You are on page 1of 100

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ……………………………………………………...………... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………...………………….. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ………………………… 5
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………..…………………... 7
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KHAI THÁC ĐÁ TẠI CÁC
MỎ CÔNG SUẤT NHỎ VÀ VẤN ĐỀ AN TOÀN – VỆ SINH LAO
ĐỘNG ……………………………………………………………………. 11
1.1. Tình hình khai thác đá tại các mỏ đá công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ……………………………………….….……………………… 11
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ……………………………………………… 11
1.1.2. Thực trạng các mỏ khai thác đá trên địa bàn tỉnh Nghệ An……. 12
1.2. An toàn lao động tại các mỏ khai thác đá công suất nhỏ …………… 13
1.2.1. Tình hình chung về an toàn lao động trong khai thác đá tại các
mỏ công suất nhỏ ở Việt Nam …………………………………………… 13
1.2.2. Thực trạng An toàn – vệ sinh lao động tại một số mỏ khai thác
đá công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An …………………………….. 19
1.2.2.1. Những sai phạm chủ yếu của các mỏ khai thác đá công suất
nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An ………………………………………….. 19
1.2.2.2. Thống kê tình hình TNLĐ trong khai thác đá từ năm 2015
đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An ……………………………….. 21
1.3. Một số vụ TNLĐ trong khai thác đá điển hình trên cả nước những
năm gần đây ……………………………………………………………… 26
CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT MÔ HÌNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN
TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ… 28
2.1. Định nghĩa hệ thống quản lý an toàn – vệ sinh lao động …………… 28
2.2. HTATVSLĐ cho doanh nghiệp nhỏ ………………….……………. 28
2.2.1. Cấu trúc Hệ thống quản lý an toàn – vệ sinh lao động tại các
doanh nghiệp nhỏ ……………………………………………………….. 28
2.2.2. Quá trình thực hiện Hệ thống quản lý An toàn – vệ sinh lao
động tại các doanh nghiệp nhỏ ………………………………………….. 31
2

2.2.2.1. Chính sách An toàn – Vệ sinh lao động …………………… 31


2.2.2.2. Xác định các mối nguy hại ………………………………… 34
2.2.2.3. Đánh giá rủi ro ……………………….……………………. 36
2.2.2.4. Thiết lập các mục tiêu về An toàn – Vệ sinh lao động ……. 38
2.2.2.5. Xây dựng kế hoạch An toàn – Vệ sinh lao động…………… 41
2.2.2.6. Thực hiện kế hoạch An toàn – Vệ sinh lao động………….. 43
2.2.2.7. Cách thức tiến hành một cuộc điều tra về an toàn nơi làm
việc……………………………………………………………………….. 51
2.2.2.8. Điều tra tai nạn, sự cố và bệnh tật liên quan đến công việc.. 52
2.2.2.9. Phòng ngừa, chuẩn bị và đối phó với các trường hợp khẩn
cấp……………………………………………………………………….. 53
2.2.2.10. Đo lường và giám sát thực hiện…………………………… 54
2.2.2.11. Hệ thống Kiểm toán……………………………………….. 54
2.2.2.12. Các hành động phòng ngừa và khắc phục………………… 56
2.2.2.13. Xem xét lại hệ thống và cải tiến liên tục…………………. 58
2.2.3. Các yêu cầu cơ bản trong quá trình thực hiện Hệ thống An
toàn – Vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp nhỏ………………………. 60
2.2.3.1. Truyền thông………………………………………………. 60
2.2.3.2. Trách nhiệm………………………………………………… 61
2.2.3.3. Đào tạo……………………………………………………… 63
2.2.3.4. Tài liệu……………………………………………………… 64
2.2.3.5. Lưu trữ hồ sơ……………………………………………….. 65
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN
TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÁC MỎ KHAI
THÁC ĐÁ CÔNG SUẤT NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN…… 67
3.1. Mô hình Hệ thống quản lý An toàn – Vệ sinh lao động cho các
mỏ khai thác đá công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An……………… 67
3.2. Quá trình thực hiện Hệ thống quản lý An toàn – Vệ sinh lao
động cho các mỏ khai thác đá công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.. 69
3.2.1. Chính sách ATVSLĐ………………………………………… 69
3

