You are on page 1of 26

Mã chấm: Si07

CHUYÊN ĐỀ: ATP

A. MỞ ĐẦU

1
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, việc hình thành năng lực tự học cho học sinh là
việc làm hết sức cần thiết nhằm giúp các em tự chiếm lĩnh được tri thức sâu và
rộng. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường THPT
Chuyên Bắc Kạn, tôi luôn ý thức được tầm quan trọng của mình trong việc định
hướng và hướng dẫn các em phương pháp học tập đúng đắn và chạm đích nhất –
đó chính là con đường tự học. Để học sinh tự học có hiệu quả thì việc lựa chọn
nguồn tài liệu cũng cần phải có định hướng rõ ràng. Song Bắc Kạn là một tỉnh
miền núi với cơ sở vật chất còn khó khăn nên học sinh chưa có được nhiều tài liệu
chuyên ngành để tự học và nghiên cứu. Nhằm đáp ứng được phần nào nhu cầu về
tài liệu cho học sinh yêu thích môn Sinh học, tôi mạnh dạn tổng hợp một số nội
dung quan trọng trong chuyên đề “ATP”. Với tinh thần chia sẻ và mong muốn
nhận được sự góp ý của đồng nghiệp, tôi hi vọng rằng chuyên đề này sẽ đem lại
những thông tin bổ ích cho những thế hệ học sinh trên con đường tự học để làm
giàu vốn tri thức của bản thân.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài tập trung làm rõ về một số nội dung sau:
- Cấu trúc và chức năng của ATP
- Cơ chế hóa thẩm tổng hợp ATP
- Vai trò của ATP trong tế bào
- Một số câu hỏi củng cố và ôn luyện

B. NỘI DUNG

I. Khái quát về ATP


2
1. ATP là gì?
Một đại phân tử đặc biệt quan trọng trong tế bào, được coi là “quan trọng
thứ hai sau AND” chính là ATP. Phân tử phổ biến này được “sử dụng để tổng hợp
các phân tử phức tạp, co cơ, dẫn truyền xung thần kinh ...”. ATP là chất phổ biến
giữ vai trò trung tâm trong trao đổi năng lượng, được xem là “đồng tiền năng
lượng’’ của tế bào, là liên kết cao năng (liên kết giàu năng lượng) tồn tại bên cạnh
các liên kết thường trong các hợp chất hữu cơ. Hãy tưởng tượng trao đổi chất sẽ bị
rối loạn nếu mỗi loại thực phẩm riêng biệt tạo ra những tiền tệ năng lượng đặc
trưng khác nhau và mỗi hoạt động chức năng của tế bào sẽ phải sử dụng tiền tệ
năng lượng đặc thù cho nó "(theo Kornberg, 1989). ATP chính là nguồn cung cấp
năng lượng sinh học chủ yếu của mọi cơ thể sinh vật, là cầu nối giữa 2 quá trình
đồng hoá và dị hoá. Chỉ có thông qua ATP, tế bào mới sử dụng được thế năng hóa
học cất giấu trong cấu trúc phân tử hữu cơ.
Theo nghiên cứu, tất cả các sinh vật từ vi khuẩn đơn giản nhất đến người
đều sử dụng ATP như đồng tiền năng lượng chính. Mức năng lượng mà nó mang
như là số tiền phải trả cho hầu hết các phản ứng sinh học. Các chất dinh dưỡng có
chứa năng lượng trong các liên kết hóa trị năng lượng thấp nhưng lại không hữu
ích cho hầu hết các hoạt động trong tế bào. Những liên kết có năng lượng thấp này
phải được chuyển thành liên kết cao năng, đây là một vai trò của ATP. Một nguồn
cung cấp ổn định ATP quan trọng đến nỗi nếu một chất độc tấn công vào bất kỳ
protein nào được sử dụng trong sản xuất ATP có thể giết chết cơ thể trong vài phút.
Ví dụ một số hợp chất cyanua là những chất độc hại vì chúng liên kết với các
nguyên tử đồng trong cytochrome oxidase. Liên kết này ngăn cản hệ thống vận
chuyển điện tử trong ty thể, nơi diễn ra quá trình sản xuất ATP.
2. Cấu trúc của ATP

