You are on page 1of 21

SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - HỒ CHÍ MINH

Ch
ia
Sẻ

i
Li
ệu
-
Lu
yệ
n
Th
i
TH
I. NHỮNG TRI THỨC BỔ TRỢ
PT
1. Về quan điểm sáng tác của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
QG
a. Tính chiến đấu trong văn học:

- Hồ Chí Minh xem văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự
nghiệp cách mạng.

- Quan điểm này thể hiện trong 2 câu thơ:

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

“Nay ở trong thơ nên có thép


Nhà thơ cũng phải biết xung phong”

(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”).

=> Chất thép chính là xu hướng cách mạng, là cảm hứng đấu tranh của thơ ca.
đó chính là sự tiếp tục quan điểm thơ “chuyên chú ở con người” như Nguyễn
Ch
Văn Siêu đã nói, hay tinh thần “Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” của Nguyễn
ia
Đình Chiểu và tinh thần này được nâng cao trong thời đại cách mạng sau này.

Sẻ
- Về sau trong Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951, Người lại khẳng
định: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt
trận ấy”. Tà
i
b. Tính chân thực và tính dân tộc trong văn học:
Li
ệu
- Hồ Chí Minh luôn coi trọng tính chân thực và tính dân tộc. Tính chân thực
được coi là thước đo giá trị văn chương nghệ thuật.
-
Lu
- Người yêu cầu văn nghệ sĩ phải “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn”
những đề tài hiện thực phong phú của cách mạng.
yệ
n cách dân tộc” và đề cao sự
Người nhắc nhở giới nghệ sĩ “nên chú ý phát huy cốt
sáng tạo, “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”.
Th
=> Theo Người, tác phẩm văn chương phải thể hiện được tinhithần dân tộc, của
nhân dân và phải được nhân dân yêu thích. Đây là những quan niệm THhoàn toàn
đúng đắn và tiến bộ của Người. PT
- Khi cầm bút, Người luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết
định nội dung và hình thức của tác phẩm.
QG
- Người luôn đặt câu hỏi:

+ “Viết cho ai?” (Đối tượng),

+ “Viết để làm gì?” (Mục đích),

+ Quyết định: “Viết cái gì?” (Nội dung),

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

+ “Viết thế nào?” (Hình thức).

=> Tuỳ trường hợp cụ thể, Người đã vận dụng phương châm đó theo những
cách khác nhau. Vì thế những tác phẩm của Người không những có tư tưởng
sâu sắc, nội dung thiết thực mà cũng có hình thức nghệ thuật sinh động, đa
dạng.
Ch
ia
2. Về bối cảnh lịch sử của “Tuyên ngôn Độc lập”:

Sẻ
* Hoàn cảnh ra đời:


- Trên thế giới: chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc; Hồng quân liên xô đã tấn

i
công vào tận sào huyệt của Phát xít Đức. Ở phương Đông, PX Nhật đã đầu hàng
vô điều kiện đồng minh.
Li
ệu
- Trong nước: Cách mạng tháng 8/1945 thành công; Chủ tịch Hồ Chí Minh từ
chiến khu Việt Bắc về Hà Nội; tại số nhà 48 phố Hàng Ngang trong gia đình ông
-
bà Nguyễn Văn Bô yêu nước, Bác đã soạn thảo bản tuyên ngôn này và đọc tại

Lu
quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945. Đây là thời điểm vô cùng khó khăn. Bọn đế

yệ
quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Quân đội Quốc dân Đảng Trung
Quốc tiến vào từ phía Bắc, đằng sau là đế quốc Mĩ. Quân đội Anh tiến vào từ phía
n
Nam, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố: Đông
Th
Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng,

i
vậy Đông Dương đương nhiên thuộc về người Pháp -> bản tuyên ngôn ra đời
trong âm mưu trắng trợn của thực dân Pháp. Mặt khác, bản tuyên ngôn ra đời
TH
trong sự khao khát của 25 triệu đồng bào và lòng yêu nước cháy bỏng, lý tưởng
cao cả của Hồ Chí Minh. PT
* Mục đích sáng tác: QG
+ Tuyên bố với nhân dân trong nước và thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam
Dân chủ cộng hoà, khẳng định chính thức quyền tự do độc lập và quyền được
hưởng tự do độc lập của nước ta.

+ Tuyên bố chấm dứt và xoá bỏ mọi đặc quyền đặc lợi , mọi văn bản ràng buộc đã
kí kết trước đây giữa Pháp và chính quyền phong kiến trên toàn lãnh thổ Việt

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

Nam, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đã gây ra đối với nhân dân ta trong suốt 80
năm.

+ Tuyên bố về quyền được hưởng tự do độc lập và khẳng định quyết tâm bảo vệ
độc lập tự do của toàn thể dân tộc Việt Nam.

+ Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trong việc chuẩn bị dư luận tái
Ch
chiếm Việt Nam.
ia
Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong một không khí cách mạng hết sức khẩn
Sẻ
trương. Đây là thời thời điểm mà tình hình trong nước và quốc tế có rất nhiều
thuận lợi cho nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Việt Minh giành chính

quyền, giành lại nền độc lập dân tộc; đồng thời, nguy cơ thực dân Pháp trở lại
i
đô hộ nước ta là một sự thật khi mà phát xít Nhật đã đầu hàng đồng minh.

Li
Bản Tuyên ngôn Độc lập tuyên bố trước nhân dân Việt Nam và toàn thể cộng
ệu
đồng quốc tế về nền độc lập của nhân dân Việt Nam đã giành được từ tay phát

-
xít Nhật để bác bỏ hoàn toàn âm mưu và tham vọng của thực dân Pháp đang
lăm le quay lại đô hộ Việt Nam.
Lu
3. Về thể loại “tuyên ngôn”: yệ
n
Th
Trong lịch sử văn học chính luận thế giới, đã từng có bản Tuyên ngôn Độc lập
của nước Mĩ (Declaration of Independence) năm 1776. Đây là bản tuyên ngôn
i
khẳng định nền độc lập của nước Mĩ đối với nền thống trị của nước Anh. Chủ tịch
TH
Hồ Chí Minh đã dịch rất hay, rất thành công những câu quan trọng nhất trong lời

PT
mở đầu bằng bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hóa đã cho họ những quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc” (All men are created equal, that they are endowed by
their Creator with certain unalienable Rights, that among these are Life, Liberty
QG
and the pursuit of Happiness).

Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp (Declaration of
Rights of Man and The Citizen) cũng được Người nghiên cứu và trích dẫn. Người
cũng đã dịch rất sáng tạo tư tưởng quan trọng của bản Tuyên ngôn Độc lập này:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn tự do và bình
đẳng về quyền lợi” (Men are born and remain free and equal in rights).

