You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

KHOA NGOẠI NGỮ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

GIÁO DỤC HỌC

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ


HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC (LỒNG GHÉP)
TRONG MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ CẨM ĐƯỜNG

GVHD: ThS. Nguyễn Tuấn Kiệt


Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Mỹ Dung
MSSV: 2000006614

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2023

1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU_______________________________________________________________3
PHẦN 1. LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC________4
I. Lý luận về hoạt động dạy học___________________________________________________4
1. Khái niệm và cấu trúc của hoạt động dạy học____________________________________________4
2. Bản chất hoạt động dạy học_________________________________________________________4
3. Nguyên tắc dạy học________________________________________________________________5
4. Phương pháp dạy học______________________________________________________________5
5. Hình thức tổ chức dạy học___________________________________________________________5

II. Lý luận về hoạt động giáo dục__________________________________________________6


1. Khái niệm và cấu trúc hoạt động giáo dục______________________________________________6
2. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục_________________________________________________________6
3. Nội dung giáo dục_________________________________________________________________6
4. Phương pháp, phương tiện giáo dục___________________________________________________6
5. Kết quả giáo dục__________________________________________________________________6
6. Bản chất của hoạt động giáo dục______________________________________________________6
7. Lôgic của hoạt động giáo dục________________________________________________________7
8. Nguyên tắc giáo dục_______________________________________________________________7
9. Những nội dung giáo dục cơ bản gồm:_________________________________________________8

PHẦN 2. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO
DỤC TRONG MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CẨM ĐƯỜNG___9
1. Về việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS
Cẩm Đường______________________________________________________________________9
2. Về hình thức tổ chức dạy học kết hợp giáo dục, các công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập_____________________________________________________________________10
a) Chuẩn bị bài dạy_________________________________________________________________10
b) Hoạt động dạy học và giáo dục______________________________________________________10
c) Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập____________________________________________12

PHẦN 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, GIÁO DỤC
(LỒNG GHÉP) TRONG MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CẨM
ĐƯỜNG___________________________________________________________________14
 Giải pháp 1: Đảm bảo chất lượng giảng dạy của giáo viên môn tiếng Anh đạt mức chuẩn hoặc
trên chuẩn theo quy định của Bộ GD-ĐT._____________________________________________14
 Giải pháp 2: Đầu tư hơn vào các phương tiện giảng dạy tiếng Anh ở trường______________15
 Giải pháp 3: Định hướng cho học sinh về mục tiêu học tiếng Anh, khơi gợi sự tò mò và hứng
thú giúp các em có thái độ, suy nghĩ tích cực, đúng đắn khi học.___________________________16
 Giải pháp 4: Đa dạng hoá các phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động trong lớp học.__16
 Giải pháp 5: Đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh_______________________17
 Giải pháp 6: Kết hợp cùng với phụ huynh học sinh_________________________________17
KẾT LUẬN________________________________________________________________18
TÀI LIỆU THAM KHẢO_____________________________________________________19
2
3
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam ta đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, mang theo khát
vọng vươn đến tầm cao mới của sự phát triển toàn diện để bước vào con đường hội
nhập với nền kinh tế thế giới theo xu hướng toàn cầu hoá. Vì thế ngoại ngữ, đặc biệt là
tiếng Anh – loại ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới, đóng vai trò quan trọng trong
việc góp phần phát triển đất nước. Bởi tiếng Anh chính là phương tiện để ta có thể giao
tiếp với bạn hữu, đối tác nước ngoài, xa hơn thì ngoại ngữ là công cụ giúp chúng ta dễ
dàng tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến của các nước bạn, kỹ thuật khoa học hiện đại,
những nghiên cứu hoặc quy trình về công nghệ mới,…Biết và thông thạo tiếng Anh đã
trở thành một kỹ năng không thể thiếu đối với một công dân Việt Nam hiện đại trong
bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay. Không ngoa khi nói rằng, việc sử dụng được chỉ
riêng tiếng Anh thôi đã có thể mở ra những cơ hội để thay đổi cuộc đời. Từ việc học
tiếng Anh, ta có thể vận dụng các kỹ năng, cách giáo dục đã được học để học tiếp
những ngôn ngữ khác, từ đó nâng cao hiểu biết về các nền văn hoá trên thế giới, mở
rộng giao lưu, hợp tác, giúp chúng ta phát huy tiềm năng và trau dồi tri thức.
Từ những nhu cầu về phát triển nhân lực xã hội theo xu thế hội nhập đã nêu trên, công
cuộc đầu tư vào chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục trong môn tiếng
Anh cần được quan tâm và chú trọng nhiều hơn vì học sinh chính là những chủ nhân
tương lai của đất nước. Do đó, quá trình đào tạo ra nguồn nhân lực cần đặt trọng tâm
vào hai yếu tố: vừa có trình độ chuyên môn cao, vừa có khả năng sử dụng tiếng Anh
tốt, biến ngoại ngữ trở thành một thế mạnh của người Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước ta.
Tuy nhiên, việc triển khai các đề án về cải cách giáo dục theo chương trình mới ở một
số địa phương còn gặp nhiều bất cập. Cụ thể, hiện nay các phương pháp tổ chức hoạt
động dạy học cũng như giáo dục được triển khai trong môn tiếng Anh tại trường THCS
Cẩm Đường vẫn bị hạn chế do nhiều yếu tố, tuy đã đạt một số mục tiêu cơ bản nhưng
vẫn chưa thực sự đáp ứng được các yêu cầu theo chương trình của môn học. Từ lý do
trên, bài tiểu luận với đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, giáo dục
(lồng ghép) trong môn tiếng Anh tại trường THCS Cârm Đường” ra đời với mong
muốn thông qua việc nghiên cứu, phân tích những yếu tố gây ra vấn đề đồng thời đề

4
xuất những giải pháp thiết thực để góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học
môn tiếng Anh nói riêng cũng như chất lượng giáo dục của trường nói chung.

