Professional Documents
Culture Documents
Chương 2:
Hóa học của liên kết peptide
Bioorganic Chemistry
Ôn tập
1) Amino acid, các dạng acid, base, trung hòa, cấu hình, ký hiệu.
2) Liên kết amide, dạng hình học, độ bền và hiệu ứng không gian điện tử
3) Sự hình thành chuỗi polypeptide
4) Các dạng ion hóa của các gốc amino acid trong môi trường sinh lý
5) Tương tác của các gốc amino acid trong protein
6) Các dạng cấu trúc bậc hai
7) Vùng protein và sự hình thành các cấu trúc bậc ba và bậc bốn
8) Một số dạng vùng protein phổ biến
Bioorganic Chemistry
- Protein là polymer của amino acid liên kết với nhau bằng liên kết amide.
- Cấu trúc và chức năng sinh học của protein được tạo thành từ 20 đơn
vị cấu trúc amino acid (building block).
- Khác với oligosaccharide sự đa dạng của protein thể hiện qua các hình
dạng cụ thể do sự gấp protein qua nhiều liên kết hydro của mạch khung
peptid trong khi vẫn thỏa mãn các tương tác kỵ nước của các gốc
amino acid.
- Protein có nhiều chức năng tế bào như xúc tác, cổng tế bào, nguyên
liệu cấu trúc, sensor môi trường,…
Bioorganic Chemistry
20 amino acid
Mạch peptid được định hướng: các peptid được đọc từ đầu N sang đầu C.
Peptid MRTGNAD và DANGTRM là hai đồng phân cấu tạo của nhau.
Bioorganic Chemistry
- Trạng thái proton hóa và deproton hóa của mỗi nhóm chức được xác định ở pH
sinh lý 7.2. Các nhóm được proton hóa có pKa < 7,2. Các nhóm có pKa > 7.2 có xu
hướng deproton.
- Tỷ lệ dạng proton/deproton được tính theo phương trình Henderson-Haselbach =
10(pKa-pH).
Bioorganic Chemistry
- Cấu dạng của protein được xác định bằng tương tác giữa mạch nhánh của các
gốc amino acid. Các tương tác này cũng xác định các tương tác protein-protein,
protein thụ thể-ligand, protein enzyme-cơ chất.
- Bên trong protein các tương tác giữa các nhóm kỵ nước phổ biễn hơn các
tương tác giữa các nhóm phân cực.
- Trong các protein màng, các amino acid thơm có vài trò chính và định hướng
các protein màng khỏi môi trường nước. Các tương tác giữa các mạch nhánh
ưa nước như liên kết hydro đóng góp hạn chế vào việc ổn định và tương tác
của các protein màng.
Bioorganic Chemistry
- Phân tích các tương tác mạch nhánh có thể dựa trên tần số xuất hiện của các
amino acid, ví dụ như leucine xuất hiện phổ biến hơn tryptophan 7.6 lần trong
protein người.
- Các tương tác giữa các mạch nhánh không phân cực như Phe-Phe, Ile-Ile, Ile-
Leu là phổ biến hơn cũng như các tương tác cation-p.
- Các tương tác ion cầu muối như Asp-Arg hoặc Glu-Lys là ít phổ beiens hơn
trong khi các liên kết hydro như Ser-Thr và Asn-Gln kém phổ biến trong protein.
Nguyên nhân là do năng lượng cao cần cho sự desolvat hóa các mạch nhánh
phân cực như arginine, acid glutamic, acid aspartic, glutamine, asparagine,
histidine. Ví dụ như cần cân đối giữa tương tác ion aspartate carboxylat và
lysine ammonium hoặc liên kết hydro giữa serine và threonien với năng lượng
tương tác với môi trường nước.
- Các mạch nhánh béo như leucine, isoleucine, valine và alanine có thể được
desolvat hóa thuận lợi về nhiệt động học hơn.