3.2.2. Xác định các mối nguy hại tại các mỏ khai thác đá công suất
nhỏ………………………………………………………………………... 70
3.2.3. Đánh giá rủi ro……………………………………………….. 73
3.2.4. Thiết lập mục tiêu về An toàn – Vệ sinh lao động…………… 78
3.2.5. Xây dựng kế hoạch An toàn – Vệ sinh lao động…………….. 80
3.2.6. Thực hiện kế hoạch An toàn – Vệ sinh lao động……………. 80
3.2.7. Tiến hành kiểm tra về an toàn nơi làm việc………………….. 88
3.2.8. Điều tra tai nạn, sự cố và bệnh tật liên quan đến công việc…. 89
3.2.9. Phòng ngừa, chuẩn bị và đối phó với các trường hợp khẩn
cấp………………………………………………………………………… 91
3.2.10. Đo lường và giám sát thực hiện…………………………….. 91
3.2.11. Hệ thống kiểm toán………………………………………… 92
3.2.12. Các hành động phòng ngừa và khắc phục………………….. 93
3.2.13. Xem xét lại hệ thống và cải tiến liên tục…………………… 94
3.2.14. Truyền thông……………………………………………….. 95
3.2.15. Trách nhiệm………………………………………………… 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………... 99
4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HTATVSLĐ : Hệ thống quản lý an toàn –vệ sinh lao động


ATVSLĐ : An toàn – Vệ sinh lao đông
TNLĐ : Tai nạn lao động
BNN : Bệnh nghề nghiệp
5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Bảng 1.1 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo công đoạn
và theo nguyên nhân xảy ra trong phạm vi cả nước ………………………. 15
Bảng 1.2 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo vị trí xảy ra
trong phạm vi cả nước ………………………………………………………… 16
Bảng 1.3 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo tuổi đời
trong phạm vi cả nước ………………………………………………………… 16
Bảng 1.4 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo tuổi nghề
trong phạm vi cả nước ………………………………………………………… 17
Bảng 1.5 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo loại lao
động trong phạm vi cả nước ………………………………………………….. 17
Bảng 1.6 Tỷ lệ TNLĐ trong khai thác than và khai thác đá so với TNLĐ
chung cả nước ………………………………………………………………….. 18
Bảng 1.7 Thống kê TNLĐ trong khai thác đá từ năm 2015 đến năm
2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An ……………………………………………… 21
Bảng 1.8 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo công đoạn và theo
nguyên nhân xảy ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An ……………………………. 22
Bảng 1.9 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo vị trí xảy ra TNLĐ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An …………………………………………………….. 23
Bảng 1.10 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo tuổi đời người lao
động trên địa bàn tỉnh Nghệ An ……………………………………………… 23
Bảng 1.11 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo tuổi nghề người lao
động trên địa bàn tỉnh Nghệ An ……………………………………………… 24
Bảng 1.12 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo loại lao động trên
địa bàn tỉnh Nghệ An ………………………………………………………….. 24
Bảng 1.13 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo ngày tháng năm bị
TNLĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An ……………………………………………. 25
Hình 1 Hiện trường vụ tai nạn tại mỏ đá ở Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh ……….. 26
Hình 2 Hiện trường vụ tai nạn tại mỏ đá ở Quỳ Hợp, Nghệ An ………… 27
Hình 3 Mô hình HTATVSLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ ………………….. 30
6