5
PHẦN 1. LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

I. Lý luận về hoạt động dạy học


1. Khái niệm và cấu trúc của hoạt động dạy học
- Dạy học là quá trình tập hợp những hành động liên tiếp, thâm nhập. vào nhau của
người dạy và người học dưới sự hướng dẫn của người dạy nhằm làm cho người học
nắm vững hệ thống tri thức khoa học, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành
động, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn.(GDHĐC, tr.71)
- Hoạt động dạy học là hoạt động phối hợp tương tác và thống nhất giữa hoạt động chủ
đạo của giáo viên và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh nhằm thực
hiện mục tiêu dạy học. (GDHĐC, tr. 72)
- Một số đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy học: một hoạt động “kép” gồm hoạt động
dạy của giáo viên với vai trò chủ đạo và hoạt động học của học sinh với vai trò chủ
thể, hoạt động này tồn tại trong mối quan hệ tương tác, biện chứng và nó thống nhất
trong mục tiêu dạy học: học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo, giáo dục thái độ, phát triển toàn diện nhân cách.(GDHĐC, tr. 72)
- Nhiệm vụ dạy học: trang bị hệ thống tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh,
phát triển ở học sinh năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là tư duy sáng tạo, từ đó
hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức và phát triển toàn diện
nhân cách học sinh.(GDHĐC, tr. 73-74)
- Nội dung dạy học: bao gồm hệ thống tri thức khoa học cơ bản, hệ thống kĩ năng, kĩ
xảo mà học sinh cần nắm. Đây cũng là một nhân tố cơ bản tạo nên nội dung giảng
dạy và học tập của giáo viên và học sinh. (GDHĐC, tr.74)
- Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học: hệ thống cách thức, phương
tiện, hình thức hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh; có chức năng như
những phương thức hoạt động dạy và học theo nội dung nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học. (GDHĐC, tr.74)
- Kết quả dạy học là kết quả phát triển tổng hợp của toàn hệ thống hoạt động dạy học;
thông qua kiểm tra, đánh giá và kết quả học tập của người học.(GDHĐC, tr.74)
2. Bản chất hoạt động dạy học

6
Bản chất hoạt động dạy học là hoạt động nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. (GDHĐC, tr.76)
3. Nguyên tắc dạy học
- Là các luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn
bộ tiến trình dạy học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học phù hợp với mục đích dạy
học. (GDHĐC, tr.89)
- Hệ thống nguyên tắc dạy học ở nhà trường phổ thông Việt Nam bao gồm: đảm bảo sự
thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học, giữa lý luận và thực tiễn
trong dạy học, giữa tính cụ thể và tính trừu tượng trong dạy học, giữa tính vừa sức
chung và vừa sức riêng trong dạy học. Toàn bộ các nguyên tắc dạy học hợp lại thành
một hệ thống có liên quan mật thiết, thâm nhập vào nhau và hỗ trợ lẫn nhau. (GDHĐC,
tr.89-95)
4. Phương pháp dạy học
- Là cách thức hoạt động phối hợp, tương tác, thống nhất của giáo viên và học sinh trong
hoạt động dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy học. (GDHĐC, tr.110)
- Các cách phân loại phương pháp: theo nguồn tri thức và đặc điểm tri giác thông tin, dựa
vào mục đích dạy học, theo đặc điểm hoạt động nhận thức của người học, theo lý thuyết
hoạt động tư duy và cấu trúc của lao động, theo quá trình học tập của con người.
(GDHĐC, tr.111-112)
- Hệ thống phương pháp dạy học phổ thông bao gồm nhóm phương pháp dạy học dùng
lời (thuyết trình, đàm thoại), phương pháp dạy học trực quan, phương pháp dạy học
thực hành (luyện tập, ôn tập, thực hành thí nghiệm), phương pháp dạy học hiện đại (giải
quyết vấn đề, dạy học theo nhóm nhỏ, dạy học theo tình huống, dạy học theo dự án).
Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học gồm: kiểm tra “hỏi – đáp”, kiểm tra
viết, kiểm tra thực hành, kiểm tra trắc nghiệm khách quan, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo ở học sinh. (GDHĐC, tr.113-150)
5. Hình thức tổ chức dạy học
- Là cách tổ chức, sắp xếp hoạt động dạy học theo một trật tự và chế độ nhất định nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học; tuỳ thuộc vào tính chất tập thể hay cá nhân, phương
thức tổ chức, điều khiển của giáo viên và địa điểm, thời gian học tập, vị trí địa lý,…
(GDHĐC, tr.157-158)
7
- Hệ thống hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường phổ thông: hình thức tổ chức
dạy học lớp – bài, tự học ngoài giờ lên lớp, học tập theo nhóm, hoạt động ngoại khoá
học tập, tham quan học tập và giúp đỡ riêng học sinh. (GDHĐC, tr.158-175)
II. Lý luận về hoạt động giáo dục
1. Khái niệm và cấu trúc hoạt động giáo dục
- Khái niệm: hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hoạt động phối hợp, thống nhất
hoạt động chủ đạo của nhà giáo dục và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động tự giáo
dục của người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất nhân
cách phù hợp với yêu cầu xã hội. (GDHĐC, tr.180)
- Cấu trúc hoạt động giáo dục: mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả giáo dục,
hoạt động của nhà giáo dục và hoạt động của người được giáo dục, môi trường giáo
dục với điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh giáo dục cụ thể. (GDHĐC, tr.180)
2. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục
- Định hướng cho sự vận động và phát triển của các nhân tố khác và toàn bộ hoạt động
giáo dục. (GDHĐC, tr.180)
- Là tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục. (GDHĐC, tr.180)
3. Nội dung giáo dục
- Quy định chuẩn mực xã hội cần giáo dục cho người được giáo dục. (GDHĐC, tr.180)
- Bao gồm: giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, thể chất, lao động và hướng nghiệp. (GDHĐC,
tr.180)
4. Phương pháp, phương tiện giáo dục
- Hệ thống cách thức hạot động thống nhất của giáo viên và học sinh nhằm giúp học
sinh chuyển hoá những yêu cầu chuẩn mực đạo đức, thể chất, thẩm mĩ, lao động
thành phẩm chất nhân cách. (GDHĐC, tr.181)
- Bao gồm: phương pháp tổ chức hoạt động và phương tiện thực hiện hoạt động giáo
dục. (GDHĐC, tr.181)
5. Kết quả giáo dục
- Là kết quả của quá trình vận động và phát triển của hệ thống giáo dục. (GDHĐC,
tr.181)
- Là kết quả trực tiếp của quá trình hình thành nhân cách của học sinh. (GDHĐC, tr.181)
6. Bản chất của hoạt động giáo dục