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

Theo bình luận của một nhà nghiên cứu Mĩ, khái niệm “all men” trong bản Tuyên
ngôn Độc lập Mĩ, vào thế kỉ XVIII, thời điểm viết bản tuyên ngôn đó, chỉ bao hàm
những người đàn ông (người da trắng và có tài sản). Như thế thì “all men” trong
bản dịch của Hồ Chí Minh là “Tất cả mọi người” là một sáng tạo và tiến bộ hơn.
Nhưng tất nhiên, hoàn cảnh đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta có những
điểm khác, nhân dân ta không chỉ đấu tranh chống chế độ quân chủ phong kiến
mà còn lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân. Đây là
Ch
áng văn chính luận, cái đẹp của tác phẩm toát lên từ tính logic của lập luận, sự
ia
chính xác của tư liệu và sự kiện, cấu trúc chặt chẽ, câu văn ngắn gọn, sáng rõ và
từ cảm xúc của tác giả - nghĩa là trên cơ sở kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc
và lý trí.Sẻ

II - PHÂN TÍCH TÁC PHẨM

i
Tuyên ngôn Độc lập là một tác phẩm đỉnh cao, tiêu biểu, phản ánh đầy đủ nhất,
Li
sâu sắc nhất quan điểm triết học, quan điểm chính trị và cả quan điểm nhân
ệu
sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó chứa đựng cả những giá trị của văn
minh nhân loại, những “lẽ phải không ai chối cãi được” về quyền con người,
quyền dân tộc. -
Lu
1. Bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập
yệ
n
Bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập phục vụ cho nhiệm vụ chung của toàn tác
phẩm. Toàn văn bản có thể chia thành 3 đoạn: Th
i
- Đoạn 1 (từ đầu đến “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”) - Phần mở
TH
đầu Hồ Chí Minh đã nêu lên cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn
PT
bằng cách trích dẫn 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử nhân loại của 2
nước lớn: Bản Tuyên Ngôn Độc Lập (1776 của Mĩ và bản tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791). QG
Trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới là Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ
năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm
1791 về quyền con người được hưởng tự do và độc lập để từ đó suy rộng ra
quyền tự do, độc lập của các dân tộc. Đoạn này thể hiện nghệ thuật lập luận và
sự uyên bác của tác giả. Để khẳng định tính chân lý của độc lập dân tộc, không
gì tốt hơn là dựa vào những tuyên bố mang tính chân lý của các văn kiện nổi
tiếng thế giới như hai bản tuyên ngôn đã được dẫn. Bởi lẽ chúng là tiếng nói

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

chân lý khách quan, đã quen thuộc với nhiều người, nhất là đối với người
phương Tây. Mặt khác, để có được nghệ thuật lập luận này, tác giả phải có học
vấn uyên bác, đọc rộng, biết nhiều. Tác giả rõ ràng thể hiện không chỉ là một vị
lãnh tụ có lòng yêu nước, thương dân mà còn có cả trí tuệ sắc sảo, học vấn
uyên bác.

Ch=>mộtTrong bản Tuyên ngôn độc lập, ở phần cơ sở pháp lý Bác Hồ trích nguyên văn

inguyên
a
đoạn tuyên ngôn của nước Mỹ. Bác dùng nó như một nền tảng pháp lý, một
lý cơ bản quan trọng nhất làm tiền đề cho toàn bộ tư tưởng tác phẩm để

S thành quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Đó là sự sáng tạo
nâng cao phát triển thành luận điểm: từ quyền bình đẳng của con người Người
phát triểnẻ

T bén, sáng tạo và là một đóng góp một cống hiến lớn của Người.
đầy bản lĩnh, trí tuệ và khôn khéo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là sản phẩm của
tư duy lí luận sắcà
i thiết thực với cách mạng Việt Nam mà còn có ý nghĩa
Nó không chỉ có ý nghĩa
với phong trào giải phóng Lidân tộc trên thế giới. Bên cạnh đó, Người còn trích
ệ bình đẳng của con người - quyền cơ bản chính
dẫn tuyên ngôn của Pháp, hội tụ đầy đủ tinh thần sơ lược đầy ý nghĩa của tuyên
ngôn Pháp, đề cao quyền tự dou

-
đáng, lẽ phải không ai chối cãi được và được thừa nhận như một chân lý. Sử dụng

Lumặt Bác muốn tăng sức thuyết phục


hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại và của hai cường quốc lớn trên thế
giới đang có âm mưu thôn tính nước ta một
của bản tuyên ngôn độc lập nước nhà. Mặt khác, ythể
ệ hiện sự khéo léo, trí tuệ của
người viết. Bác vừa đề cao truyền thống bình đẳng, ntự do, nhân đạo, tinh thần tự

Th ông”. Người cũng


do tiến bộ của nhân dân hai nước Mỹ và Pháp lại vừa có tác dụng ngăn chặn âm
mưu xâm lược của chúng. Đó là nghệ thuật "gậy ông đập lưng
sử dụng những lý luận sắc bén nhất, lời văn ngắn gọn, súc tíchi giọng văn sang
sảng mà hùng hồn. Đó là tiếng nói khẳng định đầu tiên cuộc đấu
nghĩa của dân tộc
T tranh chính
HP
T
- Đoạn 2 (tiếp theo đến “lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa”) - Bản Tuyên Ngôn
Độc Lập tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định lập trường nhân đạo chính G
Q
nghĩa của ta.

Lên án tội ác nhiều mặt của thực dân Pháp xâm lược đã gây ra đối với nhân dân
ta trong hơn 80 năm, tố cáo sự bất lực, vô trách nhiệm của Pháp trước đế quốc
Nhật khi Nhật xâm chiếm Việt Nam năm 1940. Hai mạch lập luận này dẫn đến
kết luận tất yếu là nhân dân ta đứng lên lấy lại đất nước từ tay Nhật chứ không
phải từ tay Pháp và tuyên bố “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”, nhân

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

dân ta “đánh đỏ các xiềng xích thực dân gần 100 năm” (tức Pháp, Nhật) “đánh
đổ chế độ quan chủ” nhiều thế kỷ. Bản Tuyên ngôn Độc lập vừa khẳng định nền
độc lập, tự do của dân tộc vừa nêu tính chất của cuộc cách mạng “Dân chủ
Cộng hòa”.

=> Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn không gì khác ngoài tội ác của bọn thực dân
Ch
và lập trường chính nghĩa của ta. Để tố cáo bộ mặt thối nát của thực dân Pháp,

ia
Bác dùng một câu vừa khẳng định, phủ định. Bác đã lật ngược lại vấn đề: "thế mà
hơn 80 năm nay". Bác đã vạch trần luận điệu xảo trá của thực dân Pháp, giáng

Sẻ
đòn phủ đầu về phía chúng. Tội ác của bọn thực dân được vạch trần trên các
khía cạnh: chính trị - văn hóa, kinh tế. "Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho


nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã
man, lập ra ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc, chúng lập ra nhà tù nhiều
i
hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi
Li
của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu; thi hành

ệu
chính sách ngu dân; dùng rượu cồn thuốc phiện để làm cho nòi giống ta suy
nhược. Thực dân Pháp nói đến An Nam để khai hóa, văn minh, tự do, bình đẳng,

-
bác ái nhưng ngược lại. Tất cả những tội ác trên đã cho thấy sự bịp bợm, dối trá

Lu
của bọn chúng. Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến dân ta
nghèo nàn thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất,
yệ
hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
n
Chúng đã đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân

Th
buôn trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng
bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. Để thấy được tội ác chồng chất
i
của bọn chúng, Người đã sử dụng phương pháp lặp cấu trúc cú pháp kết hợp liệt
TH
kê. Lời văn đanh thép của Người thể hiện rõ sự căm hờn khiến cho người đọc,

PT
người nghe dấy lên lòng căm thù ghê gớm. Đặc biệt là hình ảnh "tắm cuộc khởi
nghĩa của ta trong những bể máu". Hình ảnh này có sức gợi hình gợi cảm hết sức
mạnh mẽ. Nhưng tội ác của chúng chưa phải là hết. Trong 5 năm chúng bán nước
ta hai lần cho Nhật. Mùa thu năm 1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đã "quì gối
QG
đầu hàng". Từ đó nhân dân ta lại chịu hai tầng xiềng xích Pháp – Nhật khiến từ
Quảng Trị tới Bắc Kỳ hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Chúng còn thẳng tay
đàn áp, khủng bố Việt Minh ta. Tội ác của chúng đã khiến dân ta khốn khổ cùng
cực.

Ta có lập trường chính nghĩa của ta. Đồng bào ta vẫn giữ một thái độ nhân đạo và
khoan hồng. Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của
Nhật. Khi Nhật đầu hàng Đồng minh thì nhân dân ta cả nước nổi dậy giành chính

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

quyền. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị, dân ta đã đánh đổ mấy tầng
xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.
Với giọng điệu nhanh dồn dập, sử dụng nhiều từ khẳng định: "sự thật là…", Người
đã thành công trong việc khẳng định ta chính nghĩa, Pháp phi nghĩa, ta có độc
lập tự do là tất yếu.

- Đoạn 3 (phần còn lại) - Lời tuyên bố.


Ch
iTuyên
a bố độc lập hoàn toàn đối với thực dân Pháp và tinh thần quyết đấu tranh
để chống lại mọi âm mưu của thực dân Pháp, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Tác
giả đã S

khẳng định vấn đề độc lập của Việt Nam là phù hợp với nguyên tắc bình
đẳng dân tộc mà cộng đồng thế giới đã khẳng định qua các Hội nghị.

=> Phần cuối cùng củai bản tuyên ngôn cũng là phần được coi là đúc kết lại toàn
bộ: tuyên bố độc lập khẳngLiđịnh quyết tâm giữ vững độc lập. Một lần nữa Bác
ệchối cãi được. Những câu văn ngắn gọn, súc tích
khẳng định độc lập tự do là quyền tất yếu của dân tộc Việt Nam, đó như là một sự
thật lịch sử mà không ai có thể u

-
nhưng thể hiện được niềm tự hào tự tôn dân tộc của người viết. Và bản Tuyên

Lutộc và dân chủ cho nhân dân.


ngôn độc lập cũng mang một ý nghĩa vô cùng trọng đại. Hồ Chí Minh đồng thời
giải quyết được hai việc đó là độc lập cho dân
yệ
=> Nhìn chung, mỗi đoạn giải quyết một vấn đề riêng,n nhưng đều khẳng định

Th
quyền tất yếu được hưởng tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm
bảo vệ nền độc lập ấy của các dân tộc.
i
2. Nghệ thuật lập luận TH
PT lập
Một văn kiện có ý nghĩa chính trị trọng đại được xây dựng trên cơ sở những
luận vững chắc, đanh thép, có sức thuyết phục; thể hiện trí tuệ sâu sắc và tình
cảm yêu nước nồng nàn của tác giả.
QG
a) Kết tội thực dân Pháp

Ở đây, các em chú ý “sơ đồ hình cây” trong lập luận của Bác về tội ác của thực
dân Pháp. Mô hình lập luận này nêu lên nhận định tổng quát sau đó phát triển
những lý lẽ chứng minh. “Bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác
ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với
nhân đạo và chính nghĩa”. Nhận định buộc tội này được làm rõ ràng các phương

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

diện chính trị, kinh tế. Trong các phương diện này, lại có những ý nhỏ, cụ thể
hóa.

- Về chính trị: Tác giả vạch trần bản chất chính trị phản động của thực dân Pháp:
“chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”, “luật pháp
dã man”, “lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc” hòng ngăn cản việc thống
nhất nước ta, “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”, “thẳng tay chém giết những
Ch
người yêu nước thương nòi của ta”, “thi hành chính sách ngu dân”, “dùng thuốc
ia
phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược”.

Sẻ
- Về kinh tế: “Chúng bóc lột dân ta đến xương tủy” khiến cho nước ta nghèo nàn,
lạc hậu; “Chúng độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng”, “Chúng đặt ra

hàng trăm thứ thuế vô lý” làm cho dân ta bần cùng; “Chúng không cho các nhà tư
sản ta ngóc đầu lên”.
i
Li
Nhận xét: Điều đáng chú ý là người viết đã đề cập đến tội ác của thực dân Pháp
ệu
đối với tất cả mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam: từ dân cày, dân buôn, các nhà tư
sản, công nhân cho đến trí thức (khi viết “nhà tù nhiều hơn trường học”, “ràng
-
buộc dư luận”, “chính sách ngu dân”). Một tội ác khác của thực dân Pháp bị vạch

Lu
trần: Chúng tuyên bố “bảo vệ nước ta nhưng đã đầu hàng phát xít Nhật, trong

yệ
thời gian 5 năm, “chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. Bản tuyên ngôn chỉ rõ,
từ năm 1940, “nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của
Pháp nữa”. n
Th
i
Tóm lại, ba lý lẽ vạch tội chính: tội ác chính trị, kinh tế và tội bán nước cho Nhật
đưa đến kết luận thuyết phục “dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ Nhật, chứ
TH
không phải từ tay Pháp”. Chúng ta có đầy đủ căn cứ “tuyên bố thoát hẳn quan hệ
PT
thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa
bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.

b) Tuyên bố độc lập


QG
Đoạn thứ ba khẳng định lại bản chất của cuộc đấu tranh giành độc lập này là
giành độc lập từ thực dân Pháp. Lời tuyên bố độc lập được khẳng định từ nhiều
chiều. Trước hết là từ ý chí của nhân dân Việt Nam: “Toàn dân Việt Nam, trên
dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp”. Rồi nhìn từ
phía cộng đồng quốc tế: khẳng định sự công nhận tất yếu của cộng đồng quốc tế
vì các tổ chức quốc tế đã công nhận các nguyên tắc bình đẳng dân tộc; tổng hợp

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

lại, dân tộc Việt Nam đã đấu tranh suốt hơn 80 năm chống thực dân pháp (khẳng
định lại quyết tâm giành độc lập của nhân dân Việt Nam, lại đã đứng về phe Đồng
minh chống phát xít mấy năm (lấy lại ý Việt Nam đứng trong trào lưu tiến bộ của
cộng đồng quốc tế), “dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập”.

