You are on page 1of 7

CÂU HỎI ÔN TẬP

Môn học: Công nghệ vật liệu mới


1- Tính chất của thép chất lượng cao và thép chịu nhiệt.
a) Thép chất lượng cao
-Thép chất lượng cao (HPS) được phát triển để cải thiện cường độ chịu uốn trong khi vẫn
đảm bảo tốt khả năng hàn, tính dẻo và sức kháng mỏi của những cây cầu XD.
- HPS cho phép thiết kế những cầu có nhịp
dài hơn và XD kinh tế hơn
b) Thép chịu nhiệt
-Thực nghiệm cho thấy mô đun đàn hồi của thép vẫn còn ổn định khi tăng to đến 7000 C, kể
cả khi cường độ chịu kéo và uốn đều giảm khi to tăng lên. Điều này có ý nghĩa rằng những
tòa nhà cao tầng có thể chịu đựng tới gãy vụn trong khi cháy.
- Thép thường, có ứng suất uốn giảm khoảng 2÷3 lần khi ở to 3500C. Trong khi thép chịu lửa
có thể chịu được 400 0C nhưng ứng suất uốn vẫn không thay đổi.
- Hiện nay, bu lông cường độ cao phù hợp với
thép chịu lửa cũng đã được phát triển phổ biến

2- Nguyên tắc phối hợp thành phần của BT cường độ cao và BT chất lượng cao.
- Đảm bảo BT có độ đặc chắc cao.
- Thông thường kích cỡ hạt của cốt liệu lớn khoảng từ 4,75 ÷ 25mm.
- Hạn chế sự vón của các hạt xi măng bằng cách thêm vào thành phần BT 1 lượng khoáng
siêu mịn (có ít phản ứng hóa học)
- Để hạn chế lỗ rỗng trong BT, tỷ lệ N/X phải hợp lý (thường nhỏ hơn 0,35). Khi đó tính
công tác của BT sẽ thấp, vì vậy muốn độ sụt của BT đạt từ 10÷20cm phải cho thêm vào BT 1
loại phụ gia siêu dẻo
* Thành phần tổng quát của HPS và HPC như sau:
- Xi măng: (400 ÷ 500)kg/m3
- Muội Silic: (5 ÷ 15)% Xi măng
- Tỷ lệ N/X: 0,25 ÷ 0,35
- Tỷ lệ chất siêu dẻo: (0,7 ÷ 2 lít)/100kg xi măng

3- Tác dụng của phụ gia siêu dẻo trong BT.


- Đó là sản phẩm được chia thành 3 họ lớn:
+ Lignosulfonat
+ Naptalen formaldehyt
+ Các nhựa Melamin, Poli cacboncilate
- Chúng làm cho các hạt nhỏ trong BT không vón lại (xi măng và các chất siêu mịn) bằng
cách hút bám xung quanh từng hạt mịn. Do đó chúng làm triệt tiêu các lực hút để hình thành
cục vón các hạt nhỏ → giúp hồ xi măng dẻo hơn. Vì vậy, có thể giảm tỷ lệ N/X mà vẫn giữ
được tính dễ đổ của BT
* Một số loại phụ gia thông dụng
1- Sikament – 520
Là 1 chất siêu hóa dẻo có tác dụng làm chậm việc động
cứng, dùng ở khí hậu nóng, có tác dụng giảm nước và
tạo cường độ sớm
Ưu điểm:
- Hóa dẻo: hiệu quả cao, không gây ra hiện tượng phân lớp, khống chế độ sụt BT lâu dài,
không gây ra tác dụng phụ với chất lượng BT.
- Giảm nước: cường độ BT tăng sớm đá kể, giảm nước đến 30%.
- Đặc biệt thích ứng với khí hậu nóng, tránh được sự xâm nhập của không khí, không bị co
ngót, tăng độ chống thấm.
(Liều lượng sử dụng: 0,8 ÷ 2% XM)
2- Sika Viscocrete – 3400
Là chất giảm nước cực cao và kéo dài ninh kết cho BT.
Ưu điểm:
- Phù hợp với khí hậu nóng.
- Thích hợp để sản xuất BT tại chỗ cũng như trộn sẵn cho các loại BT có tỷ lệ N/X thấp.
- Thường dùng trong BT chất lượng cao, BT tự đầm và BT phun.
- Độ dẻo BT có thể kéo dài đến 2 giờ.
- Phụ gia sử dụng tốt ở to : 500 C ÷ 3000C trong thời gian12 tháng.
(Liều lượng sử dụng: 0,5 ÷ 1% XM)

4- Tác dụng của muội Silic trong BT.


