You are on page 1of 29

 Hệ thống tài chính là mạng lưới các tổ chức Tài chính, thị trường Tài chính các công cụ

(hang hóa) Tài chính và dịch vụ Tài chính nhằm hỗ trợ quá trình dịch chuyển nguồn vốn. Hệ
thống Tài chính bao gồm nhưng người tiết kiệm, tổ chức trung gian, công cụ và nhưng người
sử dụng nguồn vốn. Mức đọ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc và được hỗ trợ bởi tình
hình của hệ thông tài chính
Chức năng:
 Huy động tiền tiết kiêm. (Mobilization of savings) : Một trong nhưng chức năng của hệ thống
tài chính là huy động vốn và chuyển cho các hoạt động sản xuất. Hệ thống tài chính giúp thu
hút nguồn vốn từ nhưng người tiết kiệm hoăc dư thừa vốn, ví dụ như các hộ gia đình, các cá
nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức thuộc khu vực công, chính phủ Trung ương và chính
quyền các địa phương/ các Bang.
Huy động vốn xảy ra khi những người gửi tiết kiệm gửi các tài sản tài chính, đó có thể là ngoại tệ,
tiền gửi ngân hang, tiền gửi tiết kiệm qua bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, mua kỳ phiếu, trái phiếu,
cổ phiếu…

 Phân bổ nguồn vốn (Allowcation of Funds): Một trong nhưng chức năng của Hệ thống tài
chính đố là phân bổ nguồn vốn một cách trôi chảy, có hiệu quả và công bằng về mặt xã hội.
Đã từ lâu người cho vay và Ngân hàng sơ tại cung cấp tài chính cho nhưng người cần vay
 Phát triển thương mại. Development of Trade: Hệ thông tài chính thúc đẩy sự phát triển cả nội
thương và ngoại thương. Các tổ chức tài chisnhcung cấp tài chính cho các nhà buôn bán và Thị
trường tài chính hỗ trợ trong việc giảm chiết khấu các công cụ tài chính, chẳng hạn như kỳ
phiếu. Ngoại thương được thúc đẩy bởi các ngân hang Thương mại thông qua việc cung cấp
tài chính trước và sau khi chuyển hàng
- Một phần tốt nhât của hệ thống tài chính là người bán và mua không cần phải gặp nhau và các
văn bản được trao đổi đàm phán thông qua ngân hang. Theo cách này Hệ thống tài chính hỗ
trợ các nhà buôn và các tổ chức tài chính khác.
 Giải quyết các giao dịch thương mại (Settlement of Commercial Transactions)
- Hệ thống Tài chính hỗ trợ việc giải quyết các giao dịch tài chính và những tranh chấp nảy sinh
do mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ. Tiền tệ sử dụng trong việc mua bán hàng hóa dịch vụ
là một công cụ được thừa nhân về pháp ý, do vậy giá trị hang hóa dịch vụ được biểu hiêu hiện
bằng tiền tệ
- Cung với thời gian, Hệ thống tài chính sử dungj các công cụ khác như Cheques, Hối phiếu
Đoạt ký (hối phiếu thanh toán ngay, thẻ rín dụng để giải quyết các giao dịch kinh tế. Các công
cụ này được luật pháp thừa nhận
 Hỗ trợ thanh khoản (Liquidity):
- Trong hệ thống tài chính, Thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản sang tiền mặt. Hệ thóng
tài chính cho phép các nhà đầu tư, nhà buôn chuyển đổi tài sản của minh (cổ phiếu, trái phiếu,
động sản và bất đông sản) sang tiền mặt đề chi phí hoạt động. Giá cả do sức manh thị trường
quyết đinh
 Phòng ngừa rủi ro (Risk Protection): Hệ thống tài chính cung cấp các biện pháp phòng ngừa
nhưng rủi ro về tài chính, về cuộc sống, sức khỏe thông qua bán bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
y tế, và các công cụ phái sinh khác

 Hỗ trợ phát triển kinh tế (Overall Economic Development): Thông thường chính phủ can thiệp
vào hệ thống tài chính để tác động đén các cỉ số kinh tế Vĩ mô, ví dụ như lãi suất, lạm phát,
cung cầu tiền tê. Qua đó các doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn tín dụng rẻ cho việc mở
rộng sản xuất kinh doanh
Cơ cấu hệ thống tài chính:
 Cấu trúc hệ thống tài chính đó là hình thái, các thành phần và nhưng quy đinh (nguyên tắ hoạt
động). Hệ thống tài chính bao gồm Các tổ chức tài chính, Thị trường Tài chính, các công cụ tài
chính và dịch vụ tài chính được quản lý giám sát và điều tiết bới cá cơ quan chuyên ngành như
Ngân hang Trung ương, Bộ Tài chính, Sở giao dịch Chứng khoán…
1
 The basic structure of Financial System is divided into four components which are
- Các tổ chức Tài chính - Financal Institutions
+ Các tổ chức Tài chính làm trung gian hỗ trợ cho hoạt động của Hệ thống tài chính thông qua
việc gặp gỡ gián tiếp giữa nhà đầu tư và người vay tiền, (giữa người vay tiền đàu tư và gửi
tiền). Các tổ chức này nhận tiền gửi nhàn rỗi và phân bổ đến nhưng nơi hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Các tổ chức Tài chính hoạt động như nhưng tổ chức Trung gian giữa người gửi tiết kiệm và
người đi vay. Về bản chất hoạt động các Tổ chức này bao gồm:
 Cơ quan quản lý và thúc đẩy hoạt động: Bộ Tìa chính, Ngân hang Trung ương, quản lý và
giám sát, điều tiết hoạt động của các tổ chức Tài chính, Thị trường Tài chính, Công cụ tài
chính và dịch vụ tài chính được quản lý giám
 Hệ thống các ngân hàng: Các ngân hàng huy động tiền tiết kiệm của công chúng, cung cấp
một cơ chế trao đổi hang hóa dịch vụ một các thuận tiện. Đó là các ngân hang Thương
mai, Ngan hang Phát triển
Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công chúng, cho doanh nghiệp các
nhân vay, và cung cấp dịch vụ thu chi, thanh toán cho doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân và tìm
kiếm lợi nhuận

 Các tổ chức phi ngân hàng

- Công cụ Tài chính Fianacial Instruments:


 Công cụ tài chính là các tài sản, chúng khoán các loại yêu cầu được thanh toán, đay được
gọi là tài sản tài chính và các nghĩa vụ (thanh toán) tài chính
 Công cụ tài chính là một Hợp đồng phát sinh cho cả tài sản tài chính và các nghĩa vụ tài
chính của một doanh nghiệp/thự thể đối với một doanh nghiệp/thực thể khác. Tài sản tài
chính và nghĩa vụ tài chính xuất hiện trong quá trình cung cấp tài chính. Một số tài sản tài
chính và nghĩa vụ tài chính có thể hoán chuyển và cũng có thể không hoán chuyển
 Các tài sản tài chính ví dụ như tiền gửi ngân hàng, hợp đồng bảo hiểm, Quỹ dự phòng và
Quỹ hưu trí là khong thể hoán chuyển. Trong khi đó cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ, trái
phiếu, kỳ phiếu có thể giao dịch, hoán chuyển.
 Công cụ tài chính trực tiếp: Công cụ hoặc chúng khoán trực tiếp do người đi vay phát
hành cho người cho vay. Vốn cổ phần, cổ phiếu ưu đãi, các loại giấy ghi nợ là công
cụ/chứng khoán trực tiếp
 Công cụ tài chính gián tiếp: Các loại giấy tờ có giá/chứng khoán không phải được phát
hành trực tiếp bới người vay cho người đi vay, mà được phát hành thông qua trung gian tài
chính cho người cho vay cuối cùng. Các loại giấy tờ có giá bao gồm Quỹ hõ tương, Biên
lai/ giấy ghi nhận cổ phiếu/trái phiếu Công cụ nợ được chứng khoán hóa.
Quỹ tương hỗ (tiếng Anh: Mutual Funds) có thể hiểu theo cách đơn giản là một loại hình huy
động vốn từ công chúng. Số tiền này sau đó được sử dụng để mua chứng khoán, cổ phiếu hoặc
trái phiếu.
Công cụ nợ đã được chứng khoán hóa: Trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán hóa là một quá
trình phát hành chứng khoán (cổ phiếu) các chứng khoán này được đảm bảo bởi một loạt các
tài sản, thông thường là các khoản nợ (Chứng khoán được đảm bảo bằng thế chấp)
Công cụ phái sinh: Công cụ phái sinh ( Derivative instruments) là một công cụ tài chính mà
giá trị của nó phụ thuộc vào một tài sản cơ sở đã được phát hành trước đó.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công
cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo lợi nhuận
Chứng khóan phái sinh được chuẩn hóa và mua bán trên thị trường giao dịch chứng khoán và
được gọi là chứng khoán phái sinh được giao dịch tại sàn. Các hợp đồng phái sinh: HỢp đồng
kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, quyền chọn, hoán đổi ngoại tệ
Hợp đồng kỳ hạn: Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận của một người mua và một người bán
2
chấp nhận thực hiện giao dịch hàng hoá tại một thời điểm xác định trong tương lai với khối
lượng xác định và với mức giá được ấn định vào ngày hôm hay. Hàng hoá bao gồm tất cả các
loại hàng hoá từ nông sản, các đồng tiền cho tới các chứng khoán.
Hợp đồng tương lai: là thỏa thuận giữa hai bên, mua và bán mua và bán hàng hóa, tài sản cơ
sở nhất định theo một mức giá chuyển giao trong tương lai trong tương lai theo một mức giá
chuyển giao (future price) tài sản đó có hiệu lực tại một thời điểm trong tương lai. Quy cách
của hàng hóa giao dịch trong Hợp đồng tương lai được chuẩn hóa và được giao dịch tại Sở
Giao dịch chứng khoán.
Sở giao dịch đề ra quy định về:
 Loại tài sản;
 Quy mô hợp đồng (số lượng tài sản cơ sở được chuyển giao đối với mỗi đơn vị hợp đồng);
 Biên độ dao động giá chuyển giao;
 Thời gian thực hiện việc chuyển giao…
Hợp đồng quyền chọn: (tên tiếng Anh là Option Contract) là loại hợp đồng cho phép người
mua được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối
lượng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định. Cổ
phiếu, trái phiếu,... đều có thể là hàng hóa cơ sở của loại hợp đồng này.
Quyền chọn mua (Call Option) 
 Là hợp đồng quyền chọn trao cho người nắm giữ hợp đồng hay người mua một quyền được
mua tài sản cơ sở tại mức giá xác định vào một thời điểm trong tương lai hoặc trước thời điểm
đó.
 Người mua quyền chọn mua (người nắm giữ quyền chọn hay người mua) phải trả phí premium
cho người bán quyền chọn mua (người bán). Trong trường hợp người mua thực hiện quyền,
người bán phải bán tài sản cơ sở với giá thực hiện .
Quyền chọn bán (Put Option): là hợp đồng quyền chọn cho phép người nắm giữ hợp đồng
hay người mua một quyền được bán tài sản cơ sở tại mức giá xác định vào một thời điểm trong
tương lai hoặc trước thời điểm đó.
 Khi đó, người mua quyền chọn bán phải trả phí premium cho người bán quyền chọn bán. Nếu
người mua thực hiện quyền, người bán phải mua tài sản cơ sở với giá thực hiện.
Hợp đồng hoán đổi (swaps)
Hợp đồng hoán đổi là một sản phẩm tài chính phái sinh, trong đó các bên hoán đổi dòng tiền hoặc một
sản phẩm tài chính khác trong một khoảng thời gian (vài tháng, vài năm) vì lợi ích của cả hai bên và
thường dùng cho mục đích phòng hộ.
- Thị trường Tài chính- Financial Markets
- Dịch vụ Tài chính - Financial Services

、THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH


1. Khái niệm và chức năng thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người dư thừa vốn tới những người thiếu
vốn. TTTC cũng có thể được xem là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ
tài chính theo các quy tắc, luật lệ đã được ấn định.
Chức năng:
- Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn

3
=> sự dịch chuyển vốn được thực hiện qua 2 con đường: tài trợ trực tiếp (chứng khoán,...) và tài trợ
gián tiếp (ngân hàng, tổ chức tín dụng, bảo hiểm …)
 Xác định giá cả của các tài sản tài chính: TTTC là nơi hình thành nên giá của của hàng hóa
trên thị trường.
 Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính
 Giảm thiểu chi phí cho các chủ thể tham gia trên thị trường
 Khuyến khích cạnh tranh và tăng hiệu quả kinh doanh
 Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ

4
2. Cấu trúc của thị trường tài chính
TTTC được phân thành các thị trường bộ phận:
*Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần: căn cứ vào phương thức huy động vốn của tổ chức phát
hành
 Thị trường nợ: các công cụ nợ được phát hành theo phương thứ có hoàn trả cả gốc và lãi (tín
phiếu, trái phiếu). Người cho vay không chịu trách nhiệm về kq hoạt động sd vốn của ng vay
và trong mọi TH, nhà phát hành phải có trách nhiệm phải hoàn trả theo các cam kết đã được xd
trong hợp đồng vay.
 Thị trường vốn cổ phần: là nơi mua bán các cổ phiếu, giấy xác nhận cổ phần đóng góp của cổ
đông. Cổ phiees là vô thời hạn vì chúng không xác định cụ thể ngày mãn hạn. Ng sở hữu cổ
phiếu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lại CP đó trên thị trường thứ cấp hoặc khi công ty
tuyên bố phá sản.
*thị trường tiền tệ và thị trường vốn: căn cứ vào thời hạn luân chuyển của vốn
 Thị trường tiền tệ: là TTTC trong đó các công cụ ngắn hạn (có kỳ hạn dưới 1 năm) được mua
bán. TT tiền tệ bao gồm: TT liên ngân hàng, TT tín dụng và TT ngoại hối)
 Thị trường vốn: thị trường mua bán, giao dịch các công cụ tài chính trung và dài hạn (vay nợ
dài hạn và cổ phieus)
*TT sơ cấp và TT thứ cấp: căn cứ vào tính chất của việc phát hành các công cụ tài chính
 TT sơ cấp: còn gọi là TT phát hành: các công cụ tài chính được mua bán lần đầu tiên. TT này
ít quen thuộc vì nh người mua đầu tiên thường được tiến hành theo phương thức và đặc thù
riêng, thông thường chỉ giới hạn ở một số tvien nhất định
 TT thứ cấp (TT cấp 2): giao dịch các công cụ tài chính sau khi chúng được phát hành trên thị
trường sơ cấp. Việc mua bán trên TT này không làm thay đổi vốn của tổ chức phát hành mà
thực chất chỉ là quá trình chuyển vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác => mua bán các “quyền
sở hữu công cụ tài chính”
MQH giữa TT sơ cấp và thứ cấp: là mối qh nội tại, hữu cơ và biện chứng: TT sơ cấp đóng
vai trò là cơ sở, tiền đề cho TT thứ cấp và ngược lại, TT thứ cấp đóng vai trò là động lực, thúc
đẩy TT sơ cấp phát triển.
3. Các công cụ của TTTC
3.1. Công cụ của TT tiền tệ
 Tín phiếu kho bạc: là công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ, thường được phát hành
với kỳ hạn thanh toán 3,6 và 12 tháng. Có tính lỏng và an toàn nhất trong các công cụ
trên TT tiền tệ vì được sự bảo đảm chi trả của chính phú.
NHTW có thể sd tín phiếu kho bạc để thực hiện nghiệp vụ TT mở nhằm điều chỉnh 
lượng tiền cung ứng ra lưu thông và kiểm soát TT tiền tệ.
 Giấy chứng nhận tiền gửi: công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền
 Thương phiếu (kỳ phiếu thương mại): công cụ vay nợ ngắn hạn do các NH lớn hoặc
các công ty phát hành. Thương phiếu bao gồm:
+Hối phiếu: Là một giấy ghi nợ do ng bán ký trao cho ng mua, trong đó yêu cầu ng
mua phải trả một số tiền nhất định khi đến hạn cho người bán hoặc ng thụ hưởng hổi
phiếu.
+Lệnh phiếu: Là 1 giấy nhận nợ do người mua ký phát trao cho ng bán, trong đó ng
mua cam kết trả 1 số tiền nhất định khi đến hạn thanh toán cho ng thụ hưởng lệnh
phiếu.

 Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận: tương tự như 1 tấm séc, do 1 công ty phát hành, được
thanh toán trong tương lai và được NH đảm bảo với 1 khoản lệ phí bằng cách NH đóng dấu
“đã chấp nhận”lên hối phiếu.

3.2. Công cụ trên thị trường vốn.

- Cổ phiếu: cổ phiếu thông thường và cổ phiếu ưu đãi


- Các khoản tín dụng cầm cố

5
- Các khoản tín ụng thương mại
- Trái phiếu công ty
- Các loại trái phiếu chính phủ

Đề cương môn thị trường tiền tệ (13 câu lý thuyết và bài tập)

Câu 1:KN & phân tích đặc điểm tttt:


*KN:-theo luật NH NN VN(97):tttt là nơi mua bán các công cụ nợ ngắn hạn.(các công cụ nợ
ngắn hạn:thương phiếu,tín phiếu kho bạc,tín phiếu NHTW,chứng chỉ tiền gửi,hợp đồng mua
lại...)
-theo luật NH NN sửa đổi(7/2003):tttt là tt vốn ngắn hạn,nơi mua bán ngắn hạn các giấy tờ có
giá,bao gồm:tín phiếu kho bạc,tín phiếu NH NN,chứng chỉ tiền gửi& các giấy tờ có giá khác
KN chung:tttt là nơi trao đổi vốn ngắn hạn,vs lãi suất đc hình thành trên QH cung-cầu & có sự
tham gia của nhiều pháp nhân & thể nhân.
*Đặc điểm:
-thời gian luân chuyển vốn ngắn hạn(< 1 năm)
-Hình thức tài chính đặc trưng là TC gián tiếp:các NHTM đóng vai trò làm trung gian giữa ng
thừa vốn& ng thiếu vốn.(TC trực tiếp:ng cần vốn đi phát hành CP,TP để huy động trên thị
trường).
-tính thanh khoản của các công cụ TC cao, độ an toàn cao & mức độ rủi ro thấp.
-tttt đc chuyên môn hóa ở trình độ cao,sử dụng hệ thống phương tiện thông tin hiện đại,hoạt
động trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau.
-“giá cả hàng hóa”(lãi suất) trên tttt biến động theo QH cung-cầu.
-có sự tham gia của nhiều thành viên,trong đó sự tham gia của NHTW là ko thể thiếu đc.
-tttt là tt vô hình:ko trụ sở,ko mảnh đất trống dành riêng cho tt mà đc diễn ra ở khắp các NH có
tham gia mua bán các chứng khoán ngắn hạn.
-tttt là tt bán buôn là chủ yếu.