Câu kết của bản Tuyên ngôn Độc lập cũng tổng hợp các lý lẽ khác nhau: “Nước
Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do,
Ch
độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính
ia
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.

Sẻ
3. Hình tượng tác giả


Chủ tịch Hồ Chí Minh bộc lộ tình yêu nước, thương dân nồng nàn trong những

i
dòng văn kết tội thực dân Pháp, nhất quán với tinh thần Người đã viết trong Bản
án chế độ thực dân Pháp. Các từ ngữ nhân dân ta, đồng bào ta, nước nhà của ta,
Li
những người yêu nước thương nòi của ta, nòi giống ta, đồng bào ta nói rõ tình
ệu
yêu nhân dân, đất nước vô bờ của Người. Mặt khác, lòng căm thù thực dân Pháp
xâm lược cũng là một tình cảm mạnh mẽ, dứt khoát của tác giả. Bản Tuyên ngôn
-
Độc lập được viết không chỉ với trí tuệ sắc sảo mà còn với tình cảm mãnh liệt,
chân thành.
Lu
4. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ yệ
n
Th
Phần lớn các câu văn trong bản Tuyên ngôn Độc lập ngắn gọn, chắc nịch, sáng

i
thích hợp với tinh thần khẳng định. Có những câu văn tự sự ngắn mà gọi không
khí lịch sử khẩn trương: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo đại thoái vị”. Những câu
TH
bình luận chọn lọc, gọn gàng mà đanh thép: “Đó là những lẽ phải không ai chối
PT
cãi được”. Bản Tuyên ngôn cũng sử dụng thủ pháp liệt kê tạo ra lời buộc tội đanh
thép nhiều chiều, toàn diện: chúng không cho…, chúng lập ra…, chúng ràng
buộc…, chúng dùng…, chúng giữ… QG
Chủ tịch Hồ Chí Minh phần lớn dùng mẫu câu khẳng định trực tiếp như: “…dân
tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”. Tuy nhiên, khi cần thay
đổi để các mẫu câu đa dạng hóa, phù hợp với đối tượng như khi hướng tới các
nước Đồng minh, tác giả có thể dùng cách khẳng định bằng hai lần phủ định:
không thể không công nhận – một cách nói khá phổ biến của người phương
Tây,… Từ ngữ được sử dụng cũng mang cảm hứng khẳng định kiên quyết như: lẽ

10

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

phải, sự thật, tuyệt đối, thẳng tay, kiên quyết, quyết không thể không công nhận,
phải,…

=> Bản Tuyên ngôn Độc lập là mẫu mực hoàn chỉnh của văn bản chính luận.

Năm tháng sẽ qua đi, nhưng tinh thần bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vẫn luôn sống mãi trong lòng các thế hệ
Ch người Việt Nam, không chỉ bởi giá trị lịch sử, pháp lý mà còn bởi giá trị nhân
ia văn cao cả về quyền con người, quyền của dân tộc được sống trong độc lập, tự
do như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ấp ủ và cống hiến cả cuộc đời mình để thực
hiện.
Sẻ

5. Phong cách nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong “Tuyên ngôn Độc
lập”:
i
Li
- Văn phong của Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn độc lập rất đanh thép, hùng
hồn, đầy sức thuyết phục. ệu
-
- Cách lập luận chặt chẽ: dẫn trích mở đÇu bằng lời văn trong hai bản Tuyên

Lu
ngôn Độc lập của Mĩ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của Pháp (1791)
làm cơ sở pháp lí. Dùng thủ pháp tranh luận theo lối: “gậy ông đập lưng ông”, lập
luận theo logic tam đoạn luận. yệ
n
Th
- Bằng chứng hùng hồn, không ai chối cãi được (trên các lĩnh vực kinh tế, chính
trị văn hoá).
i
TH
- Ngòi bút chính luận vừa hùng biện vừa trữ tình, dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng,
cách dùng từ, đặt câu hết sức linh hoạt.
PT
QG
- Tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử lớn lao, vừa xứng đáng là tác phẩm văn
chương đích thực, có thể xem là áng thiên cổ hùng văn của thời đại mới.

6. Bài tham khảo (Bùi Thanh Xuân)

Hồ Chí Minh – người mang trong mình một trái tim yêu nước vĩ đại, luôn hết
mình vì nước vì dân, vì sự nghiệp giải phóng đất nước, cùng dân tộc đi qua cuộc
kháng chiến trường kì chín năm chống thực dân Pháp. Bác cũng là một nhà chính
luận xuất sắc, được kết tinh bởi trí tuệ và những tình cảm lớn lao. Trong suốt
những năm tháng bom đạn, Bác đã có những tác phẩm nhằm vạch trần tội ác của

11

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

các nước đế quốc với nghệ thuật lập luận chặt chẽ, sắc sảo, tư tưởng ngang tầm
thời đại, niềm tự hào dân tộc sâu sắc như “Bản án chế độ thực dân Pháp” hay “Lời
kêu gọi toàn dân kháng chiến”,,. Trong số đó, không thể không nhắc đến bản
“Tuyên ngôn độc lập” vĩ đại sau khi trở về từ chiến khu Việt Bắc, Bác đã đọc tại
quảng trường Ba Vì ngày 2/9/1945, trước toàn thể đồng bào cả nước. Đó là một
tuyên ngôn thể hiện sự quyết tâm giành lại tư do dân tộc, thể hiện sự tự do chủ
quyền của Việt Nam trước bốn bể năm châu.
Ch
ia
Mở đầu bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã nêu rõ cơ sở lí lẽ về nhân quyền và dân
quyền. Đầu tiên, đó là quyền tự do bình đẳng, là lẽ phải, chân lí của thời đại mới.
Sẻ
Qua đó, Bác khéo léo trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn của nước Mỹ và Pháp. Đó là
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền

không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,

i
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” và “Người ta sinh ra tự do và bình
đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Đây là
Li
những bản tuyên ngôn đã tồn tại cả thập kỉ, trở thành lẽ phải ăn sâu trong tư
ệu
tưởng người dân thế giới, trở thành “lẽ phải không thể chối cãi”. Hai câu nói đó,
thể hiện quyền tự do và bình đẳng của mỗi người khi sinh ra. Trong đó, có quyền
-
được sống, được tự do và mưu cầu hạnh phúc. Trong bản tuyên ngôn độc lập, Hồ