Bảng 2.1 Biểu mẫu xác định các mối nguy hại …………………………….. 35
Bảng 2.2 Mẫu đánh giá rủi ro ……………………………………………….. 38
Bảng 2.3 Mẫu thiết lập các mục tiêu ATVSLĐ …………………………….. 39
Bảng 2.4 Mẫu thiết lập mục tiêu và định hướng ATVSLĐ ……………….. 40
Bảng 2.5 Mẫu kế hoạch ATVSLĐ …………………………………………… 42
Bảng 2.6 Mẫu bảng kiểm định công tác ATVSLĐ ………………………… 43
Bảng 2.7 Mẫu bảng liệt kê các BNN ………………………………………… 52
Bảng 2.8 Bảng kiểm định điều tra tai nạn ………………………………….. 53
Bảng 2.9 Quy trình khắc phục sự cố ………………………………………… 58
Bảng 2.10 Mẫu liệt kê các sáng kiến trong doanh nghiệp ……………….. 60
Bảng 2.11 Mẫu giám sát trách nhiệm ATVSLĐ …………………………… 61
7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, tình hình TNLĐ nổi lên với tính chất ngày càng
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng tương đối lớn nhưng đa phần các
doanh nghiệp này chủ yếu tập trung vào việc sản xuất, công tác ATVSLĐ
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Tổ chức bộ máy làm công tác bảo hộ
lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động chưa được thành lập theo quy
định. Cán bộ làm công tác bảo hộ lao động chưa được tổ chức huấn luyện cơ
bản, thậm chí có doanh nhiệp không bố trí cán bộ làm công tác bảo hộ lao
động. Lãnh đạo hoặc chủ doanh nghiệp chưa được tập huấn về công tác
ATVSLĐ. Đối với các doanh nghiệp khai thác đá công suất nhỏ, giám đốc
không có chuyên môn về lĩnh vực sản xuất, giám đốc điều hành năng lực,
trình độ không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định, số lao động được huấn
luyện về ATVSLĐ chưa đáp ứng được yêu cầu, phần lớn lao động chủ yếu là
các lao động nông nhàn, thời vụ không được trang bị kiến thức cơ bản về
ATVSLĐ, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất thì nghèo nàn lạc hậu chính vì
thế đã xảy ra nhiều vụ TNLĐ trong sản xuất, nhưng không khai báo và thực
hiện chế độ cho người lao động theo quy định của nhà nước, mà chỉ thực hiện
đền bù theo thỏa thuận.
Tỉnh Nghệ An những năm gần đây, ngành khai thác, chế biến khoáng
sản đang phát triển nhanh chóng đã góp phần quan trọng cho nền kinh tế xã
hội của tỉnh, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu,giúp tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước, giải quyết việc
làm, thu nhập cho hàng ngàn lao động, đồng thời góp phần đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tuy nhiên việc khai thác khoáng sản nói
chung và khai thác đá nói riêng diễn ra một cách bừa bãi, thiếu quy hoạch đã
gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường tự nhiên, đặc biệt còn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ về TNLĐ và BNN
Thực tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã xảy ra nhiều vụ sập mỏ đá có tính
chất đặc biệt nghiêm trọng, gây thương vong lớn, trong đó phải kể đến vụ sập
8

núi đá tại công trình thủy điện Bản vẽ tại huyện Tương Dương khiến 18 người
tử vong và vụ tai nạn tại mỏ đá Lèn Cờ làm chết và bị thương 24 người. Đây
như là hồi chuông báo động về tình trạng mất an toàn lao động đang diễn ra ở
hầu khắp các mỏ đá trên địa bàn Nghệ An.
Trước tình hình đó Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ An đã
tiến hành kiểm tra công tác ATVSLĐ tại các cơ sở khai thác, chế biến đá trên
địa bàn huyện Quỳ Hợp, kết quả cho thấy: 14% doanh nghiệp không ký hợp
đồng lao động với người lao động và 50% ký không đúng loại hợp đồng. Hầu
hết các doanh nghiệp chỉ ký với người lao động loại hợp đồng theo kiểu thời
vụ (trên thực tế các cơ quan chức năng cũng không thể nắm được số lao động
làm việc tại các mỏ đá do doanh nghiệp thuê lao động làm công, không có
hợp đồng lao động và số lao động làm việc tại các mỏ cũng đá cũng tăng
giảm tùy theo thời điểm, theo mùa vụ.
Cùng với đó, công tác ATVSLĐ cũng chưa được doanh nghiệp quan
tâm đúng mức, hầu hết các đơn vị khi kiểm tra đều chưa thực hiện các quy
định của pháp luật về ATVSLĐ như: xây dựng kế hoạch ATVSLĐ; thành lập
mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; thực hiện công tác tự kiểm tra ATVSLĐ;
không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.
Không có biện pháp bảo vệ, che chắn đối với các thiết bị nguy hiểm như dây
cu roa, lưỡi cưa…; không có biện pháp bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó,
người lao động hầu như không được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân
cũng như các chế độ bồi dưỡng độc hại, khám sức khỏe định kỳ và khám phát
hiện BNN;…
Một điều đáng nói là hiện nay, có không ít doanh nghiệp, doanh nghiệp,
đơn vị khai thác đá trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng và trên địa bàn cả
nước nói chung không có đủ những điều kiện bắt buộc về an toàn lao động
nhưng vẫn có được giấy phép khai thác.
Chính vì lẽ đó, để các nhà khoa học và các nhà quản lý, các doanh
nghiệp khai thác đá tại các mỏ công suất nhỏ có thể đánh giá, kiểm soát và
giảm thiểu tối đa những tai nạn đáng tiếc có thể xảy ra thì việc nghiên cứu
vấn đề “Nâng cao hiệu quả quản lý An toàn, vệ sinh lao động cho các mỏ
9

