâng cao chất và lượng của sản phẩm, thương hiệu mì 3 Miền
tiên luôn đảm bảo chất lượng và là một trong những nhãn hiệu được người tiêu dùng Việt
chọn mua nhiều hàng đầu. Thương hiệu mì 3 Miền của Uniben luôn cam kết ở mức cao nhất
việc đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật Việt Nam và đảm
bảo an toàn sức khỏe của người tiêu dùng. Ở khâu sản xuất và đóng gói, Uniben triển khai
thực hiện quy trình quản lý đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP. Đặc biệt, các gói
gia vị mì 3 Miền cũng được sản xuất và kiểm soát chất lượng theo một quy trình nghiêm
ngặt đi từ khâu nguyên liệu cho đến khâu đóng gói.

Chương trình cải tiến sản phẩm

Trước đây, như các sản phẩm mì khác, 3 Miền cũng sử dụng gói gia vị dạng bột. Với
mong muốn nâng tầm chất lượng sản phẩm, tạo trải nghiệm mới cho người tiêu dùng, đội
ngũ các chuyên gia R&D (nghiên cứu và phát triển sản phẩm) tại Uniben đã bắt đầu quá

40
trình thử nghiệm công thức chế biến gói nước cốt mì hoàn mới, nhằm mang đến một giải
pháp thay thế ưu việt so với gia vị mì truyền thống.

Trải qua nhiều năm liên tục thay đổi và hoàn thiện công thức, ứng dụng những trang
thiết bị cùng công nghệ hiện đại nhất vào quá trình nghiên cứu, Uniben giờ đây đã cho ra đời
gói nước cốt từ thịt và xương. Với sự cải tiến này sản phẩm ngày càng hoàn thiện và đáp
ứng nhu cầu ngày càng mới hơn của người tiêu dùng.

Chương trình sản phẩm mới

Mỗi công ty đều luôn phải tìm ra giải pháp để sản phẩm của mình có những đặc điểm
độc đáo hoặc tung ra sản phẩm ngày càng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đối với sản phẩm 3 Miền của Uniben củng tương tự như vậy công ty luôn cố gắng nghiên
cứu và hoàn thiện nhiều hương vị hơn nữa, mới đây nhất là sản phẩm với hương vị bò hầm
cải chua mang hương vị truyền thống của Việt Nam. Bên cạnh gói nước cốt, 3 Miền cũng sẽ
liên tục sáng tạo các hương vị mới. Hiện nay, mì 3 Miền bao gồm nhiều dòng sản phẩm như
chay, bò hầm rau thơm, tôm chua cay đặc biệt, tôm chua cay Việt, chua cay Thái nước cốt,
lẩu gà chua cay... đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Hứa trong tương lai, không
chỉ có vậy công ty nghiên cứu và sẽ vẫn còn tung ra nhiều sản phẩm chất lượng với sự kết
hợp với các chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe dành cho người tiêu dùng Việt.

Chi phí bán hàng

Hiện tại một trong những sự đáng lo nhất đối với thương hiệu là ở khoản chi phí
bán hàng quá cao. Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, Uniben phải chi rất nhiều tiền
cho quảng cáo, lực lượng bán hàng và chiết khấu cho nhà phân phối lực lượng bán hàng.
ví dụ như năm 2017, công ty đã chi tới 700 tỷ đồng chi phí bán hàng, tăng gấp đôi so với
năm 2015. Vì Chi phí lớn cho hoạt động bán hàng khiến cho Uniben chỉ có lợi nhuận
khiêm tốn trong vài năm qua.

Mạng lưới phân phối và độ bao phủ điểm bán

41
Với lợi thế khi sở hữu hệ thống phân phối hợp tác hơn 500 đại lý, 1.000 siêu thị và
150.000 cửa hàng rộng khắp cả nướcĐặc biệt là thế mạnh ở thị trường nông thôn thì hầu
như bất kỳ điểm tạp hóa nhỏ lẻ đều có mặt hàng mì 3 Miền. Với sự xuất hiện và bao phủ
rộng lớn Mì 3 Miền hoàn toàn có thể đưa sản phẩm của mình đến tay hàng triệu người
tiêu dùng để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững.

Sự trung thành của các trung gian phân phối

Với khả năng sinh lợi tốt và là mặt hàng được tin dùng của người tiêu dùng nên các
sản phẩm của thương hiệu mì 3 Miền luôn nhận được sự ưu ái của các trung gian phân
phối nhập hàng về và đẩy đi tiêu thụ ở nhiều nơi, và có mặt ở hầu hết 63 tỉnh thành trong
cả nước, cùng với mạng lưới phân phối dày đặc thì đây củng là một lợi thế rất lớn của
thương hiệu để có thể cạnh tranh với đối thủ của mình.

Lợi thế về nguyên liệu thô

Để có được một nguồn nguyên liệu an toàn, trước đó Uniben đã triển khai chương trình
hỗ trợ nông dân thực hiện VietGAP, sản xuất rau an toàn, hướng tới phát triển vùng nguyên
liệu sạch, nhằm đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản phẩm ngay từ
khâu đầu vào. Chương trình đã được thí điểm trên các hộ nông dân tại Đồng Tháp, Vĩnh
Long,.. và sẽ được triển khai mở rộng với các hộ nông dân và các loại nông sản khác nữa
trên phạm vi cả nước. Thông qua đây các nguồn nguyên liệu của 3 Miền hoàn toàn được
đảm bảo và tự chủ tốt đảm bảo cho nguồn dự trữ củng như khả năng sản xuất cho mình.

