Professional Documents
Culture Documents
CÂU HỎI ÔN TẬP CNVLM
CÂU HỎI ÔN TẬP CNVLM
2- Nguyên tắc phối hợp thành phần của BT cường độ cao và BT chất lượng cao.
- Đảm bảo BT có độ đặc chắc cao.
- Thông thường kích cỡ hạt của cốt liệu lớn khoảng từ 4,75 ÷ 25mm.
- Hạn chế sự vón của các hạt xi măng bằng cách thêm vào thành phần BT 1 lượng khoáng
siêu mịn (có ít phản ứng hóa học)
- Để hạn chế lỗ rỗng trong BT, tỷ lệ N/X phải hợp lý (thường nhỏ hơn 0,35). Khi đó tính
công tác của BT sẽ thấp, vì vậy muốn độ sụt của BT đạt từ 10÷20cm phải cho thêm vào BT 1
loại phụ gia siêu dẻo
* Thành phần tổng quát của HPS và HPC như sau:
- Xi măng: (400 ÷ 500)kg/m3
- Muội Silic: (5 ÷ 15)% Xi măng
- Tỷ lệ N/X: 0,25 ÷ 0,35
- Tỷ lệ chất siêu dẻo: (0,7 ÷ 2 lít)/100kg xi măng
5- Trình bày cơ chế cải thiện chất lượng BT của muội Silic.
Thông qua 2 cơ chế hoạt động cơ bản: phản ứng Pozoolan và tác động lấp đầy các vi lỗ rỗng
mà các hạt xi măng không vào được.
- Khi xi măng tác dụng với nước hình thành 2 sản phẩm
chính là: CaO.2SiO2 .3 H 2O và Ca(OH )2
2(3CaO.SiO ) + 6 H 2O → CaO.2SiO2 .3 H 2O + 3Ca(OH )2 (CSH + CH)
Sản phẩm chính CSH là chất kết dính mạnh có tác dụng LK các thành phần của BT thành 1
khối. Sản phẩm CH yếu hơn không tham gia vào việc LK các cốt liệu nhưng lại chiếm 1 thể
tích rất lớn trong khối BT. Mặt khác CH còn có phản ứng với CO2 tạo thành 1 loại muối tan
và thoát ra ngoài BT gây ra các lỗ rỗng, đồng thời tạo ra môi trường kiềm hay ăn mòn cốt
thép trong bê tông
- Khi có muội Silic, nhờ có phản ứng Pozoolan, SiO2 tác dụng với CH tạo thêm ra sản phẩm
CSH làm tăng thêm sự dính kết và làm giảm nhân tố gây ăn mòn
2SiO2 + 3Ca(OH )2+ 3 H 2O → 3CaO.2SiO2 .6 H 2 O
- Muội Silic bao quanh các hạt xi măng, lấp đầy các lỗ vi rỗng mà các hạt xi măng không lọt
vào được. Do đó khối BT trở nên đặc chắc hơn, hình thành 1 môi trường gần như liên tục và
đồng nhất, làm tăng khả năng chịu lực và độ bền của BT (nhất là độ bền nước và bền nước
biển)
6- Tổng quan về thành phần và tính năng của BT cường độ cao siêu dẻo.
- BT siêu dẻo có cường độ cao là loại BT có:
+ Độ sụt từ 8 ÷ 20cm
+ Trong thành phần có phụ gia siêu dẻo
+ Tỷ lệ N/X: 0,4 ÷ 0,3
+ Rb = 50 ÷ 70MPa
+ R3 hoặc R7 ≥ R28
+ Không sử dụng các chất siêu mịn
- Thành phần chung của BT cường độ cao siêu dẻo có 3 điểm mới:
+ Sử dụng XM cường độ 60MPa + phụ gia siêu dẻo + tỷ lệ N/X = 0,35 ÷ 0,4
+ Sử dụng XM PC40 + phụ gia siêu dẻo + tỷ lệ N/X = 0,30 ÷ 0,35
+ R3 ≥ 0,75R28 và R28 đạt từ 50 ÷ 70Mpa
9- Khả năng tận dụng vật liệu thải trong các ứng dụng xây dựng.
a. Nhóm cốt liệu
- VL thải từ phá dỡ các công trình XD cũ, xỉ lò cao, thủy tinh thải, xỉ đốt rác sinh hoạt, nhựa
thải và vỏ bao bì, mặt đường cũ, chất thải từ các mỏ khai thác cốt liệu, vỏ quả cây công
nghiệp.
- Đa số các chất thải trên được tận dụng làm cốt liệu sẽ đạt được 1 số ưu điểm như sau:
+ Có ρv nhẹ hơn cốt liệu truyền thống
(VD: xỉ lò cao, xỉ đốt rác sinh hoạt, nhựa thải,…)
+ Có cường độ chịu lực cao như: xỉ thép, thủy tinh thải,…
b. Nhóm VL chèn khe (VL làm đầy)
- VL thải từ tro nhiệt điện, tro trấu, bụi nhà máy xi măng, xỉ lò cao nghiền mịn, tro đốt bùn
thải đô thị, tro đốt rác thải sinh hoạt. Những VL thải này có cỡ hạt và tính chất hoàn toàn phù
hợp với các y/c của VL chèn khe trong các hỗn hợp cốt liệu
c. Nhóm phụ gia khoáng hoạt tính
- VL thải từ muội Silic, tro nhiệt điện, tro trấu, bụi nhà máy xi măng, xỉ lò cao nghiền
mịn.