3
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của phân tử ATP
Về cấu trúc: Mỗi phân tử ATP gồm 3 thành phần:
- Thành phần thứ nhất: đường 5C là ribozo, được dùng làm bộ khung để gắn 2
thành phần khác vào.
- Thành phần thứ 2: có cấu trúc vòng là Adenine. Adenine là một bazơ nitơ có
chứa 2 nguyên tử N ở trong phân tử. Mỗi nguyên tử N trong vòng có chứa 1 cặp
điện tử không phân chia nên có khả năng hút các proton.
- Thành phần thứ 3: là nhóm 3 phosphate liên kết với nhau thành 1 chuỗi nối vào
phân tử đường ở vị trí cacbon số 5; liên kết giữa các gốc phosphate là liên kết kiểu
anhydrid nằm thẳng hàng.
Hai liên kết đồng hóa trị nối 3 gốc phosphate với nhau được gọi là liên kết cao
năng. Do lực tĩnh điện giữa các gốc phosphat làm cho các liên kết cao năng khi bị
thuỷ phân thì giải phóng ra nhiều năng lượng. Năng lượng của những liên kết
phosphat cao năng trong ATP có được do hai nguyên tử oxy của - và -phosphat

4
tích điện dương lớn hơn là nguyên tử oxy của  – phosphat. Thường thì khi một
liên kết bị phân cắt sẽ giải phóng ra 7,3 kcal /mol gần bằng 2 lần năng lượng hoạt
hoá của một liên kết phản ứng bình thường trong tế bào. Lohmann - người đầu tiên
phân lập được ATP (năm 1940) cho rằng năng lượng khi thuỷ phân 2 liên kết cao
năng trong phân tử ATP vào khoảng 8 –12 kcal /mol trong khi liên kết ester
phosphat chỉ khoảng 1 – 3 kcal/mol. Do bản chất hoá học của ATP mà nó có vai
trò vô cùng quan trọng trong trao đổi chất tế bào. Dựa vào hàm lượng năng lượng
của liên kết O-P mà Lopmann đề nghị dùng dấu ngã (~) để phân biệt với các liên
kết không giàu năng lượng khác.
3. Sự chuyển giao năng lượng của ATP

Hình 1.2. Sơ đồ sự tích điện trên phân tử ATP


Từ sơ đồ trên suy ra ATP không chỉ có vai trò trong quá trình vận chuyển
phosphat và năng lượng, mà đồng thời chính sự phân phối điện tích khác nhau như
vậy trong phân tử ATP đã tạo cho ATP có khả năng tham gia vào nhiều phản ứng
trao đổi chất và trao đổi năng lượng khác nhau trong hệ thống sinh học. ATP có thể
tham gia và các phản ứng khác nhau, chuyển năng lượng cho phân tử khác và nạp
cho phân tử ấy năng lượng cần thiết để thực hiện các phản ứng tiếp theo. Tuỳ thuộc

5
vào liên kết nào trong số các liên kết cao năng của ATP bị đứt mà phản ứng có thể
xảy ra 4 khả năng sau:
+ Chuyển nhóm phosphat cuối cùng tạo ra ADP, đây là phản ứng
thường hay xảy ra nhất. Khi chuyển từ ATP thành ADP, ATP được cho là đã giải
phóng năng lượng. Sau đó, thường thì các ADP ngay lập tức tái chế trong các ty
thể, nơi nó được cung cấp năng lượng và tái tạo thành ATP. Quá trình chuyển
nhóm photphat là phản ứng phát nhiệt do đó thường hay cặp đôi với phản ứng thu
nhiệt. Chất xúc tác của các phản ứng này là kinaza. Thường trong các quá trình
trao đổi chất, các chất dinh dưỡng sẽ được chuyển hóa thông qua quá trình biến đổi
chúng thành dạng photphoryl hóa. Năng lượng được giải phóng ra khi thủy phân
ATP thành ADP và Pi được dùng để photphoryl hóa cơ chất.
+ Chuyển hai nhóm phosphat cuối cùng tạo ra AMP.
+ Chuyển AMP và thải ra pirophosphat. Đây là phản ứng cũng thường
gặp. Kết quả của phản ứng này là tạo thành hợp chất R-AMP có khả năng chuyển
nhóm. Loại phản ứng này xảy ra khi hoạt hóa các axit amin để chuẩn bị tổng hợp
các protein cũng như hoạt hóa các axit béo để chuẩn bị tham gia trao đổi chất.
+ Chuyển adenozin và tạo pirophosphat từ hai nhóm phosphat cuối và
phosphat vô cơ từ nhóm phosphat thứ ba của ATP.