Định giá

Sản phẩm mì 3 Miền của Uniben ngay từ đầu đã được định hướng là sản phẩm của
mọi người có thê mua được cho nên là nó luôn ở mức phải chăng và hợp túi tiền người
tiêu dùng. Đối với 2 dòng sản phẩm mì 3 Miền và mì 3 Miền Gold tuy có mức chênh lệnh
giá nhưng nói chung vẫn không quá cao, sự chênh lệch chỉ ở mức 500- 1000 VND, so với
các sản phẩm khác như Omachi thì giá vẫn còn rẻ hơn rất nhiều đây là 1 thế mạnh rất lớn

42
cho doanh nghiệp. Do vậy nên các sản phẩm 3 Miền vẫn nhận rất nhiều sự quan tâm và
mua dùng của khách hàng trên khắp cả nước.

Quảng cáo

Có thể nói TVC quảng cáo thường là một trong những hình thức quảng cáo nổi bật
nhất trong ngành thực phẩm. Cũng bởi marketing offline không thể nâng cao nhận thức về
thương hiệu, nên một cách hiệu quả nhất ở đây là quay TVC. Tương tự như vậy, Hoạt
động quảng cáo của 3 miền chủ yếu là là các kênh truyền thông như Tivi là chủ yếu, với
mỗi loại sản phẩm mới công ty sẽ làm một TVC và phát nó với các kênh như VTV3,
VTV1 và các kênh của tỉnh. Tvc Mì ăn liền 3 miền tập trung thể hiện tính “3 miền”. Bằng
việc thể hiện chi tiết từng thành phần tạo nên những gói gia vị. Đối với mì 3 miền đây là
một khoản đầu tư rất lớn vì chi phí phải chi ra cho các kênh truyền hình không hề nhỏ.
Từng chia sẻ trên báo chí, Giám đốc marketing của chủ thương hiệu mì 3 Miền đã tiết lộ,
quảng cáo chiếm tới hơn 60% tổng chi phí marketing và bán hàng của đơn vị. Không
những thế, chi phí này bắt buộc phải tăng theo thời gian nếu muốn chiếm được thị phần.
Tuy nhiên về mặt Quảng cáo thì 3 Miền làm không đạt được sự hiệu quả so với đối thủ
như Omachi bởi lẻ TVC của 3 Miền chỉ xuất hiện rầm rộ vào lúc ban đầu nhưng rồi tần
suất thưa dần rất lỏng lẻo nên không được đánh giá cao.

Định vị
Uniben đã chọn cho mình cách phát triển sản phẩm theo hướng nghiên cứu hương vị
của các món ăn truyền thống, mang đến cho khách hàng một sản phẩm “ Đậm đà hương
vị Việt” thông qua đó hãng tìm tòi chắt lọc từng nét đặc trưng nhất của các món ngon từ
khắp ba miền, để ứng dụng vào các sản phẩm của mình, thay vì đi theo hướng “bắt
chước” hương vị của các loại mì đang được thị trường ưa chuộng. Lấy “chua cay”, một
hương vị được người ăn mì gói Viê ̣t rất chuộng làm ví dụ: “3 Miền” phát triển các vị chua
cay khác nhau, được chắt lọc từ những món ăn có hương vị chua cay từ khắp ba miền: vị
chua của me với mùi thơm của bạc hà, rau ngổ và vị cay của lát ớt xắt trong món canh
chua Nam bộ, vị chua của khế trộn lẫn mùi ruốc, mùi ớt, sả trong món ngon miền Trung,
43
vị chua từ mẻ với mùi thơm của thì là trong các món Bắc… Bên cạnh đó, 3 Miền còn có
nhiều hương vị khác cho người tiêu dùng lựa chọn như bò hầm rau thơm, mì vị tôm hùm,
mì bò sợi phở, sườn hầm măng..., vốn là những hương vị rất quen thuộc với người dân
Việt Nam.

 Nhóm yếu tố tài chính


Vốn sẵn có
Về cơ cấu nguồn vốn, kết thúc năm 2019, nợ phải trả của Uniben ở mức 1.380,5 tỷ
đồng, tăng khoảng 70 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm. Trong đó, nợ vay dài hạn giảm
từ 541,3 tỷ đồng xuống còn 451,8 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu tăng nhẹ từ 1.027 tỷ đồng lên
đạt 1.058,7 tỷ đồng. Tính đến ngày 30/6/2020, tổng tài sản của Uniben đạt 2.882,5 tỷ
đồng, tăng 18% so với thời điểm đầu năm; vốn chủ sở hữu tăng khoảng 100 tỷ đồng lên
mức 1.153 tỷ đồng.

Khả năng sinh lời

Doanh thu của Uniben giảm nhẹ 1,3% trong năm 2019 nhưng đã lấy lại đà tăng trong
năm 2020, vượt 3000 tỷ đồng, tăng 6,3% so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế liên tục
tăng từ năm 2016, đặc biệt năm 2020 tăng mạnh 451% so với năm 2019, đạt 216,3 tỷ
đồng. Biên lợi nhuận gộp của công ty năm 2020 là 37,0%, khá cao so với các công ty
khác trong cùng lĩnh vực.

Trong bối cảnhTình hình dịch bệnh kéo dài kéo theo đó là nhu cầu của mặt hàng này
tăng mạnh , theo khảo sát mới nhất của công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam,
tỷ lệ tiêu thụ mì ăn liền trong bối cảnh dịch bệnh gia tăng 67%. Là một trong số những
ngành hàng vẫn có thể thu lợi nhuận trong khi diễn biến của dịch bệnh phức tạp, cùng với
dự báo về sự tăng trưởng của mặt hàng này. Tận dụng việc là một trong các thương hiệu
mì gói được người tiêu dùng lựa chọn, công ty vẫn tiếp tục phát triển các sản phẩm mì,
trong đó có mì 3 miền là một trong những mặt hàng chủ lực. 3 Miền hoàn toàn vẫn có khả
năng sinh lời mạnh mẽ và phát triển bền vững trong tương lai.