8
- Là quá trình chuyển hoá tự giác, tích cực những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội đã
quy định thành ý thức, thái độ, hành vi và thói quen hành vi tương ứng của người được
giáo dục dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục. (GDHĐC, tr.182)
- Trong đó, nhà giáo dục là chủ thể đòng vai trò chủ đạo, tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo quá
trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách của học sinh còn người được giáo vừa
là khách thể (đối tượng) vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục. (GDHĐC, tr.183-184)
- Đặc điểm của hoạt động giáo dục: có tính phức hợp; lâu dài và liên tục; cá biệt, cụ thể;
hoạt động giáo dục thống nhất biện chứng với hoạt động dạy học.(GDHĐC, tr.184 -
186)
7. Lôgic của hoạt động giáo dục
- Là trình tự thực hiện hợp lí các khâu trong quá trình vận động và phát triển của hoạt
động giáo dục nhằm hoàn thành các nhiệm vụ giáo dục đã được qui định. Hoạt động
giáo dục diễn ra theo 3 khâu: (GDHĐC, tr.187)
 Tổ chức, hướng dẫn học sinh nhận thức đúng về các chuẩn mực xã hội: có vai trò
định hướng, điều khiển, đánh giá, điều chỉnh hành vi đối với các chuẩn mực xã hội.
Thông qua các nội dung: ý nghĩa xã hội và ý nghĩa cá nhân của chuẩn mực, nội dung,
khái niệm, biểu hiện của chuẩn mực đó và cách thực hiện chuẩn mực. (GDHĐC, tr.187-
188)
 Tổ chức, hướng dẫn học sinh hình thành tình cảm, niềm tin tích cực đối với chuẩn
mực xã hội quy định: xúc cảm, tình cảm đúng đắn của học sinh sẽ hình thành nên thái
độ tích cực của các em đối với các chuẩn mực xã hội, từ đó trở thành sức mạnh thúc đẩy
thực hiện hành vi đúng đắn. (GDHĐC, tr.188)
 Tổ chức, hướng dẫn học sinh rèn luyện hành vi và thói quen hành vi phù hợp với
chuẩn mực xã hội quy định: những hệ thống hành động, cử chỉ theo thói quen, được
thực hiện phù hợp với niềm tin đã được hình thành, sẽ chuyển thành phẩm chất của
nhân cách; các hành vi cần đạt được những tiêu chí như sự thống nhất giữa nội dung các
chuẩn mực và hành vi, tính phổ biến, tính bền vững, động cơ đúng đắn, phù hợp với các
tình huống hoặc hoàn cảnh khác nhau. (GDHĐC, tr.189)
8. Nguyên tắc giáo dục
- Là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận giáo dục, có tác dụng chỉ đạo,
định hướng cho hoạt động giáo dục nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, đạt được
mục đích giáo dục đã định. Nguyên tắc giáo dục được đề ra dựa trên những cơ sở triết
9
học duy vật biện chứng; mục đích giáo dục; tính quy luật, bản chất, đặc điểm của hoạt
động giáo dục và đặc điểm đối tượng giáo dục. (GDHĐC, tr.190)
- Hệ thống nguyên tắc giáo dục bao gồm: đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo
dục, đảm bảo giáo dục gắn với cuộc sống và lao động, đảm bảo giáo dục trong tập thể
và bằng tập thể, đảm bảo kết hợp tôn trọng nhân cách với yêu cầu hợp lý đối với người
được giáo dục, đảm bảo tính liên tục và hệ thống của hoạt động giáo dục, đảm bảo sự
thống nhất giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. (GDHĐC,
tr.191-197)
9. Những nội dung giáo dục cơ bản gồm:
a) Giáo dục đạo đức: giáo dục ý thức, thái độ, hành vi đúng đắn đối với đất nước, dân
tộc, quốc tế; đối với lao động, công việc; đối với mọi người và cộng đồng; đối với bản
thân; đối với môi trường sống. (GDHĐC, tr.200-202)
b) Giáo dục thể chất: hướng đến hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái, kĩ năng,
kĩ xảo vận động cơ bản; phát triển phẩm chất và năng lực hoạt động thể lực, hình
thành lối sống văn hoá lành mạnh để tham gia vào các hoạt động thể chất đa dạng và
phong phú của một xã hội phát triển. (GDHĐC, tr.203)
c) Giáo dục thẩm mĩ: hình thành cho học sinh hệ thống tri thức về cái đẹp và chưa đẹp;
từ đó bồi dưỡng năng lực tri giác, cảm thụ cái đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và
nghệ thuật; hình thành, phát triển năng lực vận dụng và sáng tạo cái đẹp trong đời
sống và trong nghệ thuật. (GDHĐC, tr.205)
d) Giáo dục lao động và hướng nghiệp:
 Giáo dục lao động: giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức cơ bản về các loại hình
lao động phổ biến, nguyên tắc chung của lao động, kĩ năng sử dụng các công cụ lao
động phổ thông, phổ biến; bước đầu hình thành tư duy kĩ thuật, sáng tạo và tổ chức lao
động tập thể.(GDHĐC, tr.206)
 Giáo dục hướng nghiệp: giúp học sinh có hiểu biết về thế giới nghề nghiệp; hình thành
nhân cách nghề nghiệp, thái độ đúng đắn với lao động; tạo ra tâm lý sẵn sàng tham gia
lao động nghề nghiệp; góp phần phân luồn học sinh, bố trí hợp lý nguồn lao động dự
trữ; giảm thuyên chuyển nghề; giúp học sinh tự giác đi học nghề nếu mất định hướng,
tránh tình trạng tụ tập, tệ nạn. (GDHĐC, tr.208)