Câu 2:Các phương thức phát hành chứng từ có giá trên thị trường sơ cấp. Ở VN,tín phiếu
kho bạc nhà nước đc phát hành theo phương thức nào?
Các phương thức phát hành:
*phương thức phát hành trực tiếp: là phương thức mà ng phát hành đứng ra thông báo& trực tiếp
bán chứng từ có giá cho nhà đầu tư
*phương thức đấu thầu(đấu giá):-theo phương thức này,ng mua muốn mua chứng từ có giá phải
gửi phiếu thầu nêu rõ khối lượng đặt thầu,lãi suất dự thầu.
-những ng tham gia đấu thầu có thể là nhà đầu tư cạnh tranh hay nhà đầu tư không cạnh tranh
-chứng khoán sẽ đc bán căn cứ vào mưc giá đặt thầu:ai đưa ra mức lãi suất thấp hơn sẽ đc ưu
tiên mua trc
-nhà đầu tư ko cạnh tranh là những ng mua, đồng ý mua 1 lượng chứng khoán nhất định theo giá
trung bình của các giá đấu thầu đc chấp nhận
-có 2 cách đấu thầu:
+ đấu thầu kiểu Mĩ:lấy theo giá thực tế đăng kí đấu thầu cho đến khi đạt mức phát hành.
+ đấu thầu kiểu Hà Lan:lấy giá đăng kí tại điểm đạt mưc phát hành(điểm dừng).
*phương thức tổ hợp(đại lý):nhà phát hành sẽ lựa chọn 1 tổ hợp các trung gian tài chính có uy tín
để xác định giá bán buôn,tổ hợp này đứng ra làm đại lý phát hành,phân phối lại các chứng khoán
cho các cá nhân& các nhà đầu tư có nhu cầu.
Phát hành tín phiếu kho bạc NN ở VN: theo nghị định 13/ND-CP 13/11/2007 & các thông tư
liên quan:tín phiếu kho bạc NN VN:
-đc phát hành thông qua NHTW dưới hình thức đấu thầu(đấu thầu lãi suất )
-kì hạn tín phiếu kho bạc nhà nc: 91 ngày,182 ngày,273 ngày,364 ngày
6
-tín phiếu kho bạc phát hành qua NH NN thông qua 2 hình thức:
+hình thức ngang giá:giá tín phiếu = mệnh giá.
+hình thức chiết khấu: giá bán<mệnh giá
-lãi suất phát hành tín phiếu là lãi suất trúng thầu cao nhất đc ấp dụng chung cho tất cả các đối
tượng trúng thầu
-việc thanh toán,tính giá bán, tiền lãi của tín phiếu kho bạc tiến hành như sau:

7
+đối với hình thức phát hành ngang giá,số thanh tiền thanh toán tín phiếu kho bạc NN:
T=G + (G * LS * n )/ 365
T: số tiền thanh toán tín phiếu khi đến hạn
G: giá bán tìn phiếu(=mệnh giá)
LS: lãi suất áp dụng chung (% / 365)
n: số ngày trong thời hạn của tín phiếu kho bạc
+đối vs hình thức phát hành có chiết khấu, giá bán:
G = Mg /(1+ LS*n / 365)
Mg: mệnh giá
G: giá bán (<mệnh giá)

Câu 3: Phân biệt tín phiếu kho bạc nhà nước và thương phiếu:
*Tín phiếu kho bạc nhà nước:
-KN:TPKB(TB-Treasury Bill) là công cụ nợ ngắn hạn của chính phủ do kho bạc nhà nước phát
hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách nhà nước & thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
-chủ thể phát hành:chính phủ(kho bạc nhà nước)
-mục đích phát hành:bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước &thực hiện mục tiêu
chính sách tiền tệ.
-các loại:(chia theo thời hạn) kì hạn 3 tháng,6 tháng,9 tháng,12 tháng
-đặc điểm:+tính lỏng cao, độ an toàn cao, độ rủi ro thấp
+là công cụ có thể ko mang lãi suất
+có thể phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc ghi sổ
+thông thường đc phát hành ở mức chiết khấu của mệnh giá(phương thức chiết khấu),có thể
phát hành dưới hình thức bán lẻ hoặc thông qua các đại lý.
+là công cụ ko bị đánh thuế vì chúng ko đc coi là tài sản vốn.
+thường do các NH nắm giữ tỷ trọng lớn
-vai trò,vị trí trên tttt:là công cụ quan trọng nhất trên tttt &chiếm tỉ trọng lớn nhất
*Thương phiếu:
-KN: thương phiếu (CP-Commercial Paper) là công cụ nợ ngắn hạn do DN phát hành để tài trợ
nhu cầu vốn tạm thời.Tuy có nhiều loại nhưng CP chủ yếu xuất phát từ QH mua bán chịu giữa
các DN vs nhau.
-chủ thể phát hành:DN tài chính hoặc phi tài chính,nhưng chủ yếu vẫn là DN phi tài chính.
-mục đích phát hành:vay vốn tạm thời của các đối tác khác nhau trên thị trường
-các loại:2 loại:
+do ng mua phát hành: gọi là lệnh phiếu,kì phiếu thương mại(ở VN gọi là hối phiếu nhận nợ).
+do ng bán phát hành: gọi là hối phiếu(ở VN gọi là hối phiếu đòi nợ)
-đặc điểm:+hầu hết các thương phiếu có thời hạn <270 ngày,trong đó phần lớn là thương phiếu
có thời hạn 30 ngày hoặc nhỏ hơn
+là công cụ ko mang lãi suất
+CP đc bán trên cơ sở khấu trừ lãi(chiết khấu)
-vai trò,vị trí trên tttt:giúp các công ty giải quyết thiếu vốn tức thời.

Câu 4:Phân biệt tín phiếu kho bạc nhà nước và tín phiếu NHTW:
*Tín phiếu kho bạc nhà nước:
-KN:TPKB(TB-Treasury Bill) là công cụ nợ ngắn hạn của chính phủ do kho bạc nhà nước phát
hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách nhà nước & thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
-chủ thể phát hành:chính phủ(kho bạc nhà nước)
-mục đích phát hành:bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước &thực hiện mục tiêu
chính sách tiền tệ.
-các loại:(chia theo thời hạn) kì hạn 3 tháng,6 tháng,9 tháng,12 tháng
-đặc điểm:+tính lỏng cao, độ an toàn cao, độ rủi ro thấp

8
+là công cụ có thể ko mang lãi suất
+có thể phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc ghi sổ
+thông thường đc phát hành ở mức chiết khấu của mệnh giá(phương thức chiết khấu),có thể
phát hành dưới hình thức bán lẻ hoặc thông qua các đại lý.
+là công cụ ko bị đánh thuế vì chúng ko đc coi là tài sản vốn.
+thường do các NH nắm giữ tỷ trọng lớn
-vai trò,vị trí trên tttt:là công cụ quan trọng nhất trên tttt &chiếm tỉ trọng lớn nhất
*Tín phiếu NHTW(Central Bank’s Bill)
-KN:...là công cụ nợ do NHTW phát hành nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ quốc gia(có
thể tồn tại dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ)
-chủ thể phát hành:NHTW
-mục đích phát hành:thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
-các loại:
-đặc điểm:+mệnh giá của tín phiếu NHTW thường rất lớn
+tín phiếu NHTW đc tự do mua bán chuyển nhượng giữa các tổ chức tín dụng, đc cầm cố hoặc
chiết khấu vay vốn tại NHTW
+là công cụ NHTW sử dụng trên tt mở
+thường chỉ phát hành khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao khi sử dụng rất nhiều
công cụ khác nhưng ko có kết quả
+Ưu,nhược:@ tăng cường tính độc lập của NHTW trong điều hành chính sách tiền tệ,tuy nhiên
khi phát hành tín phiêu NHTW sẽ làm tăng chi phí vs NHTW
@ khi sử dụng công cụ này,NHTW sẽ linh hoạt hơn trong quản lý vốn khả dụng nhưng công cụ
này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định giữa NHTW& Bộ TC, tránh sự phân đoạn thị
trường(thị trường tín phiếu kho bạc & thị trường tgín phiếu NHTW)
-vai trò,vị trí trên tttt: điều tiết thị trường nhất là khi lạm phát tăng cao.

