Professional Documents
Culture Documents
Bài 2:
Tìm Áp Lực In Tối Ưu Khi Thực Hành In Offset
I. Mục Đích thí Nghiệm.
Khảo sát sự ảnh hưởng của áp lực in tối ưu tới mật độ màu của sản phẩm
in
Tìm ra áp lực in tối ưu.
II. Thiết bị và vật tư
-Máy in tờ rời SM7
-Giấy in: couche 150g/m2 khổ 43x65
-Mực in offset Hàn Quốc
-Dung dịch ẩm, dung dịch rửa máy, rửa bản, bột khô, giẻ lau
-Cao su, bản in
-Máy đo mật độ
-Thiết bị đo gia tăng tầng thứ
III. Trình tự tiến hành:
-Bật nguồn máy in, đo kích thước và độ dày giấy in, nạp thông số vào máy n
hờ bảng điều khiển, đưa giấy vào bộ phận vào giấy
-Cho máy chạy thử để máy đạt tới độ ổn định (6000 tờ/h)
-Điều chỉnh áp lực in: ban đầu cho giá trị áp lực là 0,03
mm, sau đó tăng dần, mỗi lần tăng 0,21 mm, mỗi lần in lấy 5 tờ.
-Dùng máy đo mật độ đo các độ dày mực trên các tờ in, điền vào bảng.
-Dựng đồ thị mối quan hệ giữa áp lực in và mật độ đo được trên tờ in
(giá trị D trung bình).
-Tìm được khoảng áp lực có mật độ đảm bảo, tiếp tục tìm áp lực tối ưu trong
khoảng mật độ này
-
Trong khoảng áp lực có mật độ đảm bảo, xây dựng đường cong gia tăng tầng
thứ, với áp lực cao nhất ứng với giá trị gia tăng tầng thứ thấp nhất. Áp lực th
ấp nhất ứng với giá trị gia tăng tầng thứ thấp nhất.
-Từ điểm giao của đường cong mật độ và đường cong tầng thứ,
ta tìm được áp lực in tối ưu trong khoảng áp lực.
IV. Báo cáo thí nghiệm:
1. Phân tích ảnh hưởng của áp lực in tới các phần tử in
trong quá trình in
Khi áp lực in không đủ: Lượng mực truyền sang tờ in không đủ,
không đồng đều làm cho phần tử in không
no mực, độ dày mực không đạt, tờ in ra bị mờ, mật độ quang
đo được thấp.
Khi áp lực in vừa đủ: áp lực in vừa đủ cho hình ảnh in đẹp với chất lượn
g cao, đồng thời nâng cao độ bền tấm cao su và bản in,
do đó có thể dùng để in số lượng lớn cho hiệu quả kinh tế cao.
Khi áp lực in quá lớn: lớn: khi áp lực in quá lớn làm cho hình ảnh in
trên tờ in bị sai lệch (chữ và hình ảnh có khuynh hướng bị kéo dài theo chi
ều quay của ống in), điểm t’ram bị vỡ, hình ảnh bị nhòe, bị kéo dài. Nếu á
p lực in quá lớn còn làm cho giấy bị biến dạng, dẫn đến in chồng màu kém
chính xác. Nếu in áp lực quá lớn trong thời gian dài sẽ làm hỏng máy.
2. xử lý số liệu và vẽ đồ thị
Áp lực in Mật độ màu Gia tăng tầng thứ
0.03 0.36 0.91
0.06 1.28 1.07
0.09 1.55 1.28
0.12 1.44 1.2
0.15 1.48 1.27
0.18 1.44 1.23
0.21 1.5 1.27
Nhận xét:
- Mật độ màu tăng dần theo áp lực in từ 0,03 mm đến 0,09 mm sau đó không
tăng nữa cho dù áp lực in tăng. Mật độ màu đạt giá trị lớn nhất tại áp lực 0,09 mm.
Do áp lực quá thấp thì mực không truyền đủ sang tờ in nhưng khi áp lực in quá lớn, mực
có độ dính cao làm cho mực không được truyền lên giấy nữa mà bị bóc dính trở lại lô cao
su dẫn đến mật độ màu giảm.
- Theo đồ thị trên ta thấy áp lực in phù hợp nhất trong khoảng: 0.09 - 0.15 mm.
