Professional Documents
Culture Documents
- XHVN phân hóa sâu sắc (có 4 GC, 1 tầng lớp) và trong Xh tồn
tại 2 mâu thuẫn cơ bản.
Trình bày sự phân hóa giai cấp, tầng lớp trong XHVN cuối TK
XIX đầu TK XX. (nói chính xác sự ra đời của các giai cấp)
Nêu nh mâu thuẫn cơ bản và nh nhiệm vụ chủ yếu của CMVN
cuối TK XIX đầu TK XX.
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-
nguyen-tat-thanh/lich-su-dang/cuoi-the-ky-xix-dau-the-k
y-xx/37866394
Sự phân hóa giai cấp rất sâu sắc
- Giai cấp địa chủ phong kiến
- Giai cấp nông dân
- Giai cấp công nhân
- Giai cấp tư sản (bộ phận tư sản mại bản, bộ phận tư
sản dân tộc)
- Tầng lớp tiểu tư sản
2 mâu thuẫn cơ bản
- Mâu thuẫn giữa dtvn, ndvn với thực dân Pháp và tư
sản. (mâu thuẫn dân tộc)
- Mâu thuẫn giữa nông dân Vn với địa chủ phong kiến.
(mâu thuẫn giai cấp)
2 nhiệm vụ chủ yếu
- Đấu tranh chống đế quốc xâm lược, đem lại độc lập tự
do cho dt.
- Đánh đổ địa chủ phong kiến, tịch thu ruộng đất chia
cho dân cày, thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng.”
- Từ năm 1858 đến đầu thế kỳ XX, các phong trào đấu tranh
yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra nhưng cuối
cùng đều thất bại. Tiêu biểu là:
+ PT yêu nước theo hệ tư tưởng PK, đỉnh cao là PT Cần
Vương (1885-1896). Sự thất bại của phong trào Cần
vương chứng tỏ nhân dân ta rất yêu nước, song giai
cấp PK và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước
nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Phong trào yêu nước theo tư tưởng dân chủ tư sản, nổi
bật có:
+ Phan Bội Châu: tổ chức Phong trào Đông du
(1905-1909); chủ trương cầu ngoại viên (nhờ NB
giúp) và dùng bạo lực để đánh thực dân Pháp.
+ Phan Châu Trinh: phát động Phong trào Duy tân
(1906-1908), chủ trương khai thông dân trí, nâng
cao dân khí… dần dần tính chuyện GPDT.
+ Ngoài ra còn có phong trào Đông Kinh Nghĩa
Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền và một
số nhân sĩ khác phát động (3/1907-11/1907);
phong trào chống đi phu, chống sưu thuế ở
Trung Kỳ năm 1908.
Như vậy, vào cuối TK 19 đầu TK 20 Việt Nam đã
diễn ra cuộc khủng hoảng sâu sắc về giai cấp
lãnh đạo CM và đường lối cứu nước. Thực tiễn
đặt ra câu hỏi: Cứu nước bằng con đường nào để
có thể đi đến thắng lợi?
- Theo HCM, động lực của công cuộc xây dựng CNXH gồm: động lực cả
trong quá khứ , hiện tại và tương lai; động lực vật chất và động lực tinh
thần; nội lực và ngoại lực. Trong đó, quyết định nhất là nội lực dân tộc, là
nhân dân, Vì thế, phải đảm bảo lợi ích của dân, dân chủ của dân, sức
mạnh đoàn kết của dân.
+ Về lợi ích của dân: HCM thường xuyên quan tâm đến lợi ích của cả
cộng đồng và lợi ích của những con người cụ thể. Người đã dạy:
“việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải
hết sức tránh, phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết”.
+ Về dân chủ, theo HCM, dc trong cnxh là dân chủ của nhân dân, là
của quý báu nhất của nhân dân. Lợi ích của dân và dân chủ của dân
không tách rời mà gắn bó hữu cơ, mật thiết với nhau.
+ Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: HCM cho rằng đây là lực lượng
mạnh nhất trong tất cả lực lượng. HCM đã chỉ rõ: “Mục đích của
Đảng Lao động VN có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân,
phụng sự tổ quốc”.
Trong tư tưởng HCM, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết
toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, là tiền đề của nhau, tạo
nên những động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực
của CNXH.
- Về hoạt động của những tổ chức: bao gồm ĐCSVN, Nhà nước CHXHCNVN
và các tổ chức CT_XH.
+ Sự lãnh đạo của ĐCS giữ vai trò QĐ
+ NN là tổ chức đại diện cho ý chí và quyền lực của ND, thực hiện
chức năng quản lý XH để biến ĐL của đảng thành hiện thực.
+ Các tổ chức CTXH (NC kỹ GT, tr.106-107)
- Về con người VN: (NC kỹ GT, tr 107-108)
- Về sự thành lập ĐCS:
+ Xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử cụ thể nước Nga và Châu Âu.
V.I.Lênin nêu luận điểm:
ĐCS = Chủ nghĩa Mác + phong trào CN
● Đảng CSVN:
+ Là tổ chức lãnh đạo mọi mặt CMVN
(Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách,
thông qua các biện pháp tuyên truyền , giảng giải, thuyết phục, tổ
chức, kiểm tra, giám sát…)
+ Là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CMVN.
CHƯƠNG IV
I.
II.
1. Nhà nước dân chủ
a. Bản chất (145)
b. Nhà nước của nhân dân
- Quan điểm nhất quán của HCM là tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và
trong XH đều thuộc về nhân dân
+ Người khẳng định: “Trong nhà nước VNDCCH của chúng ta, tất cả
mọi quyền lực đều là của nhân dân”, khẳng định địa vị chủ thể tối
cao của mọi quyền lực là ND.
+ Trong nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua 2
hình thức DC trực tiếp và DC gián tiếp
● DC trực tiếp: Là hình thức DC trong đó ND trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia dân tộc và
quyền lợi của dân chúng
● DC gián tiếp:
○ Quyền lực Nhà nước là thừa ủy quyền của ND
○ ND có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền
bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và
có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã
lập nên.
○ Luật pháp DC và là công cụ quyền lực của nhân dân
- Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước → ND có quyền kiểm soát Nhà
nước
- HCM nêu quan điểm: dân là chủ → xác định vị thế của dân; dân làm chủ
→ xác định quyền, nghĩa vụ của dân
c. Nhà nước do Nhân dân
- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. HCM thường nhấn
mạnh nguyện vọng của những người CM là phải làm cho dân hiểu, dân
giác ngộ để nâng cao trách nhiệm làm chủ và ý thức chăm lo xây dựng
nhà nước của mình.
- Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. Người khẳng định rõ: “
Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước do nhân nhân dân làm chủ”
- Trong NN do ND làm chủ, NN phải tạo mọi đk để ND được thực thi những
quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định hưởng thụ đầy đủ quyền lợi
và làm tròn nghĩa vụ làm chủ…
- NN do ND cần coi trọng việc giáo dục ND, đồng thời ND cũng phải tự giác
phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền DC của mình.
d. Nhà nước vì Nhân dân
- Là NN phục vụ lợi ích và nguyện vọng của ND, không có đặc quyền đặc
lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính.
- Theo HCM, thước đó 1 NN vì dân là phải được lòng dân, vì thế cán bộ NN
phải “làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu”. Trong NN vì
dân, cán bộ vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo nhân dân.
2. Nhà nước pháp quyền (151-157)
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh (157-164)
III. Vận dụng tư tưởng HCM vào công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước
(164-168)
3.
4. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc-Mặt trận
dân tộc thống nhất
a. Mặt trận dân tộc thống nhất
- Hội phản đế đồng minh (11-1930)
- Mặt trận dân chủ Đông Dương
- …
b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất: 3
nguyên tắc
- Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân -
nông dân - trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
- Ba là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
5. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc (giáo trình tr. 181-184)