Câu 5:Trình bày nội dung, đặc điểm của hợp đồng mua lại(Repo)
*KN:hdml là sự kết hợp của 2 loại giao dịch:
-bán chứng khoán & kèm theo 1 cam kết sẽ mua lại chính chứng khoán đó vào 1 ngày xác định
trong tương lai (theo giá xác định trc).
-mua chứng khoán kèm theo 1 cam kết trả lại chứng khoán vào 1 ngày nào đó trong tương lai (khi
trả lại phải trả toàn bộ tiền gốc & khoản $ lãi nhất định) - hợp đồng mua lại ngược.
*Đặc điểm:
-các chứng khoán mà Ngân hàng đem bán là các chứng khoán mà ngân hàng đang đầu tư bên tài
sản Có ( chủ yếu là tín phiếu kho bạc),không phải là chứng khoán nợ do ngân hàng phát hành,có
độ an toàn cao.
-hợp đồng thuyết minh rõ ràng:ngân hàng nêu rõ số ngày bán(thời hạn hợp đồng),giá mua lại
(=giá bán +khoản lãi).
- đây là hình thức tài trợ vốn ngắn hạn (chủ yếu trong tài khoản thiếu hụt thanh toán).
-người mua chứng khoán là ng cho vay (ng bán vốn),ng bán chứng khoán là ng đi vay

Câu 6:Các công cụ lưu thông trên tttt(hàng hóa mua bán trên tttt).Hàng hóa nào chiếm tỉ
trọng lớn nhất trên thị trường hiện nay?Liên hệ thực tế VN.Các công cụ lưu thông trên
tttt ngày càng đa dạng, điều đó phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu nào?
a,Các công cụ lưu thông trên tttt:
*Tiền TW: là lượng tiền do NHTW phát hành vào nền kinh tế (gọi là tiền cơ sở)
MB=C + R
R= RR + RE
RE (dự trữ vượt mức) gồm: tiền mặt, tiền gửi tại các NH khác,tiền gửi NHTW
RR : dự trữ bắt buộc
Trong đó,lượng tiền gửi dự trữ tại các NH là đối tượng mua bán trên tttt(tt liên NH)
*Tín phiếu kho bạc nhà nước:

9
-KN:TPKB(TB-Treasury Bill) là công cụ nợ ngắn hạn của chính phủ do kho bạc nhà nước phát
hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách nhà nước & thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
-chủ thể phát hành:chính phủ(kho bạc nhà nước)
-mục đích phát hành:bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước &thực hiện mục tiêu
chính sách tiền tệ.
-các loại:(chia theo thời hạn) kì hạn 3 tháng,6 tháng,9 tháng,12 tháng
-đặc điểm:+tính lỏng cao, độ an toàn cao, độ rủi ro thấp
+là công cụ có thể ko mang lãi suất
+có thể phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc ghi sổ
+thông thường đc phát hành ở mức chiết khấu của mệnh giá(phương thức chiết khấu),có thể
phát hành dưới hình thức bán lẻ hoặc thông qua các đại lý.
+là công cụ ko bị đánh thuế vì chúng ko đc coi là tài sản vốn.
+thường do các NH nắm giữ tỷ trọng lớn
-vai trò,vị trí trên tttt:là công cụ quan trọng nhất trên tttt &chiếm tỉ trọng lớn nhất
*Chứng chỉ tiền gửi(CD-Certificate of Diposit):
-KN:...là công cụ nơ do các NHTM phát hành,bán cho nhà đầu tư với mức lãi suất nhất định &
trong thời hạn nhất định
-Đặc điểm:
+đây là công cụ mang lãi suất
+là công cụ có thời hạn thường ngắn từ 1-3 tháng hoặc 6 tháng+lãi suất của CD do NH ấn định
và chịu ảnh hưởng lớn bởi lãi suất thị trường,uy tín NH & mức cấp thiết của nhu cầu vốn.
*Thương phiếu:
-KN:thương phiếu(CP-Commercial Paper) là công cụ nợ ngắn hạn do DN phát hành để tài trợ
nhu cầu vốn tạm thời.Tuy có nhiều loại nhưng CP chủ yếu xuất phát từ QH mua bán chịu giữa
các DN vs nhau.
-chủ thể phát hành:DN tài chính hoặc phi tài chính,nhưng chủ yếu vẫn là DN phi tài chính.
-mục đích phát hành:vay vốn tạm thời của các đối tác khác nhau trên thị trường
-các loại:2 loại:+do ng mua phát hành: gọi là lệnh phiếu,kì phiếu thương mại(ở VN gọi là hối
phiếu nhận nợ).
+do ng bán phát hành: gọi là hối phiếu(ở VN gọi là hối phiếu đòi nợ)
-đặc điểm:+hầu hết các thương phiếu có thời hạn <270 ngày,trong đó phần lớn là thương phiếu
có thời hạn 30 ngày hoặc nhỏ hơn
+là công cụ ko mang lãi suất
+CP đc bán trên cơ sở khấu trừ lãi(chiết khấu)
-vai trò,vị trí trên tttt:giúp các công ty giải quyết thiếu vốn tức thời.
*Chấp nhận NH(BA-Banker’s Acceptance):
-KN:BA là hối phiếu do DN phát hành và đc NH đóng dấu chấp nhận lên hối phiếu.
+thực chất đây là chứng từ đảm bảo rằng NH sẽ thanh toán vô điều kiện số tiền mà nhà nhập
khẩu còn nợ cho nhà xuất khẩu vào 1 ngày xác định. Đây chính là hối phiếu phát sinh trong quan
hệ mua bán trả chậm giữa các DN xuất nhập khẩu & đc NH ký chấp nhận
+trong điều kiện BA chưa đến hạn thanh toán thì nhà xuất khẩu có thể bán BA trên tttt để thu
tiền về trc hạn.
-Đặc điểm:+các BA thường đc bán lại ở thị trường thứ cấp với giá thấp hơn so với mệnh giá.
+ là công cụ ko mang lãi suất.
+mức lợi tức thường thấp hơn so với lợi tức của thương phiếu.
+Các BA thường có khả năg thanh toán cao,tính thanh khoản cao vì nó mang tên 2 kon nợ (ng
nhập khẩu & NH)
*Hợp đồng mua lại(Ripo)
-KN:hdml là sự kết hợp của 2 loại giao dịch:
+bán chứng khoán & kèm theo 1 cam kết sẽ mua lại chính chứng khoán đó vào 1 ngày xác định
trong tương lai (theo giá xác định trc).

10
+mua chứng khoán kèm theo 1 cam kết trả lại chứng khoán vào 1 ngày nào đó trong tương lai
(khi trả lại phải trả toàn bộ tiền gốc & khoản $ lãi nhất định) - hợp đồng
mua lại ngược.
-Đặc điểm:
+các chứng khoán mà Ngân hàng đem bán là các chứng khoán mà ngân hàng đang đầu tư bên tài
sản Có ( chủ yếu là tín phiếu kho bạc),không phải là chứng khoán nợ do ngân hàng phát hành,có
độ an toàn cao.
+hợp đồng thuyết minh rõ ràng:ngân hàng nêu rõ số ngày bán(thời hạn hợp đồng),giá mua lại
(=giá bán +khoản lãi).
+đây là hình thức tài trợ vốn ngắn hạn (chủ yếu trong tài khoản thiếu hụt thanh toán).
+người mua chứng khoán là ng cho vay (ng bán vốn),ng bán chứng khoán là ng đi vay
*Tín phiếu NHTW(Central Bank’s Bill)
-KN:...là công cụ nợ do NHTW phát hành nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ quốc gia(có
thể tồn tại dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ)
-chủ thể phát hành:NHTW
-mục đích phát hành:thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
-các loại:
-đặc điểm:+mệnh giá của tín phiếu NHTW thường rất lớn
+tín phiếu NHTW đc tự do mua bán chuyển nhượng giữa các tổ chức tín dụng, đc cầm cố hoặc
chiết khấu vay vốn tại NHTW
+là công cụ NHTW sử dụng trên tt mở
+thường chỉ phát hành khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao khi sử dụng rất nhiều
công cụ khác nhưng ko có kết quả
+Ưu,nhược:@ tăng cường tính độc lập của NHTW trong điều hành chính sách tiền tệ,tuy nhiên
khi phát hành tín phiêu NHTW sẽ làm tăng chi phí vs NHTW
@ khi sử dụng công cụ này,NHTW sẽ linh hoạt hơn trong quản lý vốn khả dụng nhưng công cụ
này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định giữa NHTW& Bộ TC, tránh
sự phân đoạn thị trường(thị trường tín phiếu kho bạc & thị trường tgín phiếu NHTW)
-vai trò,vị trí trên tttt: điều tiết thị trường nhất là khi lạm phát tăng cao.
b, Hàng hóa nào chiếm tỉ trọng lớn nhất trên thị trường hiện nay.Liên hệ thực tế VN: Trái phiếu
Chính phủ-công cụ chủ yếu sử dụng trong nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
c, Các công cụ lưu thông trên tttt ngày càng đa dạng, điều đó phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu:

Câu 7: Đánh giá khái quát về thực trạng tttt VN


* Về các bộ phận cấu thành của thị trường: Có thể thấy rằng, mặc dù đến nay quy mô của thị
trường tiền tệ Việt Nam còn rất khiêm tốn, nhưng các bộ phận cấu thành của thị trường đã hình
thành ở một mức độ nhất định. Thành viên tham gia thị trường, hàng hóa giao dịch trên thị trường
cũng như doanh số hoạt động của các nghiệp vụ thị trường tiền tệ đều được từng bước mở
rộng; hoạt động của thị trường đã từng bước được hiện đại hoá, đáp ứng được yêu cầu hội
nhập.