BÀI 3: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA GIẤY IN TỚI CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM IN
I, Mục đích thí nghiệm
- Tìm hiểu ảnh hưởng của giấy in tới chất lượng sản phẩm in
-
So sánh chất lượng sản phẩm in giữa các loại giấy khác nhau, và giữa các định lượng khá
c nhau của cùng 1 loại giấy.
II, Báo cáo thí nghiệm
1, Mục đích và ý nghĩa của việc thay đổi các loại giấy
- Mục đích: Tìm hiểu ảnh hưởng của giấy in tới chất lượng sản phẩm in.
-
Ý nghĩa: Trong thực tế có rất nhiều loại giấy, định lượng giấy khác nhau. Việc khảo sát v
à so sánh các loại giấy in, các định lượng khác nhau của cùng một loại sẽ giúp doanh ng
hiệp chọn lựa được loại giấy, định lượng phù hợp với sản phẩm in của mình.
2, Ảnh hưởng của giấy in tới chất lượng sản phẩm in trong quá trình in
- Khái niệm giấy: là một nguyên liệu quan trọng của ngành công nghiệp in ví như “vàng t
rắng”. Giấy được sản xuất từ các loại bột gỗ (gỗ bồ đề, bạch đàn), tre nứa, giấy cũ. Ngoài
bột giấy trong thành phần của giấy còn có một số loại chất độn để làm thay đổi độ trắng,
độ nhẵn, độ bền cơ học của giấy.
- Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng quá trình sản xuất in:
+ Khả năng in (độ nhẵn phẳng, khả năng hấp thụ, khả năng hút ẩm):
Độ nhẵn phẳng: Độ nhẵn phẳng bề mặt giấy có ảnh hưởng đến sự đồng đều
của lớp mực và khả năng thể hiện các chi tiết ảnh. Bề mặt giấy lồi lõm dẫn đến
sự tiếp xúc không đồng đều với khuôn in, quá trình truyền mực diễn ra không đ
ồng đều trên toàn bộ diện in và kết quả là các chi tiết in có thể bị mất hoặc khôn
g rõ nét. Bề mặt giấy nhẵn còn có tác dụng làm tăng độ tương phản và độ sắc né
t của hình ảnh in. Các giấy có độ nhẵn mịn cao sẽ cho phép in hình ảnh có độ p
hân giải cao.
Khả năng hấp thụ: Nó thể hiện sự tương quan giữa giấy- và các chất lỏng kh
ác-
ở đây chỉ nói đến khả năng thấm hút mực của giấy. Lượng mực truyền phụ thuộ
c vào đặc trưng của bề mặt giấy. Bề mặt giấy càng nhám thì lượng mực hút càn
g lớn.
Cho nên bề mặt giấy càng thô thì lượng mực tốn càng nhiều, mà mực in trên kh
uôn in có giới hạn nên phần tử in không thể phủ kín được dẫn đến không nét ho
ặc mất nét
Khả năng hút ẩm: Mỗi loại giấy giữ một độ ẩm ở một nhiệt độ nhất định ở đi
ều kiện không khí ẩm thì xảy ra hiện tượng giấy hút ẩm. Giấy có độ hút ẩm cao,
có khả năng thay đổi độ ẩm tùy thuộc vào độ ẩm của môi trường. Nếu độ ẩm tă
ng đến mức chấp nhận thì tăng độ ẩm của giấy cũng có chiều hướng tốt: sợi sẽ l
inh động, tạo khả năng dễ gấp, giấy trở nên mềm mại và có khả năng chịu sự co
giãn lớn. Nếu thời tiết quá khô hanh, độ ẩm không khi giảm, dẫn đến giấy quá k
hô trở nên giòn, và không có khả năng giãn, dễ rách khi in.
Khi gặp ẩm kích thước của giấy thay đổi một trong những hiện tượng là trương
nở của sợi dẫn đến sự sai lệch trong quá trình chồng màu khi in.
+ Giá trị pH của giấy: Các loại giấy khác nhau có độ pH khác nhau. Chỉ số pH của giấy c
ó ảnh hưởng đến các tính chất của mực. Với mực in
offset sử dụng chất làm khô là muối kim loại Co,
Mn thì các muối này có thể kết tủa trên bề mặt giấy có độ axit cao và do vậy không còn t
ác dụng tăng tốc độ khô của mực. Giấy in offset phải có độ pH>5.
