You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KĨ THUẬT HÓA HỌC


BỘ MÔN KĨ THUẬT IN VÀ TRUYỀN THÔNG

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


IN OFFSET

GV hướng dẫn: KS.Lưu Bách Hiệp


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Cường
MSSV:                      20181041
Lớp: KT In 01- K63

1
BÀI 1: TÌM HIỂU THIẾT BỊ, VẬT LIỆU, QUY TRÌNH VẬN HÀNH

I, Mục đích

- Tìm hiểu các bộ phận chính của một máy in offset tờ rời: hệ thống vào

giấy, in và ra giấy.

- Tìm hiểu các loại giấy BB, couche với các định lượng khác nhau phục vụ

trong in offset

- Xây dựng quy trình in cho máy in offet tờ rời SM74

II, Báo cáo thí nghiệm

1, Trình bày vai trò và hoạt động của các bộ phận (vào giấy, ra giấy, cấp mực, ép
in) trong máy in offset SM74

a. Bộ phận vào giấy


- Hệ thống đầu bò đưa giấy vào

Hệ thống đầu bò ( dùng khí nén ): tách tờ giấy trên cùng của chồng giấy bằng các
miệng hút chân không và luồng khí nén. Đầu bò dạng khí nén có độ tin cậy cao ,
không làm hỏng bề mặt tờ giấy, cho phép sử dụng giấy khổ lớn và có định lượng
khác nhau. Đầu bò dùng khí nén có thể hoạt động với tốc độ cao và thường cao
hơn tốc độ của máy in.

- Hệ thống đầu bò khí nén thường có các bộ phận chính sau:

* Chân vịt

Chân vịt : sử dụng để chỉ bộ phận giữ chồng giấy trong cụm hút tách tờ do có hình
dạng rất giống với chân của vịt . Bộ phận này được đặt ở giữa chồng giấy, dùng để
chặn lên chồng giấy sau khi ống hút đã hút tờ giấy trên cùng lên khỏi chồng giấy .
Để tăng hiệu quả tách tờ, ở giữa chân vịt được thiết kế các lỗ nhỏ để cấp một lượng
hơi thổi vào giữa tờ giấy đã được hút lên và chồng giấy. Lượng hơi thổi này sẽ tạo
thành lớp đệm khí giúp tờ giấy dễ dàng được đưa vào bàn nạp. Sự di chuyển của
chân vịt còn giúp cho việc nâng bàn lên khi chồng giấy bị vơi đi. Bàn được nâng

2
lên với một khoảng nhất định, khoảng cách này có thể được điều chỉnh tuỳ theo
tình trạng hoạt động của máy.

* Ống thổi hơi tách tờ

Có nhiệm vụ thổi hơi làm tơi các tờ giấy trên cùng của chồng vật liệu làm giảm
hiện tượng đúp tờ khi ống hút giấy hoạt động

* Lưỡi gà

Là 2 thanh thép mỏng dài, có độ đàn hồi cao. Có chiều rộng khoảng 1cm, chiều
dày khoảng 0,05-0,3mm.

Khi chồng giấy được thổi bung lên, tờ trên cùng được ống hút nâng lên, lưỡi gà
tiếp xúc với tờ trên cùng của chồng giấy, do độ mềm dẻo nó uốn cong theo chiều đi
lên của giấy cho phép chỉ một tờ giấy đi qua. Sau khi tờ giấy trên cùng được nâng
lên, do tính đàn hồi của lưỡi thép nó bung trở lại và đè lên tờ kế tiếp , giữ tờ này lại

* Ống hút chân không

Mỗi tờ giấy được nâng lên và đưa vào bàn nạp là nhờ có ống hút chân không.
Những ống này thường có đầu gắn thêm núm cao su để tăng thêm diện tích tiếp
xúc cũng như có tác dụng làm kín nhằm giữ giấy chặt hơn.

Tùy thuộc đặc tính hoạt động của ống hút mà người ta phân biệt thành hai loại :
ống hút nâng và ống hút đưa. Đối với núm hút nâng, khi cam điều chỉnh chu kỳ hơi
hút quay tới đúng vị trí cần thiết, nó cho phép lượng hơi hút chân không đi tới ống
hút năng làm cho giấy được hút lên và giữ nó đúng vị trí. Khi núm hút nâng hút
giấy lên, núm hút đưa di chuyển đến vị trí thích hợp để nhận giấy, lúc này một
lượng hơi hút sẽ được cung cấp cho ống hút đưa để hút giữ tờ giấy đồng thời hơi
hút trong ống hút nâng sẽ bị ngắt, ống hút đưa tiếp tục giữ và đưa giấy vào bàn
nạp.

Lượng hơi hút , độ cao và góc nghiêng của ống hút nâng và ống hút đưa đều có thể
điều chỉnh được tùy theo từng loại giấy .

- Cơ cấu bàn đỡ chồng giấy

* Thanh định vị chồng giấy

3
Tay kê định vị đặt tại bàn nhân giấy , đó là hai thanh sắt hoặc nhôm dựng thẳng
đứng dọc theo chiều cao của bạn nhận giấy , được gắn trên một cây thước nằm
ngang vuông góc với nó . Trên đó có ghi kích thước của khổ giấy cần in , từ khổ in
tối thiểu đến khổ in tối đa . Chúng có nhiệm vụ bảo đảm cho chồng giấy in đưa vào
đúng kích thước và giữ vị trí của cây giấy ổn định . Chức năng thứ hai là giữ cho
chồng giấy gọn gàng , bảo đảm cho tờ giấy in đi vào bàn nạp giấy một cách ổn
định .

