Professional Documents
Culture Documents
39.
a)
(1) Lớp kép photpholipid
(2) Cacbonhidrat/ glicoprotein
(3) Protein xuyên màng
(4) Phân tử chất tan/ nước
(5) Phân tử tín hiệu
b) Chức năng của protein trong màng sinh chất
- Ghép nối và nhận diện tế bào
- Trung gian giữa truyền tin nội bào và ngoại bào
- Vận chuyển các chất xuyên màng
- Tham gia vào con đường truyền tín hiệu theo trật tự nhất định
40.
a) Sai. Oxi là nguyên tố chiếm hàm lượng lớn nhất trong cơ thể với 65%
b) Sai. Nước giải phóng nhiệt khi hình thành liên kết hidro và hấp thụ nhiệt khi bẻ gãy các liên
kết hidro.
c) Sai. Liên kết cầu disunfit là liên kết cộng hóa trị giàu năng lượng
d) sai. Gắn ở bộ máy Golgi
e) Sai. Ở lưới nột chất hạt chỉ chủ yếu tổng hợp protein, cenlulose hình thành ở màng sinh chất
f) Đúng
41.
a) Không có kết quả nào là đúng
- Ở nồng độ cơ chất thấp (vd 0,1 – 5 µM) thì tăng nồng độ cơ chất, tốc độ phản ứng sẽ tăng cho
dù đó là chất ức chế cạnh tranh hay không cạnh tranh.
- Ở nồng độ cơ chất lớn (vd 150 – 200 µM) thì tăng nồng độ cơ chất, tốc độ phản ứng sẽ không
thay đổi do enzim đã bão hòa.
b) ADN lk vs pr histon để hình thành nucleoxom được vì:
- Gốc photphat phân bố dọc khung phân tử ADN làm cho phần ngoài phân tử tích điện âm suốt
dọc chiều dài phân tử, tạo thuận lợi cho sự hình thành các liên kết với histon
- Các aa tích điện dương như lizin và arginin, chiếm hơn 1/5 tổng số các aa có trong protein
histon giúp hình thành liên kết với gốc photphat trên phân tử ADN
- Có 14 điểm tương tác khác nhau giữa ADN với protein histon. Ở mỗi tiếp điểm, khe phụ của
ADN ở vị trí trực diện với lõi 8 phân tử histon (octamer) có khả năng hình thành gần 140 liên kết
hidro với nhau.
42.
1. a) Hình 1 là cholesteron, là lipid có bộ khung cacbon gồm 4 vòng dính với nhau. Cholesteron
tham gia cấu tạo nên màng tế bào động vật (xếp xen kẽ với photpholipid, tạo nên tính bền chắc
của màng)
b) Ngoài ra, cholesteron còn là tiền chất để tổng hợp các steroid khác (nhiều hoocmon được sinh
ra từ cholesteron, kể cả hoocmon sinh dục ostrogen và testosteron)
2. Không giống nhau
Vì lk peptit có tính phân cực từ đầu N đến đầu C, hai chuỗi polipeptit dù có trình tự giống nhau
nhưng ngược chiều thì sẽ có các gốc R hướng về các phía khác nhau và vì vậy sẽ có các cấu trúc
bậc 2, 3, 4 khác nhau, dẫn đến hoạt tính và chức năng khác nhau.
43. Do đặc điểm tính chất hoá học và vật lí của các chất vận chuyển khác nhau nên nó được đưa
vào tế bào thông qua các kênh vận chuyển khác nhau.
+ Các chất không phân cực và có kích thước nhỏ như O2, CO2… khuếch tán trực tiếp qua lớp
phôtpholipit kép
+ Các chất phân cực, ion hoặc các chất có kích thước lớn như glucôzơ khuếch tán qua màng nhờ
các kênh prôtêin xuyên màng.
+ Nước qua màng nhờ kênh aquaporin.
44.
a) Sự có mặt của các axit béo no và không no
- Axit béo không no, trong cấu trúc có nối đôi, chúng cấu tạo nên photpholipid xuất hiện ở màng
sinh chất của tế bào thích nghi với điều kiện nhiệt độ thấp và bảo vệ cấu trúc màng.