6
Hình 1.3. Khả năng tham gia phản ứng của ATP (theo S.M. Rapoport-1969)

Liên kết phosphat cao năng có đặc điểm là mang nhiều năng lượng nhưng lại
có năng lượng hoạt hoá thấp nên dễ dàng bị phá vỡ và giải phóng năng lượng. Với
sự có mặt của nước, khi gãy liên kết giữa oxy với nguyên tử phospho (P) cuối cùng
thì tách ra một phân tử phosphat vô cơ (Pi), còn lại là Adenosin diphosphat (ADP)
và có 7,3 kcal/mol được giải phóng. Quá trình ngược lại tổng hợp ATP từ ADP và
Pi cũng phải cung cấp cho ADP một lượng năng lượng 7,3 kcal/mol.
4. Tính chất hóa học của ATP
ATP tan tốt trong nước và khá ổn định trong dung dịch có độ pH từ 6.8 đến
7.4, nhưng nhanh chóng bị thủy phân ở pH quá cao hoặc quá thấp. Do đó, ATP
được dự trữ tốt nhất dưới dạng muối khan. Hỗn hợp ATP và ADP đã đạt đến cân
bằng ổn định trong nước thì ATP sẽ không bị thủy phân nữa. Phân tử ATP không
ổn định trong nước không đệm và bị thủy phân thành ADP và Pi. Do liên kết giữa
các phần tử phosphate còn lại trong ATP yếu hơn liên kết hydro giữa ADP và

7
nước. Vì vậy, nếu ATP và ADP ở trong cân bằng hóa học trong nước, gần như toàn
bộ ATP sẽ dần chuyển thành ADP.
II. Sự tổng hợp ATP
1. Các phương thức tổng hợp ATP
ATP được tạo ra là kết quả của nhiều quá trình trong tế bào, bao gồm cả quá
trình lên men, hô hấp và quang hợp. Phổ biến nhất là các tế bào sử dụng ADP như
phân tử tiền chất và sau đó thêm một Pi vào nó. Ở sinh vật nhân thực, quá trình này
có thể xảy ra trong phần hòa tan trong tế bào chất (cytosol) hoặc trong các cấu trúc
sản xuất năng lượng đặc biệt gọi là ty thể.
Tuỳ thuộc vào trạng thái sinh lý, điều kiện môi trường mà tế bào sống có thể tạo
ATP theo một trong hai cách:
- Photphoril hoá cơ chất: Năng lượng được giải phóng từ các liên kết hoá học
trong phân tử chất phản ứng (cơ chất) được sắp xếp lại, do đó sự phát sinh ATP
nhờ liên kết các phản ứng phát nhiệt mạnh với tổng hợp ATP từ ADP và Pi gọi là
photphoril hoá cơ chất.
- Thuyết thẩm thấu hóa học (Mitchell. P.1978): Mọi màng tế bào đều có mặt các
kênh protein xuyên qua màng, có chức năng trong việc bơm proton. Sự hình thành
ATP bằng phản ứng hoá học do lực thẩm thấu thúc đẩy, nên gọi là tổng hợp hoá
thẩm ATP. Quá trình này xảy ra trong các vị trí cấu trúc đặc biệt nằm ở màng trong
của ty thể. Đây là cơ chế chính tổng hợp ATP trong các tế bào, được thực hiện nhờ
Enzim ATP Synthase.

8
Hình 2.1. Vị trí xảy ra photphoryl hóa thẩm tạo ATP
2. Cấu trúc và chức năng của enzim ATP synthase
2.1. Cấu trúc của enzim ATP synthase
ATPsynthase được cấu tạo gồm 2 phần F0 và F1
- Phần đầu F1 là phần ưa nước nhô ra từ màng nằm trong cơ chất, chứa đựng các
phân tử xúc tác, thực hiện sự tổng hợp và thuỷ phân ATP. Bao gồm 3 chuỗi α xen
kẽ nhau và các tiểu phần ß.
- Phần dải làm nhiệm vụ liên kết F1 vào F0.
- F0 là một kênh proton, kéo dài hết độ dày của màng, là thành phần ghét nước nằm
ở trên màng. Thực hiện sự vận chuyển proton.
- Phần chuyển động (rotor) là vòng C và phần còn lại ,  là đứng yên (stator).
- F0 gồm vòng kênh proton có 10 đến 14 tiểu phần.
- Phần F1 có 5 loại chuỗi polypeptide ( 3, 3, , , ), xuất hiện trong hoạt động
của ATP synthase.
- Cột bên ngoài có 1 tiểu phần a, 2 tiểu phần b và tiểu phần .
-  và  là loại P vòng.