Lu
Chí Minh đã đi từ quyền con người đến quyền quốc gia, dân tộc, dân tộc nào

yệ
cũng được quyền sống, tự do và hạnh phúc. Bác trích dẫn lời hai bản tuyên ngôn
của nước Mỹ và Pháp – hai nước cũng giành độc lập bởi sự đấu tranh dân tộc,
n
nhằm thể hiện sự ngang hàng của ba bản tuyên ngôn, cũng chính là sự ngang
Th
hàng giữa Việt Nam và các nước trước thế giới. Điều đó thúc đẩy sự tự hào trong

i
mỗi con người nước Việt khi được đứng trên đỉnh cao của sự chiến thắng. Từ hai
bản tuyên ngôn đó, Bác cũng vận dụng sáng tạo, từ con người đến dân tộc. Bởi
TH
vậy, để bảo vệ quyền con người, chúng ta phải bảo vệ quyền dân tộc, và để làm
PT
được điều đó, không có cách nào khác ngoài đấu tranh, ngoài kháng chiến. Từ
đó, bản tuyên ngôn cũng trở thành sự mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc
thuộc địa trên khắp thế giới, thức tỉnh trí tuệ Việt Nam, trí tuệ nhân loại. QG
Ngoài việc giúp con người thức tỉnh được quyền của chính mình, Hồ Chí Minh
còn có một dụng ý khác. Xây dựng hình ảnh đối lập giữa những lời trong bản
tuyên ngôn và những hành động thực tế của thực dân Pháp. Trong bản tuyên
ngôn, Pháp nói con người được “tự do, bình đẳng”, nhưng trên thực tế, thực dân
Pháp lại ngang nhiên chiếm đóng đất nước ta, hành hạ nhân dân đủ kế, khiến cho
nhân dân ta bao phen khốn đốn. Qua đó, thể hiện sự đối lập, tương phản, nhằm
lấy được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới. Đó là cách nêu dẫn chứng

12

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

vừa khéo léo, vừa thuyết phục. Khi Mỹ và Pháp đã công nhận quyền con người
cho các nước trên thế giới thì Pháp cũng phải công nhận với nhân dân Việt Nam
điều đó, đồng thời Bác cũng thể hiện sự văn minh cao cả, khi dù đang là kẻ thù,
nhưng vẫn một mực tôn trọng chân lí chung của các nước.

Còn với kẻ thù xâm lược, đó là một cú đánh trả mạnh mẽ: “gậy ông đập lưng ông”,
dùng chính những lí lẽ của kẻ thù nói để phản bác lại chúng, thể hiện sự phê
Ch
phán mạnh mẽ với các nước xâm chiếm thuộc địa. Những kẻ xâm lược đó đã tự
ia
chà đạp lên chân lí của chính mình, chà đạp lên lương tâm và lý tưởng của cha
ông chúng. Đó là một cú thúc mạnh vào tâm lý, thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
Sẻ
không thể làm trái với cha ông của họ.


Qua hai câu trích dẫn ngắn ngủi, nhưng Hồ Chí Minh đã tạo dựng được tiếng

i
vang trong lòng mỗi người, thậm chí là kẻ địch ngoài kia. Những lí tưởng, chân lí,
lẽ phải là những điều tồn tại hàng trăm năm qua, chúng ta không thể làm sai,
Li
cũng không được bác bỏ. Bằng giọng văn đanh thép, dẫn chứng rõ ràng, Hồ Chí
ệu
Minh đã tạo nên sức thuyết phục lớn trong cộng đồng nhân dân Việt Nam và thế
giới.
-
Lu
Với một loạt dẫn chứng tiếp theo, Hồ Chí Minh càng chứng tỏ thêm rõ việc thực

yệ
dân Pháp đang đi ngược lại với chân lí thời đại. Hành động của kẻ xâm lược phi
nghĩa bóc lột, đàn áp dân tộc Việt Nam gần một thế kỉ. Bác đã nêu một loạt dẫn
n
chứng: “ngăn cản việc thống nhất ba miền”, “lập nhiều nhà tù hơn trường học”,
Th
“tắm các cuộc khởi nghĩa trong biển máu”; “tạo chính sách ngu dân”; “đặt ra hàng

i
trăm thứ thuế vô lí”,.. Đó là những hành động cướp đoạt trắng trợn, bất công.
Pháp lấy cớ giúp đất nước ta nhưng thực chất chỉ là những hành động khiến dân
TH
ta thêm nghèo, thêm khổ, thêm lạc hậu. Thực dân Pháp đã tước đoạt sự tự do,
PT
dìm nhân dân ta vào nước và máu trong đêm trường nô lệ, khiến nhân dân ta mất
đi quyền vốn có của chính mình.

Sử dụng một loạt dẫn chứng đanh thép, biện pháp liệt kê, tác giả chỉ dùng danh
QG
xưng “chúng” để chỉ thực dân Pháp cùng với những từ chỉ sắc thái cao độ được
dùng liên tiếp, đã thể hiện cái tôi rắn rỏi, tố cáo toàn diện của bọn cướp nước,
khiến kẻ thù hết được chối cãi. Qua đó, ta cũng thấy thái độ căm hận sâu sắc
trước những tội ác man rợ đó.

Tội ác của bọn thực dân vẫn chưa dừng lại ở đó. Chỉ trong vòng hai năm, Pháp
bán nước ta cho Nhật hai lần, đó là hành động phi nhân đạo, đi ngược lại với tinh