44
Sự ổn định tài chính

Về nền tảng tài chính, đầu tháng 8/2021, Uniben đã tăng vốn điều lệ từ 900 tỷ đồng
lên 1.000 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Bên cạnh đó,
TCBS đã đầu tư 213 tỷ đồng vào công ty trong quý II/2021. Uniben cũng bán 3 triệu cổ
phiếu VIB, thu về khoảng 176-191 tỷ đồng. Mặc dù nợ phải trảc ủa công ty rất lớn nhưng
nhìn chung củng không đáng ngại. Được các nhà đầu tư chú ý cùng với mức vốn tăng dần
thì Unbien nhìn chung vẫn được coi là công ty có sự ổn định tài chính.

 Nhóm yếu tố sản xuất


Quy mô sản xuất
Để nâng tầm chất lượng sản phẩm và gia tăng năng suất sản xuất, Uniben liên tiếp
đầu tư mạnh tay cho cơ sở vật chất cũng như đội ngũ nhân sự.

Từ 2015 đến 2019, Uniben đã chi gần 2.000 tỷ đồng để xây dựng và đưa vào hoạt
động hai nhà máy hiện đại tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore 2 (Bình Dương) và
khu công nghiệp Phố Nối A (Hưng Yên). Khi hoạt động hết công suất, các nhà máy hiện
đại của Uniben có thể cung cấp hơn 2,5 tỷ đơn vị sản phẩm mỗi năm cho cả thị trường
trong nước và xuất khẩu. Trong đó, ngoài mì 3 Miền, còn có các dòng sản phẩm phở, ăn
liền 3 Miền, mì cao cấp Reeva, hơn 300 triệu sản phẩm gia vị nước mắm, hạt nêm... và
hơn 500 triệu sản phẩm trà mật ong Boncha và nước trái cây Joco.

Hệ thống sản xuất và Trình độ công nghệ

Không ngần ngại đầu tư vào cơ sở hạ tầng cùng với công nghệ tiên tiến là yếu tố
cốt lõi trong chiến lược phát triển dài hạn của Uniben. Mỗi nhà máy có mức đầu tư cả
nghìn tỷ đồng, được thiết kế theo tiêu chuẩn châu Âu với hệ thống các dây chuyền sản
xuất khép kín, tự động hóa hoàn toàn, được nhập khẩu từ Mỹ, Đức, Nhật... Với trình
độ công nghệ hiện đại sẵn có đó, các sản phẩm được tạo ra luôn giữ vững phong độ
trên thị trưởng hiện có đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

 Nhóm yếu tố tổ chức


45
Văn hóa

Đối với thị trường : Không ngừng nỗ lực, phấn đấu để mang đến cho người tiêu
dùng những sản phẩm thơm ngon và chất lượng hơn nữa. Để cho người tiêu dùng Việt
Nam cũng như người tiêu dùng nước ngoài thưởng thức những sản phẩm đúng nghĩa
“hàng Việt Nam chất lượng cao”. Góp phần làm cho thị trường mì ăn liền Việt Nam đa
dạng hương vị hơn và chất lượng hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

Đối với nhân viên trong công ty : Xây dựng mối trường làm việc chuyên nghiệp,
năng động, sáng tạo và nhân văn, tạo điều kiện cho mọi người có thu nhập cao bằng khả
năng luôn nỗ lực và phấn đấu hết mình cho công ty. Ngoài ra, tạo điều kiện nhân viên có
cơ hội phát triển và bổ sung thêm kiến thức để cống hiến cho công ty, giúp công ty ngày
càng phát triển hơn.

Đối với xã hội : Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội, đóng góp tích cực
vào các hoạt động hướng về cộng đồng để nâng cao giá trị và hình ảnh tốt đẹp của công ty
đối với xã hội. Ngoài ra, những việc làm mang tính xã hội còn thể hiện được tinh thần
trách nhiệm công dân và niềm tự hào dân tộc.

Tính linh hoạt


Tự hào là doanh nghiệp Việt Nam với những sản phẩm đậm nét truyền thống, công
ty thường xuyên nổ lực với các hoạt động đánh giá, quản lý từ nhân viên đến khâu sản
xuất để trở thành công ty dẫn đầu trong ngành thực phẩm ăn liền tại Việt Nam, đồng thời
đẩy mạnh hoạt động sang các nước trong khu vực và thị trường nước ngoài. Trong tương
lai công ty sẽ phát huy hết tiềm lực để có thêm thị phần ở thị trường Việt Nam. Để sẽ trở
thành doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực sản xuất mì ăn liền.

Khả năng thích ứng


Với xu thế phát triển và hội nhập của các nền kinh tế như hiện nay. Công ty Cổ phần
UNIBEN đã tận dụng rất tốt các xu thế này bằng việc nhập máy móc sản xuất củng như
công nghệ hiện đại cho việc sản xuất, đồng thời đẩy mạnh hoạt động sang các nước trong

46
khu vực và thị trường nước ngoài. Sau hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển, thị
trường của Công ty Cổ phần UNIBEN đã trải rộng cả trong lẫn ngoài nước - từ thành phố,
thị xã, quận huyện đến vùng sâu, vùng xa. Không dừng lại ở thị trường nội địa, Công ty
Cổ phần UNIBEN còn tăng cường mở rộng thương mại với các đối tác tại Đông Âu,
Châu Á, Mỹ, Thụy Điển, Phần Lan…

Năng lực quản lý

Tháng 10/2016, công ty Uniben đã hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý bán
hàng DMS để giám sát và tối đa hiệu quả hoạt động của kênh phân phối, Theo phó TGĐ
Uninen, dự án hệ thống DMS” nằm trong chiến lược đưa Uniben trở thành thuơng hiệu
hiện diện ở nhiều quốc gia thông qua việc triển khai đồng bộ và tích hợp bả module, trong
đó có DMS”.