- Silic là sản phẩm phụ của công nghệ sản xuất Silic. Là 1 chất siêu mịn được sử dụng rộng
rãi, hạt có kích thước từ 0,1 ÷ vài µm.
* Tác dụng trong BT
- Muội Silic có tác dụng kép về mặt vật lý và hóa học, đó là:
+ Đầu tiên, nó có tác dụng lấp đầy bằng cách xen vào giữa các hạt xi măng, cho phép làm
giảm lượng nước mà tính dễ đổ vẫn như nhau.
+ Sau đó, chúng có tính chất Pozoolan bằng cách tác dụng với vôi có trong xi măng làm tăng
sự kết dính.

5- Trình bày cơ chế cải thiện chất lượng BT của muội Silic.
Thông qua 2 cơ chế hoạt động cơ bản: phản ứng Pozoolan và tác động lấp đầy các vi lỗ rỗng
mà các hạt xi măng không vào được.
- Khi xi măng tác dụng với nước hình thành 2 sản phẩm
chính là: CaO.2SiO2 .3 H 2O và Ca(OH )2
2(3CaO.SiO ) + 6 H 2O → CaO.2SiO2 .3 H 2O + 3Ca(OH )2 (CSH + CH)
Sản phẩm chính CSH là chất kết dính mạnh có tác dụng LK các thành phần của BT thành 1
khối. Sản phẩm CH yếu hơn không tham gia vào việc LK các cốt liệu nhưng lại chiếm 1 thể
tích rất lớn trong khối BT. Mặt khác CH còn có phản ứng với CO2 tạo thành 1 loại muối tan
và thoát ra ngoài BT gây ra các lỗ rỗng, đồng thời tạo ra môi trường kiềm hay ăn mòn cốt
thép trong bê tông
- Khi có muội Silic, nhờ có phản ứng Pozoolan, SiO2 tác dụng với CH tạo thêm ra sản phẩm
CSH làm tăng thêm sự dính kết và làm giảm nhân tố gây ăn mòn
2SiO2 + 3Ca(OH )2+ 3 H 2O → 3CaO.2SiO2 .6 H 2 O
- Muội Silic bao quanh các hạt xi măng, lấp đầy các lỗ vi rỗng mà các hạt xi măng không lọt
vào được. Do đó khối BT trở nên đặc chắc hơn, hình thành 1 môi trường gần như liên tục và
đồng nhất, làm tăng khả năng chịu lực và độ bền của BT (nhất là độ bền nước và bền nước
biển)

6- Tổng quan về thành phần và tính năng của BT cường độ cao siêu dẻo.
- BT siêu dẻo có cường độ cao là loại BT có:
+ Độ sụt từ 8 ÷ 20cm
+ Trong thành phần có phụ gia siêu dẻo
+ Tỷ lệ N/X: 0,4 ÷ 0,3
+ Rb = 50 ÷ 70MPa
+ R3 hoặc R7 ≥ R28
+ Không sử dụng các chất siêu mịn
- Thành phần chung của BT cường độ cao siêu dẻo có 3 điểm mới:
+ Sử dụng XM cường độ 60MPa + phụ gia siêu dẻo + tỷ lệ N/X = 0,35 ÷ 0,4
+ Sử dụng XM PC40 + phụ gia siêu dẻo + tỷ lệ N/X = 0,30 ÷ 0,35
+ R3 ≥ 0,75R28 và R28 đạt từ 50 ÷ 70Mpa

7- Cấu trúc của BT tươi khi có phụ gia siêu dẻo.