13

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

thần đấu tranh chủ nghĩa chống phát xít của toàn nhân loại. Pháp kể công “ bảo
hộ” cho đất nước ta. Bảo hộ tức là bảo vệ, nhưng chúng đã không làm được. Mùa
thu năm 1940, Pháp quỳ gối trước Nhật, dễ dàng dâng đất nước ta cho quân phát
xít. Dân ta không được “bảo hộ” chút nào, thậm chí còn phải chịu “hai tầng xiềng
xích”, dẫn đến một hệ quả đau lòng khôn lường: nạn đói năm 1945 – hơn hai triệu
đồng bào chết vì đói, vì kiệt sức. Đó mãi luôn là cơn ác mộng ám ảnh mà chúng ta
không được phép quên, một tội ác tày trời không được tha thứ hay xóa bỏ.
Ch
ia “Năm Ất Dậu tháng ba con nhớ mãi
Giống Lạc Hồng cực trải lắm đau thương!
Sẻ Những thây ma thất thểu ngoài đường
Rồi ngã gục không đứng lên vì… đói!”
T
Đó là những câu à
i
thơ trong bài thơ “Đói” của Bàng Bá Lân viết về nạn đói năm
1945. Nhân dân ta được ví như những “thây ma” – sự tận cùng của hình thức con
người. Những câu thơ đau Llòng
i về một quãng thời gian ám ảnh của nhân dân, để
luôn nhắc nhở về những kí ức, ệukhiến con người ta càng phải thêm mạnh mẽ,
quyết đấu tranh chống lại kẻ thực dân.
-
Lucủa Việt Minh. Đó là lòng bác ái và
Thể hiện sự tương phản từ đầu, Hồ Chí Minh tiếp tục sử dụng phép so sánh giữa
tội ác của thực dân và hành động chính nghĩa
lập trường chính nghĩa của một dân tộc mà Pháp yệtừng rêu rao là lạc hậu, man di
mọi rợ. Nếu thực dân Pháp thẳng tay bán ta hai lầnncho phát xít Nhật, thì nhân
T
dân Việt Nam, đại diện là Việt Minh, đã đứng lên chống lại
chủ quyền từ tay Nhật. Nhân dân vẫn luôn giữ thái độ với h
phát xít, giành độc lập

i
kẻ thù là Pháp, “giúp
nhân dân Pháp chạy qua biên thùy”, “cứu khỏi nhà tù phát xít Nhật”. Bởi mang
trong mình tư tưởng chính nghĩa, chúng ta dùng chính nghĩa đểTchiến thắng
hung tàn chứ không dùng cường bạo để lấn áp cường bào. Đó là một điểm
HP sáng
trong cốt cách của người xứ này, chúng ta chiến đấu chống phát xít, đứng vềTphía
mặt trận dân chủ. Một dân tộc với sức mạnh ấy xứng đáng trở thành chủ nhân
của một dân tộc độc lập, thoát ly khỏi mọi quan hệ phụ thuộc với Pháp.
QG
Chính trong bản tuyên ngôn, vị lãnh tụ đã tự hào khẳng định sức mạnh của dân
tộc Việt Nam với chiến thắng vang dội, ta đã lấy lại đất nước từ tay phát xít Nhật,
đất nước mà Pháp cho là yêu nhược cần sự bảo hộ của quốc mẫu, từ nay đã độc
lập tự do. Thắng lợi to lớn của Cách mạng Việt Nam chính là “Pháp chạy, Nhật
hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Chế độ phong kiến nô lệ kết thúc, chế độ dân chủ
Cộng hòa từ đó ra đời, một xã hội mới, một thế giới mới bắt đầu. Tự do mà ta

14

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

giành được thật đáng trân trọng, khẳng định và đề cao tinh thần đấu tranh kiên
cường anh dũng của nhân dân. Câu nói với âm hưởng cao thể hiện sự tự hào
mãnh liệt về sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.

Phần cuối của bản tuyên ngôn, là lời tuyên bố mãnh liệt, dõng dạc của một dân
tộc tự do làm chủ chính mình. Hồ Chí Minh tuyên bố, những hành động của thực
dân Pháp là không thể chối cãi và hiển nhiên, Pháp không được phép quay trở lại
Ch
Việt Nam với bất cứ lí do nào như khai hóa hay bảo hộ. Hồ Chí Minh đã nói:
ia
“tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã
ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt
Sẻ
Nam”. Cách sử dụng ngôn ngữ sắc sảo, liên tiếp dùng những từ chỉ mức độ tuyệt
đối như “thoát ly hẳn”, “xóa bỏ hết” khiến lời tuyên bố càng thêm dứt khoát, quyết
liệt. Tà
i
Trong phần cuối của bản tuyên ngôn, tác giả cũng kêu gọi sự thừa nhận của nhân
Li
dân thế giới về độc lập của Việt Nam. Một dân tộc đã đồng lòng quyết chiến hơn
ệu
tám mươi năm, dân tộc ấy phải được tự do. Hồ Chí Minh cũng ngầm cảnh cáo về
những phe đồng minh thù địch, dập tắt mọi ý định lăm le xâm chiếm của chúng.
-
Tác giả nêu dẫn chứng từ các Hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn, tuyên bố nếu

Lu
nước nào có ý định xâm chiếm, là đã vi phạm về những hiệp ước đã kí kết.

yệ
Trải qua cả một quãng thời gian dài lịch sử với những mất mát to lớn, đất nước đã
n
có thể nhìn thấy ánh sáng của chân lí soi sáng, một sự tự do và độc lập, một cuộc
Th
sống của chính mình. Bằng cách sử dụng những câu văn điệp cấu trúc, biện pháp

i
liệt kê, giọng văn hào hùng bi tráng, cùng một trái tim yêu nước nồng nàn, Hồ
Chí Minh đã viết nên một bản tuyên ngôn sâu sắc, chạm đến trái tim của cả
TH
nước, thôi thúc tinh thân luôn bảo vệ đất nước, bảo vệ quyền của chính mình.
PT
Bản tuyên ngôn chính là một câu nói mạnh mẽ nhất, oai hùng nhất thể hiện sự
độc lập của một dân tộc, đất nước Việt Nam đã sẵn sàng để bước tới, sánh vai với
các cường quốc năm châu. QG
Đó là những phút giây im lặng khi Bác phát biểu, rồi kết thúc bởi sự vỡ òa, trong
sự hò reo sung sướng của những người dân đứng tại quảng trường Ba Đình năm
đó, và cả những người Việt Nam phương xa đang lắng nghe qua tivi, điện báo,..
Trải qua hơn bảy mươi sáu năm, bản tuyên ngôn vẫn luôn gây xúc động mạnh
mẽ, nhắc nhở những thế hệ con cháu nối sau luôn luôn sẵn sàng vì đất nước, vì
dân tộc, cũng vì chính mình. Trên tất cả, một đất nước độc lập, một đất nước

15

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

chiến thắng trên chiến trường mới là đất nước sẵn sàng cho những cuộc chiến
khác.

7. Đề trọng tâm:

Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hoà Hồ Chí
Minh viết:
Ch
ia
“Hỡi đồng bào cả nước

Sẻ
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền

tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

i
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra,
Li
câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
ệu
nào cũng có quyền sống , quyền sung sướng và quyền tự do . Bản Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
-
Lu
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và
bình đẳng về quyền lợi”.
yệ
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” . n
Th
i
(Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh)

TH
Anh (chị) hãy phân tích giá trị nổi bật của đoạn văn trên ở hai phương diện nội
dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận. PT
Gợi ý làm bài. QG
a. Mở bài:

- Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí
Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào.