+ Khả năng làm việc (sức căng/tính co giãn): Trong quá trình in, giấy phải chịu tác động
rất lớn của áp lực in và lực căng kéo.
Do đó giấy cần phải có tính co giãn đáp ứng được yêu cầu của phương pháp in. Giấy có s
ức căng, tính co dãn kém sẽ dễ bị đứt trong quá trình kéo giấy nhưng giấu có độ bền kéo
quá lớn thường có khả năng co giãn kéo nhiều gây nên những sai lệch trong quá trình in c
hồng màu.
3, Thiết bị và vật tư:
- Máy in tờ rời SM74
- Giấy in: Giấy in offset 150g/m2, couche 150, 200 g/m2 với các khổ 32x43cm
- Mực in offset Apex
- Dung dịch ẩm, dung dịch rửa máy, rửa bản, bột khô, giẻ lau
- Cao su, bản in
- Máy đo mật độ
4, Trình tự tiến hành:
- Bật nguồn máy in, đo kích thước và độ dày giấy in, nạp thông số vào máy nhờ bảng điề
u khiển, đưa giấy vào bộ phận vào giấy, lựa chọn hướng thớ giấy thống nhất với các tờ in
.
- Cho máy chạy thử để máy đạt tới độ ổn định (6000tờ/h)
- Điều chỉnh áp lực in phù hợp, in ứng mỗi loại giấy 10 tờ
- Dùng máy đo mật độ đo mật độ màu trên các tờ in, điền vào bảng.
- Đánh giá cảm quan bằng kính soi t’ram và bằng máy đo mật độ
III, Kết quả thí nghiệm
Bảng kết quả:
Màu Mật độ màu Trung bình
Giấy C150 C 1.47 1.46 1.47 1.48 1.52 1.52 1.49 1.49 1.51 1.54 1.495
M 1.59 1.58 1.59 1.57 1.57 1.54 1.52 1.56 1.53 1.51 1.556
Giấy Offset 150 C 1.20 1.10 1.12 1.08 1.08 1.08 1.08 1.06 1.06 1.10 1.096
M 1.10 1.07 1.07 1.05 1.08 1.05 1.06 1.03 1.05 1.06 1.062
Giấy C200 C 1.60 1.66 1.57 1.57 1.56 1.54 1.53 1.50 1.51 1.50 1.554
M 1.53 1.49 1.48 1.52 1.53 1.45 1.43 1.43 1.44 1.49 1.479
Nhận xét: - Từ kết quả đo được ở hai mẫu giấy offset và giấy couche, nhận thấy giấy cou
che có mật độ màu cao hơn mật độ màu của giấy offset (khi được in
ở cùng một điều kiện).
- Hình ảnh trên giấy couche có độ tương phản và độ sắc nét cao hơn giấy offset.
Do:
+ Giấy Couche có bề mặt bóng, mịn, láng,
in rất bắt mắt và sáng. Giấy có bề mặt nhẵn bóng, được tráng phủ nên tính thấm hút mực
thấp hơn và từ đó các hạt sắc pigment nằm lại được bên trên bề mặt của giấy, áp lực thích
hợp sẽ tạo cho lực bám dính của mực trên giấy tốt.
Do vậy mật độ màu trên giấy Couche cao hơn mật độ màu trên giấy Off.
+ Hình ảnh in trên giấy offset có độ tương phản và độ sắc nét không cao,
do bề mặt của giấy offset nhám, làm cho khuôn in không tiếp xúc đồng đều được với bề
mặt giấy, nên lớp mực rên bề mặt giấy không đồng đều, giấy có nhiêu vi lỗ làm cho mực
bị thấm hút vào bên trong vi lỗ, dẫn đến các hạt sắc pigment nằm được bên trên bề mặt c
ủa giấy ít, điều đó làm cho hình ảnh in không được sắc nét. Mặt khác các vi lỗ cũng gây r
a hiện tượng tán xạ ánh sáng và làm cho hình ảnh in có độ sắc nét và độ đậm không cao.