* Bàn chứa giấy

Tùy thuộc vào từng hãng thiết kế , có hai dạng thông dụng : Dạng bàn rời : Dạng
bàn này thường là bàn được làm bằng thép tấm được dập định hình có gắn bánh xe
thuận tiện cho việc di chuyển hoặc đơn giản là các tấm gỗ phẳng được ghép lại với
nhau . Các bàn này được lắp lên máy nhờ vào hai thanh giá bằng thép có thể di
chuyển lên xuống nhờ truyền động bằng xích.

- Cơ cấu vận chuyển tờ giấy tới cụm tay kê đầu

* Hệ thống băng chuyền

Cơ cấu vận chuyển giấy có chức năng vận chuyển tờ giấy sau khi được đầu bò tách
ra khỏi chồng vật liệu đưa vào cụm tay kê đầu bằng hệ thống băng chuyền. Hệ
thống băng chuyền có thể chuyển động với vận tốc thay đổi tùy thuộc vào tốc độ in
của máy.

* Bắt đúp cơ

Hệ thống bắt đúp cơ thường hoạt động dựa trên cảm biến độ dày tờ in. Khi giấy bị
2 tờ thì độ dày thay đổi đẩy bánh xe lên và kích vào rơ-le, ngừng hoạt động.

* Bắt đúp điện

Bộ phận kiểm soát làm quang điện khi bắt đầu ép in thì đèn bật sáng, giấy sẽ che
đèn, nếu giấy bị méo thường bóng đèn sẽ bị hở,.. sáng đi đến đầu nhận, tạo thành
luồng điện kích thích rơ-le hoạt động làm dừng dây băng.

*Quá trình hoạt động bộ phận vào giấy

Những tờ giấy trên cùng của chồng giấy được vòi thổi trước làm cho tơi ra ( hạn
chế hiện tượng các tờ giấy bị dính lại với nhau). Vòi hút giấy hạ xuống bề mặt của
4
tờ giấy trên cùng. Chân vịt hạ xuống phía dưới của tờ giấy vừa được hút lên, nó
giữa chặt các tờ giấy còn lại. Từ chân vịt, một luồng khí được thổi ra và luồng khí
này nhấc bổng cả tờ giấy vừa được hút lên và giữ nó trên đệm không khí. Hệ thống
lưỡi gà ép sát các tờ còn lại trên chồng vật liệu. Vào thời điểm này vòi hút chuyển
giấy hạ xuống tờ giấy hút và dịch chuyển nó tới băng chuyền giấy. Giấy được đẩy
sang tay kê biên, qua hệ thống bắt đúp cơ và điện để đi vào tay kê đầu.

b. Bộ phận ra giấy
- Guồng xích vô tận

Guồng xích vô tận nhận tờ in từ đơn vị in nhờ các dàn nhíp ( nhíp truyền ) gắn trên
guồng xích. Tùy kích thước máy mà trên guồng có 2 , 3 , 5 , ... dàn nhíp, số lượng
thanh nhíp vận chuyển càng nhiều thì đồng nghĩa với việc tốc độ máy in càng cao.
Những đặc trưng tiêu biểu :

 Guồng xích : được cấu thành bởi một trục chính quay cùng tốc độ với máy ,
hai đầu trục gắn cặp đĩa kéo truyền động cho cặp dây xích ( sên ) bố trí hai
bên thành máy, xích dẫn và các dàn nhíp vận chuyển chuyển động liên tục
trong các đường ray dẫn hướng và đỡ nó tạo thành một vòng tròn khép kín.
 Phía sau guồng xích thông thường sẽ có thêm một trục đỡ giấy hoặc lòng
máng có đệm hơi thổi để đỡ tờ in trong lúc tờ in được chuyển tử ống ép sang
dàn nhíp vận chuyển.
 Mỗi tờ in ra khỏi đơn vị in cùng lúc với một dàn nhíp đi tới , cả hai được
quay với cùng một tốc độ. Trong một chu kỳ in, mỗi dàn nhíp trên guồng
nhíp nhận một tờ in ra.
- Thanh vỗ giấy

Để hỗ trợ cho việc nhận giấy thành chồng ngay ngắn, ngoài việc ổn định cạnh đầu
và đuôi giấy, người ta gắn thêm ở hai bên cạnh hồng chồng giấy hai tay kể vỗ dao
động theo nhịp trao của dàn nhí . Khi họat động , mỗi tờ in khi rơi xuống chồng
giấy sẽ được hai tay kế hông vỗ vào vị trí giúp ổn định cạnh hồng tờ in. Bộ phận
này được truyền động từ hệ thống truyền động của máy.

c. Bộ phận cấp mực


- Máng mực: chứa mực in cung cấp quá trình in

5
- Lô lấy mực: là vận chuyển mực luân phiên tiếp xúc giữa lô máng mực và lô đầu
tiên của hệ thống lô mực.