-Trước hết, cần phải kể đến thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, nơi thực hiện việc
điều tiết vốn ngắn hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ giữa các ngân hàng.

+Thị trường nội tệ liên ngân hàng được hình thành từ năm 1993 dưới hình thức ban đầu là một
thị trường tập trung, có tổ chức qua NHNN. Tuy nhiên, từ năm 1997, hoạt động của thị trường
diễn ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua
NHNN.Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện dưới các hình thức tín
chấp, bảo đảm bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay…. Thậm chí một số ngân
hàng đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau. Cho đến nay, doanh số
hoạt động trên thị trường đã tăng đáng kể, phương thức giao dịch của thị trường ngày càng đổi
mới, hầu hết các giao dịch đều thực hiện qua mạng.

11
+Về thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: Từ khi chính thức hình thành năm 1994 đến nay, thị
trường đã có những chuyển động đáng kể, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cung cầu
ngoại tệ cho các ngân hàng. Từ năm 1999 đến nay, bên cạnh việc điều hành linh hoạt tỷ giá,
việc NHNN thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời trên thị trường đã hỗ trợ cho các ngân
hàng cân đối ngoại tệ và đặc biệt là góp phần ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại hối của Nhà
nước.

-Về thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc, có thể khẳng định rằng, từ năm 1995, việc đấu thầu
tín phiếu Kho bạc qua NHNN đã mở ra một kênh huy động vốn với chi phí thấp cho Ngân sách
Nhà nước. Doanh số và tỷ trọng tín phiếu Kho bạc phát hành dưới hình thức đấu thầu qua
NHNN trong tổng doanh số huy động vốn của Kho bạc Nhà nước ngày càng tăng qua các năm.
Bên cạnh đó, thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc đã trở thành nguồn cung cấp hàng hóa chủ
yếu cho các giao dịch nghiệp vụ tiền tệ giữa NHNN với các ngân hàng thương mại (NHTM)
nhất là nghiệp vụ thị trường mở để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.

-Về các hoạt động nghiệp vụ tiền tệ của NHNN: Từ tháng 7/2000, với việc NHNN chính thức
khai trương nghiệp vụ thị trường mở, đã đánh dấu một bước đổi mới mạnh mẽ trong việc điều
tiết tiền tệ gián tiếp theo các nguyên tắc thị trường. Từ năm 2000 đến nay, nghiệp vụ thị trường
mở đã được từng bước hoàn thiện và chú trọng sử dụng để trở thành công cụ điều tiết tiền tệ
chủ yếu của NHNN. Bên cạnh nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ tái cấp vốn của NHNN cũng
được từng bước đổi mới, hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ gián tiếp
của NHNN. Đến nay tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM chủ yếu được thực hiện dưới các
hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá. Thủ tục,
quy trình xử lý đề nghị vay tái cấp vốn từng bước được tinh giản, tạo thuận lợi cho các ngân
hàng. Cơ chế tái cấp vốn được áp dụng bình đẳng cho tất cả các ngân hàng, không phân biệt
loại hình sở hữu. Đặc biệt từ năm 2003, thực hiện Luật sửa đổi một số Điều Luật Ngân hàng
Nhà nước, NHNN đã cho phép cả các giấy tờ có giá dài hạn như các loại trái phiếu Chính phủ
được sử dụng trong các giao dịch giữa NHNN và các ngân hàng. Điều này làm tăng đáng kể khối
lượng giấy tờ có giá được giao dịch với NHNN, mở rộng khả năng tiếp cận của các ngân hàng
đối với các kênh hỗ trợ vốn của NHNN, tạo điều kiện nâng cao khả năng điều tiết của NHNN
đối với thị trường tiền tệ

Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu ngày càng được điều hành linh hoạt, phù hợp với mục
tiêu CSTT trong từng thời kỳ.. Cùng với việc điều chỉnh lãi suất chiết khấu để trở thành lãi suất
sàn, NHNN đã thực hiện phân bổ hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng. Trong khi đó, nghiệp
vụ cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá áp dụng lãi suất tái cấp vốn là mức lãi suất
trần để NHNN từng bước thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng trên thị trường.

Ngoài các kênh hỗ trợ vốn ngắn hạn của NHNN thông qua nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ
tái cấp vốn, NHNN còn thực hiện cho vay thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng. Thêm vào đó, từ 7/2001, NHNN bắt đầu thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ
để hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn tạm thời về vốn khả dụng VND và nhằm đạt được
mục tiêu chính sách tiền tệ.

*Về việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thị trường tiền tệ:Có thể tạm coi
điểm mốc đánh dấu sự ra đời của thị trường tiền tệ Việt nam là việc Thống đốc NHNN ban
hành Chỉ thị số 07/CT-NH ngày 7/10/1992 về quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng. Kể từ
đó đến nay, NHNN đã từng bước ban hành mới, bổ sung, sửa đổi các văn bản tạo khung pháp lý
cho hoạt động thị trường tiền tệ. Việc xây dựng và từng bước hoàn thiện khung pháp lý cho
hoạt động của thị trường tiền tệ đã được thực hiện nhằm xử lý bất cập, khó khăn, đáp ứng yêu
cầu thực tế và từng bước phù hợp thông lệ quốc tế.

12
Để tạo điều kiện phát triển thị trường tiền tệ, NHNN cũng đã ban hành quy định về tổ chức và
hoạt động môi giới tiền tệ (Quyết định số 315/2004/QĐ-NHNN ngày 7/4/2004); quy định về
việc chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá giữa TCTD với khách hàng (Quyết định số
1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004) và phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng xây dựng mẫu hợp
đồng gốc Repo. NHNN cũng đã sửa đổi, bổ sung văn bản hướng dẫn đối với các giao dịch hối
đoái của các TCTD (Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004) và ban hành các quy
định mới về các công cụ thị trường tiền tệ nhất là các công cụ phòng ngừa rủi ro (options, swap
lãi suất….) phù hợp với thông lệ quốc tế.

Bên cạnh đó, NHNN đã ban hành mới và không ngừng hoàn thiện các cơ chế, quy chế về các
nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa NHNN và các TCTD như nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ
chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá; các quy định về đấu
thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ qua NHNN, quy định về lưu ký giấy tờ có giá.

*Một số hạn chế, bất cập của thị trường tiền tệ: Trước hết, thị trường tiền tệ Việt Nam vẫn
còn phát triển ở mức độ thấp xét trên cả góc độ quy mô, nhất là chủng loại hàng hóa, công cụ
giao dịch trên thị trường. Thứ hai, do nhiều nguyên nhân mà thị trường tiền tệ Việt Nam chưa
thực sự thực hiện có hiệu quả vai trò tiếp nhận và chuyển tải tác động của chính sách tiền tệ
đến nền kinh tế.

- Hạn chế về công cụ giao dịch, loại nghiệp vụ trên thị trường:. trên thực tế đến trước năm
2003, công cụ chủ yếu được sử dụng trên thị trường tiền tệ là tín phiếu Kho bạc và tín phiếu
NHNN.Từ sau năm 2003 đến nay danh mục giấy tờ có giá có thể giao dịch trong các nghiệp vụ
thị trường tiền tệ đã được tăng cường bao gồm cả các giấy tờ có giá dài hạn như các loại trái
phiếu Chính phủ. Tuy nhiên, các giấy tờ có giá có thể sử dụng trong các giao dịch trên thị trường
tiền tệ vẫn tập trung chủ yếu ở các NHTM Nhà nước. Một số công cụ đã được sử dụng khá
phổ biến trên thị trường tiền tệ các nước như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi… nhưng hầu
như vẫn chưa được hình thành, hoặc còn ít sử dụng ở Việt Nam.

Kỳ hạn của các trái phiếu Chính phủ – công cụ chủ yếu sử dụng trong nghiệp vụ thị trường tiền
tệ vẫn chưa thực sự đa dạng hóa, nhất là tín phiếu Kho bạc với thời hạn ngắn dưới 364 ngày ít
được phát hành. Thậm chí, đến nay chưa có tín phiếu Kho bạc với kỳ hạn ngắn 1 tháng, 2 tháng,
3 tháng …Điều này cũng làm cho nhiều NHTM khó có điều kiện đầu tư vào giấy tờ có giá, tạo
công cụ tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ.