9
Hình 2.2. Cấu trúc của enzim ATP synthase
2.2. Chức năng của enzim ATP synthase
Tổng hợp ATP từ ADP và Pi. Năng lượng tạo ra từ vận chuyển e- đã bơm H+
từ nội chất tới không gian giữa hai màng của ty thể dẫn đến tạo ra gradien điện hóa
proton. H+ chuyển động ngược trở lại chất nền ty thể qua enzym ATP synthase để
tạo ra ATP. Khi không gian giữa hai màng tích điện, nó cung cấp một hiệu điện
thế để giải phóng năng lượng của mình bằng cách gây ra một dòng ion hydro qua
màng trong vào không gian bên trong. Năng lượng giúp cho một enzyme được gắn
vào ADP, xúc tác bổ sung một Pi để tạo thành ATP.
Thực vật cũng có thể sản xuất ATP theo cách này trong ty thể của chúng
nhưng thực vật còn có thể sản xuất ATP bằng cách sử dụng năng lượng ánh sáng
tổng hợp ATP trong lục lạp. Trong khi đó, ở động vật nhân thực, năng lượng từ
thực phẩm được chuyển thành pyruvate và sau đó thành acetyl coenzyme A (acetyl

10
CoA). Acetyl CoA đi vào chu trình Krebs để giải phóng năng lượng và kết quả là
việc chuyển đổi ADP trở thành ATP.
2.3. Cơ chế hóa thẩm tổng hợp ATP
2.3.1. Tổng hợp ATP ở ty thể
ATP synthase xoay giống như một bánh xe nước phân tử, khai thác dòng
chảy của các ion hydro để xây dựng các phân tử ATP. Mỗi vòng quay của bánh xe
đòi hỏi năng lượng của khoảng 9 ion hydro trở vào không gian bên trong ty thể.
Nằm trên ATP synthase là ba vị trí hoạt động, mỗi vị trí thực hiện chuyển
đổi ADP thành ATP với mỗi vòng quay của bánh xe. Trong điều kiện tối đa, bánh
xe ATP synthase quay với tốc độ lên đến 200 vòng mỗi giây, sản xuất 600 ATP.

Hình 2.3. Chuỗi vận chuyển điện tử trên màng trong ty thể và sự tổng hợp ATP

11
Rotor

Stator

Trục bên
trong

Núm xúc tác

Hình 2.4. Sơ đồ mô tả hoạt động của ATP synthase

Hình 2.5. Proton khuếch tán qua màng gây nên chuyển động quay của ATP synthase

ATP được coi là nhà máy phân tử, phức hệ này hoạt động như một nhà máy
được cung cấp năng lượng nhờ dòng các ion hydro. Phức hệ này định vị trong

12
màng trong ty thể và màng tilacoit của lục lạp của tế bào nhân thực và trong màng
sinh chất của tế bào nhân sơ.
Thuyết hóa thẩm thấu dựa trên tính thấm proton H+ qua màng ty thể. Quá
trình vận chuyển e- trong chuỗi hô hấp tạo thành gradient proton ở màng trong ty
thể. Chính sự hình thành gradient này đã làm cho các thành phần của chuỗi hô hấp
“thay đổi trạng thái và chức năng đặc biệt”, không xếp theo trình tự. Kết quả của
quá trình này là tạo nên một vùng vận chuyển proton ở màng trong ty thể. Hai
proton của phân tử hydro đã tách ra từ NADH2 được đi vào không gian giữa hai
lớp màng nhờ bơm proton. Như vậy, sự xuất hiện gradient proton là động lực thúc
đẩy tổng hợp ATP. Thuyết hóa thẩm thấu dựa vào 3 quan điểm sau đây:
- Màng trong ty thể có tính bán thấm proton.
- Chuỗi hô hấp có tác dụng như một bơm proton.
- Tổng hợp ATP thực hiện bằng ATP synthase hoạt động không đồng thời
một hướng.
Có thể mô tả tóm tắt các giai đoạn trong tổng hợp ATP ở ty thể như sau
(Hình 2.4):
- Ion H+ xuôi theo chiều nồng độ vào nửa kênh trong stator và được neo giữ trong
màng.
- Ion H+ xâm nhập vào vị trí liên kết bên trong rotor (ở các rãnh trên rotor), biến
đổi hình dạng của mỗi tiểu đơn vị sao cho rotor quay bên trong màng.
- Mỗi ion H+ tạo một vòng hoàn toàn trước khi rời khỏi rotor và chuyển qua nửa
kênh thứ 2 trong stator vào chất nền ty thể.
- Sự quay của rotor làm trục nối bên trong cũng quay, trục này được kéo dài nooiis
với núm xúc tác, được giữ ổn định bởi một của stator.
- Sự quay của trục có tác dụng hoạt hóa các vị trí xúc tác trong núm tạo ra ATP từ
ADP và Pi.