Dự án gồm 5 ứng dụng: Microsoft Dynamic Navision - giải pháp xử lý tại nhà
phân phối; eMobiz Sales - ứng dụng trên thiết bị di động; eMobiz Insight - hệ thống báo
cáo cho trụ sở chính và eMobiz Merchandising - hỗ trợ người dùng quản lý trưng bày và
eMobiz Map - giám sát các hoạt động của nhân viên bán hàng trên thị trường dự án sẽ tác
động đến 148 đối tác và trên 1.000 CBNV Uniben tại 63 tỉnh, thành. Nhờ sự trợ giúp này,
công ty Uniben đã có thể hoàn thành tốt và tối ưu khả năng quản lý của mình nhiều hơn
nữa trong các hoạt động sản xuất và giám sát thực tế.

Bảng tổng hợp đánh giá phân tích nội vi

Tự đánh giá SW1 Tầm quan trọng SW2 Omachi Kết quả

Tương Tương
Rất Bình Trung
STT Tiêu chí đối đối Yếu Cao Thấp
mạnh thường bình
mạnh yếu

5 4 3 2 1 3 2 1

Nhóm yếu tố Marketing

1 Thị phần tương đối x S x S 5 W

47
2 Danh tiếng x S x S 4 S

Hiệu quả hoạt x W x 3


3
động trước đây

Cơ sở khách hàng
4 (SL Khách hàng x S x S 4 S
mua thường xuyên)

Lòng trung thành x S x S 3 S


5
Khách hàng

Chiều rộng tập hợp X x 4


6
sản phẩm

Chiều sâu tập hợp x S x S 4


7
sản phẩm

Chất lượng sản x S x S 3 S


8
phẩm

Chương trình cải x S x S 4


9
tiến sản phẩm

Chương trình sản x S x S 4


10
phẩm mới

11 Chi phí bán hàng x W x W 3 W

Mạng lưới phân x S x S 5


12
phối

Sự trung thành của


13 các trung gian x S x S 3 S
phân phối

Độ bao phủ của x S x S 3 S


14
điểm bán

Lực lượng bán X x 3


15
hàng

Lợi thế về nguyên x S x S 3 S


16
liệu thô

17 Định giá x S x S 4 S

18 Quảng cáo x W x W 4 W

48
19 Định vị x S x S 4 S

Cấu trúc cạnh X x 3


20
tranh

Nhóm yếu tố tài chính

21 Vốn sẵn có X x 4

22 Khả năng sinh lời x S x 4

Sự ổn định tài
23 X x 4
chính

Nhóm yếu tố sản xuất

24 Quy mô sản xuất x S x S 4

25 Trình độ công nghệ x S x S 4

26 Hệ thống sản xuất x S x S 4

Nhóm yếu tố tổ chức

27 Văn hóa X x 3

28 Tính linh hoạt X x 4

Khả năng thích


29 x S x S 3 S
ứng

30 Năng lực quản lý X x 3

3.1.4. Lợi thế cạnh tranh của thương hiệu mì 3 Miền so với Omachi

Tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu bản thân tự đánh giá

ĐIỂM MẠNH TỰ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM YẾU TỰ ĐÁNH GIÁ

(S1) (W1)

Nhóm Marketing Nhóm Marketing


49
1.. Thị phần tương đối

2. Danh tiếng

4. Cơ sở khách hàng (SL Khách hàng


mua thường xuyên)

5. Lòng trung thành Khách hàng

7. Chiều sâu tập hợp sản phẩm

8. Chất lượng sản phẩm

Vị 9. Chương trình cải tiến sản phẩm

trí 10. Chương trình sản phẩm mới 3. Hiệu quả hoạt động trước đây
Vị
12. Mạng lưới phân phối 11. Chi phí bán hàng
trí
13. Sự trung thành của các trung gian 18. Quảng cáo
phân phối

14. Độ bao phủ của điểm bán

16. Lợi thế về nguyên liệu thô

17. Định giá

19. Định vị

Nhóm Kinh tế

Vị 22. Khả năng sinh lời


trí

Nhóm Sản Xuất

24. Quy mô sản xuất


Vị
25. Trình độ công nghệ
trí
26. Hệ thống sản xuât

Nhóm tổ chức

50
Vị 29. Khả năng thích ứng
trí

Lượt lại các yếu tố quan trọng và khách hàng quan tâm chính

ĐIỂM MẠNH QUAN TRỌNG ĐIỂM YẾU QUAN TRỌNG

(S2) (W2)

Nhóm Marketing Nhóm Marketing

1.. Thị phần tương đối

2. Danh tiếng

4. Cơ sở khách hàng

5. Lòng trung thành Khách hàng

7. Chiều sâu tập hợp sản phẩm

8. Chất lượng sản phẩm

9. Chương trình cải tiến sản phẩm


Vị Vị 11. Chi phí bán hàng
10. Chương trình sản phẩm mới
trí trí 18. Quảng cáo
12. Mạng lưới phân phối

13. Sự trung thành của các trung gian


phân phối

14. Độ bao phủ của điểm bán

16. Lợi thế về nguyên liệu thô

17. Định giá

19. Định vị

Nhóm Sản Xuất

51
24. Quy mô sản xuất
Vị
25. Trình độ công nghệ
trí
26. Hệ thống sản xuât

Nhóm tổ chức

Vị 29. Khả năng thích ứng


trí

Thêm so sánh với đối thủ Omachi

LỢI THẾ CẠNH TRANH ĐIỂM YẾU CẠNH TRANH

(S3) (W3)

Nhóm Marketing Nhóm Marketing

2. Danh tiếng

4. Cơ sở khách hàng

5. Lòng trung thành Khách hàng

8. Chất lượng sản phẩm


1. Thị phần tương đối
Vị 13. Sự trung thành của các trung gian Vị
11. Chi phí bán hàng
phân phối
trí trí
18. Quảng cáo
14. Độ bao phủ của điểm bán

16. Lợi thế về nguyên liệu thô

17. Định giá

19. Định vị

Nhóm tổ chức

Vị 29. Khả năng thích ứng

52
trí

 Từ 3 bảng tổng hợp trên ta có thể rút ra kết luận sau:


 VẬY LỢI THẾ CHÍNH CỦA 3 MIỀN CÓ THỂ DÙNG ĐỂ CẠNH
TRANH VỚI OMACH LÀ

KẾT QUẢ

Danh tiếng

Cơ sở khách hàng ( SL khách hàng mua thường xuyên)

Chất lượng sản phẩm

Lòng trung thành của khách hàng

Sự trung thành của các trung gian phân phối

Độ bao phủ của điểm bán

Lợi thế về nguyên liệu thô

Định giá

Định vị

Khả năng thích ứng

 Các yếu tố có thể làm định vị

STT Các yếu tố định vị cho 3 Miền

1 Sản phẩm giá thành thấp mà ai củng có thể mua được ở mọi nơi
53
2 Đa dạng hương vị vùng miền với nguồn nguyên liệu sạch tự chủ

Sản phẩm chất lượng của Việt Nam được mọi người tin dùng ưu tiên lựa
3
chọn

3.2. Xây dựng các chiến lược


3.2.1. Mô hình SWOT
Tổng hợp những cơ hội và thách thức qua phân tích ngoại vi:
Cơ hội Thách thức

O1: Dịch bệnh tác động kéo theo nhu cầu chi T1: Sự phát triển về công nghiệp và quy
tiêu kinh tế đối với các mặt hàng cao cấp giảm mô sản xuất kéo theo vấn đề về môi
từ đó có các xu hướng tìm kiếm các mặt hàng trường, đặc biệt là vấn đề xử lý chất thải
thay thế giá rẻ hơn cho các thương hiệu tiêu của doanh nghiệp. Đòi hỏi doanh nghiệp
dùng. Người tiêu dùng Việt Nam thường có
phải trang bị hệ thống xử lý.
thói quen tích trữ mì gói trong lúc khó khăn.
T2: Thách thức về công nghệ khi sự đổi
O2: Tỷ lệ dân thành thị vẫn còn chiếm số ít so
mới là liên tục đòi hỏi sự nghiên cứu về
với nông thôn, người dân ở ngoại thành, họ là
những người có nhu cầu cao về các mặt hàng các trang thiết bị mới, đặc biệt là trong
thực phẩm đặc biệt là mì gói chiếm sản lượng ngành hàng tiêu dùng,
tiêu thụ đến gần 80% ở đây.
T3: Tình hình dịch bệnh còn kéo dài và
O3: Nhu cầu về các sản phẩm chất lượng và diễn biến phức tạp khiến các hoạt động
đảm bảo sức khỏe ngày càng có xu hướng kiểm tra, chuỗi phân phối, hay các nguồn
được người tiêu dùng quan tâm hơn trong đó cung về nguyên liệu thậm chí là tổng thể
có các sản phẩm về mì gói. các hoạt động doanh nghiệp bị trì trệ và
đứt gãy ảnh hưởng đến giá và lạm phát.
O4: Công nghệ có xu hướng chuyển giao
ngày càng nhiều là cơ hội cho các xí nghiệp T4: Các công ty đa quốc gia là rào cản lớn
nhà máy sản xuất để nâng cao chất và lượng cho các doanh nghiệp vừa nhỏ hay chiếm
cho sản phẩm của mình và giảm thiểu các chi
các thị phần ít hơn khó hoạt động hay phát
phí phát sinh củng như bảo vệ môi trường.
triển.
O5: Internet phát triển nhanh chóng đi theo đó
là các hình thức kinh doanh hiện đại ngày T5: Các trung gian phân phối vẫn ưu ái
càng được mở rộng ví dụ như sàn TMDT là hơn đối với các công ty lớn hay các doanh
cơ hội cho các ngành hàng kinh doanh sản nghiệp có sản phẩm bán chạy.
54
phẩm củng như đưa sản phẩm của mình tiếp T6: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm
cận gần hơn với người tiêu dùng. đến các vấn đề về môi trường hay nguồn
cung nguyên liệu sạch, chính vì vậy đây là
O6: Chính sách kinh tế góp phần tạo đièu kiện
yêu cầu không nhỏ đến doanh nghiệp
nhiều hơn cho các doanh nghiệp Việt phát
triển. Chính sách bảo vệ, đăng ký bảo hộ trong các hoạt động sản xuất và kinh
thương hiệu ngày càng được chú trọng và doanh.
hoàn chỉnh.
O7: Phát sinh thêm nhiều phân khúc nhu cầu
mới về sản phẩm mở ra cho các thương hiệu
mì gói có thêm thị trường ngách có thể phát
triển.

TỶ LỆ THÀNH CÔNG
Đánh giá cơ hội CAO CAO THẤP

O2

O1

O5 O6
SỨC HẤP DẪN

O3

O4
4
O7

 Các cơ hội có sức hấp dẫn cao và mì 3 Miền có khả năng nắm bắt tốt nhất là: O2,
O5, O3, O1
THẤP

KHẢ NĂNG XẢY


CA THẤ
Đánh giá Thách thức RA
O P
CAO

T
5
 Qua hình bên ta có thế
MỨC NGHIÊM TRỌNG

T T
4 3 T
1
thấy các nguy cơ có khả T
6

năng xảy ra cao và mức


T
2

55
ẤP
độ nghiêm trọng với 3

Miền là T3,T4, T6.

