Professional Documents
Culture Documents
--------
03/2014
Phần I: Kiến thức về mực in và màu sắc
I. MỰC LÀ GÌ?
Mực in là một loại vật liệu lỏng có màu, thông thường gồm có hạt màu, dầu liên kết, chất phân
tán, phụ gia và dung môi.
Khi đựơc truyền tới một bề mặt thích hợp, nó khô lại và để lại một lớp mực màu bám chặt vào
bề mặt mà nó được gắn vào.
XXI. LỖ KIM
Vấn đề: những lỗ trống nhỏ tròn tại vùng in
Nguyên nhân:
- Mực bị hấp thụ quá nhiều hơi ẩm, pha lỏng quá làm cho sự phối trộn dung môi mất cân
bằng. Giải pháp: thay mực
- Lỗi mắt cá
- “Lỗ kim hóa học” (vùng ngẫu nhiên, bố trí ngẫu nhiên, số lượng ngẫu nhiên ): dư phụ
gia và bọt khí. Giải pháp: điều chỉnh công thức mực
- “Lỗ kim vật lý”: bề mặt màng bị bẩn gây ra bởi bụi và vật lạ. Giải pháp: cải tiến điều
kiện làm việc.
Hai màu mực nitrocellulose (loại C) cho in bao bì được sử dụng trong 3 giờ sản xuất, khổ
42” (1066 mm) , trên máy ống đồng 4 màu với tốc độ 90m/phút. Mực loại C là mực este hoặc
keton. Dung môi sử dụng cho thí nghiệm là 50% propyl acetate thường và 50% Propyl alcohol
thường (theo thể tích). Các mẫu được lấy cho 2 màu mực ở các nhiệt độ khác nhau : 19, 26 và
34 0C. Nhiệt độ thấp hơn có được là do làm mát bằng nước lạnh và đá để làm mát nước tuần
hoàn trong các ống đồng được nhúng vào trong mực. Nhiệt độ cao hơn thì sử dụng nước nóng
hơn. Nhiệt độ khoảng giữa không được kiểm soát (theo nhiệt độ môi trường) trong quá trình in
chúng tăng từ 1 – 3 độ C trong 3 giờ máy chạy.
Trong suốt thời gian máy chạy, nhiệt độ của mực được đo và độ nhớt được kiểm tra và điều
chỉnh mỗi 5 phút/lần. Việc kiểm tra chất lượng in được thực hiện 20 phút/lần.
Kết luận :
Nghiên cứu WMU đã đánh giá sự ảnh hưởng của 3 mức nhiệt độ (19, 26 và 340C) lên
lượng tiêu thụ dung môi và chất lượng in của mực loại C dưới các điều kiện của phòng thí
nghiệm. Nghiên cứu cũng được thiết kế để cung cấp dữ liệu ban đầu về các lợi ích tiềm năng
khi kiểm soát nhiệt độ mực in đối với công nghệ in ống đồng hơn là chỉ xác định kỹ thuật. Các
kết quả là rất hứa hẹn.
- Các máy in có khổ nhỏ tới vừa trong lĩnh vực sản phẩm và bao bì cũng có thể giảm
lượng tiêu thụ dung môi, cải thiện chất lượng in và giảm giá thành bằng cách thực hiện
việc kiểm soát nhiệt độ mực in.
- Giảm sự tiêu thụ dung môi và mùi dung môi cũng làm giảm các nguy hiểm cho sức
khoẻ con người do giảm sự tiếp xúc trực tiếp với công nhân hay mọi người.
- Lợi ích lớn nhất có được khi nhiệt độ mực in được duy trì gần với nhiệt độ phòng
hơn là cố gắng làm cho nó thấp hơn nhiệt độ phòng, càng ít làm lạnh thì kết quả càng
tốt.
- Việc kiểm soát nhiệt độ mực in cũng làm giảm lượng mực tiêu thụ (từ 20 – 30%) mà
không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng in, nhưng các kết quả này cần phải được thực
hiện trên các loại vật liệu khác nhau và trong khi sản xuất thật.
- Kiểm soát nhiệt độ mực in cũng làm giảm lượng dung môi tiêu thụ (có thể tới 50%)
đặc biệt trong những tháng mùa hè khi nhiệt độ môi trường cao hơn.
Các câu hỏi cần quan tâm khi đánh giá việc kiểm soát nhiệt độ mực in cho thiết bị in là :
- Việc tiêu thụ dung môi ít hơn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các hệ thống xử lý như
thiết bị xử lý oxi hóa và các hệ thống phục hồi ?
- Giá của việc kiểm soát nhiệt độ mực in là bao nhiêu trên máy in và giá cung cấp
nước làm mát ?
- Màu sắc và các loại mực in khác nhau như thế nào, chú ý rằng nghiên cứu này chỉ
cho biết 2 màu mực khác nhau loại C ?