Bioorganic Chemistry
- Phân tích các tương tác mạch nhánh có thể dựa trên tần số
xuất hiện của các amino acdi, ví dụ như leucine xuất hiện phổ
biến hơn tryptophan 7.6 lần trong protein người.
- Các tương tác giữa các mạch nhánh không phân cực như
Phe-Phe, Ile-Ile, Ile-Leu là phổ biến hơn cũng như các tương
tác cation-p.
- Các tương tác ion cầu muối như Asp-Arg hoặc Glu-Lys là ít
phổ biến hơn trong khi các liên kết hydro như Ser-Thr và Asn-
Gln kém phổ biến trong protein. Nguyên nhân là do năng
lượng cao cần cho sự desolvat hóa các mạch nhánh phân
cực như arginine, acid glutamic, acid aspartic, glutamine,
asparagine, histidine. Ví dụ như cần cân đối giữa tương tác
ion aspartate carboxylat và lysine ammonium hoặc liên kết
hydro giữa serine và threonien với năng lượng tương tác với
môi trường nước.
- Các mạch nhánh béo như leucine, isoleucine, valine và
alanine được desolvat hóa thuận lợi về nhiệt động học hơn.
Bioorganic Chemistry
- Cấu trúc bậc hai bao gồm các dạng khác nhau của liên kết hydro giữa các mạch
peptid (khung amid) .
- Các dạng cấu trúc bậc hai phổ biến mô tả sự gấp của protein bao gồm chuỗi xoắn
alpha, tấm xếp nếp beta và vòng xoắn.
- Phân tích cấu trúc tinh thể cho thấy sự thuận lới của liên kết hydro giữa các nhóm
N-H và C=O. Lực liên kết phụ thuộc vào dạng hình học. Liên kết hydro lý tưởng ưu
tiên dạng góc thẳng N-H…O và khoảng cách khoảng 1.93 angstrom. Liên kết
C=O…HN thường nằm trong mặt phẳng nhóm carbonyl với góc nhỏ hơn 110o.
Bioorganic Chemistry
- Phổ biến nhất là dạng vòng beta bao gồm một liên kết hydro giữa nhóm carbonyl
của gốc i với N-H của gốc i+3. Mạch nhánh ở i+1 thường làm mất ổn định cấu trúc
vòng xoắn qua tương tác không gian.
- Vòng là cấu trúc có trật tự được ổn định bằng liên kết hydro nội phân tử.
- Nút thắt không được định nghĩa rõ và thường có các gốc ưa nước và được tìm
thấy trên bề mặt của protein. Nút thắt có 4-5 gốc amino acid được gọi là vòng và
có liên kết hydro nội phân tử.
- Nút thắt và vòng nối các cấu trúc chuỗi xoắn alpha và tấm xếp nếp beta. Chuỗi
polypeptid được thay đổi hướng cho phép nó gập lại và tạo cấu trúc chặt hơn.
- Vòng beta (hay vòng ngược) khi mạch polypeptid đổi hướng 180o. Vòng thường
nối hai beta liền kề trong một tấm xếp nếp beta.
- Sức căng allyl giải thích sự ưu tiên của hai dạng cấu trúc bậc hai. Liên kết amide
không quay tự do và thường có dạng cấu hình trans (Z). Cấu dạng của mạch
peptide có thể được mô tả với các góc nhị diện phi và psi. Các góc này là 180o
với mạch peptide được mở rộng hoàn toàn và cấu dạng anti đồng phẳng với mỗi
liên kết. Các góc chi mô tả góc xoắn của mỗi liên kết ở mạch nhánh. Các liên kết
ở mach nhánh thường có xu hướng tiếp nhận cấu dạng mở rộng nhất.
- Biểu đồ hai chiều Ramachandran: biểu diễn các góc phi và psi được tìm thấy
trong số lớn protein khác nhau.
- Hai dạng sức căng allyl giới hạn các cấu dạng cho thấy các chuỗi xoắn alpha và
tấm xếp nếp beta là các vùng đươc chiếm nhiều nhất.