13
Sự tổng hợp ATP là một phản ứng thuận nghịch, ATP synthase cũng có thể
hành động như một ATPase, thủy phân ATP để tạo ra ADP và Pi.
ATP ↔ ADP + Pi + năng lượng tự do
- Nếu phản ứng diễn ra theo chiều hướng về bên phải, năng lượng tự do được giải
phóng, và năng lượng đó được sử dụng để bơm H+ ra khỏi cơ chất của ty thể.
- Nếu phản ứng diễn ra theo bên trái, nó sử dụng năng tự do từ sự khuếch tán H+
vào cơ chất để tổng hợp ATP.
2.3.2. Tổng hợp ATP ở lục lạp và sinh vật nhân sơ
Cũng giống như trong ty thể, chuỗi chuyền electron bơm proton (H+) qua
màng từ vùng có nồng độ H+ thấp đến nơi có nồng độ cao. Sau đó, proton khuếch
tán trở lại qua màng thông qua ATP synthase thúc đẩy tổng hợp ATP.
Trong lục lạp, ATP được tổng hợp khi các ion H+ được bơm vào xoang
tilacoit và khuếch tán trở lại chất nền qua phức hệ ATP synthase. ATP tổng hợp
trong chất nền sẽ được sử dụng để tổng hợp cacbohidrat trong chu trình Calvin.

Hình 2.6. Các phản ứng sáng và cơ chế hóa thẩm tổng hợp ATP trong lục lạp

14
Ở vi khuẩn, ATPase và chuỗi vận chuyển điện tử được đặt bên trong màng tế bào
chất giữa các đuôi kỵ nước của màng phospholipid. Sự phân giải đường và các
thực phẩm khác tạo ra các proton mang điện tích dương ở bên ngoài của màng tế
bào, tích lũy đến một nồng độ cao hơn nhiều lần so với bên trong màng. Điều này
tạo ra sự thừa điện tích dương trên mặt ngoài của màng tế bào và tích điện âm bên
trong. Kết quả của sự khác biệt này là sự phân ly các phân tử H2O thành các ion
H+ và OH-. Các ion H+ được tạo ra và sau đó được vận chuyển ra bên ngoài của tế
bào còn các ion OH- vẫn còn ở bên trong. Điều này tạo ra một gradient điện thế
tương tự như sản xuất bởi sự nạp năng lượng đèn pin. Lực gradient điện thế tiềm
năng được tạo ra gọi là một động lực proton, có thể thực hiện một loạt các nhiệm
vụ linh động bao gồm cả chuyển đổi ADP thành ATP.

Hình 2.7. Sơ đồ mô tả cơ chế tổng hợp ATP ở tế bào nhân thực và tế bào nhân sơ

15
2.3.3. Thí nghiệm chứng minh cơ chế tổng hợp ATP
- Thí nghiệm 1 (Hình 2.8): Chứng minh một gradient proton H+ qua màng có thể
đưa đến sự tổng hợp ATP.
+ Ty thể được phân lập từ các tế bào và đặt trong một môi trường có pH = 8. Kết
quả là nồng độ H+ tập trung thấp cả bên ngoài và bên trong bào quan.
+ Ty thể chuyển đến môi trường chua (pH = 4; H+ tập trungcao).
+ H+ di chuyển vào ty thể để tổng hợp ATP trong sự vắng mặt của dòng vận
chuyển điện tử.
Kết luận: Trong trường hợp không có dòng vận chuyển điện tử, một gradient
H+ nhân tạo là đủ cho ATP tổng hợp của ty thể.