- Axit béo no, trong cấu trúc chỉ có nối đơn, chúng cấu tạo nên photpholipid xuất hiện ở màng
sinh chất các tế bào thích nghi với nhiệt độ cao, vì chúng có chức năng duy trì tính ổn định của
mang trong môi trường nhiệt độ cao và chuyển động nhiệt cao.
b) Đặc tính giúp axit nucleic là vtdt
- Axit nucleic được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, trong cấu trúc có 1 chuỗi kéo dài gồm nhiều
nu liên kết với nhau, tạo nên sự đa dạng về trình tự chứa ttdt
- TTDT chứa trong phân tử axit nucleic có thể được sử dụng để tạo ra các sản phẩm trong tế bào
trên 1 quy mô lớn là các ptu protein thực hiện các hoạt động sống.
- Ptu có thể được nhân đôi để tạo ra các bản sao làm thông được sao chép, từ sự sao chép các ptu,
tt được phân chia về các tế bào con thông qua phân bào và tt được di truyền.
45.
a) Thalidomide là một loại dược phẩm được dùng điều trị ốm nghén cho phụ nữmang thai.
Thuốc này là hỗn hợp của hai loại đồng phân đối hình. Đồng phân đối hình là các chất đồng phân
là hình ảnh soi gương của nhau. Thông thường, một đồng phân hoạt động sinh học, còn đồng
phân kia không hoạt động. Vì vậy khi sử dụng thalidomide, một đồng phân làm giảm cơn buồn
nôn vào buổi sáng, nhưng đồng phân kia lại gây ra những dị tật bẩm sinh nghiêm trọng.
b)
-Trong tế bào, prôtêin được tổng hợp ở các bào quan trong tế bào chất: riboxom, màng ngoài của
nhân, ti thể, lục lạp...
- Protein tham gia cấu trúc riboxom được tổng hợp ở tế bào chất, sau đó đi vào nhân rồi cuối
cùng lại đi ra tế bào chất.
- Ở tế bào nhân thực, protein được tổng hợp tại tế bào chất sau đó được vận chuyểnđến những
nơi khác nhau trong tế bào tùy theo nhu cầu của tế bào cũng như vai trò của từng loại protein.
- Protein được vận chuyển đến nơi mà nó thực hiện chức năng là nhờ có một tínhiệu đặc biệt gọi
là tín hiệu dẫn.
- Tín hiệu dẫn là một đoạn các axit amin nằm ngay trên phân tử protein, thường ởđầu N. Tín hiệu
này sẽ bị cắt bỏ khi protein được vận chuyển đến đích.
- Các loại protein khác nhau sẽ có tín hiệu dẫn khác nhau.
46. Ko nên để rau, củ, quả trên ngăn đá tủ lạnh:
- Trong tế bào, nước ở trạng thái lỏng, các phân tử nước sắp xếp 1 cách ngẫu nhiên, tự do nên
chúng có thể phân bố gần nhau hơn, còn trong nước đá, các phân tử nước phân bố trong 1 cấu
trúc mạng lưới chuẩn và ở thể rắn thì khoảng cách giữa các phân tử nước tăng lên.
- Khi cho rau củ quả vào ngăn đá tủ lạnh, nước trong tế bào chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng
thái rắn thể tích tb thực vật tăng
- Thành bên ngoài của tb thực vật là thành xenlulozo, do thành không có tính giãn nở cao nên khi
thể tích tb tăng lên quá nhiều sẽ dẫn đến làm phá vỡ cấu trúc tế bào rau củ quả bị hư hại
47.
