Professional Documents
Culture Documents
NH Màn Hình 2023-05-02 Lúc 12.41.21 PDF
NH Màn Hình 2023-05-02 Lúc 12.41.21 PDF
- Loại điện áp giảm: Trong loại này ECU được thiết kế trong một mạch điện áp
không đổi, luôn cung cấp điện áp 5V đến cực VC. Điện áp ra VS thay đổi chỉ
định chính xác góc mở của cánh đo tức là chỉ định chính xác lượng gió hút vào.
Dấu hiệu: động cơ chạy không êm, không đều hoặc không chạy được, công suất động
cơ kém, xe chạy tốn nhiên liệu hơn, chết máy,…
1.1.2. Cảm biến đo gió loại Karman
a. Cấu tạo
c. Sơ đồ mạch điện
Hình 1.8. Sơ đồ mạch điện của cảm biến đo gió loại dây sấy
Trong cảm biến lưu lượng khí nạp thực tế, một dây sấy được ghép mạch cầu.
Mạch cầu này có đặc tích là các điện thế tại điểm A và B bằng nhau khi tích của điện
trở theo đường chéo nhau bằng nhau.
Khi dây sấy (Rh) được làm mát bằng không khí nạp, điện trở tăng lên dần dẫn
đến sự hình thành độ chênh lệch giữa các điện thế của các điểm A và B. Một bộ
khuếch đại xử lý phát hiện chênh lệch này và làm tăng điện áp đặt vào mạch này (làm
tăng dòng điện chạy qua dây sấy). Khi thực hiện việc này, nhiệt độ của dây sấy lại
tăng lên dẫn đến việc tăng tương ứng trong điện trở cho đến khi điện thế của các điểm
A và B trở nên bằng nhau. Bằng cách sử dụng các đặc tính của loại mạch cầu này, cảm
biến lưu lượng khí nạp có thể đo được khối lượng không khí nạp bằng cách phát hiện
điện áp ở điểm B.
1.2. Cảm biến áp suất khí nạp
a. Cấu tạo
Hình 1.9. Cấu tạo của cảm biến áp suất khí nạp
Cảm biến áp suất đường ống nạp được cấu tạo từ một buồng chân không có gắn
một con chip silicon, lưới lọc, đường ống dẫn và giắc cắm.
b. Nguyên lý hoạt động
Cảm biến áp suất đường ống nạp cảm nhận áp suất đường ống nạp bằng một IC
lắp trong cảm biến và phát ra tín hiệu PIM. ECU động cơ quyết định khoản thời gian
phun nhiên liệu cơ bản và góc đánh lửa sớm cơ bản dựa vào tín hiệu PIM này.
Một chip silicon gắn liền với buồng chân không được duy trì độ chân không
chuNn, tất cả được đặt trong bộ cảm biến. Một phía của chip tiếp xúc với áp suất
đường ống nạp, một phía tiếp xúc với độ chân không trong buồng chân không.
Áp suất đường ống nạp thay đổi làm hình dạng của chip silicon thay đổi và giá
trị điện trở của nó cũng dao động theo mức độ biến dạng.
Sự dao động của giá trị điện trở này được chuyển hóa thành một tín hiệu điện
áp nhờ IC lắp bên trong cảm biến và sau đó được gửi đến ECU động cơ ở cực PIM
dùng làm tín hiệu áp suất đường ống nạp. Cực VC của ECU động cơ cấp nguồn không
đổi 5V đến IC.
c. Sơ đồ mạch điện
Hình 1.10. Sơ đồ mạch điện của cảm biến áp suất khí nạp
Cảm biến áp suất đường ống nạp có 3 chân, 1 chân nhận nguồn 5V – VC, 1
chân mass E2 và 1 chân tín hiệu PIM.
d. Kiểm tra sửa chữa Kiểm
tra điện áp nguồn 1. Ngắt giắc
nối của cảm biến.
2. Bật khóa điện ON.
3. Dùng một Vôn kế, hãy đo điện áp giữa các cực VC và E2 của giắc nối phía dây
điện.
Điện áp tiêu chuNn: 4.5 – 5.5V.
Nếu kết quả không như tiêu chuNn, hãy kiểm tra dây điện hoặc ECM.