Kết hợp với những điểm mạnh điểm yếu cạnh tranh và cơ hội thách thức cần quan tâm
ta tổng hợp được bảng S-W-O- T sau:

Điểm mạnh Điểm yếu


S1: Danh tiếng
S2: Cơ sở khách hàng (SL những KH mua W1: Thị phần tương đối
thường xuyên)
S3: Lòng trung thành của khách hàng W2: Quảng cáo
S4: Sự trung thành của các trung gian
phân phối W3: Chi phí bán hàng
S5: Độ bao phủ của điểm bán
S6: Lợi thế về nguyên liệu thô
S7: Định giá
S8:Định vị (USP/Điểm khác biệt)
S9: Khả năng thích ứng
S10: Chất lượng sản phẩm

Cơ hội Thách thức

O1: Dịch bệnh tác động kéo theo nhu cầu chi T3: Tình hình dịch bệnh còn kéo dài và
tiêu kinh tế đối với các mặt hàng cao cấp giảm diễn biến phức tạp khiến các hoạt động
từ đó có các xu hướng tìm kiếm các mặt hàng kiểm tra, chuỗi phân phối, hay các nguồn
thay thế giá rẻ hơn cho các thương hiệu tiêu cung về nguyên liệu thậm chí là tổng thể
dùng.
các hoạt động doanh nghiệp bị trì trệ và
O2: Tỷ lệ dân thành thị vẫn còn chiếm số ít so đứt gãy ảnh hưởng đến giá và lạm phát.
với nông thôn, người dân ở ngoại thành, họ là
T4: Các công ty đa quốc gia là rào cản lớn
những người co nhu cầu cao về các mặt hàng
thực phẩm đặc biệt là mì gói chiếm sản lượng cho các doanh nghiệp vừa nhỏ hay chiếm
tiêu thụ đến gần 80% ở đây. các thị phần ít hơn khó hoạt động hay phát
triển.
O3: Nhu cầu về các sản phẩm chất lượng và
đảm bảo sức khỏe ngày càng có xu hướng T6: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm
được người tiêu dùng quan tâm hơn trong đó đến các vấn đề về môi trường hay nguồn
56
có các sản phẩm về mì gói. cung nguyên liệu sạch, chính vì vậy đây là
yêu cầu không nhỏ đến doanh nghiệp
O5: Internet phát triển nhanh chóng đi theo đó
trong các hoạt động sản xuất và kinh
là các hình thức kinh doanh hiện đại ngày
doanh.
càng được mở rộng ví dụ như sàn TMDT là
cơ hội cho các ngành hàng kinh doanh sản
phẩm củng như đưa sản phẩm của mình tiếp
cận gần hơn với người tiêu dùng.

Từ bảng trên ta có được các chiến lược kết hợp S-W-O-T cho 3 Miền

Chiến lược S- Strenght W- Weakness

O- Opportunities Chiến lược S-O Chiến lược W-O

S7,9O1,5 :Tận dụng khả năngW123O15: Tận dụng sàn


thích ứng nhanh của doanh TMDT để bán và quảng
nghiệp để bán Sản phẩm cáo sản phẩm hàng hóa
giá rẻ và phân phối sản nhằm tăng khả năng tiếp
phẩm trên sàn TMDT và cả cận đến các vùng nông thôn
các điểm bán rộng lớn ở đang có nhu cầu mua hàng
trên cả nước trong lúc dịchvới số lượng lớn vào mùa
bệnh. dịch và giảm chi phí bán
hàng trực tiếp để tăng thị
S6,10O3 : Tận dụng lợi thế phần tương đối và giảm các
về nguyên liệu thô để sản chi phí phân phối củng như
xuất ra những sản phẩm quảng cáo.
mới, những sản phẩm chất
lượng với giá rẻ phục vụ
cho những khách hàng có
nhu cầu ngày càng cao về
xu hướng đảm bảo sức
khỏe

S1,2,3,4,8O2: Tận dụng về


danh tiếng sẵn có và định

57
vị của sản phẩm để tiếp tục
xâm nhập sâu hơn vào thị
trường nông thôn, nơi tiêu
thụ sản phẩm rất lớn với cơ
sở khách hàng và lòng
trung thành của trung gian
phân phối ở đó.

T- Threat Chiến lược S-T Chiến lược W-T

S1,2,3,10T4: Tận dụng danh W1,2,3T3,4: Thị phần tương


tiếng là công ty có thị phần
đối còn ít So với Omachi
lớn, chất lượng sản phẩm nhưng nhìn chung vẫn
sẵn có, lòng trung thành đứng ở vị trí thứ 3 về thị
của khách hàng và cơ sở phần tương đối, có thể
khách hàng để nhờ các dùng danh tiếng củng như
trung gian phân phối sản chất lượng sản phẩm để
phẩm cho mình nhằm cạnh quảng bá hình ảnh của
tranh với công ty đa quốc mình giữ vững sự trung
gia để giữ vững, nâng cao thành các trung gian phân
vị thế. phối trong mùa dịch để
cạnh tranh với các công ty
S6,9T3,6: Dùng khả năng đa quốc gia nhằm tăng thị
thích ứng để dự phòng các phần từ từ và giảm chii phí
nguồn nguyên liệu sạch, bán hàng.
đảm bảo chất lượng sẵn có
tự chủ được để dự phòng
trong mùa dịch, dùng nó để
sản xuất đáp ứng nhu cầu
thị trường, củng như xu
hướng nguồn nguyên liệu
xanh, an toàn sức khỏe của
NTD.

58
3.2.2. Mô hình BCG
Theo số liệu Hiệp hội mỳ ăn liền thế giới (WINA), Việt nam trở thành thị trường tiêu
thụ mỳ gói lớn thứ 3 toàn cầu thế giới với hơn 7 tỷ gói mỳ ăn liền trong năm 2020. Số
lượng trên chỉ sắp sỉ sau Trung Quốc và Indonesia. Tốc độ tăng trưởng tiêu thụ mỳ gói ở
Việt Nam là gần 30% trong năm ngoái. Tính chung trong giai đoạn 2016-2020, chỉ số này
tăng trưởng trung bình 8,6% mỗi năm. Vậy ta có được mức tăng trưởng thị của thị trường
hiện nay là 8,6%.

Củng như phân tích ở phần trên thị phần sản lượng của Uniben trong năm 2020 là
14.9%. Trong khi đó, của đối thủ chính của mình tức là Omachi chủa Massan là ở mức
27.2% vậy ta tính được thị phần tương đối ở đây của 3 Miền là 0.54x.