Phụ gia đã trở thành thành phần quan trọng trong hh BT hiện đại và nó có tác động đến cấu
trúc vi mô của BT.
- Khi cho phụ gia vào hh thì phụ gia sẽ làm tăng độ linh động của các hạt XM, bằng cách tác
động làm tăng sự linh động của dd huyền phù bao quanh XM và tăng tính nhớt của các hạt
XM.
- Cơ chế tác động của phụ gia là: phân ly trong nước thành các nhóm phân cực mạnh [các
nhóm hydro cacbon (OH), (COOH), (CHO); nhóm sulonic (HSO3 ),…] và gốc còn lại ở
dạng cao phân tử, phân cực yếu.
- Các nhóm phân cực mạnh tác dụng vào dd huyền phù làm tăng sự linh động của nó, còn
nhóm gốc cao phân tử có sức căng bề mặt bé hơn nước nên bị hấp thụ bề mặt các hạt phụ gia
làm tăng tính nhớt của hạt → tăng tính linh động của hạt XM.
- Phụ gia siêu dẻo cho phép giảm nước khoảng 10 ÷ 20%, có thể tăng được cường độ khoảng
30%.
* Tác dụng chính của phụ gia siêu dẻo trong hh BT
- Tăng độ linh động của dd huyền phù.
- Tăng tính nhớt của bề mặt các hạt XM, giảm được lượng nước dùng → cải thiện được cấu
trúc vi mô.
Vì vậy: giảm được độ thấm, LK cao hơn với cốt liệu và cốt thép, giúp tăng cường độ và nâng
cao tuổi thọ của KC công trình bằng BTCT.
8- Nguyên tắc tăng nhanh quá trình đóng rắn của BT cường độ cao siêu dẻo.
- Sử dụng phụ gia hóa dẻo cũng như siêu dẻo nhằm mục đích: giảm tỷ lệ N/X, tăng cường độ
BT, giảm lượng XM; cường độ cao sớm và tăng nhanh quá trình đóng rắn (Đ/v công trình
đặc biệt).
*Sự cần thiết của yêu cầu cường độ cao sớm:
- Phù hợp với công trình XD theo pp phân đoạn, đổ BT tại chỗ.
- Tăng tiến độ XD công trình.
→ Để cường độ đạt sớm phải tăng nhanh quá trình đóng rắn của XM (giảm thời gian bắt đầu
và kết thúc ninh kết)
- Phản ứng thủy hóa tổng quát của hồ XM:
C3S, C2S + H → CSH + CH
Quá trình thủy hóa của XM bắt đầu từ dd huyền phù quanh hạt XM sang dd keo, sau tới quá
trình kết tinh. Các nguyên tắc cơ bản để tăng quán trình chuyển hóa trên là:
1. Nguyên tắc tác dụng vào dd huyền phù làm nó nhanh chóng chuyển sang dd keo và
chuyển sang kết tinh bằng phụ gia rắn chắc nhanh
2. Cho vào chất có khả năng kiềm chế sự hòa tan của các sản phẩm của quá trình thủy hóa
XM [Ca(OH)2 hay C3AH6 ] làm giảm sự linh động của các phần tử nước do giảm bớt không
gian chuyển
động. Các chất không hòa tan này thường nặng, thắng được ái lực điện của phân tử nước, dễ
tiến lại gần nhau và LK keo với nhau.
3. Chất cho vào có khả năng tác dụng với sản phẩm XM thủy hóa hoặc thành phần XM mang
lại hiệu quả tốt hơn cho quá trình chuyển hóa.
4. Tăng độ hòa tan của thành phần CSH. Các nguyên tắc trên chính là nguyên nhân làm xuất
hiện pha kết tinh sớm, tạo ra cường độ sớm.
*Tác dụng của dưỡng hộ nhiệt đến sự phát triển cường độ
- To kích thích tốc độ quá trình thủy hóa
- Phản ứng thủy hóa có tỏa nhiệt, biểu hiện ở to hh BT. Khi to hh tăng lên, làm tăng sự linh
động của phân tử nước và tăng khả năng thâm nhập vào hạt XM → lượng XM thủy hóa sẽ
tăng và nhiệt lượng tỏa ra nhiều hơn và kích thích trở lại phản ứng thủy hóa.
- Nhưng tác động của t o tới phản ứng thủy hóa chỉ ở g/đ đầu khi màng dịch thể C 3A H 6 chưa
đủ dày để kiềm chế phần tử nước. Việc tăng tốc độ thủy hóa dẫn tới ninh kết sớm được thực
hiện nhờ sự điều chỉnh to trong hh theo hướng:
*Tác dụng của dưỡng hộ nhiệt đến sự phát triển cường độ
- Cho hh chất phụ làm tăng lượng nước LK hóa học, dẫn tới tăng nhiệt lượng trong hh (VD:
CaCl2 , FeSO4 ). Nhưng các chất này chỉ kích thích tỏa nhiệt trong g/đ đầu mà không làm
thay đổi tổng nhiệt lượng tỏa ra.
- Tác động nhiệt bên ngoài (làm thay đổi tổng nhiệt lượng).
- Giữ nhiệt do phản ứng thủy hóa tạo ra, tránh sự tỏa nhiệt trong môi trường.
- Tăng nhiệt lượng tỏa ra nhờ sử dụng XM Aluminat (hàm lượng Al2O3 chiếm 40% nhiệt
chủ yếu do thủy hóa 3CaO.Al2O3 tạo ra). Sử dụng ảnh hưởng của t 0 vào 2 mục đích chính:
+ Tăng thời gian ninh kết nhờ tăng tốc độ thủy hóa hạt XM.
+ Tăng cường độ sớm nhờ ảnh hưởng của nó làm tăng nhanh chuyển hóa CSH từ phía keo
sang pha kết tinh.
* Lưu ý: yếu tố nhiệt chỉ làm thay đổi tốc độ phát triển cường độ BT mà không làm thay đổi
cường độ cuối cùng của BT
*Ảnh hưởng của tổng hợp các tác động đáp ứng đồng thời tính linh động và cường độ
cao sớm
- Việc đáp ứng đồng thời tính linh động và cường độ cao sớm được thực hiện theo 2 hướng:
+ Sử dụng các tác nhân điều chỉnh to bên ngoài để tăng cường độ và kết hợp sử dụng phụ gia
tăng độ linh động.
+ Sử dụng hh chất phụ gia (phụ gia tăng dẻo và phụ gia tăng nhanh ninh kết).