4. Tắt khóa điện.
5. Nối giắc nối của cảm biến áp suất.
1.3. Cảm biến nhiệt độ khí nạp
a. Cấu tạo
Hình 1.11. Cấu tạo của cảm biến nhiệt độ khí nạp
Cảm biến nhiệt độ khí nạp có 1 biến trở nhiệt có trị số điện trở âm (điện trở sẽ
tăng khi nhiệt độ thấp và ngược lại) được gắn trong bộ đo gió hoặc trên đường ống
nạp. Mật độ khí sẽ thay đổi theo nhiệt độ.
b. Nguyên lý hoạt động
Cảm biến nhiệt độ khí nạp được đặt ở đường ống nạp (sau bầu lọc gió), hoặc
nằm chung với cảm biến khối lượng khí nạp (MAF) hay cảm biến áp suất đường ống
nạp (MAP). Khi nhiệt độ không khí thấp điện trở cảm biến sẽ cao và ngược lại khi
nhiệt độ không khí tăng điện trở của cảm biến sẽ giảm. sự thay đổi điện trở của cảm
biến sẽ làm thay đổi điện áp đặt ở chân cảm biến.
c. Sơ đồ mạch điện
Hình 1.12. Sơ đồ mạch điện của cảm biến nhiệt độ khí nạp
d. Hư hỏng, sửa chữa
- Cảm biến hư do đứt dây hoặc dây cảm biến chạm nhau (dây cảm biến chạm dương
hoặc chạm mass).
- Đo bằng cách dùng máy sấy tóc hơ vào cảm biến, lấy đồng hồ đo sự thay đổi điện
trở của cảm biến:
Nếu kim đồng hồ đo có sự thay đổi, chứng tỏ cảm biến đang hoạt động tốt.
Nếu kim đồng hồ không có sự thay đổi thì có thể cảm biến đã bị hư hỏng.
Hình 2.2. Sơ đồ mạch điện của cảm biến nhiệt độ nước làm mát
A B
Hình 2.7. Cấu tạo của cảm biến quang
A. Cảm biến quang khi mở B. Cảm biến quang khi tắt
b. Nguyên lý hoạt động
Khi đèn LED phát quang, transistor cảm quang cảm nhận ánh sáng và sẽ mở.
Khi đĩa phẳng cản ánh sáng đến transistor cảm quang thì nó sẽ đóng. Tín hiệu số này
sẽ được gửi đến bộ xử lý. Tại đây, số xung sẽ được đếm trong một khoảng thời gian
nhất định. Số xung sẽ chỉ định tốc độ động cơ, khi đó đĩa phẳng thường được bắt trên
đầu dây cáp của bộ tốc kế.
Để tự điều chỉnh góc đánh lửa sớm, các tín hiệu từ bộ điều khiển đánh lửa được
đưa đến ECU.
c. Sơ đồ mạch điện
A B
C
Hình 3.3. Sơ đồ mạch điện của các loại cảm biến vị trí
bướm ga A. Loại tuyến tính B. Loại tiếp điểm C. Loại
điện tử
d. Hư hỏng và sửa chữa
Cảm biến vị trí bướm ga bị lỗi có thể khiến tốc độ
không tải không ổn định, tăng tốc kém, tăng mức tiêu
hao nhiên liệu và khiến nồng độ CO, HC trong khí thải
tăng cao.
- Cảm biến nung nóng (heated): Loại này được lắp đặt một điện trở bên trong có công
dụng sấy nóng bộ phận cảm biến. Điều này giúp nhanh chóng đưa thiết bị vào nhiệt
độ làm việc, từ 600 - 650 độ F và từ 315 - 343 độ C. Sau đó, điện trở trong phát sinh
điện thế lập tức và truyền về ECU.
- Cảm biến không nung nóng (unheated): Loại này được lắp đặt có không điện trở và
phải tự làm nóng tới khi đạt mức nhiệt độ làm việc. Do đó, với các dòng xe sử dụng
loại cảm biến này, xe khi mới bắt đầu chạy sẽ phải hoạt động với lượng hòa khí nhiên
liệu thấp, phải mất một thời gian lâu sau để xe đạt được lượng hòa khí tiêu chuNn.
Nguyên lý hoạt động của cảm biến oxy thực hiện theo quy trình như sau:
- Khí xả từ động cơ sẽ lần lượt đi qua đường ống đã lắp đặt cảm biến oxy, tiếp xúc với
đầu dò cảm biến. Lúc này, thiết bị phát sinh ra dòng điện thế có tỷ lệ nghịch với lượng
oxy có trong khí thải và truyền tín hiệu về ECU.
- Khi lượng oxy thải ra cao, dòng điện thế sẽ đạt mức 0.1V. Trong khi đó, lượng oxy
thải ra thấp thì dòng điện sẽ đạt mức 0.9V. Khi có số liệu cụ thể của dòng điện, ECU
sẽ tự động điều chỉnh thời gian phun nhiên liệu hợp lý để lượng xăng đạt mức độ lý
tưởng. Từ đó nâng cao hiệu suất làm việc của động cơ.
c. Sơ đồ mạch điện