BÀI 4: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TỐC ĐỘ IN TỚI CHẤT LƯỢNG MÀU
SẮC SẢN PHẨM IN
I. Mục đích thí nghiệm
- Tìm hiểu ảnh hưởng của tốc độ in tới chất lượng màu sắc sản phẩm in
-So sánh chất lượng sản phẩm in giữa các tốc độ in khác nhau
II. Báo cáo thí nghiệm
1. Trình bày mục đích và ý nghĩa của việc thay đổi tốc độ in
- Mục đích: Tìm hiểu ảnh hưởng của tốc độ in tới chất lượng màu sắc sản phẩm in
- Ý nghĩa:
Trong quá trình máy in hoạt động, khi thay đổi vận tốc của máy in, các quá trình truyền
mực, truyền ẩm, cân bằng mực/ ẩm liên tục thay đổi, dẫn đến sự thay đổi mật độ màu sắc
trong quá trình in, do đó cần khảo sát để tìm ra tốc độ phù hợp với máy in và sản phẩm.
2. Phân tích ảnh hưởng của tốc độ in tới chất lượng màu sắc sản phẩm in trong quá
trình in.
-
Trong quá trình máy in hoạt động, khi thay đổi vận tốc của máy in, các quá trình truyền
mực, truyền ẩm, cân bằng mực/ ẩm liên tục thay đổi, dẫn đến sự thay đổi mật độ màu của
sản phẩm in, do đó cần khảo sát để tìm ra tốc độ phù hợp với máy in và sản phẩm in.
-
Khi máy in hoạt động với vận tốc cao đồng nghĩa với việc ẩm được chà lên bề mặt bản n
hiều,
do đó gây ra hiện tượng nhũ tương hóa mực quá nhiều, làm giảm mật độ màu của sản phẩ
m in.
- Nhũ tương là hỗn hợp của dung dịch ẩm và mực. Trong quá trình in
dung dịch làm ẩm phân bố thành những giọt rất nhỏ trên lô và chiếm tỉ lệ 20% trong hỗn
hợp nhũ tương được hình thành này, lúc này mực sẽ truyền xuống bản in tốt. Nếu lượng d
ung dịch chiếm tỉ lệ nhiều hơn, lượng nhũ tương sẽ trở nên không ổn định, khả năng tách
dính của mực giảm đồng nghĩa với khả năng truyền mực sẽ bị giảm theo: mực sẽ bị nhũ t
ương nhiều hơn, khi nhũ tương hình thành nhiều sẽ gây ra hiện tượng bắt dơ trên bản in.
Nếu nhũ tương hình thành quá ít mực sẽ không thể truyền tới những điểm t’ram của vùng
hình ảnh in trên bản và sẽ xuất hiện hiện tượng màu sắc bị nhòe, tại những vùng tối xuất
hiện đốm sáng, mất t’ram ở vùng trắng trên bản in, mật độ màu không đều.
3. Kết quả thí nghiệm
Giấy C: định lượng 150
Độ dày: 0,13
Áp lực: 0,15
Bảng số liệu:
Lần đo 3000 6000 12000
C M C M C M
1 1.52 1.46 1.57 1.41 1.42 1.32
2 1.53 1.53 1.48 1.36 1.43 1.34
3 1.51 1.48 1.49 1.42 1.42 1.34
4 1.51 1.52 1.48 1.49 1.41 1.23
5 1.50 1.46 1.44 1.46 1.31 1.20
6 1.51 1.49 1.42 1.41 1.38 1.25
7 1.56 1.53 1.47 1.43 1.38 1.20
8 1.52 1.56 1.46 1.42 1.40 1.18
9 1.55 1.56 1.42 1.43 1.40 1.24
10 1.52 1.52 1.44 1.42 1.45 1.25
TB 1.52 1.51 1.46 1.43 1.40 1.26
Nhận xét:
Từ bảng số liệu ta thấy khi tốc độ in
tăng thì mật độ giảm từ 3000 đến 6000 tờ/h và tiếp tục giảm khi tăng
lên đến 12000 tờ/h.
Khi tốc độ in là 3000 tờ/h, tờ in có hiện tượng bị bẩn do
dung dịch ẩm được cấp ít, phần tử không
in nhận thêm mực, lớp mực dày lên làm khuôn in bẩn.
