Professional Documents
Culture Documents
I.KHÁI NIỆM:
-Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục ngàn đến vài triệu
-Protein có 2 loại:
Protein đơn giản: là những protein được tạo thành từ các gốc α-amino axit
Protein phức tạp: là những protein được tạo thành từ những protein đơn giản cộng với thành phần phi protein
như axit nucleoic, lipit, cacbonhidrat…..
Cấu trúc protein:
-Protein là một hợp chất đại phân tử được tạo thành từ rất nhiều các đơn phân là các axit amin. Axit amin được
cấu tạo bởi ba thành phần: một là nhóm amin (-NH2), hai là nhóm cacboxyl (-COOH) và cuối cùng là nguyên tử
cacbon trung tâm đính với 1 nguyên tử hyđro và nhóm biến đổi R quyết định tính chất của axit amin. Người ta
đã phát hiện ra được tất cả 20 axit amin trong thành phần của tất cả các loại protein khác nhau trong cơ thể
sống.
-Protein được cấu tạo từ một hoặc nhiều chuỗi polipeptit kết hợp với nhau hoặc với thành phần phi protein khác
-Các phân tử protein khác nhau về bản chất các mắt xích α-amino axit, số lượng và trật tự sắp xếp của chúng,
nên trong các sinh vật từ khoảng trên 20 α-amino axit thiên nhiên đã tạo ra rất lớn các protein khác nhau
*Liên kết peptit là liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit
- Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit
nối với nhau bởi liên kết peptit theo một trật tự
nhất định: amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino
axit đầu C còn nhóm COOH
-Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α-
amino axit. Polipeptit là cơ sở tạo nên protein
-Mỗi phân tử peptit gồm một số xác định các gốc α-amino axit liên kết với nhau theo một trật tự nghiêm ngặt.
Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn đến các peptit đồng phân.
-Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân peptit sẽ là n!
-Nếu trong phân tử peptit có i cặp gốc α-amino axit giống nhau thì số đồng phân chỉ còn
*Đặc tính sinh lý của protein phụ thuộc vào cấu trúc của chúng. Có bốn bậc cấu trúc: cấu trúc bậc I, bậc II,
bậc III, bậc IV.
-Người ta phân biệt ra 4 bậc cấu trúc của protein.
Cấu trúc bậc một: Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi polypeptide. Đầu
mạch polypeptide là nhóm amin của axit amin thứ nhất và cuối mạch là nhóm carboxyl của axit amin cuối
cùng. Cấu trúc bậc một của protein thực chất là trình tự sắp xếp của các axit amin trên chuỗi polypeptide.
Cấu trúc bậc một của protein có vai trò tối quan trọng vì trình tự các axit amin trên chuỗi polypeptide sẽ thể
hiện tương tác giữa các phần trong chuỗi polypeptide, từ đó tạo nên hình dạng lập thể của protein và do đó
quyết định tính chất cũng như vai trò của protein. Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp của các axit amin có thể
dẫn đến sự biến đổi cấu trúc và tính chất của protein.
Cấu trúc bậc hai: là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptide trong không gian. Chuỗi polypeptide thường
không ở dạng thẳng mà xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn α và cấu trúc nếp gấp β, được cố định bởi các liên kết
hyđro giữa những axit amin ở gần nhau. Các protein sợi như keratin, collagen... (có trong lông, tóc, móng,
sừng)gồm nhiều xoắn α, trong khi các protein cầu có nhiều nếp gấp β hơn.
Cấu trúc bậc ba: Các xoắn α và phiến gấp nếp β có thể cuộn lại với nhau thành từng búi có hình dạng lập
thể đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không gian này có vai trò quyết định đối với hoạt tính và chức
năng của protein. Cấu trúc này lại đặc biệt phụ thuộc vào tính chất của nhóm -R trong các mạch
polypeptide. Chẳng hạn nhóm -R của cysteine có khả năng tạo cầu đisulfur (-S-S-), nhóm -R của proline cản
trở việc hình thành xoắn, từ đó vị trí của chúng sẽ xác định điểm gấp, hay những nhóm -R ưa nước thì nằm
phía ngoài phân tử, còn các nhóm kị nước thì chui vào bên trong phân tử... Các liên kết yếu hơn như liên kết
hydro hay điện hóa trị có ở giữa các nhóm -R có điện tích trái dấu.
Cấu trúc bậc bốn: Khi protein có nhiều chuỗi polypeptide phối hợp với nhau thì tạo nên cấu trúc bậc bốn
của protein. Các chuỗi polypeptide liên kết với nhau nhờ các liên kết yếu như liên kết hyđro.
tím
CH3COOH Protein, C2H4, HCHO,
C6H5OH, CH4 Lysin
Loại
Chức năng Ví dụ
protein
Collagen và Elastin tạo nên cấu trúc sợi rất bền của mô liên kết, dây
Protein cấu
Cấu trúc, nâng đỡ chẳng, gân. Keratin tạo nên cấu trúc chắc của da, lông, móng. Protein tơ nhện, tơ
trúc
tằm tạo nên độ bền vững của tơ nhện, vỏ kén
Xúc tác sinh học: tăng Các Enzyme thủy phân trong dạ dày phân giải thức ăn, Enzyme Amylase trong
Protein
nhanh, chọn lọc các nước bọt phân giải tinh bột chín, EnzymePepsin phân giải Protein,
Enzyme
phản ứng sinh hóa Enzyme Lipase phân giải Lipid
Protein Điều hòa các hoạt Hormone Insulin và Glucagon do tế bào đảo tụy thuộc tuyến tụy tiết ra có tác
Hormone động sinh lý dụng điều hòa hàm lượng đường Glucosetrong máu động vật có xương sống
Protein vận Huyết sắc tố Hemoglobin có chứa trong hồng cầu động vật có xương sống có vai
Vận chuyển các chất
chuyển trò vận chuyển Oxy từ phổi theo máu đi nuôi các tế bào