- Lô sàng mực: được truyền động giữa bánh răng vừa quay tròn quanh trục, vừa
dao động qua lại theo chiều dọc trục để phân bố và tạo ra lớp mực mỏng.

- Lô trung gian: tạo ma sát giữa các lô để truyền mực và dàn mỏng lớp mực.

- Lô chà mực: tiếp xúc với bản in và truyền mực lên bản.

- Vít chỉnh mực điều chỉnh khoảnh hở giữa lô máng mực và máng mực. qua đó
điều chỉnh lượng mực đưa vào hệ thống lô. Vít chỉnh mực cho phép điều chỉnh
mực cung cấp cho từng khu vực khác nhau dọc theo chiều dài bản in.

d. Bộ phận in
Bộ phận in gồm hệ thống

- Trục ống bản: chứa bản in và có thể tháo lắp tự động

- Lô cao su: được bọc một lớp cao su có khả năng nhận hình ảnh từ khuôn in và
truyền nó lên giấy khi nó đi qua dưới áp lực in

- Ống ép in: có bề mặt được gia công nhẵn bóng, hình trụ, thường làm bằng gang
đúc. Tiếp xúc với lô cao su để tạo áp lực in, truyền hình ảnh từ lô cao su xuống bề
mặt vật liệu in.

2, Trình bày trình quy trình in trên máy in offset tờ rời SM74

- Bật nguồn máy in offset (hệ thống cấp ẩm đồng thời được khởi động)

- Nhập kích thước và chiều dày của giấy và đặt chiều tay kê

- Đặt áp lực in

- Căn chỉnh ẩm và tay kê, đặt giá trị ẩm, mực

- Tiến hành vào giấy, điều chỉnh hơi hút đầu bò, băng chuyền, tay kê biên

- Xúc mực vào máng, chạy máy chậm, mở khe hở cho đều, để các thanh gạt

mực tại vạch 5, sau đó chỉnh theo phần tử in trên bản

6
- Kiểm tra bản in và lắp lên máy

- Tiến hành chạy máy in (cho giấy vào)

- Điều chỉnh hệ thống ra giấy, phun bột

- Kiểm tra tờ in: màu sắc, hình ảnh để điều chỉnh mực, ẩm, cân bằng mực

nước, tay kê, độ chính xác chồng màu.

* Chú ý:

- Mở khóa cụm nhấn 2 lần liên tục vào ký hiệu khóa cụm

- Muốn sử dụng cụm in nào thì phải mở khóa cụm in đó và tắt đi sau khi sử dụng
xong, nếu mở cả 2 cùng 1 lúc thì sẽ không sử dụng được.

- Các nút đều phải nhấn 2 lần (lần 1 còi báo, lần 2 bắt đầu hoạt động)

- Trong quá trình chạy máy, nếu nhấc lắp bảo vệ máy sẽ dừng.

- Giấy trước khi đưa vào máy phải được dỗ đều.

7
BÀI 2: TÌM ÁP LỰC IN TỐI ƯU KHI THỰC HÀNH IN OFFSET

I, Mục đích thí nghiệm

- Khảo sát sự ảnh hưởng của áp lực in tới mật độ màu của sản phẩm in

- Tìm ra áp lực in tối ưu

II, Báo cáo thí nghiệm

1, Mục đích và ý nghĩa của phương pháp xác định áp lực in phù hợp

- Mục đích: Phân tích sự ảnh hưởng của áp lực in tới những phần tử in nói riêng và
chất lượng sản phẩm in.

- Ý nghĩa: Trong quá trình máy in offset, bên cạnh cân bằng mực nước thì áp lực in
là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm in, khi thay đổi áp
lực in của máy in, các quá trính truyền mực liên tục thay đổi , dẫn đến sự thay đổi
mật độ màu sắc trong quá trình in, do đó cần khảo sát để tìm ra áp lực phù hợp với
máy in và sản phẩm.

2, Ảnh hưởng của áp lực in tới các phần tử in trong quá trình in

- Định nghĩa: lực tác dụng lên một diện tích trong vùng in gọi là áp lực in hay lực
ép in (N/m2).

- Sự ảnh hưởng của áp lực in tới chất lượng sản phẩm in:

+ Khi áp lực chưa đủ: Lượng mực truyền sang tờ in không đủ, không đồng đều làm
cho phần tử in không no mực, độ dày mực không đạt, tờ in ra bị mờ, mật độ quang
đo được thấp.

+ Khi áp lực in vừa đủ ( áp lực in phù hợp): áp lực in vừa đủ cho hình ảnh in đẹp
với chất lượng cao, đồng thời nâng cao độ bền tấm cao su và bản in, do đó có thể
dùng để in số lượng lớn cho hiệu quả kinh tế cao.