công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là rất quan trọng và mang tính
cấp thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng mô hình hệ thống quản lý về ATLĐ cho các mỏ khai thác
đá quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng và Cả nước nói chung
- Góp phần giảm thiểu những TNLĐ, BNN, bảo vệ sức khỏe người lao
động và mang lại hạnh phúc cho mỗi người dân, gia đình và cộng đồng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý An toàn, vệ sinh lao động.
4. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
4.1. Phạm vi
Áp dụng cho các mỏ khai thác đá lộ thiên có công suất nhỏ trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
4.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề An toàn lao động, vệ sinh lao động tại các mỏ
khai thác đá lộ thiên công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Nghiên cứu HTATVSLĐ tại các mỏ khai thác đá công suất nhỏ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu,số liệu thực tế của các mỏ khai thác đá công suất nhỏ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Thu thập các tài liệu, văn bản pháp luật hướng dẫn liên đến lĩnh vực An
toàn – vệ sinh lao động
Phân tích đánh giá tình hình thực hiện công tác An toàn – vệ sinh lao
động hiện tại các mỏ để từ đó đưa ra các phương pháp, hô hình, hệ thống
quản lý ATVSLĐ thống nhất, hiệu quả cho các mỏ khai thác đá có công xuất
nhỏ.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo những ý kiến đóng góp của những
nhà chuyên môn trong lĩnh vực khai thác mỏ và bảo hộ lao động để có hướng
đi chính xác cho việc nghiên cứu
10

Phương pháp mô hình hóa: từ việc nghiên cứu các điều kiện thực tế,
thực trạng và cả những điều kiện thuận lợi khó khăn để đưa ra mô hình mô
phỏng HTATVSLĐ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp cơ sở khoa học trong việc xây dựng và hình thành
HTATVSLĐ cho các mỏ khai thác đá công suất nhỏ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần giảm thiểu TNLĐ, BNN và thống nhất công tác An toàn – vệ
sinh lao động tại các mỏ khai thác đá công suất vừa và nhỏ với công tác
ATVSLĐ cả nước nói chung.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 Chương và kết luận kiến nghị, được
trình bày trong 100 Trang A4 và các hình vẽ, bảng biểu.
11