- Các VL thải này sử dụng làm phụ gia khoáng hoạt tính cho BTXM và BT asphalt → giúp
cải thiện đáng kể tính chất của các loại BT
d. Nhóm chất kết dính
- Đó là: bitum từ mặt đường cũ, dầu thực vật thải.
- Những chất kết dính này khi được sử dụng và có chế độ dưỡng hộ thích hợp sẽ đạt được
sản phẩm chấp nhận được cho chu kỳ sử dụng mới.
10- Nguồn gốc và ứng dụng của cao su phế thải trong xây dựng.
- Khối lượng cao su phế thải từ săm lốp xe đang tăng thêm hàng trăm triệu chiếc mỗi năm ở
mỗi quốc gia.
- Chất thải này hầu như không thể tái tạo cho các ngành công nghiệp khác ngoại trừ có thể
được tận dụng trong XD.
- Với đặc tính hóa lý đặc biệt, như: tỷ lệ lớn cao su lưu hóa, đàn hồi cao, nhẹ, bền vững với
môi trường, lốp thải cao su đã được nghiên cứu tận dụng thành công trong XD.
* Ứng dụng của cao su phế thải
- Lốp cao su phế thải được gia công thành cỡ hạt phù hợp để:
+ Thay thế 1 phần làm cốt liệu cho BTXM và BT asphalt.
+ Sử dụng làm VL đắp nền (đặc biệt có ý nghĩa trong XD nền đường ở vùng đất yếu).
- Bitum được cải tiến bằng bột cao su (nghiền từ cao su phế thải), đạt được các ưu điểm về
tính nhớt, tính ổn định nhiệt và tốc độ hóa già. Được sử dụng để:
+ Làm VL chèn khe
+ Trám vết nứt, lớp dính bám
+ Chế tạo các loại BT asphalt
11- Nguồn gốc và ứng dụng của xỉ lò cao và thép trong xây dựng.
- Xỉ lò cao và xỉ thép được tạo ra với khối lượng gần tương ứng với khối lượng của gang,
thép và các hợp kim được sản xuất ra. Khối lượng các loại xỉ này tạo ra ngày càng nhiều do
ngành sản xuất VL kim loại đang có xu hướng phát triển nhanh ở hầu hết các nước đang phát
triển
a. Xỉ lò cao
Xỉ lò cao có thành phần chủ yếu là các oxyt của: Canxi, Magiê, nhôm, Silic, các khoáng
Alumosilicat và 1 số hợp chất có chứa các nguyên tố KL khác.
* Ứng dụng của xỉ lò cao
- Làm cốt liệu nhẹ cho các lớp nền đắp, móng đường và BT nhẹ.
- Là thành phần hoạt tính phù hợp để sản xuất XM bền sunfat, XM bền với phản ứng kiềm-
silic và XM ít tỏa nhiệt.
b. Xỉ thép
Ngược lại, xỉ thép có ρv lớn, độ cứng cao nên phù hợp làm cốt liệu cho các loại:
- BT chịu mài mòn và có độ nhám cao.
- BT chống phóng xạ.
- Làm cốt liệu cho BT asphalt (theo nghiên cứu của đại học Firat – Thổ Nhĩ Kỳ), cho thấy
cường độ kéo và mô đun từ biến tốt hơn từ 1,7 ÷ 2,2 lần so với sản phẩm truyền thống sử
dụng cốt liệu đá vôi và đá bazan.
12- Nguồn gốc và ứng dụng của muội Silic trong xây dựng.
- Là sản phẩm công nghiệp thu được chủ yếu từ các nhà máy sản xuất thép Silic. Mỗi tấn
hợp kim thép thải ra từ 350 ÷ 550 kg muội Silic.
- Đây là loại bột rất mịn, đường kính hạt < 0,1µm. Thành phần hóa học chủ yếu của muội
Silic là đioxyt Silic ở trạng thái vô định hình, vì vậy muội Silic có hoạt tính puzzolan rất cao.
* Ứng dụng của muội Silic
- Là VL không thể thiếu trong thành phần chế tạo BT chất lượng cao
13- Nguồn gốc và ứng dụng của tro bay nhiệt điện trong xây dựng.
- Là tro thải thu được từ khói của các nhà máy nhiệt điện chạy than. Đây là 1 trong số những
chất thải có khối lượng lớn ở hầu hết các nước trên thế giới. Đặc biệt ở những
nước mà nguồn năng lượng chủ yếu do nhiệt điện chạy than cung cấp.
- Thành phần hóa học gần giống với muội Silic. Tuy nhiên, cỡ hạt thô hơn muội Silic, do đó
mức độ hoạt tính của tro bay kém hơn muội Silic.
* Ứng dụng của tro bay nhiệt điện
- Là phụ gia hoạt tính chất lượng tốt cho XM, vữa XM và BTXM.
- Làm VL chèn khe.
- Thay thế bột khoáng trong BT asphalt.
- Xây dựng nền đắp (nhất là nền đắp có yêu cầu thoát nước tốt).