a) Các nhóm chức được xem là chìa khóa cho sự hoạt động chức năng của các phân tử sinh học
Nhóm chức Cấu trúc Ví dụ
Hydroxyl (-OH) Gồm nguyên tử H liên kết với nguyêntử O, Etanol (C2H5-OH)
còn O liên kết với khung carbon của phân
tử hữu cơ
Carbonyl (>CO) 1 nguyên tử C kết hợp với nguyên tử O Acetone
bằng 1 lk đôi
Carboxyl (- 1 nguyên tử O lk đôi với 1 nguyên tử C mà Axit axetic
COOH) nguyên tử C còn lk với nhóm –OH
Amino (-NH2) Nguyên tử N liên kết với 2 ngtu O và với bộ Glycine
khung cacbon
Sulfhydryl (-SH) Nguyên tử S lk vs nguyên tử H, có hình Cysteine
dạng giống với nhóm hydroxyl
Phosphate (- Ngtu P lk vs 4 ngtu O, 1 ngtu O lk vs bộ Glycerol phosphate
OPO32-) khung xương cacbon, 2 ngtu O tích điện âm
Methyl (-CH3) Ngtu C lk vs 3 ngtu H. Nhóm methyl có thể 5-methyl cytydine
gắn với carbon hoặc với nguyên tử khác
b) Hình mô tả phức hệ protein champorin (chaperone)
- Là 1 phức hệ đa protein khổng lồ có hình dạng như hình trụ rỗng, cấu tạo từ 2 protein: 1 pr hình
trụ rỗng, pr kia là mũ có thể đậy 1 đầu ống hình trụ;
- Các bước hoạt động của chaperonin
+ Chuỗi polipeptit cuộn xoắn vào ống trụ từ 1 đầu
+ Mũ chụp vào làm cho ống trụ thay đổi hình dạng để tạo môi trường ưa nước cho sự cuộn xoắn
của chuỗi polipeptit
+ Mũ rời ra và chuỗi protein cuộn xoắn hoàn hảo được giải phóng ra.
48.
a) Thuốc AZT:
- Dựa vào cấu trúc phân tử của thuốc: gồm có nhóm bazơ nito, đường và nhóm photphat cấu
trúc tương tự như các nucleotit trên ADN phân tử này có thể tham gia vào quá trình nhân đôi
ADN.
- Phân tử này không có nhóm OH ở C3 giống nucleotit. Nhóm OH ở vị trí C3 tham gia hình
thành liên kết photphodieste với nhóm P nên khi thay bằng nhóm 3N không thể hình thành
liên kết photphodieste để kéo dài mạch đang tổng hợp dừng quá trình phiên mã ngược của
HIV.
b) Ptu càng nhỏ, càng không phân cực thì càng dễ đi qua
Thứ tự: II, IV, I, III
49.
1. *Nguồn gốc protein trong ty thể:
- Một số polypeptide của chuỗi dẫn truyền điện tử (7 chuỗi polypeptide củanphức hợp I, 1
polypeptide của phức hợp III, cytochrome oxydase I, II và III của phức hợp IV, 2 chuỗi
polypeptide của phức hợp V thuộc ATP synthase) được mã hóa bởi hệ gene của ty thể.
– Hầu hết cac chuỗi polypeptide còn lại (80 chuỗi polypeptid) của các phức hệ protein được mã
hóa bởi gene trong nhân và được dịch mã bởi các ribosome tự do trong tế bào chất sau đó được
chuyển vào trong ty thể.
* Quá trình tổng hợp và vận chuyển protein:
- Các chuỗi polypeptide được mã hóa bởi gen ty thể: gene ty thể mARN polypeptide màng
trong ty thể.
- Các chuỗi polypeptide được mã hóa bởi gen ty thể: gene mARN (nhân) mARN (tế bào
chất) polypeptide (tế bào chất) đánh dấu polypeptide bằng trình tự lặp lại gồm 20 – 35 axit
amin tích điện dương, được duy trì ở trạng thái mở nhờ chaperone Hsp 70 Polypeptide được
đánh dấu liên kết với thụ thể trên bề mặt ty thể được duỗi thẳng polypeptide được vận chuyển
vào xoang gian màng nhờ phức hệ protein Tom trên màng ngoài phức hệ protein Tim trên
màng trong cài phần kỵ nước của polypeptid vào màng trong, phần ưa nước quay ra xoang
gian màng và chất nền ty thể.
2. Cách tiến hành:
- Lấy 1 ít dung dịch cho vào ống nghiệm, đánh số.
- Nhỏ vài giọt NaOH vào 3 ống nghiệm, khuấy đều.- Nhỏ vài giọt CuSO4 vào 3 ống nghiệm,
khuấy đều.
* Hiện tượng:
- Ống nghiệm nào xuất hiện màu tím => ống nghiệm đó chứa proteindo phản ứng với CuSO4
trong MT kiềm (phản ứng piure) – đây là phản ứng đặc trưng cho LK peptit => ống nghiệm đựng
lòng trắng trứng.
- Đem 2 ống nghiệm còn lại đun trên ngọn lửa đèn cồn, ống nào cho kết tủa màu đỏ gạch (Cu2O)
thì ống nghiệm đó chứa glucozo (do glucozo có tính khử).