9- Khả năng tận dụng vật liệu thải trong các ứng dụng xây dựng.
a. Nhóm cốt liệu
- VL thải từ phá dỡ các công trình XD cũ, xỉ lò cao, thủy tinh thải, xỉ đốt rác sinh hoạt, nhựa
thải và vỏ bao bì, mặt đường cũ, chất thải từ các mỏ khai thác cốt liệu, vỏ quả cây công
nghiệp.
- Đa số các chất thải trên được tận dụng làm cốt liệu sẽ đạt được 1 số ưu điểm như sau:
+ Có ρv nhẹ hơn cốt liệu truyền thống
(VD: xỉ lò cao, xỉ đốt rác sinh hoạt, nhựa thải,…)
+ Có cường độ chịu lực cao như: xỉ thép, thủy tinh thải,…
b. Nhóm VL chèn khe (VL làm đầy)
- VL thải từ tro nhiệt điện, tro trấu, bụi nhà máy xi măng, xỉ lò cao nghiền mịn, tro đốt bùn
thải đô thị, tro đốt rác thải sinh hoạt. Những VL thải này có cỡ hạt và tính chất hoàn toàn phù
hợp với các y/c của VL chèn khe trong các hỗn hợp cốt liệu
c. Nhóm phụ gia khoáng hoạt tính
- VL thải từ muội Silic, tro nhiệt điện, tro trấu, bụi nhà máy xi măng, xỉ lò cao nghiền
mịn.
- Các VL thải này sử dụng làm phụ gia khoáng hoạt tính cho BTXM và BT asphalt → giúp
cải thiện đáng kể tính chất của các loại BT
d. Nhóm chất kết dính
- Đó là: bitum từ mặt đường cũ, dầu thực vật thải.
- Những chất kết dính này khi được sử dụng và có chế độ dưỡng hộ thích hợp sẽ đạt được
sản phẩm chấp nhận được cho chu kỳ sử dụng mới.