Đưa các số liệu vào bảng BCG ta thấy được như sau:

10 %
Tăng trưởng của thị trường

Dấu hỏi
(Question marks) )
Ngôi sao (Start) smarks )

Bò sữa Con chó


(Cash Cows) (Dogs)
0
1x 0.1x
Thị phần tương đối

59
Theo BCG hiện tại thì thương hiệu mì gói 3 Miền hiện tại là đang ở Ngôi sao, đồng
nghĩa với việc mỳ 3 Miền hiện đang có khả năng cạnh tranh rất cao, củng như có tiềm
năng phát triển tốt. Công ty nên tiếp tục đầu tư vào thị trường này, có thể tiếp tục phát
triển sản phẩm nhiều hơn về hương vị củng như công nghệ, công suất chế biến để đáp ứng
nhu cầu thị trường, vì thị trường này yêu cầu đòi hỏi rất nhiều về vị ngon của sản phẩm,
củng như việc đảm bảo chất lượng thành phẩm được ra. Khi đã có được thành phẩm tốt
thì ngoài ra công ty củng nên đẩy mạnh các chiến lược Marketing, nhất là quảng cáo được
đánh giá là chưa thật sự tốt còn chưa bằng đối thủ cạnh tranh của mình để tạo duy trì hình
ảnh, tận dụng các kênh phân phối nhiều hơn nữa để đẩy mạnh tiêu thụ, thu nhiều lợi
nhuận hơn nhằm bù đắp cho chi phí bán hàng còn rất tốn kém.

Sau đây là các mục tiêu và chiến lược nên xem xét:

Mục tiêu: Duy trì vị thế, cố gắng loại bỏ các đối thủ thách thức, tạo rào cản gia nhập đối
với các đối thủ mới.
Chiến lược cho công ty: tăng trưởng thị phần.
3.2.3. Mô hình STP
Với các sản phẩm ở mức giá bình dân cùng với sự tiện dụng vốn có, Không thể
phủ nhận sức hấp dẫn của mì ăn liền khiến nó trở thành món ăn quen thuộc và phổ biến
trên toàn thế giới. Từ khi ra mắt đến hiện tại sản phầm này đã dần trở nên quen thuộc
nhanh chóng được người tiêu dùng yêu thích. Việc mua và thưởng thức mì gói cũng cực
kỳ đơn giản khi bạn có thể tìm thấy gói mì tiện lợi trong siêu thị hay cửa hàng tạp hóa hay
bất kỳ đâu. Củng tương tự như vậy. Để thương hiệu 3 miền củng mang những đặc tính
này cho mình, chính vì vậy khi nói đến chiến lược thì Marketing đại trà là phù hợp
nhất cho sản mì 3 Miền của Uniben. Với chiến lược này, công ty củng có thể tiếp cận
được với tệp khách hàng mục tiêu vốn có định sẵn của mình là những người có thu nhập
bình dân trên khắp cả nước.

Đối với việc tại sao không chọn chiến lược phân biệt hay tập trung thì đầu tiên nói
về chiến lược phân biệt thì việc này đòi hỏi công ty phải phân khúc nhiều phân đoạn khác
60
nhau đồng thời phải làm những chiến lược Marketing cho từng phân khúc này, nó không
thực sự phù hợp với tính 3 miền của của sản phẩm 3 Miền của Uniben lắm, ngoài ra nó
còn đòi hỏi mỗi sản phẩm củng phải tốn chi phí sản xuất , hay chiến lược xúc tiến cho
từng nhóm khách hàng. Thêm vào đó sản phẩm mì 3 Miền chỉ có 2 dòng là 3 miền và 3
miền Gold chủ yếu phục vụ cho mục tiêu đã xác định.

Còn đối với chiến lược tập trung thì sản phẩm chủng chỉ nhắm đến 1 hoặc vài phân
khúc cụ thể. Không giống với sản phẩm mì Omachi là nhắm đến chuyên biệt phân khúc
cao cấp với giá thành cao vì họ mong muốn một sản phẩm từ khoai tây không nóng tốt
cho sức khỏe. Mì 3 miền ở đây nhắm đến đối tượng chung hết với mức giá rẻ , như những
người tiêu dùng ở nông thôn chả hạn, ở đây họ rất nhạy cảm về giá cho nên nếu đưa một
mức giá cao như vậy thì khó lòng mà thật sự được ưa chuộng.

3.2.4. Mô hình ANSOFF


4

chiến lược phát triển chính trong mô hình ANSOFF mà mì 3 Miền có thể sử dụng , Đầu
tiên là
- Chiến lược Thâm nhập thị trường:
Với chiến lược này có nghĩa là 3 Miền sẽ bán sản phẩm đã có cho thị trường hiện
tại. Đây là chiến lược được nhắc đến đầu tiên trong ma trận ansoff củng là một trong số
các chiến lược ít rủi ro nhất. Để duy trì hoạt động kinh doanh, 3 Miền sẽ phải dựa vào
61
việc tăng trải nghiệm mua sắm của khách hàng. Hay nói cách khác là doanh nghiệp
Uniben cần đẩy mạnh chất lượng dịch vụ để tăng vòng đời của sản phẩm và tạo sự mua
lại nhiều hơn nữa. Với số lượng khách hàng trung thành lớn hiện tại công việc của 3 Miền
sẽ là áp dụng chiến dịch giảm giá, hay mở rộng các điểm phân phối trên thị trường hiện
tại, nỗ lực bán hàng hay chương trình khuyến mãi ... nhằm thúc đẩy khách hàng tăng số
lần mua và số lượng sản phẩm trong mỗi lần mua, đồng thời thu hút khách hàng của các
đối thủ cạnh tranh để gia tăng lượng khách hàng cho doanh nghiệp mình.