Bioorganic Chemistry
- Khử hóa hóa học liên kết disulfide với DTT (dithiothreitol) và TCEP (tris-
carboxyethylphosphine).
- Nêu sự đổi chỗ liên kết disulfide chậm, protein có thể có các cấu dạng gấp
không đúng kết quả từ các liên kết chéo disulfide không đúng vị trí.
Bioorganic Chemistry
- Disulfide có thể chịu sử trao đổi nhanh với các thiol tự do trong điều kiện pH sinh
lý. Thiol là nucleophile và là chất đệm cho việc hấp thụ các chất oxi hóa. Các tế
bào sử dụng glutathiol làm thiol, dạng khử được ký hiệu là GSH và dạng oxi hóa,
disulfide được ký hiệu là GSSG.
- Cơ chế trao đổi disulfide bao gồm sự tấn công SN2 của anion thiolate vào
disulfide. Glutathione và cystein thiol có giá trị pKa khoảng 8.8, có 5% thiol ở dạng
nucleophile anion thiolate rất phản ứng.
Bioorganic Chemistry
Vùng protein
- Vùng protein (domain) là các đơn vị module của cấu trúc protein.
- Protein domain chứa sự sắp xếp của các chuỗi xoắn alpha, dải beta, vòng xoắn
và vòng. Chúng tạo thành các cấu trúc bền, thậm chí khi được tách ra khỏi cấu
trúc protein lớn hơn.
Các vùng protein phổ biến của protein con người
Bioorganic Chemistry
Vùng protein
Bioorganic Chemistry
Vùng protein
Bioorganic Chemistry
Vùng protein
Bioorganic Chemistry
- Vùng protein kinase (protein kinase domain) và vùng bảy-xuyên màng (seven-
transmembrane domain) là các yếu tố phổ biến trong con đường truyền tín hiệu từ
bên ngoài vào bên trong tế bào kiểm soát quá trình phiên mã trong tế bào người.
- Protein kinase là enzyme phổ biến trong con người chuyển biến hoạt tính enzyme,
vị trí tế bào, tương tác với các protein khác của các protein bằng cách phosphoryl
hóa (thêm nhóm phosphat). Phần lớn protein kinase là serine/threonine và tyrosine.
- Vùng bảy-xuyên màng là là thụ thể (7TM) có 7 chuỗi xoắn alpha trong màng tế bào.
Các chuỗi xoắn của 7TM tạo thành vị trí liến kết thuận nghịch các phân tử truyền tín
hiệu nhỏ và hormon.
Các tế bào gà thường chứa kinase c-Src có hai vùng liên kết peptide kiểm soát hoạt
tính vùng xúc tác kinase. Vùng kinase không hoạt động khi vùng SH2 liên kết vào
peptide đầu C với gốc phosphotyrosien ở vị trí 527. Dạng này được ổn định bằng
liên kết yếu của vùng SH3 với một linker peptide liên kết SH2 với vùng xúc tác.
Vùng xúc tác được giải phóng bằng sự dephosphoryl hóa Tyr527 hoặc bằng protein
hoạt hóa Scr với polyproline SH3 ligand và phóphotyrosine SH2 ligand.
Bioorganic Chemistry
Enzyme acetylcholinesterase
Enzyme acetylcholinesterase
Ôn tập
Thuốc peptide
Bioorganic Chemistry
- Tổng hợp thường đi từ đầu C->N vì sự đóng vòng nội phân tử từ nhóm
carbonyl (amide) vào nhóm carbonyl được hoạt hóa chỉ phá hủy tác nhân phản
ứng. Nếu tổng hợp đi từ đầu N->C sự đóng vòng sẽ phá hủy cả peptide.
- Sự đóng vòng được hạn chế bằng cách sử dụng nhóm bảo vệ đầu N
carbamate thay cho nhóm bảo vệ amide.
- Nhóm bảo vệ carbamate có thể được loại bỏ chọn lọc không làm ảnh hưởng
đến mạch nhánh và các nhóm bảo vệ đầu C.