- Ống nghiệm còn lại là saccarozo.
50.
- Ở thực vật chủ yếu là cacbohidrat. Vì: Cacbohidrat dự trữ được năng lượng ít hơn và cồng kềnh
phù hợp với đời sống của thực vật là cố định.
- Ở động vật là mỡ. Vì mỡ dự trữ được nhiều năng lượng hơn và nén chặt hơn phù hợp với động
vật có đời sống di chuyển. Ngoài ra mô mỡ còn bọc lót các cơ quan và ở một số động vật, lớp
mỡ dưới da bảo vệ chúng khỏi bị giá lạnh.
51.
- Các nguyên tố cấu tạo nên cơ thể sống là những nguyên tố có tính chất lí, hoá phù hợpvới tính
chất của sự sống. Đó là:
- Có kích thước bé; Vỏ điện tử dễ dàng liên kết tổ hợp với nhau để tạo nên nhiều loại phân tử,
nhiều loại hợp chất, nhiều loại cấu trúc cũng như nhiều hệ thống có tổ chức khác nhau rất đa
dạng.
52.
Giải thích:
- Protein được giải phóng vào mt nuôi cấy protein ngoại tiết
- Quan sát thấy thuốc nhuộm trong các miếng dẹt phẳng bộ máy Golgi; trong cấu trúc
hình ống lưới nội chất hạt
- Sau khi thêm hoocmon, thuốc nhuộm được quan sát như những chấm nhỏ tụm lại dọc
theo màng sinh chất sự bài xuất protein này ra ngoài tế bào qua xuất bào và chịu chi
phối bởi hoocmon.
53. Vào kì giữa nguyên phân, ADN (thành phần chính hạch nhân) đã được cuộn xoắn thành NST
phục vụ cho việc phân bào. NST xếp thành hàng trên mặt phẳng xích đạo. Màng nhân đã tiêu
biến (kì đầu nguyên phân)
54.
- Ở người, gen có các đoạn intron xen kẽ với các exon. Những đoạn intron này sau sẽ bị cắt đi,
khiến đoạn gen ngắn lại chuỗi polipeptit ngắn lại sản phẩm có khối lượng nhỏ hơn so với
sản phẩm của vi khuẩn không bị cắt các đoạn intron.
55. Khi có nhiệt độ cao, các phân tử chuyển động hỗn loạn làm cho các phần tử kị nước bên
trong màng lộ ra bên ngoài, do bản chất kị nước nên các phần kị nước của phân tử này ngay lập
tức liên kết lại với phần kị nước của phân tử khác làm cho phân tử nọ kết dính với phân tử kia.
56.
a) Động vật chọn oxi hóa cacbohidrat để dự trữ năng lượng vì:
- Cacbohidrat (cụ thể ở động vật là glicogen) dễ huy động, dễ phân hủy, tích trữ ngắn hạn, năng
lượng giải phóng lớn.
- Mỡ tuy oxi hóa giải phóng nhiều năng lượng hơn nhưng khó huy động, khó phân hủy, không
thuận tiện cho lối sống di động của động vật, thích hợp làm chất dự trữ lâu dài hơn.
b) – Ở động vật, màng có cholesteron.
- Ở thực vật, màng không có cholesteron.
- Ở vi khuẩn, không có cholesteron
Vì: ở tb đvat, không có thành tế bào nên màng sinh chất có nhiều cholesteron để tăng tính ổn
định màng.
57.
1. - Cụm từ “dầu thực vật đã được hyđrogen hóa” có nghĩa là: chất béo không no đã được chuyển
thành chất béo no một cách nhân tạo bằng cách thêm hydrogen.
- Để đề phòng lipid tách ra dạng lỏng.
2.
a) Yếu tố ảnh hưởng:
- Cấu trúc bậc 1: số lượng, trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi polipeptit. Số lượng chuỗi
polipeptit của phân tử protein.
- Điều kiện môi trường: nhiệt độ, pH,…
- Phức hệ protein chaperonin: giúp chuỗi polipeptit cuộn xoắn thuận lợi.
b)
- Loài I: A = T; G = X ADN mạch kép
- Loài II: A = T; G = X ADN mạch kép
- Loài III: A khác T; G khác X ADN mạch đơn
- Loài IV: A = U; G = X ARN mạch kép
- Loài V: A khác U, G khác X ARN mạch đơn