+ Khi áp lực in quá lớn: khi áp lực in quá lớn làm cho hình ảnh in trên tờ in bị sai
lệch (chữ và hình ảnh có khuynh hướng bị kéo dài theo chiều quay của ống in),
điểm t’ram bị vỡ, hình ảnh bị nhòe, bị kéo dài. Nếu áp lực in quá lớn còn làm cho
giấy bị biến dạng, dẫn đến in chồng màu kém chính xác. Nếu in áp lực quá lớn
trong thời gian dài sẽ làm hỏng máy.
8
III. Kết quả thí nghiệm

Áp lực Gia tăng tầng thứ Mật độ

0.03 0.91 0.36

0.06 1.07 1.28

0.09 1.28 1.55

0.12 1.2 1.44

0.15 1.27 1.48

0.18 1.23 1.44

0.21 1.27 1.5

Đồ thị biểu diễn sự thay đổi mật độ màu và sự gia


tăng tầng thứ theo áp lực

Nhận xét:

9
 Mật độ màu tăng dần theo áp lực in từ 0.03-0.09 mm sau đó không
tăng nữa cho dù áp lực in tăng
 Mật độ màu đạt giá trị lớn nhất tại 0.09 mm.
 Do áp lực in quá thấp thì mực không truyền đủ sang tờ in nhưng khi
áp lực in quá lớn, mực có độ dính cao làm cho mực không truyền
được lên giấy nữa mà bị bóc dính trở lại lô cao su dẫn đến mật độ màu
giảm.
 Theo đồ thị ta thấy áp lực in phù hợp nhất trong khoảng từ: 0.09-0.15
mm

BÀI 3: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA GIẤY IN TỚI CHẤT LƯỢNG

SẢN PHẨM IN

I, Mục đích thí nghiệm

- Tìm hiểu ảnh hưởng của giấy in tới chất lượng sản phẩm in

- So sánh chất lượng sản phẩm in giữa các loại giấy khác nhau, và giữa các định
lượng khác nhau của cùng 1 loại giấy.

II, Báo cáo thí nghiệm

1, Mục đích và ý nghĩa của việc thay đổi các loại giấy

- Mục đích: Tìm hiểu ảnh hưởng của giấy in tới chất lượng sản phẩm in.

- Ý nghĩa: Trong thực tế có rất nhiều loại giấy, định lượng giấy khác nhau. Việc
khảo sát và so sánh các loại giấy in, các định lượng khác nhau của cùng một loại
sẽ giúp doanh nghiệp chọn lựa được loại giấy, định lượng phù hợp với sản phẩm in
của mình.

2, Ảnh hưởng của giấy in tới chất lượng sản phẩm in trong quá trình in

- Khái niệm giấy: là một nguyên liệu quan trọng của ngành công nghiệp in ví như
“vàng trắng”. Giấy được sản xuất từ các loại bột gỗ (gỗ bồ đề, bạch đàn), tre nứa,
giấy cũ. Ngoài bột giấy trong thành phần của giấy còn có một số loại chất độn để
làm thay đổi độ trắng, độ nhẵn, độ bền cơ học của giấy.

10
- Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng quá trình sản xuất in:

+ Khả năng in (độ nhẵn phẳng, khả năng hấp thụ, khả năng hút ẩm):

 Độ nhẵn phẳng: Độ nhẵn phẳng bề mặt giấy có ảnh hưởng đến sự đồng đều
của lớp mực và khả năng thể hiện các chi tiết ảnh. Bề mặt giấy lồi lõm dẫn
đến sự tiếp xúc không đồng đều với khuôn in, quá trình truyền mwucj diễn
ra không đồng đều trên toàn bộ diện in và kết quả là các chi tiết in có thể bị
mất hoặc không rõ nét. Bề mặt giấy nhẵn còn có tác dụng làm tăng độ tương
phản và độ sắc nét của hình ảnh in. Các giấy có độ nhẵn mịn cao sẽ cho phép
in hình ảnh có độ phân giải cao.
 Khả năng hấp thụ: Nó thể hiện sự tương quan giữa giấy- và các chất lỏng
khác- ở đây chỉ nói đến khả năng thấm hút mực của giấy. Lượng mực truyền
phụ thuộc vào đặc trưng của bề mặt giấy. Bề mặt giấy càng nhám thì lượng
mực hút càng lớn. Cho nên bề mặt giấy càng thô thì lượng mực tốn càng
nhiều, mà mực in trên khuôn in có giới hạn nên phần tử in không thể phủ kín
được dẫn đến không nét hoặc mất nét
 Khả năng hút ẩm: Mỗi loại giấy giữ một độ ẩm ở một nhiệt độ nhất định ở
điều kiện không khí ẩm thì xảy ra hiện tượng giấy hút ẩm. Giấy có độ hút
ẩm cao, có khả năng thay đổi độ ẩm tùy thuộc vào độ ẩm của môi trường.
Nếu độ ẩm tăng đến mức chấp nhận thì tăng độ ẩm của giấy cũng có chiều
hướng tốt: sợi sẽ linh động, tạo khả năng dễ gấp, giấy trở nên mềm mại và
có khả năng chịu sự co giãn lớn. Nếu thời tiết quá khô hanh, độ ẩm không
khi giảm, dẫn đến giấy quá khô trở nên giòn, và không có khả năng giãn, dễ
rách khi in. Khi gặp ẩm kích thước của giấy thay đổi một trong những hiện
tượng là trương nở của sợi dẫn đến sự sai lệch trong quá trình chồng màu khi
in.