Bioorganic Chemistry
- Phương pháp tổng hợp anhydride: Khi không có amine ion carboxylate tấn công
O-acylurea và tạo thành một anhydride đối xứng.
Bioorganic Chemistry
- Tổng hợp peptide có thể kèm theo các phản ứng phụ.
- Sự tạo thành chậm các azalactone giảm được sự epimer hóa ở Ca.
Benzotriazolyl ester phản ứng đủ nhanh với đầu N của peptide để kéo dài mạch
peptide.
Bioorganic Chemistry
- Benzotriazolyl phosphonium
(BOP) tổ hợp với HOBt có cả
hai chức năng tác nhân tách
nước và xúc tác chuyển nhóm
acyl.
- BOP cần sử dụng 1 đương
lượng mole i-Pr2NEt (base
Huenig, một base cồng kềnh)
- Py-BOP là tác nhân thay thế
cho BOP do sản phẩm chứa
nhóm pyrrolidine thay cho
nhóm dimethylamino.
- Cơ chế ghép cặp BOP: Phản ứng được chuyển dịch cân bằng do sự tạo thành
sản phẩm có liên kết P=O bền.
Bioorganic Chemistry
- Tác nhân ghép cặp benzotriazolyluronium cho sự tạo thành nhanh amide.
- HBTU tổ hợp một tác nhân tách nước với HOBt. Một đương lượng mole base cần
được thêm vào để ngăn amine bị proton hóa bới acid carboxylic.
- HATU là aza analog của HBTU cho tốc độ ghép cặp nhanh.
- DEBT được sử dụng do cản sự racemic hóa qua phản ứng azalacton hóa được
họat hóa xúc tác bằng base của chất trung gian ester .
Bioorganic Chemistry
- Tổng hợp peptide pha rắn (SPPS) có thể tổng hợp được peptide với 50 gốc
amino acid. Các peptide lớn hơn được tổng hợp tốt nhất sử dụng vi khuẩn
(bacterial overexpression).
- Tổng hợp pha rắn: thuận lợi tách bỏ lượng dư tác nhân và các sản phẩm phụ.
- Robert Bruce Merrifield (Nobel Prize 1984) liên kết peptide vào một polymer
không tan do đó lượng dư tác nhân có thể được rửa mà không bị mất sản
phẩm.
- Sự chọn lọc trong SPPS: nhựa liên kết peptide, amino acid với nhóm bảo vệ, tác
nhân tách mạch peptide.
Bioorganic Chemistry
- N-Boc: các liên kết phải bền với TFA sau mỗi bước tổng hợp liên kết peptide.
- Nhựa Merrifield: 0,65% peptide bị tách khỏi nhựa bằng phản ứng SN1 với dung
môi sau mỗi vòng loại bỏ nhóm bảo vệ Boc với TFA.
- Bảo vệ nhóm ester với PAM: Một phenylacetamidomethyl (PAM) linker được gắn
vào và proton hóa nhanh hơn nhóm ester làm cho nhóm ester bền hơn 100 lần
với sự ion hóa.
- Peptide được tách khỏi nhựa theo cơ chế SN2 bằng acid mạnh như HF, TMFSA
(CF3SO3H, trifluoromethanesulfonic acid).
Bioorganic Chemistry
- Khi nhóm bào vệ là Fmoc peptide qua các bước tách nhóm bảo vệ bằng
base và ghép cặp. Các linker nhạy acid được sử dụng cho phép bước tách
nhóm bảo vệ và tách khỏi nhựa được thực hiện trong các điều kiện êm dịu
hơn sử dụng nhóm bảo vệ Boc như với TFA.
- Hai loại nhựa được sử dụng cho Fmoc là nhựa chlorotrityl và nhựa amide
Rink.
Bioorganic Chemistry
- Nhựa chlorotrityl tạo cation triphenylmethyl bền dẫn đến sự phân cắt SN1.
- Nhựa Rink cho carbocation rất bền, thuận lợi cho phản ứng theo cơ chế SN1 cắt
đứt liên kết carbon-nitơ tạo ra nhóm carboxamide ở đầu C.