- Chiến lược Phát triển sản phẩm

Đây là kế hoạch nhằm thúc đẩy sản phẩm của doanh nghiệp sau cho được cải thiện
để phù hợp nhất với thị trường. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đạt được các lợi thế cạnh tranh so
với đối thủ, nhằm tăng trưởng doanh số, và thu về được lợi nhuận. Với 3 Miền đối với
chiến lược này, những việc cần làm là cần đầu tư nghiên cứu thêm các sản phẩm mới, có
thể là về màu sắc bao bì, thành phần, nước cốt, gói gia vị hay độ dai của các sợi mỳ,...
Hướng đi chính trong chiến lược này là mở rộng và phát triển thêm những công dụng
mới, nhất là các chất tốt cho sức như bổ sung các chất, Vitamin các loại nhiều hơn. Thêm
vào đó có thể là các gói thực phẩm bổ sung như rau củ quả tươi nhiều hơn,... 3 Miền củng
có thể tận dụng những công nghệ hiện có sẵn rồi từ đó phát triển nên sản phẩm mới đó rồi
đem bán trên các kênh và hệ thống cửa hàng hiện có.

- Chiến lược phát triển thị trường

3.3. Đề xuất lựa chọn chiến lược


3.3.1. Tổng hợp chiến lược

Tổng hợp các chiến lược đã phân tích

Chiến lược SWOT Chiến lược STP

-Tận dụng khả năng thích ứng nhanh của Chiến lược Marketing đại trà:

62
doanh nghiệp để bán Sản phẩm giá rẻ và Phân phối sản phẩm đến càng nhiều nơi
phân phối sản phẩm trên sàn TMDT và cả càng tốt, không phân biệt các đối tượng
các điểm bán rộng lớn ở trên cả nước
khách hàng là ai.
trong lúc dịch bệnh.

-Tận dụng lợi thế về nguyên liệu thô để


sản xuất ra những sản phẩm mới, những
sản phẩm chất lượng với giá rẻ phục vụ
cho những khách hàng có nhu cầu ngày
càng cao về xu hướng đảm bảo sức khỏe

-Tận dụng về danh tiếng sẵn có và định vị


của sản phẩm để tiếp tục xâm nhập sâu
hơn vào thị trường nông thôn, nơi tiêu thụ
sản phẩm rất lớn với cơ sở khách hàng và
lòng trung thành của trung gian phân phối
ở đó.

Chiến lược Ansoff Chiến lược BCG

Chiến lược phát triển sản phẩm: Mục tiêu: Duy trì vị thế hiện tại, cố gắng
loại bỏ các đối thủ thách thức, tạo rào cản
Mở rộng và phát triển thêm những công gia nhập đối với các đối thủ mới.
dụng mới, nhất là các chất tốt cho sức như Chiến lược cho công ty: tăng trưởng thị
bổ sung các chất, Vitamin các loại nhiều phần. Tiếp tục đầu tư cho sản phẩm và các
hơn vào sản phẩm. Thêm vào đó có thể là chiến lược Marketing mix.
các gói thực phẩm bổ sung như rau củ quả
tươi nhiều hơn.

Xác định vị trí hiện tại của thương hiệu mì 3 Miền

Hảo Hảo
Dẫn đầu thị trường
63

3 Miền
Omachi Miliket, Cung đình
Thị trường ngách Theo sau thị trường

3.3.2. Lựa chọn chiến lược

Theo sơ đồ xác định vị trí hiện tại thì 3 Miền là thương hiệu thách thức thị trường,
tuy nhiên khác với thương hiệu Omachi là lựa chọn thị trường ngách giành cho người tiêu
dùng ở phân khúc cao cấp, củng giống như Hảo Hảo, mì 3 Miền đều có giá rất bình dân
phục vụ tốt cho nhu cầu của mọi người và củng rất được người tiêu dùng tin tưởng. Do
vậy, để có thể cạnh tranh tốt với người dẫn đầu là Hảo Hảo củng như cạnh tranh tốt với
Omachi thì 3 Miền phải tận dụng hết mức tối đa về khoảng phân phối ở mọi địa điểm
vùng miền,...và dựa vào chính chất lượng và giá cả của mình để cạnh tranh và giành thị
phần.

Các chiến lược đề xuất

- Hướng đi chính cho thương hiệu:

Đối với các sản phẩm hiện tại thì ta nên tận dụng những thế mạnh sẵn có để tối đa
khả năng thâm nhập thị trường nhất là các cùng nông thôn để tăng sản lượng tiêu thụ.
Đồng thời nhờ vào sàn TMDT để phân phối sản phẩm tốt hơn nhằm giảm chi phí bán
hàng củng như quảng cáo.

64
Đầu tư Phát triển thêm các dòng sản phẩm mới cho thị trường nhất là các sản phẩm
bổ sung các chất tốt cho sức như bổ sung các chất, Vitamin các loại nhiều hơn vào sản
phẩm từ nguồn nguyên liệu sẵn có và máy móc đầu tư.

- Hướng đi phụ cho thương hiệu

Trong lúc nghiên cứu sản phẩm mới thì ta nên sử dụng các chương trình như
khuyến mãi giảm giá để tăng lượng mua hiện tại cho sản phẩm.

Tiếp tục sử dụng lợi thế về danh tiếng và lòng trung thành của khách hàng để mạnh
hoạt động xúc tiếng, đồng thời có thể đưa ra chính sách hoa hồng để nhờ các trung gian
phân phối quảng bá giúp hình ảnh củng như giới thiệu sản phẩm.

Thay đổi diện mạo bao bì, kiểu dáng, hình ảnh phù hợp cho các dịp nhất là lễ Tết
đang cận kề.

Dùng các kênh Social Media để quảng cáo sản phẩm với ngân sách ít như các nền
tảng như Facebook, Youtube,...

Đối với các nhà cung cấp thì ta nên nhờ họ tiếp thị cho sản phẩm của mình

3.3.3. Định vị của thương hiệu

65

You might also like