+ Giá trị pH của giấy: Các loại giấy khác nhau có độ pH khác nhau. Chỉ số pH của
giấy có ảnh hưởng đến các tính chất của mực. Với mực in offset sử dụng chất làm
khô là muối kim loại Co, Mn thì các muối này có thể kết tủa trên bề mặt giấy có độ
axit cao và do vậy không còn tác dụng tăng tốc độ khô của mực. Giấy in offset
phải có độ pH>5.

+ Khả năng làm việc (sức căng/tính co giãn): Trong quá trình in, giấy phải chịu tác
động rất lớn của áp lực in và lực căng kéo. Do đó giấy cần phải có tính co giãn đáp

11
ứng được yêu cầu của phương pháp in. Giấy có sức căng, tính co dãn kém sẽ dễ bị
đứt trong quá trình kéo giấy nhưng giấu có độ bền kéo quá lớn thường có khả năng
co giãn kéo nhiều gây nên những sai lệch trong quá trình in chồng màu.

III. Kết quả thí nghiệm

Áp lực in 0.06
Giấy Offset định lượng 150g/m2, độ dày 0,15
Giấy C định lượng 150G/m2, độ dày 0,13
Giấy C định lượng 200G/m2, độ dày 0.17

Offset 150 C150 C200


Lần đo
C M C M C M

1 1.20 1.10 1.53 1.59 1.60 1.53

2 1.10 1.07 1.47 1.58 1.66 1.49

3 1.12 1.07 1.46 1.59 1.57 1.48

4 1.08 1.05 1.47 1.57 1.57 1.52

5 1.08 1.08 1.52 1.57 1.56 1.53

6 1.08 1.05 1.52 1.54 1.54 1.45

7 1.08 1.06 1.52 1.52 1.53 1.43

8 1.06 1.03 1.49 1.56 1.50 1.43

9 1.06 1.05 1.49 1.53 1.51 1.44

10 1.10 1.06 1.51 1.51 1.50 1.49

TB 1.10 1.06 1.50 1.57 1.55 1.48

12
Nhận xét:
- Từ kết quả đo được ở hai mẫu giấy offset và giấy couche, nhận thấy giấy couche
có mật độ màu cao hơn mật độ màu của giấy offset ở cả 2 màu C và M (khi được
in ở cùng một điều kiện).
- Dựa vào bảng kết quả ta thấy mật độ màu trên giấy couche gần với mất độ màu
tông nguyên D= 1,4-1,7 hơn so với giấy offset. Mật độ các điểm T’ram trên giấy C
cũng cao và gần với đường chuẩn hơn.
- Hình ảnh trên giấy couche có độ tương phản và độ sắc nét cao hơn giấy offset do:
+ Giấy C có bề mặt bóng, mịn, láng, in rất bắt mắt và sáng. Giấy có bề mặt nhẵn
bóng, được tráng phủ nên tính thấm hút mực thấp hơn và từ đó các hạt sắc pigment
nằm lại được bên trên bề mặt của giấy, áp lực thích hợp sẽ tạo cho lực bám dính
của mực trên giấy tốt. Do vậy mật độ màu trên giấy C cao hơn mật độ màu trên
giấy Off.
+ Hình ảnh in trên giấy offset có độ tương phản và độ sắc nét không cao, do bề mặt
của giấy offset nhám, làm cho khuôn in không tiếp xúc đồng đều được với bề mặt
giấy, nên lớp mực rên bề mặt giấy không đồng đều, giấy có nhiêu vi lỗ làm cho
mực bị thấm hút vào bên trong vi lỗ, dẫn đến các hạt sắc pigment nằm được bên
trên bề mặt của giấy ít, điều đó làm cho hình ảnh in không được sắc nét. Mặt khác
các vi lỗ cũng gây ra hiện tượng tán xạ ánh sáng và làm cho hình ảnh in có độ sắc
nét và độ đậm không cao.

13
BÀI 4: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TỐC ĐỘ IN TỚI CHẤT LƯỢNG
MÀU SẮC SẢN PHẨM IN
I. Mục đích thí nghiệm
- Tìm hiểu ảnh hưởng của tốc độ in tới chất lượng màu sắc sản phẩm in
- So sánh chất lượng sản phẩm in giữa các tốc độ in khác nhau
II. Báo cáo thí nghiệm
1. Trình bày mục đích và ý nghĩa của việc thay đổi tốc độ in
- Mục đích: Tìm hiểu ảnh hưởng của tốc độ in tới chất lượng màu sắc sản phẩm in
- Ý nghĩa: Trong quá trình máy in hoạt động, khi thay đổi vận tốc của máy in, các
quá trính truyền mực, truyền ẩm, cân bằng mực/ ẩm liên tục thay đổi, dẫn đến sự
thay đổi mật độ màu sắc trong quá trình in, do đó cần khảo sát để tìm ra tốc độ phù
hợp với máy in và sản phẩm.
2. Phân tích ảnh hưởng của tốc độ in tới chất lượng màu sắc sản phẩm in trong quá
trình in.
- Trong quá trình máy in hoạt động, khi thay đổi vận tốc của máy in, các quá trình
truyền mực, truyền ẩm, cân bằng mực/ ẩm liên tục thay đổi, dẫn đến sự thay đổi
mật độ màu của sản phẩm in, do đó cần khảo sát để tìm ra tốc độ phù hợp với máy
in và sản phẩm in.
- Khi máy in hoạt động với vận tốc cao đồng nghĩa với việc ẩm được chà lên bề
mặt bản nhiều, do đó gây ra hiện tượng nhũ tương hóa mực quá nhiều, làm giảm
mật độ màu của sản phẩm in.
- Nhũ tương là hỗn hợp của dung dịch ẩm và mực. Trong quá trình in dung dịch
làm ẩm phân bố thành những giọt rất nhỏ trên lô và chiếm tỉ lệ 20% trong hỗn hợp
nhũ tương được hình thành này, lúc này mực sẽ truyền xuống bản in tốt. Nếu lượng
dung dịch chiếm tỉ lệ nhiều hơn, lượng nhũ tương sẽ trở nên không ổn định, khả
năng tách dính của mực giảm đồng nghĩa với khả năng truyền mực sẽ bị giảm theo:
mực sẽ bị nhũ tương nhiều hơn, khi nhũ tương hình thành nhiều sẽ gây ra hiện
tượng bắt dơ trên bản in. Nếu nhũ tương hình thành quá ít mực sẽ không thể truyền
tới những điểm t’ram của vùng hình ảnh in trên bản và sẽ xuất hiện hiện tượng