10- Nguồn gốc và ứng dụng của cao su phế thải trong xây dựng.
- Khối lượng cao su phế thải từ săm lốp xe đang tăng thêm hàng trăm triệu chiếc mỗi năm ở
mỗi quốc gia.
- Chất thải này hầu như không thể tái tạo cho các ngành công nghiệp khác ngoại trừ có thể
được tận dụng trong XD.
- Với đặc tính hóa lý đặc biệt, như: tỷ lệ lớn cao su lưu hóa, đàn hồi cao, nhẹ, bền vững với
môi trường, lốp thải cao su đã được nghiên cứu tận dụng thành công trong XD.
* Ứng dụng của cao su phế thải
- Lốp cao su phế thải được gia công thành cỡ hạt phù hợp để:
+ Thay thế 1 phần làm cốt liệu cho BTXM và BT asphalt.
+ Sử dụng làm VL đắp nền (đặc biệt có ý nghĩa trong XD nền đường ở vùng đất yếu).
- Bitum được cải tiến bằng bột cao su (nghiền từ cao su phế thải), đạt được các ưu điểm về
tính nhớt, tính ổn định nhiệt và tốc độ hóa già. Được sử dụng để:
+ Làm VL chèn khe
+ Trám vết nứt, lớp dính bám
+ Chế tạo các loại BT asphalt

11- Nguồn gốc và ứng dụng của xỉ lò cao và thép trong xây dựng.
- Xỉ lò cao và xỉ thép được tạo ra với khối lượng gần tương ứng với khối lượng của gang,
thép và các hợp kim được sản xuất ra. Khối lượng các loại xỉ này tạo ra ngày càng nhiều do
ngành sản xuất VL kim loại đang có xu hướng phát triển nhanh ở hầu hết các nước đang phát
triển
a. Xỉ lò cao
Xỉ lò cao có thành phần chủ yếu là các oxyt của: Canxi, Magiê, nhôm, Silic, các khoáng
Alumosilicat và 1 số hợp chất có chứa các nguyên tố KL khác.
* Ứng dụng của xỉ lò cao
- Làm cốt liệu nhẹ cho các lớp nền đắp, móng đường và BT nhẹ.
- Là thành phần hoạt tính phù hợp để sản xuất XM bền sunfat, XM bền với phản ứng kiềm-
silic và XM ít tỏa nhiệt.
b. Xỉ thép
Ngược lại, xỉ thép có ρv lớn, độ cứng cao nên phù hợp làm cốt liệu cho các loại:
- BT chịu mài mòn và có độ nhám cao.
- BT chống phóng xạ.
- Làm cốt liệu cho BT asphalt (theo nghiên cứu của đại học Firat – Thổ Nhĩ Kỳ), cho thấy
cường độ kéo và mô đun từ biến tốt hơn từ 1,7 ÷ 2,2 lần so với sản phẩm truyền thống sử
dụng cốt liệu đá vôi và đá bazan.

12- Nguồn gốc và ứng dụng của muội Silic trong xây dựng.
- Là sản phẩm công nghiệp thu được chủ yếu từ các nhà máy sản xuất thép Silic. Mỗi tấn
hợp kim thép thải ra từ 350 ÷ 550 kg muội Silic.
- Đây là loại bột rất mịn, đường kính hạt < 0,1µm. Thành phần hóa học chủ yếu của muội
Silic là đioxyt Silic ở trạng thái vô định hình, vì vậy muội Silic có hoạt tính puzzolan rất cao.
* Ứng dụng của muội Silic
- Là VL không thể thiếu trong thành phần chế tạo BT chất lượng cao

13- Nguồn gốc và ứng dụng của tro bay nhiệt điện trong xây dựng.
- Là tro thải thu được từ khói của các nhà máy nhiệt điện chạy than. Đây là 1 trong số những
chất thải có khối lượng lớn ở hầu hết các nước trên thế giới. Đặc biệt ở những
nước mà nguồn năng lượng chủ yếu do nhiệt điện chạy than cung cấp.
- Thành phần hóa học gần giống với muội Silic. Tuy nhiên, cỡ hạt thô hơn muội Silic, do đó
mức độ hoạt tính của tro bay kém hơn muội Silic.
* Ứng dụng của tro bay nhiệt điện
- Là phụ gia hoạt tính chất lượng tốt cho XM, vữa XM và BTXM.
- Làm VL chèn khe.
- Thay thế bột khoáng trong BT asphalt.
- Xây dựng nền đắp (nhất là nền đắp có yêu cầu thoát nước tốt).

You might also like