Hình 2.8. Thí nghiệm chứng minh một gradient proton H+ qua màng có thể đưa đến
sự tổng hợp ATP

16
- Thí nghiệm 2 (Hình 2.9): Chứng minh vai trò của enzim ATP synthase trong tổng
hợp ATP:
+ Dùng một bơm proton chiết xuất từ vi khuẩn được thêm vào một bao nhỏ lipid
nhân tạo.
+ H+ được bơm vào các bao nhỏ, tạo ra một gradient.
+ ATP synthase từ động vật có vú được chèn vào màng bao nhỏ.
+ Động lực H+ trên các bao nhỏ, thúc đẩy sự tổng hợp ATP của ATP synthase.
Kết luận: ATP synthase, hành động như một kênh vận chuyển H +, là cần thiết
để tổng hợp ATP.

Hình 2.9. Thí nghiệm chứng minh vai trò của enzim ATP synthase tổng hợp ATP
17
III. Vai trò của ATP
ATP được sử dụng cho nhiều chức năng của tế bào:
- Một vai trò quan trọng của ATP là trong hoạt động hóa học, cung cấp năng lượng
cần thiết để tổng hợp hàng ngàn loại đại phân tử mà các tế bào cần để tồn tại:
Những tế bào đang sinh trưởng mạnh hoặc những tế bào tiết ra các prôtêin với tốc
độ cao có thể tiêu tốn 75% năng lượng mà tế bào tạo ra.
- Vận chuyển các chất qua màng: Vận chuyển chủ động tiêu tốn nhiều năng lượng.
(Ví dụ: Tế bào thận của người sử dụng tới 80% lượng ATP được tế bảo sản sinh ra
để vận chuyển các chất qua màng sinh chất trong quá trình lọc máu).
- Sinh công cơ học: Sự co của các tế bào cơ tim và cơ xương tiêu tốn một lượng
ATP khổng lồ. Khi ta nâng một vật, gần như toàn bộ ATP của tế bào cơ bắp phải
được huy động tức thì.
Mặt khác ATP là sản phẩm của photphoryl hóa trực tiếp của ADP, do đó nó
có tính axit mạnh và có nhiều nhóm OH, vì vậy nó có thể đảm nhiệm chức năng
phản ứng nhiều mặt trong hệ thống sống.
ATP cũng được sử dụng như một công tắc (khởi động và kết thúc) để kiểm
soát các phản ứng hóa học và truyền thông tin.

18
Hình 3. Sơ đồ tóm tắt chức năng sinh học của ATP
IV. Ôn luyện và củng cố
Câu 1. Tại sao các dạng năng lượng khi đưa vào cơ thể sống đều phải được chuyển
hóa thành ATP ?
Gợi ý
Bởi vì, các dạng NL khác thì quá lớn so với nhu cầu NL của các phản ứng đơn
lẻ trong TB. Trong khi đó ATP chứa vừa đủ lượng NL cần thiết và thông qua quá
trình tiến hóa các enzim đã thích nghi với việc dùng NL do ATP cung cấp.
Câu 2. Nêu sự khác nhau trong chuỗi chuyền điện tử xảy ra trên màng tilacôít của
lục lạp và trên màng ti thể. Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng

19
như thế nào? Phân biệt chiều khuếch tán của H+ ở ti thể và lục lạp qua ATP
synthase?
Gợi ý
a. Điểm khác :
Chuỗi chuyển điện tử trên màng tilacốit Chuỗi chuyền điện tử trên màng ti thể

+ electron đến từ diệp lục + eletron đến từ các chất hữu cơ


+ Năng lượng có nguồn gốc từ ánh sáng + NL có nguồn gốc từ chất hữu cơ.