Các giao dịch giữa các ngân hàng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chủ yếu được thực hiện
dưới hình thức giao ngay. Các công cụ mang tính phòng ngừa rủi ro, công cụ phái sinh còn ít
được áp dụng hoặc mới bước đầu triển khai, nhất là giao dịch kỳ hạn, quyền chọn và giao dịch
hoán đổi với các hình thức hoán đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ.

-Hạn chế về thành viên tham gia thị trường:Cho đến nay lượng thành viên tham gia các nghiệp
vụ thị trường tiền tệ vẫn còn hạn hẹp. Trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa
NHNN và các ngân hàng, ngoài các NHTM Nhà nước, cũng chỉ có khoảng 12-14 NHTM cổ phần,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên thường xuyên tham gia.

Trên thực tế thị trường hầu như chưa hình thành các thành viên có tính chuyên nghiệp như các
nhà môi giới, các nhà tạo lập thị trường, các công ty đánh giá xếp loại…Điều này làm hạn chế
sự phát triển của thị trường.

Ngoài ra, việc tham gia của các thành viên trên thị trường tiền tệ còn hạn chế chủ yếu là do các
NHTM (là thành viên chủ yếu của thị trường), vẫn đang trong quá trình cơ cấu lại và đang triển
khai dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán. Việc quản lý vốn tập trung trực tuyến trong hệ

13
thống còn khó khăn. Nhiều ngân hàng chưa thực hiện được việc theo dõi, phân tích luồng luân
chuyển vốn theo từng kỳ hạn, nên năng lực quản lý vốn còn hạn chế. Bản thân một số ngân
hàng chưa thực sự quan tâm, chưa chủ động trong việc tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền
tệ.

Về phía NHNN, cũng chưa thực sự phát huy hiệu quả vai trò hướng dẫn, điều tiết thị trường.
Cho đến nay, NHNN chưa có hệ thống mạng theo dõi kịp thời toàn bộ diễn biến trên thị trường
tiền tệ nên việc thực hiện vai trò điều tiết tiền tệ còn có khó khăn. Hệ thống văn bản pháp lý
cho hoạt động thị trường tiền tệ đã được NHNN triển khai một bước nhưng chưa đồng bộ. Cơ
sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ tiền tệ ở NHNN còn một số bất cập như các giao
dịch tái cấp vốn, hệ thống lưu ký giấy tờ có giá chưa được thực hiện qua mạng… Điều này
cũng phần nào hạn chế sự tham gia thị trường của các thành viên.

-Hạn chế về lãi suất trên thị trường tiền tệ: cho đến nay, vấn đề lãi suất trên thị trường tiền tệ
Việt Nam còn nhiều bất cập. Trong đấu thầu tín phiếu Kho bạc vẫn áp dụng lãi suất chỉ đạo,
nên lãi suất trúng thầu chưa hình thành theo các nguyên tắc thị trường.

Các lãi suất do NHNN công bố như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản đã
phát tín hiệu điều hành chính sách tiền tệ (thắt chặt hay nới lỏng), nhưng chưa thực sự phát huy
hiệu quả vai trò kích thích tăng giảm nhu cầu tiền tệ. Kể cả trong các giao dịch nghiệp vụ thị
trường mở, số lượng thành viên tham gia hạn hẹp nên lãi suất nghiệp vụ thị trường mở cũng
chưa phản ánh đúng quan hệ cung-cầu về vốn trên thị trường. Nhìn chung, các mức lãi suất của
NHNN chưa thực sự có mối quan hệ gắn kết với lãi suất thị trường tiền tệ. Và các lãi suất trên
thị trường tiền tệ nói chung cũng chưa có sự gắn kết chặt chẽ với lãi suất của các công cụ dài
hạn trên thị trường tài chính.

Câu 8: Các chủ thể tham gia trên tttt.Vai trò,vị trí & mục đích tham gia của
NHTW,NHTM,DN trên tttt.
*NHTM:
-vai trò:giữ vai trò chủ lực & quan trọng trên tttt
-vị trí: là trung gian hoạt động chính trên tttt
-mục đích: duy trì kĩ năng thanh toán của các NHTM khi cần thiết (hoặc nhằm tận dụng triệt để
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kt để sinh lợi tối đa cũng nhu vay vốn cần thiết vs mức chi phí
thấp nhất để phục vụ cho mục tiêu kd)
-Các công cụ TC mà NHTM thường sd: chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, chấp nhận
hối phiếu, chiết khâu kì phiếu thương mại,khoản vay ngắn hạn giữa các NHTM,...nhằm phục
vụ cho hoạt động tín dụng của mình thông qua các nghiệp vự NH.
*NHTW:
-vai trò: đóng vai trò quan trọng
-vị trí: giám sát hoạt động trên tttt,quản lí,chỉ đạo & điều hành thị trường
-mục đích: nhằm đảm đảo cho tttt hoạt động 1 cách năng động, có hiệu quả,kiểm soát & điều
tiết khối l ượng tiền cung ứng nhằm mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia
-Hoạt động: +cho vay(cung cấp t ín dụng) cho các NHTM trên tttt liên NH
+mua bán chứng từ có giá trên tttt để thực hiện nghiệp vụ tt mở.
*Các tổ chức phi TC: chính phủ,chính quyền địa phương,các công ty thương mại & công nghiệp(
những ng đã tạ0 ra tt của các công cụ riêng biệt như:tín phiếu kho bạc, kì phiếu thương mại, trái
phiếu công ty...
-vai trò, vị trí:
-mục đích:nhiều mục đích khác nhau

14
+vs các DN & cty thì mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận,ngoài ra còn các mục tiêu khác như:thỏa
mãn nhu cầu vốn kd & để đảm bảo khả năng thanh toán; tham gia vs tư cách là ng vay vốn hoặc
là 1 nhà đầu tư kiếm lời.
+vs Chính phủ, chính quyền địa phương ko nhằm mục tiêu lợi nhuận, ko tham gia vs tư cách là
ng cho vay,họ tham gia vs tư cách vay vốn,nhằm bù đắp phần thâm hụt ngân sách hàng năm.
*Các tổ chức TC phi NH: như quỹ đầu tư,quỹ hưu trí,cty bảo hiểm,cty TC,...
-vai trò, vị trí: đây là những thành viên tham gia tích cực ở thị trường này vì họ có nguồn vốn dồi
dào về cơ cấu,số lượng, thời gian,nguốn vốn ngày càng lớn thì tt ngày càng sôi động, linh hoạt
& phát triển vì chúng là nguồn tiếp sức cho việc mua bán lại các công cụ trên thị trường
-mục đích: lợi nhuận tối ưu
*Cá nhân,hộ GĐ:
-vai trò, vị trí: là thành viên tích cực của thị trường
-mục đích:giao dịch như thanh toán tiền mua hàng hoặc cho mục đích phòng ngừa rủi ro hay cho
mục đích đầu cơ kiếm lời từ sự biến động lãi suất trên tt
*Nhà môi giới:
-vai trò, vị trí: làm cầu nối giữa ng bán & ng mua
-mục đích:

Câu 9: Các bước trong thủ tục đấu giá công khai tín phiếu kho bạc NN trên tttt.
*ng tham gia đấu thầu:NHTW, tổ chức tín dụng khác (công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính...), các công ty bảo hiểm,các quỹ đầu tư,các nhà kinh doanh chứng khoán.Những tổ chức
này phải đáp ứng đc các tiêu chuẩn theo quy chế đấu thầu tín phiếu kho bạc qui đinh:
+năng lực tài chính.
+tư cách pháp nhân.
*thủ tục đấu giá công khai:
-B1: kho bạc nhà nước phải đưa ra 1 thông báo về việc phát hành tín phiếu kho bạc
-B2:các tổ chức tham gia đấu thầu sẽ đăng kí theo mẫu in sẵn và gửi đến NHTW theo thời gian
qui định trc.Ng dự thầu phải thực hiện kí quĩ 1 số tiền tối thiểu theo qui định của NHTW.Các
nhà dự thầu có thể đặt mua theo 2 cách: đặt mua cạnh tranh & đặt mua ko cạnh tranh.
+Nếu đặt mua cạnh tranh thì nhà dự thầu phải đưa ra khối lượng dự thầu& lãi suất dự thầu.
+Nếu đặt mua ko cạnh tranh thì chỉ đưa ra khối lượng dự thầu & chấp nhận mức lãi suất trung
bình trong cạnh tranh đc chấp nhận.
-B3:Thủ tục xét thầu:kho bạc sẽ mời các nhà thầu tham dự buổi thầu theo phương thức cạnh
tranh
*Các phương pháp đấu giá:
-Đấu giá phân biệt: mỗi nhà thầu sẽ trả 1 giá mua riêng
+kho bạc tiến hành cộng tất cả các khoản đặt mua ko cạnh tranh,từ đó xác định khối lượng đặt
mua cạnh tranh đc chấp nhận.
+NHTW sắp xếp lệnh đặt mua cạnh tranh theo thứ tự từ lãi suất thấp nhất (mức sinh lời thấp
nhất)giá cao nhất, đến mức lãi suất cao nhấtgiá thấp nhất.
+ “điểm dừng” là mức sinh lời đặt mua cao nhất đc chấp nhận. Giá tương ứng với điểm dừng
gọi là “giá điểm dừng”.
+ mức sinh lời trung bình là trung bình của tất cả các khoản phải mua cạnh tranh đc phân bổ cho
mỗi mức sinh lời.
+ “đuôi” của đợt đấu giá là khoảng cách giữa mức sinh lời điểm dừng với mức sinh lời trung
bình.
+ “độ bao” là tỉ lệ giữa tổng khối lượng các khoản đặt mua ( cạnh tranh & ko cạnh tranh) với
khối lượng các khoản đặt mua đc chấp nhận.
-Hệ thống đấu giá đồng giá: trong hệ thống đấu giá này, tất cả các nhà thầu khi thanh toán sẽ
thanh toán cùng 1 giá.
Qui trình thực hiện các bc giống hệ thống đấu giá phân biệt.Mọi nhà đặt mua trúng thầu sẽ trả
theo giá điểm dừng.Các nhà đặt mua ko cạnh tranh cũng thực hiện trả theo giá điểm dừng.