Khi tốc độ in là 6000 tờ/h, tốc độ của lô chà ẩm tăng
lên điều này dẫn đến lượng dung dịch ẩm tăng dần, phủ kín vùng phần tử khô
ng in trên bề mặt bản, tốc độ lô mực cũng tăng
lên, mực phủ kín phần tử in, nhũ tương hóa giữa mực và ẩm đạt tỉ lệ thích hợ
p, mật độ màu trở nên ổn định.
Khi tốc độ in là 12000 tờ/h, tốc độ quá nhanh làm cho
dung dịch ẩm lên khuôn là quá nhiều, tràn cả sang vùng phần tử không
in, điều này làm cho hiện tượng nhũ tương
không ổn định, mực không thể truyền sang những điểm t’ram của vùng phần
tử in trên bản, làm giảm mật độ màu của sản phẩm, thời gian
khô của mực cũng lâu hơn. Mặt khác,
khi tốc độ quá cao, nhíp vừa nhả tờ in, tờ in phía trước chưa kịp xuống thì nhí
p của tờ in sau tới làm các tờ in
va chạm vào nhau và bị nhíp cào xước, rách bề mặt tờ in.
BÀI 5 – KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỰC IN TỚI CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM IN
Mẫu C L a b M L a b
1 1.62 50.68 -16.91 -49.1 1.51 42.64 68.24 -5.97
2 1.62 50.38 -17.27 -48.85 1.52 42.36 67.91 -4.49
3 1.62 50.72 -17.41 -48.94 1.53 42.54 68.75 -6.03
4 1.6 50.87 -17.77 -48.66 1.51 42.6 68.47 -5.86
5 1.62 50.69 -14.42 -49.42 1.49 42.75 67.77 -5.21
6 1.61 50.82 -16.94 -49.27 1.5 42.66 68.14 -4.61
7 1.62 50.47 -16.69 -49.04 1.52 42.67 67.97 -4.88
8 1.61 50.67 -15.99 -48.72 1.51 42.69 68.82 -6.81
9 1.6 50.71 -17.45 -48.63 1.5 42.81 67.86 -5.74
10 1.61 50.88 -16.92 -49.55 1.49 42.86 68.42 -6.77
GTTB 1.613 50.689 -16.78 -49.02 1.508 42.658 68.235 -5.637
Bảng 5.1 Bảng số liệu mực Apax
Mẫu C L a b M L a b
1 1.55 52.17 -19.99 -47.74 1.56 42.12 69.67 -5.77
2 1.55 52 -18.8 -47.98 1.57 41.99 70.02 -6.25
3 1.57 52.04 -18.3 -48.62 1.58 41.88 70.16 -6.08
4 1.57 54.62 -18.82 -48.02 1.59 41.75 70.41 -6.45
5 1.61 54.49 -17.62 -49.08 1.58 41.8 70.03 -5.83
6 1.56 54.71 -21.23 -45.69 1.6 41.72 70.22 -5.44
7 1.58 51.45 -18.28 -49.92 1.63 41.35 70.82 -4.97
8 1.62 51.18 -17.98 -49.07 1.64 41.22 70.62 -4.85
9 1.6 51.48 -18.77 -48.45 1.64 41.37 70.23 -3.99
10 1.6 51.48 -18.2 -48.99 1.64 41.06 70.68 -4.8
GTTB 1.581 52.562 -18.8 -48.36 1.603 41.626 70.286 -5.443
Bàng 5.2 Bảng số liệu mực Nippon
Nhận xét:
Với mực Apax thì ta sẽ có các chỉ số giá trị trung bình đo được ở màu C cao hơn
mực Nippon. Tương tự đó thì ta sẽ có các chỉ số của L và b cũng cao hơn so với chỉ s
ố của mực Nippon. Chỉ duy có chỉ số a của mực Apax là thấp hơn. Như vậy thì khi ta
in thì tuỳ theo nhu cầu của người dùng cũng như khách hàng thì màu C của mực Apax
sẽ cho ta sản phẩm in có độ hiện thị màu đậm hơn so với mực Nippon.
Mặt khác, với màu M của mực Apax thì ta sẽ cho chúng ta màu hơi nhạt hơn so vớ
i màu của mực Nippon thông qua các chỉ số chúng ta đã đo được. Nó được nêu rõ giữ
a 2 chỉ số 1.603 của Nippon và 1.508 của Apax. Mắt thường chúng ta khó có thể nhìn
thấy được độ đậm nhạt giữa 2 loại mực này.