16

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

- Bản Tuyên ngôn Độc lập vừa là văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn vừa là một áng
văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ đanh thép, lời lẽ hùng hồn
đầy sức thuyết phục.

b. Thân bài:

- Phân tích giá trị nội dung tư tưởng


Ch
ia
Đoạn văn khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền
tự do của dân tộc ta cũng như các dân tộc khác trên thế giới.
Sẻ
Hồ Chí Minh đồng tình với những tư tưởng tiến bộ của các bản Tuyên ngôn Độc

lập của Mỹ và Pháp.

i
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt ngang hàng ba cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn
Li
của nước Việt Nam, Mỹ, Pháp nhằm quốc tế hoá vấn đề độc lập của dân tộc ta.
ệu
Đoạn văn muốn gợi lại niềm tự hào cao cả của lịch sử dân tộc Việt Nam về các
-
triều đại: Đinh, Lý, Trần, cùng sánh vai với các triều đại Hán, Đường, Tống,

Lu
Nguyên đã được Nguyễn Trãi ghi trong Bình Ngô Đại Cáo.

yệ
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm chuẩn bị phê phán bản chất phản động của thực dân
n
Pháp đi ngược lại tư tưởng tiến bộ của tổ tiên họ đã 80 năm qua chúng đến cướp
nước ta, áp bức đồng bào ta. Th
- Phân tích giá trị nghệ thuật của phần mở đầu TNĐL
i
TH
- Hồ Chí Minh đã dẫn chứng chính xác, từ ý tưởng lời văn hai bản Tuyên ngôn
PT
Độc lập của Mỹ và Pháp để tạo cơ sở pháp lý, dùng lời nói của đối phương để so
sánh, phản bác âm mưu và hành động trái với công lý của chúng, dùng nghệ
thuật “gậy ông đập lưng ông” QG
Đoạn văn dùng lý lẽ đanh thép, tư duy lý luận sáng tạo “suy rộng ra” , đưa vấn đề
độc lập của dân tộc Việt Nam thành vấn đề tiêu biểu cho phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới.

Lập luận của đoạn văn chặt chẽ bằng cách sử dụng nhiều câu văn khẳng định để
phủ định những nội dung phản động của hai đế quốc Mỹ và Pháp.

17

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

Lời văn mạnh mẽ, trong sáng dễ hiểu làm tăng thêm sức thuyết phục bằng lý lẽ
của đoạn văn.

c. Kết bài:

Tóm lại, qua phân tích đoạn văn ta thấy được giá trị nổi bật về nội dung tư tưởng
và nghệ thuật lập luận khéo léo của Hồ Chí Minh. Có thể nói đây là một trong
Ch
những đoạn văn chính luận mẫu mực, ngắn gọn súc tích, vừa có giá trị lịch sử vừa
ia
có giá trị văn chương bền vững.

Sẻ
Với những gi trị đó, Tuyên ngôn Độc lập đã khẳng định một chân lý lớn về dân
tộc “Không có gì quý hơn độc lập tự do” với cảm hứng trang trọng, giọng văn tha

thiết hùng tráng. Chính Hồ Chí Minh cũng “thấy sung sướng” trong cả cuộc đời

i
viết văn làm báo của mình.

8. Gợi ý Mở bài: Li
ệu
Mở bài 1:
-
Lu
"Việt Nam đất nước ta ơi!

yệ
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn".

n
Hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, trải qua bao nhọc nhằn, đau thương
Th
và mất mát, dân tộc Việt Nam cuối cùng cũng giành lại được độc lập xứng đáng

i
thuộc về mình. Trong chặng hành trình gian khổ mà oai hùng ấy, đất nước ta
được khẳng định với bản tuyên ngôn đầu tiên - bài thơ thần của Lý Thường Kiệt,
TH
đến ngọn cờ nhân nghĩa được giương cao qua bản tuyên ngôn thứ hai - Đại Cáo
PT
Bình Ngô; thế rồi bước sang thế kỉ XX, Việt Nam đã chính thức ghi danh trên bản
đồ thế giới khi Bác Hồ đọc Bản Tuyên Ngôn Độc Lập năm 1945. Quả thực, Đại
Cáo Bình Ngô cùng Tuyên Ngôn Độc Lập năm ấy đã đánh dấu mốc son chói lọi QG
trong những trang sử đầy vinh quang của một dân tộc anh hùng!

Mở bài 2:
“ Có nơi đâu đẹp tuyệt vời

Như sông, như núi, như người Việt Nam!...”

Có nơi đâu như đất nước mình, gắn bó và thiết tha với nhau như máu thịt, chiến
đấu cùng nhau, phấn đấu cùng nhau bằng tất cả lòng yêu dành cho quê hương,

18

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

dành cho dân tộc. Hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, hành trình gian
khổ ấy được đánh dấu với hai mốc son chói lọi, gắn liền với bản tuyên ngôn độc
lập “Đại Cáo Bình Ngô” của Nguyễn Trãi - kết thúc 10 năm gian khổ kháng chiến
chống quân Minh của nghĩa quân Lam sơn và Tuyên Ngôn Độc Lập ngày
2/9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh - khẳng định lại chủ quyền của đất nước
Việt Nam sau quãng thời gian bị giày xéo giữa phát xít Nhật và thực dân Pháp. Có
thể nói, hai bản tuyên ngôn đã khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự chủ của
Ch
nước ta qua các thời kỳ đấu tranh giữ nước kiên cường, mà qua đó, thế hệ sau
ia
càng thêm trân trọng nền độc lập dân tộc cao quý hôm nay.

Sẻ
9. Liên hệ nâng cao:


9.1. Liên hệ “Bình Ngô đại cáo”:
i
Li
Chiến thắng giặc Minh xâm lược tàn bạo, Nguyễn Trãi thay Lê Lợi viết Bình Ngô

ệu
đại cáo, mở ra một nền thái bình cho nhân dân Đại Việt. Chiến thắng giặc Pháp
xâm lược, Hồ Chí Minh viết Tuyên ngôn Độc lập, thay mặt Chính phủ nước Việt