14
màu sắc bị nhòe, tại những vùng tối xuất hiện đốm sáng, mất t’ram ở vùng trắng
trên bản in, mật độ màu không đều.
3, Kết quả thí nghiệm
Bảng số liệu:
Áp lực: 0,15
Giấy C: định lượng 150
Độ dày: 0,12

3000 6000 12000


Lần đo
C M C M C M

1 1.52 1.46 1.57 1.41 1.42 1.32

2 1.53 1.53 1.48 1.36 1.43 1.34

3 1.51 1.48 1.49 1.42 1.42 1.34

4 1.51 1.52 1.48 1.49 1.41 1.23

5 1.50 1.46 1.44 1.46 1.31 1.20

6 1.51 1.49 1.42 1.41 1.38 1.25

7 1.56 1.53 1.47 1.43 1.38 1.20

8 1.52 1.56 1.46 1.42 1.40 1.18

9 1.55 1.56 1.42 1.43 1.40 1.24

10 1.52 1.52 1.44 1.42 1.45 1.25

TB 1.52 1.51 1.46 1.43 1.40 1.26

15
Nhận xét:

- Từ bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng thì mật độ giảm từ 3000 - 12000 tờ/giờ.
- Khi tốc độ càng nhanh thì dung dịch ẩm lên bản càng nhiều, chiếm sang cả phần
tử in gây ra hiện tượng lượng nhũ tương không ổn định, mực không thể bám lên
phần tử in làm cho mật độ màu giảm, thời gian khô của mực lâu hơn. Do vậy ta thấy
tốc độ in tăng có khuynh hướng làm giảm mật độ màu, chất lượng hình ảnh màu sắc giảm
đi
=> Với máy SM74, áp lực in 0,15, giấy C định lượng 150g/m2 thì tốc độ in phù hợp
là 3000 tờ/giờ.

16
BÀI 5: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỰC IN TỚI CHẤT LƯỢNG 
SẢN PHẨM IN
I. Mục đích thí nghiệm
- Tìm hiểu ảnh hưởng của mực in tới màu sắc sản phẩm in.
- So sánh thông số màu giữa các loại mực của các hãng khác nhau sau khi in.
II, Báo cáo thí nghiệm
1, Trình bày mục đích và ý nghĩa của việc thay đổi các loại mực
- Mục đích: Tìm hiểu ảnh hưởng của mực in tới chất lượng màu sắc sản phẩm in
- Ý nghĩa: Trong thực tế có rất nhiều hãng mực, loại mực khác nhau. Việc khảo sát
và so sánh các loại mực in của các hãng khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp chọn lựa
được loại mực phù hợp.
2, Phân tích ảnh hưởng của mực in tới thông số màu sản phẩm in trong quá trình in
- Khái niệm: mực in là hỗn hợp của các picmăng màu, chất liên kết và các chất phụ
gia.
- Ảnh hưởng của mực in cụ thể là: 
• Độ nhớt
 Là thông số quan trọng nhất quyết định khả năng in của mực. Độ nhớt của
mực thể hiện mực sẽ chảy như thế nào trong quá trình in. Mực in offset, có
độ nhớt cao và thuộc nhóm chất lỏng không Newton tức là tốc độ chảy của
chúng không tỉ lệ với lực tác động. Với loại mực này độ nhớt có thể giảm đi
trong quá trình làm việc. 
 Mực in offset có độ nhớt quá cao (không bị chảy do tác động của chính
trọng lượng của nó) sẽ không thể lấy mực và truyền đi trên hệ thống lô mực
nhưng ngược lại mực có độ nhớt quá thấp sẽ không giữ được trên lô mực và
sau khi truyền qua hệ thống lô mực, trên bản, trên cao su thì lượng mực
được truyền lên giấy là quá ít và không thể đảm bảo các yêu cầu về mật độ
màu và sự thể hiện các chi tiết in. 
• Độ dính