Bioorganic Chemistry
- Các peptide được bảo vệ có độ tan kém trong dung môi hữu cơ và nước, hạn chế
chiến lược tổng hợp các peptide mạch dài từ việc liên kết các đoạn peptide ngắn
hơn.
- Thắt hóa học tự nhiên (Native chemical ligation) tổng hợp amide qua aminolysis
của các thiol ester trong môi trường nước. Các mảnh peptide không cần được
bảo vệ trong môi trường nước.
- Phương pháp đòi hỏi một thành phần peptide có nhóm cysteine ở đầu N, các
thành phần peptide khác có một thioester ở đầu C.
- Thioester chịu sự trao đổi nhanh trong các điều kiện sinh lý. Các thioester dẫn
xuất từ cysteine chịu sự dịch chuyển S->N, tạo thành một liên kết peptide mới.
Bioorganic Chemistry
- Khả năng phản ứng của nhóm thioester. Thioester trao đổi nhanh ở điều kiện pH
sinh lý khi có dư tác nhân thiol. Thioester cũng tương đối bền với sự thủy phân ở
pH 7.0.
- Giá trị pKa thấp của thiol cystein (khoảng 9.0.
- Sự chuyển nhóm acyl S->N đi qua một trạng thái chuyển tiếp vòng năm.
Bioorganic Chemistry
- Phương pháp thắt protein được biểu hiện: Một peptide tổng hợp được gắn với đầu C của
một protein và có thể bao gồm các amino acid không thiên nhiên. Phương pháp sử dụng
biểu hiện gen trong E. coli để tổng hợp các protein.
- Intein được gắn vào vùng liên kết chitin (CBD) và protein được biểu hiện liên kết cộng hóa
trị với intein. Intein chuyển acyl N->S của protein liên kết với hạt gắn với chitin. Các hạt gắn
chitin ưu tiên chỉ bắt các protein tái tổ hợp trong khi các protein khác được rửa đi.
- Thiophenol được thêm vào để giải phóng protein dưới dạng phenyl thioester. Thioester này
được dùng trong thắt hóa học để tông hợp peptide với một gốc cystein ở đầu N.
Bioorganic Chemistry
Ôn tập
- Sinh tổng hợp sử dụng enzyme cho các hợp chất cần thiết cho tế bào.
- Các enzyme cần có sự hoạt hóa qua sự định vị, phân cắt, hoặc hoạt hóa bởi
các phân tử nhỏ, không phải là cơ chất.
- Các enzyme có sự đặc thù trong chuyển hóa các hợp chất.
- Liên kết không cộng hóa trị là cần thiết cho tất cả các quá trình sinh hóa như
liên kết protein truyền tín hiệu, cơ chất enzyme và ligand thụ thể.
- Một phức enzyme-cơ chất (E.S) có hai con đường: phân ly với hằng số tốc độ
koff hoặc chuyển thành phức enzyme-sản phẩm với hằng số tốc độ kcat.
Bioorganic Chemistry
- Mức độ hiệu quả của enzyme được đo bằng liên kết cơ chất và sự xúc tác.
- Hằng số Michaelis Km được sử dụng để mô tả tương tác enzyme-cơ chất như là
hằng số cân bằng cho sự tạo thành phức E.S. Km được coi là hằng số phân ly
enzyme-cơ chất, xác định cơ chất liên kết chặt như thế nào với enzyme.
- Hiệu quả enzyme được xác định bằng tỷ số kcat/Km.
EC1, oxidoreductase xúc tác phản ứng oxi hóa, khử hóa. EC2, transferase xúc tác
chuyển nhóm chức như phosphoryl, đường, nucleotide. EC3, hydrolase xúc tác thủy
phân nhóm chức như amide. EC4, lyase phân cắt liên kết qua cơ chế khác thủy phân
và redox. EC5, isomerase xúc tác sự đồng phân không thay đổi cấu tạo. EC6, ligase
xúc tác sự thắt hai phân tử độc lập. Enzyme pullulanase thủy phân liên kết O-
glycoside. Synthase (synthetase) xúc tác với phân tử năng lượng cao như ATP.