+ Electron cuối cùng được NADP+ thu + Chất nhận e- cuối cùng là O2
nhập thông qua PSI và PSII
b. Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như thế nào?
- Năng lượng được dùng để chuyển tải các ion H+ qua màng, khi dòng H+ được vận
chuyển qua ATP - syntetaza; ATP - syntetaza tổng hợp ATP từ ADP.
c. Phân biệt chiều khuếch tán của H+ ở ti thể và lục lạp qua ATPaza?
+ Ở ti thể: H+ khuếch tán qua ATPaza từ khoảng gian màng vào chất nền ti thể
+ Ở lục lạp: H+ khuếch tán từ xoang tylacoit ra chất nền lục lạp.
Câu 3. Màng trong ty thể và màng tilacoit của lục lạp bị hỏng dẫn đến hậu quả gì?
Gợi ý
Màng trong ty thể và màng tilacoit của lục lạp bị hỏng thì không xảy ra chuỗi
chuyền electron và không tạo ra ATP theo cơ chế hóa thẩm
Câu 4. Vì sao nói ATP là đồng tiền năng lượng sinh học trong tế bào?
Gợi ý
- Năng lượng từ các nguyên liệu thô là Prôtêin, Lipid, đường,.. được chuyển hóa
thành các năng lượng hóa học tích lũy trong các liên kết cao năng của ATP.
- Khi cần sử dụng năng lượng, tế bào sẽ sử dụng dần ATP (hay nói cách khác trong
quá trình chuyển hoá vật chất ATP liên tục được tạo ra và gần như ngay lập tức

20
được sử dụng cho các hoạt động của tế bào tương tự như sử dụng đồng tiền trong
các hoạt động mua bán).
- Nhờ khả năng dễ dàng nhường năng lượng mà ATP trở thành chất hữu cơ cung
cấp năng lượng phổ biến trong tế bào (đồng tiền năng lượng).
- ATP được dùng cho tất cả các quá trình cần năng lượng.
- Tế bào sử dụng năng lượng sinh ra từ ATP cho mọi phản ứng sinh hoá.
Câu 5. Điều gì làm cho ty thể thích tổng hợp ATP?
Gợi ý
- ATP rời khỏi cơ chất ty thể để sử dụng ở nơi khác trong tế bào ngay sau khi nó
được tổng hợp, giữ sự tập trung ATP trong cơ chất ty thể thấp và đưa phản ứng
hướng về phía trái. Một người có thể sử dụng khoảng 10 25 phân tử ATP mỗi ngày,
và rõ ràng phần lớn được tái chế bằng cách sử dụng năng lượng tự do từ các quá
trình oxy hóa glucose.
- Gradient H+ được duy trì bởi sự vận chuyển electron và bơm proton. (các điện tử
đến từ quá trình oxy hóa của NADH và FADH2, được tạo ra bởi sự oxy hóa của
glycolysis và chu trình acid citric. Vì vậy, một trong những lý do chúng ta phải ăn
thức ăn là để bổ sung gradient H+).
Câu 6. Trong phần lớn trường hợp, ATP truyền năng lượng từ phản ứng tỏa nhiệt
đến phản ứng thu nhiệt trong tế bào như thế nào?
Gợi ý
ATP truyền năng lượng cho các quá trình thu nhiệt nhờ photphoryl hóa (chuyển
nhóm Pi cho các phân tử khác), Các quá trình phát nhiệt photphoryl hóa ADP
thành ATP.