15
NX: +nếu phát hành theo phương thức này thì nhà nước sẽ tiết kiệm đc nhiều chi phí vay nợ
do xác định đc lãi suất 1 cách khách quan.Bên cạnh đó còn tận dụng đc mạng lưới khả năng sẵn
có,giảm đc chi phí in ấn & bán lẻ.
+NHTW có điều kiện thống nhất để chỉ đạo chính sách lãi suất,tạo lập tttt & thực thi nghiệp vụ
thị trường mở.
+kết hợp giữa Bộ TC & NHTW đc thực hiện thường xuyên, đồng bộ & kịp thời.

Câu 10:Trên tttt hiện đại, NHTW sẽ sd phương thức giao dịch nào là chủ yếu?Tại sao?
Hiện nay, trên tttt, NHTW sd nghiệp vụ tt mở làc chủ yếu
*KN: theo luật NHNN VN sửa đổi: nghiệp vụ tt mở là nghiệp vụ NHTW mua bán ngắn hạn
các chứng từ có giá của các tổ chức tín dụng hiện nay, nghiệp vụ tt mở là nghiệp vụ mua
bán chứng từ có giá còn thời hạn thanh toán của NHTW trên tttt.
*Cơ chế tác động của nghiệp vụ tt mở:
-tác động đến dự trữ của hệ thống NH: việc mua bán giấy tờ có giá của NHTW trên tttt sẽ ảnh
hưởng ngay lập tức đến dự trữ của hệ thống NHTM thông qua việc ảnh hưởng đến tài khoản
tiền gửi của các NHTM tại NHTW
+ nếu NHTM mua chứng từ có giá dự trữ của NHTM tăng  khả năg cho vay của NHTM
tăng lượng tiền trong nền kinh tế tăng MS tăng
+Nếu NHTM bán chứng từ có giádự trữ NHTM giảmkhả năg cho vay giảmlượng tiền
trong nền kt giảmMS giảm
- tác động đến lãi suất thị trường( ngắn hạn): hoạt động mua bán chứng từ có giá của NHTW
trên tttt ảnh hưởng đến lãi suất tt qua 2 kon đường sau:
+nếu NHTW thực hiện bán( mua) chứng từ có giácung(cầu) chứng khoán tănggiá
chứng khoán giảm(tăng) lãi suất tt tăng(giảm)
+nếu NHTW thưc hiên bán( mua) chứng từ có giá cung vốn giảm(tăng)lãi suất tt
tăng(giảm)
*Phương thức giao dịch:
-giao dịch ko hoàn lại:
+KN:gd ko hoàn lại là việc mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ có giá từ bên
bán sang bên mua và ko kèm theo thỏa thuận mua lại chứng từ có giá đó
ng bán chuyển hẳn quyền sở hữu chứng từ có giá sangcho ng mua tác động đến dự trữ của
NH trong dài hạn.Nếu sd công cụ này,NHTW sẽ giảm tính linh hoạt trong điều tiết vốn
khả dụng
+CT xác định giá bán(mua):
Giá bán(mua) = giá trị chứng từ có giá khi đến hạn(Gt) /(1+lãi suất*thời hạn còn lại của chứng
từ có giá(ngày)/(365*100))
@Nếu phát hành theo hình thức chiết khấu: Gt = mệnh giá
@nếu phát hành theo hình thức ngang giá: Gt = mệnh giá + mệnh giá* lãi suất chứng từ có
giá*thời hạn = mệnh giá(1+lãi suất*thời hạn)
Tùy thuộc vào cách thức giao dịch mà lãi suất trong giao dịch ko hoàn lại có thể là lãi suất thị
trường hoặc lãi suất do NHTW công bố(nếu đấu thầu khối lượng) hoặc có thế là lãi suất
đấu thầu (nếu đấu thầu lãi suất).
-Giao dịch có hoàn lại:
+Kn:là phương thức giao dịch mà bên bán chứng từ có giá cam kết mua lại chứng từ có giá đó
vào 1 ngày xác định trong tươg lai.tác động tạm thời đến dự trữ của các NH, tạo đk để NHTW
linh hoạt hơn trong điều tiết vốn khả dụng của NHTM & lượng tiền cung ứng.
+thời hạn(t)thường ngắn :1 ngày, 1 tuần, 15 ngày...
+chứng từ xác định:
@xác định giá bán chứng từ có giá(giống giao dịch ko hoàn lại)
@giá mua lại = giá bán(1+lãi suất*thời hạn bán(ngày)/(365*100))
-Các phương thức khác:

16
+NHTW phát hành công cụ nợ(tồn tại dưới dạng giấy tờ có giá hoặc bút toán ghi sổ): tín phiếu
NHTW.
@chỉ sử dụng trong trường hợp khi sd các công cụ khác nhưng ko có hiệu quả
@thường giá bán xác định theo phương pháp chiết khấu:
P = mệnh giá / (1+lãi suất* thời hạn(t)/(365*100))
+giao dịch các chứng khoán đến hạn thanh toán: trong phương thức này, NHTW thực hiện hoán
đổi chứng khoán đến hạn thah toán = các chứng khoán mới chưa đến hạn thanh toán
Với giao dịch này, nó khống chế sự gia tăng dự trữ của NHTM.
+Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (SWAP)
@NHTW mua trao ngay kèm theo cam kết bán có kì hạn
@bán ngoại tệ trao ngay kèm theo cam kết mua lại ngoại tệ trong tương lai
* Phương thức hoạt động( phương thức đấu thầu):
-đấu thầu khối lượng(đấu thầu vs lãi suất cố định):
+...là việc NHTW xét thầu trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng, khối lượng
chứng từ có giá NHTW cần mua hoặc bán vs mức lãi suất NHTW công bố trước.
+phân phối thầu: việc phân phối thầu trên phiên đấu thầu vs mức lãi suất cố định đc tiến hành
như sau
@nếu tổng khối lượng dự thầu < khối lượng NHTW cần mua hoặc bán( khối lượng phân phối)
thì toàn bộ các đơn dự thầu đều đc phân phối
@nếu tổng khối lượng dự thầu > khối lượng NHTW cần phân phối thì khối lượng trúng thầu
của từng tổ chức sẽ đc xác định = CT:
Ti = khối lượng dự thầu tổ chức i * tỷ lệ phân phối thầu
Trong đó tỷ lệ phân phối thầu = tổng khối lượng NHTW chào mua(chào bán) / tổng khối lượng
dự thầu
-đấu thầu lãi suất:
+đây là phương thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất.các tổ chức sẽ đăng kí từng khối lượng đấu
thầu tương ứng vs mỗi mức lãi suất dự thầu.NHTW có thể mua hoặc bán theo lãi suất thống
nhất (lãi suất trúng thầu) hoặc lãi suất dự thầu riêng lẻ.
+cụ thể, trường hợp NHTW mua chứng từ có giá( NHTW muốn cung vốn khả dụng) thì
NHTW sẽ sắp xếp số lượng đặt thầu theo thứ tự & đc phân phối từ mức lãi suất cao xuống
mức lãi suất thấp( lãi suất cao sẽ là mức lãi suất đc ưu tiên trc Như vậy,lãi suất trúng thầu
là lãi suất là lãi suất dự thầu thấp nhất đc phân phối (áp dụng lãi suất thống nhất)
Trong TH tại mức lãi suất thấp nhất đc chấp nhận, số lượng đăng kí dự thầu lớn hơn số lượng
đc phân phối kòn lại thì số kòn lại đc phân chia theo tỉ lệ như TH đấu thầu khối lượng nhưng
khối lượng dự thầu lớn hơn khối lượng phân phối
+NHTW bán chứng từ có giá(NHTW muốn hút tiền về) thì số lượng đặt thầu sẽ đc sắp xếp &
đc phân phối theo thứ tự từ mưc lãi suất thấp nhất cho đến mức lãi suất cao.Trong TH áp dụng
lãi suất thống nhất thì lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất đc phân phối

Câu 12: Phân tích đặc điểm & vai trò của tttt liên NH(nội tệ).