10
PHẦN 2. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC, GIÁO DỤC TRONG MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ CẨM ĐƯỜNG
- Trong bối cảnh có nhiều sự đổi mới và cập nhật liên tục trong nền GD-ĐT như hiện nay,
các chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về định hướng của nền giáo dục phổ thông đang đào sâu
hơn trong việc đổi mới hoạt động giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực người học. Từ
đó, việc tổ chức giảng dạy môn tiếng Anh ở cấp Trung học Cơ Sở cũng cần đạt được
những yêu cầu tuy cơ bản nhưng rất quan trọng như:
+ Năng lực giao tiếp được xem là mục tiêu của quá trình dạy học. Theo đó, chương
trình nhấn mạnh những quan điểm như: giúp học sinh sử dụng được thành thạo một
công cụ giao tiếp mới, qua đó hình thành cũng như phát triển cho học sinh năng lực giao
tiếp tiếng Anh thông qua bốn hình thức cơ bản là nghe, nói, đọc, viết; ngoài ra, trong
quá trình dạy và học cần đảm bảo lấy học sinh làm trung tâm, đảm bảo tính liên thông
và tiếp nối trong việc dạy tiếng Anh giữa các cấp; xây dựng nền tảng về tiếng Anh vững
chắc cho học sinh và hình thành thói quen học tập chủ động, tự giác suốt đời để các em
trở thành những công dân toàn cầu trong thời kì hội nhập của thế giới. (Tạp chí Giáo
dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, trang 68-72)
+ Giáo viên cần xây dựng kế hoạch bài dạy với trọng tâm là tạo cơ hội tối đa cho học
sinh sử dụng tiếng Anh xuyên suốt buổi học. Đối với yêu cầu này, giáo viên cần nắm
được đặc điểm tâm – sinh lý học sinh ở cấp THCS, khi các em đã bắt đầu có sự trưởng
thành về nhân cách trí tuệ và muốn khẳng định cái tôi của bản thân; bên cạnh đó cần coi
học sinh là chủ thể tích cực tham gia vào quá trình học tập, lĩnh hội tri thức. Việc giáo
viên tạo cơ hội để học sinh tham gia các hoạt động giao tiếp nghe, nói, đọc, viết thông
qua các các tình huống giả định, các ngữ cảnh sát với cuộc sống hằng ngày sẽ giúp các
em rèn giũa và có thể ứng dụng vào thực tiễn. (Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng
5/2019, trang 68-72)
- Đối chiếu với những yêu cầu trên, ta có thể đưa ra những đánh giá khái quát về thực
trạng tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục trong môn tiếng Anh tại trường Trung học Cơ
Sở Cẩm Đường như sau:
1. Về việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy môn tiếng Anh ở
trường THCS Cẩm Đường

11
- Hiện nay, sách giáo khoa tiếng Anh theo chương trình mới (2018) đã được trường đưa
vào sử dụng.
- Giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, được phổ biến triển khai các hoạt động dạy
học phù hợp với nội dung chương trình mới cũng như trao đổi, thảo luận bài khó và dự
giờ góp ý để cùng hoàn thiện bài dạy.
- Giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm, được thực hiện đúng theo tinh
thần của Bộ, Sở cũng như Phòng GD-ĐT.
- Giáo viên đưa ra kế hoạch bài học theo sự phân phối chương trình và thời khoá biểu;
bên cạnh đó cũng có những kế hoạch để bồi dưỡng học sinh Giỏi đi thi các cấp và phụ
đạo thêm cho những học sinh yếu, khả năng tiếp thu tiếng Anh còn hạn chế.
2. Về hình thức tổ chức dạy học kết hợp giáo dục, các công tác quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập
a) Chuẩn bị bài dạy
- Giáo viên có sự chuẩn bị kĩ càng cho bài giảng và thể hiện rõ ràng các phần, các bước
và phương pháp dạy học trong kế hoạch bài dạy; kèm theo đó là từng mục tiêu cần đạt
được thông qua bài học, những tình huống có thể phát sinh với những kiến thức mới
trong quá trình giảng dạy và các giải pháp cũng được đưa ra để có thể ứng phó linh
hoạt, giúp bài học được hoàn thành một cách trọn vẹn nhất.
- Học sinh cũng được yêu cầu có sự chuẩn bị, nghiên cứu, đọc bài trước khi bắt đầu tiết
học mới để nắm chắc kiến thức cũng như góp phần xây dựng bài học hiệu quả hơn.
- Giáo viên đưa ra được những ví dụ và minh hoạ gần gũi, giúp học sinh dễ hình dung và
tiếp cận bài học. Bên cạnh đó giáo viên cũng có chuẩn bị những nội dung có tính giáo
dục ở thực tế. Ví dụ: một bài tập về Speaking skill với đề bài là “Hãy kể về người thân
mà em yêu quý nhất”; thông qua bài tập này học sinh vừa tập luyện khả năng nói trong
tiếng Anh, vừa phát triển khả năng tư duy trong việc miêu tả, dùng từ sao cho hay, vừa
bày tỏ được tình cảm của bản thân mình với con người (người thân).
b) Hoạt động dạy học và giáo dục
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức hoạt động dạy học:
 Thuận lợi:
 Hình thức tổ chức dạy học chính được áp dụng tại trường là hình thức dạy học lớp -
bài, kết hợp với hình thức dạy theo nhóm và tự học ngoài giờ lên lớp.