17
 Độ dính có ý nghĩa quan trọng trong quá trình in, đặc biệt là in offset-
phương pháp in đòi hỏi mực có độ nhớt cao và độ dính cao. Để mực có thể
truyền từ lô này sang lô khác, từ bề mặt bản truyền qua bề mặt cao su rồi
mới truyền qua bề mặt in thì mực phải có độ dính phù hợp. Mực có độ dính
quá cao có thể bóc hoặc làm xơ mặt giấy và khó thể hiện tông bẹt, trong khi
mực có độ dính thấp lại khó thể hiện các đường nét mảnh và các chi tiết ảnh
nửa tông. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mực có độ dính cao sẽ giảm sự
gia tăng tầng thứ trong khi in so với mực có độ dính thấp. Mực có độ dính
cao cũng khó bị nhũ hóa bởi dung dịch ẩm và do vậy trong một số trường
hợp sẽ khó in.
 Độ dính của mực phải được đặc biệt chú ý trong quá trình truyền mực ướt
khi in chồng màu. Quá trình này chỉ được thực hiện tốt khi lớp mực in sau
có độ dính thấp hơn lớp mực in trước. Do đó, kết quả phục chế sẽ được nâng
lên nếu độ dính của từng mực màu được lựa chọn phù hợp. Việc lựa chọn
mực theo độ dính cũng cần chú đến mỗi liên hệ giữa độ dính và độ nhớt để
đảm bảo quá trình truyền mực được tốt. Hiện nay, có một số loại mực được
pha chế đặc biệt để có độ dính thấp trong khi độ nhớt cao hoặc ngược lại. 
• Tính xúc biến
 Hầu như các loại mực nhão (ví dụ như mực in offset) có tính xúc biến và độ
nhớt của nó thay đổi khi in. Mực khi ở trên hệ thống lô mực có độ nhớt thấp
hơn khi ở trên giấy. Do đó tính xúc biến có ảnh hưởng tới khả năng truyền
mực lên giấy sau khi in. Tính xúc biến là yếu tố cần quan tâm khi người thợ
bổ sung các phụ gia vào mực trong quá trình in vì khi không làm việc mực
cứng và việc trộn các thành phần thêm vào có thể sẽ không đồng nhất dẫn
đến những trục trặc trong quá trình in. Ngoài ra, mực có tính xúc biến cao sẽ
gây trở ngại đáng kể khi dừng máy trong khi in. Khi dừng máy mực sẽ tăng
độ nhớt đột ngột và sau một khoảng thời gian nhất định mực mới đi vào
trạng thái làm việc ổn định. Điều này dẫn đến kết quả là các lớp mực in có
mật độ và chất lượng không đồng đều nếu phải dừng máy in liên tục.
• Nhiệt độ
 Độ nhớt của mực bị thay đổi rất nhiều do nhiệt độ. Độ nhớt của mực có thể
giảm đi tới 50% khi nhiệt độ tăng lên 8ºC. Trong quá tình in chồng màu trên
máy in nhiều màu, nếu máy in không được làm nóng trước khi bắt đầu in thì
nhiệt độ tăng dần trong suốt quá trình in sẽ làm thay đổi độ nhớt của mực và
làm thay đổi màu sắc tờ in, trường hợp máy quá lạnh khi giấy được đưa vào
thì độ nhớt quá cao của mực lúc đó có thể gây ra hiện tượng bóc xơ mặt
giấy. 

18
• Màu sắc
 Màu sắc của mực là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự hình thành
sản phẩm in. Tông màu mực là màu của pigment và phần nào bị ảnh
hưởng bởi màu của chất mang. Màu của mực là sự kết hợp của tông đậm
và tông nhạt, cả hai đều rất quan trọng trong quá trình phối màu, bởi vì
màu cảu mực trên một nền nào đó phụ thuộc vào khả năng phản xạ hoặc
truyền sáng. Nếu màng mực dày thì tông đậm chiếm thế chủ đạo, còn
trong tình huống ngược lại là vai trò của tông nhạt. Do vậy, mực chỉ được
coi là đạt chất lượng nếu cả tông đậm và tông nhạt của nó thỏa mãn các
tiêu chuẩn về màu. Với các mực màu cơ bản thì khoảng màu phục chế
của chúng là yếu tố cần quan tâm. Thông thường các loại mực cho
khoảng màu rộng sẽ cho phép phục chế nhiều màu với độ chính xác cao
hơn. Bên cạnh tông màu thì cường độ màu cũng là thông số ảnh hưởng
đến khả năng thể hiện của mực. Hiển nhiên, nồng độ chất màu cao sẽ cho
cường độ màu cao nhưng độ mịn và khả năng phân tán của chất màu
trong màng mực cũng ảnh hưởng đáng kể đến cường độ màu. Chất màu
có kích thước nhỏ, phân tán đồng đều sẽ tạo ra màng mực phẳng mịn và
do vậy ánh sáng phản xạ từ trong lớp mực không bị pha trộn với ánh sáng
tán xạ trên bề mặt, kết quả là cảm nhận màu có độ thuần sắc cao. Mực có
cường độ màu cao cho phép in với màng mực mỏng mà vẫn đạt yêu cầu
về cường độ màu. 
• Độ trong
 Về mặt lý tưởng, mực in có chức năng giống như một kính lọc sắc tức là sẽ
hấp thụ chọn lọc một số bức xạ đơn sắc nào đó, cho xuyên qua toàn bộ các
bức xạ còn lại và những bức xạ này sẽ bị dội ngược trở lại từ bề mặt in. Tuy
nhiên trên thực tế, tất cả các loại mực in đều không đảm bảo tính trong suốt,
chúng vẫn có khả năng phản xạ ánh sáng, do độ đục của chính bản thân chất
màu, chất mang và sự không tương thích về chỉ số khúc xạ của chúng. Điều
này có nghĩa là khi hai hay nhiều lớp mực in chồng lên nhau thì màu hỗn
hợp sẽ có tông ngả về tông của màu in sau cùng và dễ dẫn đến hiện tượng
mất cân bằng màu.
 Độ bóng
 Độ bóng của mực chủ yếu phụ thuộc vào chất liên kết. Ở trạng thái tự nhiên
các chất màu có độ bóng rất thấp và chỉ có nhờ nhựa liên kết mới có độ
bóng. Do đó, muốn có mực bóng thì lượng nhựa trong mực phải càng nhiều
và càng ít chất màu. Tuy nhiên, điều này khó đạt được 