17
*KN: tttt liên NH là 1 bộ phận của tttt, nơi thực hiện việc chuyển giao các nguồn vốn ngắn hạn
giữa các tổ chưc tín dụng với nhau & giữa các tổ chức tín dụng với NHTW.
-bản chất: đây là tt do NHTW đứng ra tổ chức & điều hành nhằm hỗ trợ cho các NHTM khi họ
gặp khó khăn về vốn khả dụngchi phí caovay với kì hạn rất ngắn
-mục đích:
+bổ sung (bù đắp) thiếu hụt trong lượng tiền dự trữ bắt buộc
+bổ sung thiếu hụt trong thanh toán bù trừ
+ đáp ứng nhu cầu thanht toán cho khách hàng
*Đặc điểm:
-là thị trường bán buôn
-là thị trường có độ tin cậy cao
- là thị trường đc thực hiện thông qua các công cụ & phương tiện hiện đại
-là thị trường mang tính toàn cầu
*Phân loại:
-Căn cứ vào đồng tiền giao dịch:
+tt nội tệ liên NH (ở VN ra đời 7/1993)
+tt ngoại tệ liên NH
-căn cứ vào kì hạn:
+tt cho vay qua đêm
+tt cho vay với kì hạn thông thường
-căn cứ vào công cụ giao dịch:...
*Vai trò của tttt liên NH:
-tttt liên NH tạo điều kiện để NHTW điều hành chính sách tiền tệ thông qua các công cụ của
mình:
+tttt liên NH là nơi đưa ra các tín hiệu cho việc hoạch định & điều hành chính sách tiền tệ của
NHTW
+tt liên NH là nơi xác định nhu cầu & khả năng vốn khả dụng của các NHTM
+lãi suất hình thành trên tt liên NH là cơ sở để NHTW ấn định lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi
giữa NHTW & các tổ chức tín dụng
+lãi suất thị trường liên NH là tín hiệu để NHTW dự báo sự biến động của tttt để từ đó có quyết
định can thiệp thị trường
-vai trò của tt liên NH đối với thị trường tài chính:
+với tư cách là tt bán buôn, tt liên NH là nơi để NHTW thực hiện vai trò là ng cho vay cuối cùng
của các NHTM
+tt liên NH là 1 trong những tt cơ sở & quan trọng.Trên thực tế, trọng tâm của tt ngoại hối là tttt
liên NH.

Câu 11: Quy trình nghiệp vụ tt mở.


*Dự báo vốn khả dụng:
-KN: vốn khả dụng là nguồn vốn sẵn sàng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của NH như các
cam kết về giải ngân, đáp ứng nhu cầu thanh toán & trả nợ
Theo quyết định 37(24/1/2002) của thống đốc NHNN VN ban hành qui chế vốn khả dụng thì:
+ vốn khả dụng là số tiền gửi của các tổ chức tín dụng taih NHTW
+vốn khả dụng cần duy trì là số vốn cần thiết của tổ chức tín dụng tại NHNN để đảm bảo dự
trữ bắt buộc & các nhu cầu thanh toán khác
-các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn khả dụng:
+tính thời vụ
+sự tăng của tttt: tăng mạnh nhu cầu vốn giảm
+vai trò của ng cho vay cuối cùng
+các chính sách kinh tế vi mô của chính phủ & các chính sách của bản thân NH

18
+ các nhân tố khác ảnh hưởng đến cung-cầu tiền tệ
-ý nghĩa:
+nếu dự báo vốn khả dụng >mức vốn khả dụng cần duy trì ( thừa vốn khả dụng) NHTW đưa
ra quyết định bán chứng từ có giá.
+nếu NHTW dự báo vốn khả dụng<vốn khả dụng cần duy trì( thiếu vốn khả dụng)NHTW
đưa ra quyết định mua chứng từ có giá
*Xác định giấy tờ có giá cần mua, bán:
-căn cứ vào kết quả dự báo vốn khả dụng, mục tiêu của chính sách tiền tệ, tình hình phiên giao
dịch trc, tham khảo lãi suất tiền tệ, NHNN đi xác định giấy tờ có giá cần mua hoặc bán gồm
những ND sau:
+loại giấy tờ có giá mua( bán)
+khối lượng mua hoặc bán
+phương thức đấu thầu
+phương thức xét thầu(đấu thầu lãi suất: lãi suất thống nhất hay lãi suất riêng lẻ)
+thời hạn mua hoặc bán (giao dịch có hoàn lại)
+lãi suất mua hoặc bán (đấu thầu khối lượng)
-cụ thể, NHTW thực hiện mua(bán) theo quy trình sau:
1.NN thông báo đấu thầu
-thời gian: 13h đến 14h30 ngày thông báo
-NDthông báo:
+loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán, khối lượng, kì hạn, ngày thanh toán
+thông báo ngày đấu thầu
+phương thức đấu thầu ( khối lượng hoặc lãi suất)
+phương thức xét thầu
+phương thức giao dịch (mua, bán)
2.Các tổ chức tín dụng đăng kí dự thầu:
-thời gian: 8h đến 10h ngày đấu thầu
-yêu cầu:
+tổng khối lượng dự thầu thấp nhất trong đơn dự thầu là 100 triệu
+lãi suất đấu thầu đc làm tròn đến 2 kon số sau dấu phẩy
+mỗi tổ chức dự thầu đc đặt tối đa 5 mức lãi suất tương ứng với 5 mức thầu cho mỗi loại giấy
tờ có giá
3.NHNN & các tổ chức tín dụng mở thầu & xét thầu
-thời gian: mở thầu 10h, xét thầu từ 10h đến 11h30 trong ngày đấu thầu
-trình tự:
+NHNN tổng hợp các đơn dự thầu
+loại bỏ các đơn dự thầu ko hợp lệ
+xét & phân bổ thầu (khối lượng trúng thầu đc làm tròn đến 10 triệu)
4.NHNN thông báo kết quả đấu thầu:
-thời gian: chậm nhất là 14h ngày đấu thầu
-ND thông báo:
+khối lượng trúng thầu (cho từng NH)
+khối lượng ko trúng thầu
+lãi suất trúng thầu (khi đấu thầu lãi suất)
+số tiền thanh toán
+ngày thanh toán, chậm nhất là 15h30 ngày đấu thầu các bên phải tiến hành lập & kí kết hợp
đồng mua bán
5.NHNN & các tổ chức tín dụng thanh toán & chuyển giao giấy tờ có giá:
-thời gian: đc thực hiện trong ngày thanh toán ( theo thông báo)

Câu 13: Phân tích đặc điểm của tt ngoại hối.Những năm qua tt ngoại hối phát triển mạnh
vs các công cụ giao dịch hiện đại, theo bạn,do những nguyên nhân nào?

19
*KN:
-Luật NHNN VN sửa đổi 2003: tt ngoại hối là nơi đưa ra các hoạt động trao đổi, mua bán ngoại
tệ, giấy tờ có giá trị ngoại tệ.
-Quan điểm: tt ngoại hối là nơi đưa ra các hoạt động trao đổi các loại ngoại tệ & các giấy tờ có
giá trị ngoại tệ
*Đặc điểm:
-tt ngoại hối là tt giao dịch mang tính quốc tế, phạm vi hoạt động rộng, ko chỉ bó hẹp( giới hạn)
trong phạm vi 1 quốc gia
-tt ngoại hối là tt liên tục, hoạt động 24/24h
-trọng tâm của tt ngoại hối là tt ngoại tệ liên NH
-đồng tiền đc sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch là USD
-đây là tt rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, XH, tâm lí...& chịu ảnh hưởng nhiều
bởi chính sách tiền tệ của các nước phát triền
* Những năm qua tt ngoại hối phát triển mạnh vs các công cụ giao dịch hiện đại, do những
nguyên nhân:
-Hội nghị tài chính tiền tệ ở Bretton-Woods (1944)-Mỹ, thành lập ra quỹ tiền tệ quốc tê & thiết
lập ra chế độ bản vị USD (thống nhất sử dụng USD làm đồng tiền thanh toán quốc tế).Chế độ
này tồn tại đến những năm 1971
+1USD = 0,888671gr vàng
+các nước thi hành chế độ tỉ giá hối đoái cố định giữa USD và tiền các nước
+NHTW Mỹ cam kết đổi USD sang vàng theo tiêu chuẩn giá cả
+Mĩ cam kết giữ giá vàng ở mức 35USD/ounce (1ounce=31,1035gr vàng)
Yêu cầu tạo ra công cụ mới để giảm rủi ro biến động tỉ giá
-xu thế tự do hóa thương mại, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,các nước phải thực hiện các cam
kết mở rộng thị trường trao đổi, buôn bán ngày càng rộng doanh số tự thanh toán tăng
-do sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống NH các nước.
-trình độ ứng dụng CNTT-công nghệ NH tăng, sử dụng nhiều công cụ tài chính mới.

PHẦN 3: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua,
bán và giao dịch chứng khoán.
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm
các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm
chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn
góp của quỹ đại chúng.
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ
phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện
đã được xác định.
Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu
20
ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định
theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn
quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian
nhất định với mức giá được xác định trước.
Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số
chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương
lai

21
22
23
24
25
26
27
28
29

You might also like