21
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
ATP là hợp chất vô cùng quan trọng đối với sự sống, nhờ có nguồn năng lượng
từ ATP mà sự sống được tiếp diễn sôi động với guồng quay của thời gian. Thật
vậy, ATP có vai trò trung tâm trong trao đổi năng lượng ở tế bào và cơ thể sống, là
mắt xích liên hợp giữa các phản ứng thu năng lượng và phản ứng giải phóng năng
lượng.
Tế bào sống và cơ thể sống luôn phải tiêu tốn năng lượng để tồn tại, duy trì và
phát triển nòi giống. Do vậy, chúng phải có khả năng lấy năng lượng từ các nguồn
khác nhau và biến nó thành của mình để sử dụng và ATP là cơ chất cung cấp năng
lượng cho tất cả các quá trình tiêu hao năng lượng của cơ thể sống. Chẳng hạn:
tổng số hàm lượng ATP trong cơ thể con người chỉ khoảng 50 gram và phải liên
tục được tái chế mỗi ngày. Nguồn năng lượng cuối cùng để xây dựng ATP là thực
phẩm, ATP chỉ đơn giản là phần tử mang và dự trữ năng lượng. Mức tiêu thụ trung
bình hàng ngày của 2.500 calo thực phẩm chuyển thành một con số khổng lồ 180
kg (400 lbs) của ATP (Kornberg, 1989). Con người có được những hiểu biết về
ATP, chắc chắn sẽ chủ động hơn trong việc làm thế nào để cơ thể có nhiều năng
lượng nhất cho mọi hoạt động sống, góp phần giữ gìn và bảo vệ sức khỏe của
chính bản thân, gia đình và cộng đồng. Đồng thời, củng cố niềm tin vào khoa học
và sự sống, từ đó hăng say khám phá những lí thú trong lĩnh vực khoa học Sinh
học nói riêng và khoa học tự nhiên nói chung.
2. Kiến nghị
Đề tài chỉ đề cập đến một khía cạnh nội dung trong chuyên đề “Chuyển hóa
vật chất và năng lượng trong tế bào” dựa trên tham khảo một số ít tài liệu nên cần
tìm hiểu thêm các tài liệu nước ngoài, tham khảo ý kiến của các chuyên gia nghiên
cứu về tế bào học để đề tài được hoàn thiện hơn và giúp chúng ta có cái nhìn khoa
học về các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong cơ thể sống.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Như Hiển (2008), Giáo trình sinh học tế bào, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.
2. Mai Xuân Lương, Hoàng Viết Hậu (2000), Giáo trình sinh học đại cương. Đại
học Đà Lạt.
3. Đỗ Ngọc Liên (2007), Sinh học phân tử màng tế bào, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Tâm (2008), Giáo trình Sinh học tế bào, Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.
5. Sabbert D. Engelbrecht S. Junge W.(1997). Chức năng và vận động quay bên
trong Enzym F1 – ATPase.
6. Junge W. Lill H. Engelbrecht S. ATP synthase – một transucer điện hóa với sự
quay cơ học
7. Neil A.Campbell, Jane B. Reece, Lisa A. Urry, Michael L. Cain, Steven
A.Wasserman, Peter V. Minorsky, Robert B. Jackson (2008) , Biology – 8th
Edition,

23
PHỤ LỤC

Trang

TRANG BÌA………………………………………………………………. 1

A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 2
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………. 2
2. Mục đích của đề tài……………………………………………….. 2
B. NỘI DUNG………………………………………………………………. 3
I. Khát quát về ATP……………………………………………………… 3
1. ATP là gì?..................................................................................... 3
2. Cấu trúc của ATP…………………………………………………. 4
3. Sự chuyển giao năng lượng của ATP…………………………….. 5
4. Tính chất hóa học của ATP………………………………………. 7
II. Sự tổng hợp ATP…………………………………………………….. 8
1. Các phương thức tổng hợp ATP………………………………….. 8
2. Cấu trúc và chức năng của enzim ATP synthase………………… 9
3. Cơ chế hóa thẩm tổng hợp ATP…………………………………. 11
III. Vai trò của ATP…………………………………………………….. 18
IV. Ôn luyện và củng cố………………………………………………… 19
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………….. 22
1. Kết luận…………………………………………………………… 22
2. Kiến nghị………………………………………………………….. 22

24
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của phân tử ATP……………………………………… 4


Hình 1.2. Sơ đồ sự tích điện trên phân tử ATP………………………………… 5
Hình 1.3. Khả năng tham gia phản ứng của ATP (theo S.M. Rapoport-1969) … 7
Hình 2.1. Vị trí xảy ra photphoryl hóa thẩm tạo ATP…………………………… 9
Hình 2.2. Cấu trúc của enzim ATP synthase…………………………………… 10
Hình 2.3. Chuỗi vận chuyển điện tử trên màng trong ty thể và sự tổng hợp ATP. 11
Hình 2.4. Sơ đồ mô tả hoạt động của ATP synthase…………………………… 12
Hình 2.5. Proton khuếch tán qua màng gây nên chuyển động quay của ATP
12
synthase…………………………………………………………………………
Hình 2.6. Các phản ứng sáng và cơ chế hóa thẩm tổng hợp ATP trong lục lạp… 14
Hình 2.7. Sơ đồ mô tả cơ chế tổng hợp ATP ở tế bào nhân thực và tế bào nhân
15
sơ…………………………………………………………………………………
Hình 2.8. Thí nghiệm chứng minh một gradient proton H+ qua màng có thể đưa
16
đến sự tổng hợp ATP……………………………………………………………
Hình 2.9. Thí nghiệm chứng minh vai trò của enzim ATP synthase tổng hợp
17
ATP…………………………………………………………………………….
Hình 3. Sơ đồ tóm tắt chức năng sinh học của ATP…………………………… 19

25
26

You might also like