19
• Độ mịn
 Độ mịn của mực có liên quan mật thiết đến các đặc tính quang học cũng như
khả năng in của mực. Độ mịn của mực phụ thuộc vào kích thước các thành
phần trong mực như chất màu, chất mang, phụ gia và mức độ phân bố đồng
đều của các thành phần này. Mực có độ mịn cao cho phép lớp mực dàn
mỏng, đều trên các hệ thống lô trong khi in và kết quả tạo ra mực trên vật
liệu nền có độ mịn, cường độ màu cao. Điều này không chỉ có ý nghĩa tăng
độ sắc nét, tăng chất lượng màu sắc hình ảnh in mà còn tiết kiệm mực, mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
3, Kết quả thí nghiệm
Bảng đo mật độ màu

Nippon Apex
Lần
đo
C M C M

1 1.55 1.56 1.62 1.51

2 1.55 1.57 1.62 1.52

3 1.57 1.58 1.62 1.53

4 1.57 1.59 1.60 1.51

5 1.61 1.58 1.62 1.49

6 1.56 1.60 1.61 1.50

7 1.58 1.63 1.62 1.52

8 1.62 1.64 1.61 1.51

9 1.60 1.64 1.60 1.50

10 1.60 1.64 1.61 1.50

TB 1.58 1.60 1.61 1.50

20
Bảng đo giá trị màu

Nippon
Lần đo
C M

L a b L a b

1 52.17 -19.19 -47.47 42.12 69.67 -5.77

2 52.00 -18.60 -47.98 41.99 70.02 -6.25

3 52.04 -18.38 -48.62 41.88 70.16 -6.08

4 52.62 -18.82 -48.02 41.75 70.91 -6.45

5 51.49 -17.62 -49.08 41.80 70.03 -5.83

6 51.71 -21.23 -45.69 41.72 70.22 -5.44

7 51.45 -16.28 -49.92 41.35 70.22 -4.97

8 51.48 -19.98 -49.07 41.22 70.65 -4.85

9 51.18 -18.77 -48.45 41.17 70.23 -3.99

10 51.48 -18.20 -48.92 41.06 70.68 -4.80

TB 51.76 -18.71 -48.32 41.61 70.28 -5.44

21
Lần đo Apex

C M

L a b L a b

1 50.68 -16.91 -49.1 42.64 68.24 -5.97

2 50.38 -17.72 -48.85 42.36 76.91 -4.19

3 50.72 -17.41 -48.94 42.54 68.75 -6.03

4 50.87 -17.41 -48.66 42.60 68.47 -5.86

5 50.69 -14.42 -49.42 42.75 67.77 -5.21

6 50.82 -16.94 -49.27 42.66 67.86 -4.61

7 50.47 -16.69 -49.04 42.67 68.14 -4.88

8 50.67 -15.99 -48.72 42.69 67.97 -6.81

9 50.71 -17.45 -48.63 42.81 68.82 -5.74

10 50.88 -16.92 -49.55 42.86 68.42 -6.77

TB 50.69 -16.79 -49.09 42.66 69.14 -5.61

Nhận xét:
Độ sai màu giữa 2 mực Nippon và Apex:  ∆E=√(ΔL + Δa +Δb )
2 2 2

Màu C:
∆E=√(51.76-50.69) + (18.71-16.79) +(48.32-49.09) )= 2,33
2 2 2

∆E=√(41.61-42.66) + (70.28-69.14) +(5.44-5.61) )= 1.56


2 2 2

Sự sai màu giữa 2 loại mực nhỏ (∆E<5)

22
Bằng mắt thường ta thấy 2 sản phẩm được in bằng 2 loại mực Nippon và Apex khó
để nhận biết được mực nào cho sản phẩm tốt hơn. Nhưng khi tiến hành đo bằng
máy với 2 màu C M và chồng màu C+M của 2 loại mực trên ở cùng tốc độ in, áp
lực in trên giấy C trọng lượng 150g/m2 thì thấy mật đo màu của mực Nippon cao
hơn mực Apex tuy nhiên sự chênh lệch này không đáng kể.

23
24

You might also like