12
 Vì hình thức học tập là lớp – bài nên giáo viên có thể giảng bài nhanh, phổ biến được
các nội dung của bài học cho đa số học sinh trong lớp.
 Giáo viên dạy theo từng đối tượng học sinh ở các khối lớp, điều này giúp giáo viên có
thể dễ nắm bắt được đặc trưng của các các đối tượng để linh hoạt cách giảng dạy sao
cho dễ hiểu và đưa ra được các kế hoạch bài học phù hợp với đối tượng.
 Khó khăn:
 Tuy nhiên, hình thức nhóm và những hình thức khác vẫn chưa được chú trọng, giáo
viên vẫn đóng vai trò là chủ thể chính trong lớp học, dù đã có những sự thay đổi từ
chương trình mới nhưng do ảnh hưởng của phương pháp dạy cũ (giáo viên sẽ luôn
“cầm tay chỉ việc”, học sinh sẽ tiếp thu tri thức một cách thụ động), những hình thức
dạy học mà học sinh làm chủ thể tích cực vẫn chưa được phát huy hết tính hiệu quả
của nó.
 Trường THCS Cẩm Đường là một trường thuộc một xã ở vùng xa nên công tác dạy
học của giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn, các cơ sở vật chất trong lớp học chưa
được đầu tư nhiều cho việc học tiếng Anh (loa, micro, máy chiếu, TV,…). Chính vì
vậy, những kiến thức về tiếng Anh mà học sinh có được đều phụ thuộc vào giáo viên,
sách giáo khoa, báo đài, tivi.
 Phần lớn các hoạt động trong lớp được diễn ra theo trình tự: giáo viên giảng bài, học
sinh nghe và ghi chép, giáo viên đưa ra bài tập, yêu cầu học sinh làm và nộp bài, cuối
cùng là giao bài tập về nhà và học sinh cần học thuộc bài. Phương pháp này vốn
không sai bởi nó được áp dụng để dạy rất nhiều môn học khác như Toán, Hoá, Ngữ
Văn,…; nhưng vì đây là môn tiếng Anh, một môn học dùng ngôn ngữ khác với tiếng
mẹ đẻ của các em, nếu giáo viên dùng phuơng pháp học như vậy sẽ khiến các em trở
nên thụ động, dễ sinh tâm lý chán môn học, không nhớ được các từ vựng, cấu trúc
ngữ pháp khó.
 Bên cạnh những ưu điểm của hình thức học lớp – bài thì những nhược điểm của hình
thức học này cũng được ghi nhận và cần có biện pháp khắc phục. Với đặc điểm có thể
dạy cho học sinh nhiều kiến thức trong một buổi học, giáo viên cần giảng bài với tốc
độ khá nhanh so với tốc độ để học sinh nắm vững bài học, thậm chí có những em học
sinh tiếp thu kém có thể rơi vào tình trạng mất căn bản vì không theo kịp bài, bên cạnh
đó việc mở rộng kiến thức cho học sinh cũng bị hạn chế. Từ đây, giáo viên phải đối