Bioorganic Chemistry
Protein kinase
- Protein kinase có các gốc lysine và aspartate được bảo tổn ở vùng hoạt động.
- Gốc aspartate giúp deproton hóa nhóm hydroxy serine.
- Nhóm serine alkoxide tấn công phosphate, tạo thành chất trung gian
phosphorane, tách nhóm beta-phosphate của nhóm tách ADP.
Bioorganic Chemistry
- Các protease chọn lọc chuỗi nội bào caspase trong các
con đường apoptosis (dẫn đến sự phân mảnh ADN) như
caspase-8, caspace-3, caspace-9. Caspace 3 phân cắt
ICAD (chất ức chế DNAse hoạt hóa caspase). Khi chất
ức chế được phản hoạt hóa, DNAse giải phóng AND.
Caspase-10 đươc hoạt hóa bằng phức Fas-FADD.
Caspase-10 phân cắt và hoạt hóa caspase-7; caspase-7
hoạt hóa MAP kinase dẫn đến sự chết tế bào.
Bioorganic Chemistry
Cysteine protease
- Protease người hoạt động qua cơ chế: xúc tác nucleophile, hoạt hóa ion kim loại,
xúc tác acid. Có hơn 500 protease chủy yếu là serine (176), threonine (27), cysteine
(143), metalloprotease (186) và aspartic protease (21).
- Cysteine protease xúc tác thủy phân liên kết amide qua nhóm cystein thiolate
nucleophile.
Bioorganic Chemistry
Cysteine protease
- Nguyên lý trạng thái chuyển tiếp tối thiểu: tối thiểu số trạng thái chuyển tiếp khác
nhau được ổn định bằng enzyme. Cơ chế enzyme của caspase-1 chuyển hóa
interleukin-1 beta bao gồm nhiều trạng thái chuyển tiếp tương tự.
Bioorganic Chemistry
Serine protease
- Các protease nucleophile sử
dụng ba gốc xúc tác: aspartate,
histidine và hoặc là serine,
threonine hoặc cysteine. Serine
protease thủy phân liên kết amide
sử dụng nucleophile alkoxide.
- Bước 1 là sự chuyển proton từ
serine hydroxyl vào histidine
(imidazole) và sau đó nhóm
aspartate. Serine alkoxide tấn
công liên kết amide. Amine tách
ra sau khi có sự proton hóa với
mạch imidazole và acid aspartic.
Nước có thể liên kết vào vị trí
nhóm tách amine và vòng
imidazole deproton nước; ion
hydroxide thủy phân chất trung
gian ester serine.
Bioorganic Chemistry
Metalloprotease
- Metallprotease sử dụng các ion Zn2+ để duy trì cấu trúc hoặc tham gia trực tiếp
vào sự xúc tác. Ion kẽm là một acid Lewis, không hoạt động redox và không có
trường ligand và có thể tiếp nhận nhiều ligand ở các dạng hình học phù hợp.
- Trong mettaloprotease người kẽm thường là ligand với mạch nhánh imidazole của
histidine hoặc mạch nhánh carboxylate của aspartate hoặc glutamate. Khi nước
liên kết vào dạng hình học là tứ diện.
Vitamin B3 (Niacin)
Nhóm dihydropyridine của niacin
cung cấp hydride hoạt động.
Enzyme sử dụng dihydropyridine,
nicotinamide adenine dinucleotide
(NADH) làm chất cho hydride và
pyridinium (NAD+).
Alcohol dehydrogenase 1B (ADH1B) biểu hiện chủ yếu trong gan là enzyme chủ
yếu trong chuyển hóa ethanol trong người. Vị trí hoạt động của ADH1B có 2
cofactor, một nguyên tử kẽm và NAD+. Kẽm thuận lợi cho liên kết anion ethoxide.
Bioorganic Chemistry