-
Nam Dân chủ Cộng hòa để đọc trước quốc dân đồng bào, mở ra một kỉ nguyên
mới cho dân tộc Việt Nam. Cũng giống như Bình Ngô đại cáo, Tuyên ngôn Độc
Lu
lập là một văn bản tổng kết chiến thắng, là lời tuyên bố khẳng định chủ quyền
yệ
độc lập của dân tộc và tràn đầy khí thế hào hùng từ nội dung, tư tưởng cho đến

n
cách hành văn. Dù thời gian ra đời có cách nhau cả một chặng dài lịch sử thì về
đại thể, cả hai đều là những bản tuyên ngôn mẫu mực, đều vì dân tộc Việt Nam
mà nói lên tiếng nói hòa bình, độc lập, tự chủ. Th
i
9.2. Liên hệ bài thơ “Chiều tối” để làm rõ sự thống nhất, đa dạng trong phong
cách nghệ thuật Hồ Chí Minh: TH
PT
- Chiều tối là một trong những bài thơ trích trong Nhật ký trong tù của Hồ Chí
Minh. Bài thơ tả bức tranh Chiều tối nơi núi rừng lúc chiều muộn: Cảnh thiên QG
nhiên núi rừng đang chuyển vào đêm tối khi ánh sáng ban ngày lụi dần và tắt
hẳn. Nhưng khi màn đêm buông xuống thì ánh sáng của con người trở thành
trung tâm chi phối cái nhìn và cảm xúc của nhân vật trữ tình: “lô dĩ hồng”. Ngoại
cảnh cũng là tâm cảnh. Qua đó, người đọc cảm nhận được tâm hồn cao đẹp của
Hồ Chí Minh: Nhạy cảm trước thiên nhiên, cuộc sống; lòng nhân ái đến mức
quên mình, tinh thần lạc quan cách mạng luôn hướng về sự sống ánh sáng của
một thi sĩ – chiến sĩ.

19

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

- Sự thống nhất, đa dạng trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:

+ Thống nhất: Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại,phục vụ có
hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng.Nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời, góp phần
vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội. Văn chương Hồ Chí Minh đều thống
nhất ở lối viết ngắn gọn, hàm súc, đầy thuyết phục.

Ch+ Đa dạng: Thơ Bác tinh tế và nhạy cảm,có sự kết hợp rất tự nhiên giữa màu sắc
idungađiểntinhvàthần
cổ tinh thần thời đại. Qua mỗi vần thơ người đọc luôn thấy bức chân
tự họa của Hồ Chí Minh. Văn chính luận của Người sắc sảo, lý lẽ
đanh thép, Sẻbằng chứng thuyết phục và kết hợp nhiều giọng điệu khác nhau.
10. Những “điểm Tchạm”
ài lí luận:
𝟏. Giả Đảo - một nhà thơ L
i
Trung Quốc thời Trung Đường đã viết rằng: “Nhị cú tam
niên đắc / Nhất ngâm song lệệlưu” (Ba năm làm được hai câu thơ – Một lần đọc
lên hai hàng nước mắt chảy); hay u Đỗ Phủ: “Làm người thích câu văn đẹp / Đọc
chẳng kinh người chẳng chịu thôi” để -nói về hành trình lao động ngôn từ trong

L nghệ thuật của nó, tạo nên những


sáng tạo nghệ thuật. Mỗi tác giả chính là người nghệ sĩ của ngôn từ, sử dụng nó
với tất cả phẩm chất thẩm mĩ và khả năngu
rung cảm sâu sắc và để lại ấn tượng đậm nét mặc yệbao dòng chảy của thời gian.
Với Tuyên ngôn độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cho n ta thấy được sức mạnh và

Thluận mẫu mực có tổ


tính thuyết phục mãnh liệt hơn cả của nghệ thuật lập luận, nghệ thuật sử dụng
ngôn từ với những câu văn đẹp, cấu thành một bài văn chính
chức chặt chẽ, kết cấu khúc chiết, từ đó tạo nên tính thuyết phụci và những bằng
chứng xác thực không thể chối cãi. Ở văn bản này, Bác đã sử dụngT ba luận điểm
chính: Cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn, cơ sở thực tiễn với bản chất Hphi
P nghĩa
của thực dân Pháp và sự trưởng thành của cách mạng Việt Nam và phầnT tuyên
ngôn: chủ quyền tất yếu của dân tộc Việt Nam. Ở mỗi luận điểm, Người lại sử
dụng những lý lẽ rất sắc bén, đanh thép, những dẫn chứng cụ thể, vì thế, những G
Q
quan điểm của Người được thể hiện qua kết cấu của một bài văn chính luận và
kết cấu của một văn bản văn học đã đạt đến sự hoàn chỉnh và mẫu mực.

𝟐. Đồng chí Trường Chinh nhận xét: "Về văn phong, cách nói và cách viết của Hồ
Chủ tịch có những nét rất độc đáo: Nội dung khảng khái, thấm thía đi sâu vào
tình cảm của con người, chinh phục cả trái tim và khối óc con người ta: Hình
thức sinh động, giản dị, giàu tính dân tộc và tính nhân dân”.

20

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG


SHARED BY: CHIA SẺ TÀI LIỆU - LUYỆN THI THPT QG

𝟑. "Có thể nói, ra đời sau hai bản Tuyên ngôn lịch sử của nhân loại hơn một trăm
năm, trong bối cảnh lịch sử mới, bản Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam đã kế
thừa, chắt lọc phát triển giá trị căn cốt, mang tính bền vững và phổ quát nhất của
hai bản Tuyên ngôn trước đó. Với những giá trị đó, Tuyên ngôn Độc lập của Việt
Nam không chỉ là lời tuyên bố độc lập, khai sinh cho một Nhà nước Việt Nam Dân

Ch
chủ Cộng hòa theo đuổi mục tiêu “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”, mà còn đóng
góp quan trong cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng con
ia
người và vì hạnh phúc của con người” (TS. Lê Thị Hằng, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh).
Sẻ

4. Chế Lan Viên nhận định: “Cách lập luận của Hồ Chí Minh về phía ta như một

i
trái táo còn về phía kẻ thù nó giống như một trái lựu đạn nhét vào cổ họng
chúng. Nuốt không vô mà khạc cũng không ra”.
Li
ệu
5. GS Nguyễn Đăng Mạnh phân tích “Tuyên ngôn độc lập”: Tài nghệ ở đây là dàn

-
dựng một hệ thống lập luận chặt chẽ, đưa ra những luận điểm, những bằng
chứng không ai chối cãi được. Và đằng sau những lí lẽ ấy là một tầm tư tưởng, văn
Lu
hoá lớn, đã tổng kết được trong một văn bản ngắn gọn, trong sáng, khúc chiết,
yệ
kinh nghiệm của nhiều thế kỉ đấu tranh vì độc lập, tự do, vì nhân quyền, dân
quyền của dân tộc và nhân loại.
n
Th
i
6. Người ta gọi “Bình Ngô đại cáo”của Nguyễn Trãi là “thiên cổ hùng văn”. Cũng có
thể nói như thế về “Bản tuyên ngôn Độc lập” của chủ tịch Hồ Chính Minh (GS
Nguyễn Đăng Mạnh). TH
PT
QG

21

Fanpage: Chia Sẻ Tài Liệu - Luyện Thi THPT QG

You might also like