13
mặt với nhiều khó khăn trong việc tiến hành việc cá biệt hoá hoạt động dạy học của
mình.
- Đối với hoạt động giáo dục:
 Ngay từ khi chập chững bước vào con đường học tập, bắt đầu với giáo dục mầm non,
học sinh đã được định hướng để được học tập và phát triển toàn diện ở mức cơ bản
trong môi trường giáo dục.
 Điều 22 của Luật Giáo Dục (2005) về mục tiêu của giáo dục mầm non: “Mục tiêu
của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp
một”.
 Điều 27 Luật Giáo Dục cũng ghi rõ: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở
trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
 Đối chiếu với những yêu cầu mà Luật Giáo Dục đề ra, có thể thấy trường THCS Cẩm
Đường cũng đã đạt được những yêu cầu cơ bản trong giáo dục như: giúp học sinh nắm
được tri thức khoa học một cách hệ thống, cơ bản qua những bài dạy lý thuyết về từ
vựng, ngữ pháp,..; cung cấp những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong lao
động và cuộc sống.
 Cùng với hoạt động học tập, giáo viên có tổ chức những trò chơi nhỏ để dắt vào bài
học hoặc để củng cố thêm kiến thức cho học sinh như: đoán chữ, nói thầm – kịch câm,
nói theo câu lệnh,... Thông qua những trò chơi này có thể giúp các em phát triển khả
năng tư duy, tìm hiểu kiến thức về chủ đề được đưa ra, phát huy tính đoàn kết trong tập
thể lớp học cũng như tăng sự yêu thích đối với môn tiếng Anh.
 Tuy nhiên, bên thành quả đã đạt được thì những hạn chế về cơ sở vật chất, công tác tập
huấn, giảng dạy tạo ra tác động tiêu cực rất lớn trong việc hoàn thiện những yêu cầu
khác trong hoạt động giáo dục.
c) Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
- Kiểm tra, đánh giá là bước quan trọng trong hoạt động dạy và học của giáo viên và học
sinh, đây là kết quả phản ánh cách hướng dẫn, truyền đạt tri thức của giáo viên cũng
như cách học sinh tham gia xây dựng bài học trong lớp đã thực sự hiệu quả hay chưa.
Từ đó giáo viên có thể nắm được trình độ học tập, khả năng lĩnh hội kiến thức của học
14
sinh, để kịp thời điều chỉnh cũng như bổ sung thêm các kế hoạch giảng dạy, các
phương pháp phù hợp, giúp các em phát huy được khả năng và kích thích sự yêu thích
với môn học; đối với học sinh thì kết quả đánh giá đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong việc hình thành động lực, tự đánh giá và tự thúc đẩy bản thân trên con
đường lĩnh hội tri thức.
- Tại trường THCS Cẩm Đường, hình thức chính để giáo viên kiểm tra bao gồm kiểm
tra thường xuyên (miệng, 15 phút), kiểm tra định kì (kiểm tra 1 tiết) và kiểm tra tổng
kết (thi giữa kì và cuối học kì). Các phương pháp kiểm tra được sử dụng tuỳ theo từng
hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá:
 Kiểm tra miệng: phương pháp kiểm tra hỏi – đáp. Phương pháp này thường dùng để
giáo viên đưa ra những câu hỏi liên quan đến bài học cũ nhằm kiểm tra học sinh có
học bài hay không; hoặc dùng để kiểm tra lại những kiến thức học sinh học được
trước khi kết thúc buổi học, nhằm giúp giáo viên biết được học sinh nắm kiến thức
tới đâu, đồng thời có thể giải đáp được những vấn đề học sinh chưa hiểu được trong
bài cũng như giúp học sinh ghi nhớ rõ ràng và lâu hơn.
 Kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, thi giữa kì và cuối kì: kết hợp cả hai phương pháp
đánh giá bao gồm viết và trắc nghiệm khách quan. Với những hình thức kiểm tra này,
giáo viên muốn kiểm tra kiến thức của học sinh ở những mức sâu hơn cũng như cách
các em tiếp cận và giải quyết vấn đề dựa vào những gì đã được học; đồng thời cũng
giúp học sinh phát triển khả năng suy luận, trình bày khái quát hoá, hệ thống, tổng
hợp thông tin, trình bày bằng ngôn ngữ của bản thân (đối với kiểm tra viết, tự luận)
và giúp các em có thể được kiểm tra lượng lớn nội dung đã học trong thời gian ngắn,
phụ thuộc vào khả năng, tri thức của học sinh qua bài kiểm tra trắc nghiệm. Tuy
nhiên phương pháp kiểm tra trắc nghiệm có một vấn đề là học sinh sẽ “đánh lụi” khi
làm bài, do đó đôi khi kết quả kiểm tra không thể phản ánh đúng năng lực của học
sinh.
 Tuy nhiên, căn cứ vào các kết quả kiểm tra môn tiếng Anh gần đây tại trường cho
thấy, chỉ có 30% học sinh đạt mức điểm từ 7 trở lên, theo phản ánh của học sinh, các
em cho biết các kiến thức trong bài khiến các em khó tiếp thu và cũng không biết
cách vận dụng tốt khi gặp những bài nâng cao, kế tiếp là cách học khá khô khan làm
các em dễ thấy chán trong quá trình học.

15
- Theo những đánh giá rút ra được qua phương pháp điều tra, quan sát tại trường
THCS Cẩm Đường, ta có thể thấy vẫn tồn tại song song giữa hai mặt tích cực và hạn
chế trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục cho học sinh. Do đó, nhà
trường, giáo viên cần đưa ra những giải pháp để khắc phục cũng như phụ huynh và
học sinh phải cùng chung tay, nỗ lực để góp phần xây dựng một môi trường giáo dục
chất lượng và toàn diện nhất có thể.

16
PHẦN 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC, GIÁO DỤC (LỒNG GHÉP) TRONG MÔN TIẾNG ANH TẠI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CẨM ĐƯỜNG

- Theo kết quả nghiên cứu về thực trạng tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục trong môn
tiếng Anh tại trường THCS Cẩm Đường cho thấy tuy môn tiếng Anh đã được đưa vào
giảng dạy từ nhiều năm qua ở trường thế nhưng công tác giảng dạy, phương pháp, cách
tổ chức các hoạt động dạy học cũng như giáo dục vẫn chưa thực sự đem lại được hiệu
quả tối ưu mà chương trình yêu cầu. Điều này phản ánh rõ qua kết quả học tập, thái độ
của học sinh đối với môn học cũng như cách các em vận dụng kiến thức đã học vào
thực tế; dù rõ ràng học sinh cũng được dạy tiếng Anh từ bậc Tiểu học, THCS đến THPT.
Hệ quả này đến từ việc giảng dạy môn tiếng Anh còn gặp phải nhiều bất cập từ điều
kiện về cơ sở vật chất, phương pháp giảng dạy, công tác quản lý kế hoạch bài học và
kiểm tra đánh giá,… những nguyên nhân làm kìm hãm sự phát triển các hoạt động dạy
học và giáo dục.
- Từ những cơ sở đã nêu ở trên, em xin đề xuất một số biện pháp cụ thể và có tính khả thi
nhằm khắc phục những hạn chế đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học và giáo
dục trong môn tiếng Anh tại trường THCS Cẩm Đường.
 Giải pháp 1: Đảm bảo chất lượng giảng dạy của giáo viên môn tiếng Anh đạt
mức chuẩn hoặc trên chuẩn theo quy định của Bộ GD-ĐT.
- Dựa vào thực tế giảng dạy, nếu nhận thấy giáo viên nào có biểu hiện chưa tốt về năng
lực, chuyên môn, kỹ năng giảng dạy hoặc cách tổ chức hoạt động trong lớp học thì Hiệu
trưởng và giáo viên trong tổ bộ môn nên quan tâm, góp ý, giúp đỡ, ví dụ như dự giờ
trong lớp những giáo viên khác để học hỏi thêm. Nếu không thể cải thiện thì có thể
khuyến khích giáo viên đó tham gia các lớp tập huấn, hội thao, đào tạo nghiệp vụ nâng
cao.
- Đối với những giáo viên có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng giảng dạy, truyền đạt tốt,
nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng thêm giúp họ phát huy tối đa khả năng; bên cạnh
đó nên phân công những giáo viên giỏi này giúp đỡ, hỗ trợ những giáo viên còn nhiều
hạn chế và muốn học hỏi.

17
- Cần đào tạo cho giáo viên thành thạo được 4 kỹ năng chính trong tiếng Anh là nghe,
nói, đọc, viết và nắm vững kiến thức về cấu trúc, ngữ pháp, đa dạng từ vựng sao cho
phù hợp với trình độ yêu cầu, khối lớp dạy. Song song với đó, phương pháp giảng dạy
cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền tải kiến thức. Giáo viên cần nắm rõ
những đặc điểm về nhận thức, tâm sinh lý của các đối tượng học sinh mà mình đảm
nhiệm để có thể vận dụng phương pháp giáo dục phù hợp, tích cực, tạo không khí thoải
mái, giảm áp lực cho các em khi tham gia lớp học.
- Ngoài ra, trường có thể tổ chức các đợt kiểm tra chung cho giáo viên để đánh giá và kịp
thời đưa ra giải pháp nếu kết quả thấp hơn so với chỉ tiêu. Đồng thời nhà trường nên yêu
cầu giáo viên cập nhật liên tục những kiến thức mới, phổ biến cách giảng dạy mới phù
hợp hơn.
- Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng về hoạt động giảng dạy thì các hoạt động giáo dục
cũng cần được chú trọng và lồng ghép khéo léo. Do đó, chính giáo viên cũng cần có sự
rèn luyện, trau dồi về mặt phẩm chất, thái độ chân chính đối với nghề. Thế hệ trẻ ngày
nay phát triển rất nhanh trong thời đại công nghiệp hoá – hiện đại hoá, vì thế giáo viên
cần có sự giáo dục các em về nhân cách, đạo đức làm người, kết hợp vừa dạy kiến thức
vừa giáo dục các em về nhân cách thông qua các bài học để các em hiểu rằng tài phải đi
đôi với đức thì ta mới thành người và thành công.
 Giải pháp 2: Đầu tư hơn vào các phương tiện giảng dạy tiếng Anh ở trường
- Với đặc trưng của môn tiếng Anh, các hoạt động dạy học cần được tổ chức đa dạng, đổi
mới nhằm tạo sự yêu thích của học sinh, giúp các em vượt qua việc “chán” học ngoại
ngữ, nhà trường cần có sự trang bị vào các thiết bị hỗ trợ như TV, máy chiếu, loa,… Đặc
biệt, với kỹ năng nghe, học sinh cần được tiếp xúc với giọng, ngữ điệu của người bản
xứ thông qua thiết bị công nghệ vì các em ít có điều kiện tiếp xúc ngoài thực tế.
- Khi đã có được các thiết bị trang thiết bị cần thiết, trường cần tổ chức tập huấn, phổ
biến cho giáo viên về cách sử dụng thiết bị, kiến thức về tin học để giáo viên soạn giáo
án điện tử sao cho hiệu quả, hỗ trợ giáo viên trong quá trình dạy học bởi nếu không có
các lớp tập huấn trước khi triển khai sử dụng thiết bị hoặc phần mềm quản lý lớp mới,
giáo viên sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng, từ đó làm giảm thời gian cho giáo viên
đầu tư vào bài dạy, gây ảnh hưởng tiêu cực cho cả giáo viên và học sinh.
- Đối với vấn đề kinh phí, nhà trường có thể vận động từ phụ huynh và hỗ trợ từ Phòng
giáo dục và đào tạo, Phòng tài chính – Kế hoạch. Nhà trường cũng cần có chỉ đạo, qui
18
định về cách sử dụng, bảo quản thiết bị phục vụ dạy học đối với cán bộ giáo viên, công
nhân viên và học sinh trong trường; các thể chế xử phạt, đền bù đối với các trường hợp
vi phạm, làm tổn thất cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường, qua đó cũng giáo dục
cho học sinh về ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản chung.
 Giải pháp 3: Định hướng cho học sinh về mục tiêu học tiếng Anh, khơi gợi sự
tò mò và hứng thú giúp các em có thái độ, suy nghĩ tích cực, đúng đắn khi học.
- Ngay từ buổi học đầu tiên, giáo viên cần hướng dẫn, phổ biến cho học sinh về mục tiêu
học tiếng Anh, những lợi ích khi học tốt, ý nghĩa việc học ngoại ngữ đối với cuộc sống
các em sau này; song song đó giáo viên cũng phải đề cập khái quát về những yêu cầu
các em cần đạt được, thái độ học tập nên nghiêm túc từ ban đầu để các em ý thức được
đây không phải môn học cho có hay học để lên lớp mà các em cần có sự đầu tư trong
quá trình học. Vì khi mới tiếp xúc, nếu giáo viên không đề cập đến những vấn đề trên,
các em sẽ bị mất định hướng, không biết tại sao phải học môn này, từ đó dễ dẫn tới tâm
lý hoang mang, chán nản ở học sinh.
- Giáo viên nên có sự nghiên cứu với lớp học, đối tượng học sinh mình sẽ đảm nhiệm để đưa
ra các kế hoạch bài dạy, các phương pháp, hoạt động dạy học thích hợp để có thể nâng
cao hiệu quả giảng dạy, linh hoạt với từng đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, cần chuẩn
bị thêm những tài liệu hỗ trợ cho bài dạy, hoặc giúp học sinh mở rộng thêm nhiều kiến
thức khác.
- Hướng học sinh đến việc mở rộng tầm nhìn của các em về thế giới, về nền văn hoá của các
nước bạn và từ đó soi chiếu về tổ quốc, thêm yêu thương và tự hào về dân tộc, đất nước
Việt Nam. Trau dồi cho học sinh sự tự tin vươn vai hội nhập với bạn bè các nước với tư
cách là một công dân Việt Nam giỏi giang, tự tin, bản lĩnh.
 Giải pháp 4: Đa dạng hoá các phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt động
trong lớp học.
- Sự đa dạng trong cách tổ chức hoạt động dạy học là vô cùng quan trọng. Không phủ nhận
những lợi ích của các hình thức dạy cơ bản nhưng giáo viên cần áp dụng những hình
thức và phương pháp dạy học khác như học theo nhóm, hoạt động ngoại khoá học tập,
tham quan học tập, phương pháp dạy học thực hành, giải quyết vấn đề, phương pháp
dạy học dự án,... Những phương pháp và hình thức này tạo cho học sinh sự chủ động,
năng nổ, tự tin, phát triển thêm những kỹ năng mềm như làm việc nhóm, óc quan sát,

19
phân tích, phát triển hứng thú, năng lực riêng và góp phần hướng nghiệp cho các em
trong tương lai.
- Ngoài ra, giáo viên nên có kế hoạch trau dồi, bồi dưỡng thêm cho các học sinh giỏi, gợi
cho các em phát triển hơn nữa từ những năng lực sẵn có, giúp các học sinh này mở
rộng, đầo sâu tri thức bằng hình thức tham gia lớp học nâng cao, bồi dưỡng học sinh
Giỏi nếu các em có sự yêu thích. Giáo viên cũng cần lưu ý đến những học sinh chưa tiếp
thu kiến thức tốt, tổ chức hình thức dạy học giúp đỡ riêng như phụ đạo để kịp thời lấp lỗ
hỏng tri thức, giúp các em theo kịp bài dạy và tránh tình trạng bị “mất gốc”.
 Giải pháp 5: Đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh
- Kết quả của việc kiểm tra là phản ánh chất lượng giảng dạy của giáo viên nói riêng và
chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Từ kết quả đánh giá ta có thể đối chiếu
với mục tiêu của chương trình học và định hướng, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo
dục sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Nên tăng cường việc thay đổi, linh hoạt hình thức kiểm tra phù hợp với từng kỹ năng,
nội dung bài học, đào sâu vào việc kiểm tra cách học sinh vận dụng những kiến thức đã
học về 4 kỹ năng và cấu trúc ngữ pháp vào bài kiểm tra đã đúng và hiệu quả hay chưa.
Đặc biệt, đối với tiếng Anh mục đích chính là đào tạo để học sinh có khả năng giao tiếp
vì thế trường không nên đầu tư nhiều hơn các trang thiết bị để đảm báo tính toàn diện
cũng như sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn, nhất là ở kĩ năng nghe và nói.
- Đề thi cũng phải được bám sát vào bài đã học, tuy nhiên nên đa dạng các dạng bài để
tránh tình trạng học sinh khoanh bừa, đối phó khi làm kiểm tra trắc nghiệm. Ngoài ra,
giáo viên cũng nên thiết kế nhiều mã đề thi đối với các bài kiểm tra mức dễ và vừa để
tránh tình trạng học sinh quay cóp, chép bài bạn; những bài kiểm tra mức khó giáo viên
nên thiết kế ở dạng tự luận để kiểm tra phong cách viết bài, ngôn ngữ cách dùng từ,
cách lập luận, mức độ hiểu của học sinh.
 Giải pháp 6: Kết hợp cùng với phụ huynh học sinh

Ngoài thầy cô, cha mẹ là những nhà giáo dục gần gũi nhất với học sinh. Do đó, giáo
viên cần phổ biến và giúp phụ huynh hiểu được giá trị của việc học tiếng Anh, từ đó với
sự hỗ trợ từ gia đình, các em sẽ được tạo nhiều điều kiện hơn để tiếp thu kiến thức mới.
Khi phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của tiếng Anh, họ sẽ có sự hỗ trợ kịp thời với
những khó khăn học sinh gặp phải mà thầy cô không biết, hoặc cha mẹ sẽ kết hợp cùng
thầy cô để giúp học sinh vượt qua trở ngại, tiếp thêm sức mạnh tinh thần cho các em.
20
KẾT LUẬN

Đề tài tiểu luận “Biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động dạy học và giáo
dục (lồng ghép) trong môn tiếng Anh tại trường THCS Cẩm Đường” được thực
hiện dựa trên những cơ sở lý luận và thực tế tình hình học tiếng Anh của các em
học sinh ở trường THCS Cẩm Đường. Qua đó có thể thấy sự đổi mới trong việc
quản lý, tổ chức giảng dạy đã và đang đặt ra không ít những thử thách cho nhà
trường và giáo viên. Trước những khó khăn này, cần đào sâu, phân tích các vấn
đề, xác định hướng đi phù hợp và đưa ra giải pháp quán triệt cho từng vấn đề đó
để nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở cấp THCS. Tuỳ vào tình hình thực tế
của trường và từng thời điểm cụ thể để đưa ra sự lựa chọn, ưu tiên khác nhau đối
với các biện pháp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.Trong tình hình hội nhập
mạnh mẽ ngày nay, mỗi một người dân Việt Nam, đặc biệt là những người trẻ,
học sinh, sinh viên cần trang bị cho mình hành trang tri thức và phẩm chất để tự
tin bước ra thế giới rộng lớn, trau dồi và phát triển bản thân nhiều hơn, góp phần
xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp và phồn thịnh hơn.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Thị Hương (Chủ biên), Nguyễn Đức Danh – Hồ Văn Liên – Ngô Đình Qua
(2017), Giáo dục học Đại cương. Tái bản lần thứ 3. Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm
TP. Hồ Chí Minh.
2.Luật Giáo dục (2009), NXB Chính trị Quốc Gia.
3.Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 68-72.
4.https://www.slideshare.net/trongthuy1/luan-van-thuc-trang-quan-li-viec-giang-day-
mon-tieng-anh-9d
5.https://giaoducvaxahoi.vn/en/giao-duc-dao-tao/th-c-tr-ng-va-gi-i-phap-gi...-c.html

22

You might also like