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KHAI THÁC ĐÁ TẠI CÁC MỎ
CÔNG SUẤT NHỎ VÀ VẤN ĐỀ AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Tình hình khai thác đá tai các mỏ đá công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Nghệ An là tỉnh nằm ở vùng Bắc Trung bộ nước Việt Nam, có tọa độ
địa lý từ 18o33' đến 20o00' vĩ độ Bắc và từ 103o52' đến 105o48' kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, Tây giáp nước
bạn Lào, Đông giáp với biển Đông.
Địa hình Nghệ An gồm có núi, đồi, thung lũng. Độ dốc thoải dần từ
đông bắc xuống tây nam. Hệ thống sông ngòi của tỉnh dày đặc, có bờ biển dài
82 km. Giao thông đuờng bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường không đều
thuận lợi: có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua tỉnh dài
94km, có cảng biển Cửa Lò, sân bay Vinh.
b. Địa hình
Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng,
phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ
Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở
huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu,
Yên Thành có nơi chỉ cao đến 0,2 m so với mặt nước biển (đó là xã Quỳnh
Thanh huyện Quỳnh Lưu).
Đồi núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh. 
Hệ thống sông ngòi dày đặc; Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn tỉnh
là 9.828 km, mật độ trung bình là 0,7 km/km2. Sông lớn nhất là sông Cả (sông
Lam) bắt nguồn từ huyện Mường Pẹc tỉnh Xieng Khoảng (Lào), có chiều dài
là 532 km..
Bờ biển dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải biển, phát
triển cảng biển: cảng biển Cửa Lò.
c. Khí hậu và thời tiết
12

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp
của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa
Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
1.1.2. Thực trạng các mỏ khai thác đá trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An có tới hơn 300 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, Trong đó có 230 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực khai thác, chế biến đá. các mỏ ở đây chủ yếu là khai thác
nhỏ công suất chưa đến 100.000 m3/ năm. Trong đó có đến 127 điểm mỏ chưa
ký hợp đồng thuê đất, 114 điểm mỏ chưa ký quỹ phục hồi môi trường. Nhiều
doanh nghiệp không đủ điều kiện bắt buộc về an toàn lao động nhưng vì một
lý do nào đó vãn được cấp giấy phép khai thác.
Chủ yếu các doanh nghiệp thực hiện khai thác theo kiểu “än xổi”,
khoan lỗ, đặt mìn từ dưới chân núi, tao ra các “hàm ếch”, nhiều mỏ khai thác
đá lại không hề có các biển báo khu vực nguy hiểm cũng như các điểm tránh
trú ẩn an toàn cho công nhân khi nổ mìn.
Các doanh nghiệp khai thác có giấy phép khai thác, chế biến khoáng
sản có quy định doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật an toàn
theo tiêu chuẩn, có phương án sử dụng vật liệu nổ trong khai thác, đồng thời
doanh nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định hiện hành
là 6 tháng một lần. Tuy nhiên, có rất ít doanh nghiệp khai thác thực hiện
nghiêm túc quy định này.
Các doanh nghiệp khai thác đá công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
cũng chưa chú trọng huấn luyện kỹ thuật khai thác, trang bị các phương tiện,
thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân, mặt khác nhận thức của bản thân
người lao động về vai trò của công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh sản
xuất, phòng chống tai nạn cho chính bản thân cũng còn hạn chế. Do thiếu
nhận thức, không ít người lao động đã bỏ qua các nguyên tắc an toàn, khoa
học trong quá trình khai thác, miễn sao khai thác được nhiều sản phẩm để có
được thu nhập cao.
Một nguyên nhân quan trọng khác nữa ảnh hưởng đến sự an toàn trong
quá trình khai thác ở các mỏ đá là sự phân công trách nhiệm quản lý Nhà
13

nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác đá giữa các cấp, ngành địa phương
còn chưa rõ ràng, thống nhất, thiếu các chế tài xử lý vi phạm, nhất là những vi
phạm về kỹ thuật an toàn trong thiết kế và thi công khai thác đá. Đặc biệt,
chính quyền địa phương còn chưa kiểm soát chặt chẽ nguồn tài nguyên đá để
cho tình trạng khai thác trái phép, không phép kéo dài xảy ra.
* Tình hình khai thác hiện tại ở các mỏ nhỏ:
Chủ yếu các mỏ sử dụng phương pháp khai thác thủ công, có một số
các mỏ khai thác bạt ngọn, cắt tầng. Thiết bị sử dụng tại các mỏ khai thác đá
công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay chủ yếu là ô tô,máy xúc,
máy khoan tay, và các thiết bị thô sơ.
1.2. An toàn lao động tại các mỏ khai thác đá công suất nhỏ
1.2.1. Tình hình chung về an toàn lao động trong khai thác đá tại các mỏ
công suất nhỏ ở Việt Nam
Theo thống kê chưa đầy đủ của Cục An toàn Lao động - Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, tình hình TNLĐ xảy ra trong toàn quốc từ 2015 đến
2020 không có xu hướng giảm (năm 2015 có 4050 vụ, năm 2016 có 5881 vụ,
năm 2017 có 5951 vụ, năm 2018 có khoảng 5700 vụ, năm 2019 có khoảng
5800 vụ, năm 2020 có gần 6000 vụ), trong đó TNLĐ trong ngành kỹ thuật -
công nghệ chiếm một phần đáng kể.
Trong nhóm ngành mỏ - địa chất, tình hình TNLĐ cũng đang là một
vấn đề đáng cảnh báo hiện nay. Từ năm 2015-2020, chỉ thống kê ở các tỉnh có
hoạt động khoáng sản mạnh như Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Ninh Bình,
Lào Cai đã xảy ra 247 vụ TNLĐ làm 296 người chết và 70 người bị thương.
Trong đó, tỷ lệ các vụ tai nạn trong khai thác mỏ lộ thiên chiếm 32,3%, số
người chết chiếm 23,3%; tỷ lệ này trong khai thác hầm lò là 31,6% và 51,7%
và trong các khâu phụ trợ khai thác mỏ (điện, cơ khí,...) là 36% và 25%.
* Thống kê TNLĐ
Theo như số liệu báo cáo của các doanh nghiệp trên cả nước (có từ 8-
10% doanh nghiệp báo cáo):
+ Năm 2017: 621 người chết
+ Năm 2018: 573 người chết
14

+ Năm 2019: 507 người chết


+ Năm 2020: 601 người chết
+ Năm 2021: 574 người chết
* Nguyên nhân: là do không được đào tạo về an toàn lao động, trang
thiết bị không đảm bảo hoặc thiếu, nhận thức về an toàn lao động vệ sinh lao
động của người sử dụng lao động và người lao động còn kém, thiếu tinh thần
tự giác, vi phạm các Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, năng lực quản lý
kém, thanh tra kiểm tra chưa thật sự hiệu quả…Theo thống kê:
+ 30% do vi phạm của người lao động
+ 30% do vi phạm của người sử dụng lao động
+ 40% do các yếu tố bên ngoài tác động gây ra như thiên tai, lũ lụt…
* Bệnh nghề nghiệp
Theo số tích lũy đến năm 2021
+ Gần 30.000 trường hợp bị mắc BNN
+ Hơn 20.000 trường hợp mắc bụi phổi silic
+ 4.363 trường hợp điếc do tiếng ồn
* Thống kê tình hình TNLĐ trong ngành khai thác khoáng sản lộ
thiên trên cả nước:
15

* Phân loại theo công đoạn và theo nguyên nhân xảy ra:

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

TT DANH MỤC

bị thương
bị thương

bị thương

bị thương
Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người
Số vụ

Số vụ

Số vụ

Số vụ

Số vụ

Số vụ

Số vụ
chết
I THEO CÔNG ĐOẠN
1 Trong khoan nổ mìn 12 11 2 11 9 3 14 17 5 17 12 12 11 14 4 15 21 4 19 9 10
2 Trong xúc bốc 12 6 6 5 1 5 10 22 11 8 8 1 9 3 6 7 6 1 13 23 9
3 Trong vận tải 1 1 1 1 1 1 2 2 1 2 1 1 4 3 3 5 3 4
4 Trong thải đá 2 3 1 1 5 4 2 4 1 3 3 3
5 Trong chế biến 2 2 3 4 6 3 4 3 3 2 5 2 8 5 4 4
6 Trong các khâu khác 5 5 8 9 7 4 9 8 1 4 2 2 6 4 3 2 1 1 7 10 3
Tổng 30 22 17 30 23 12 38 49 21 42 31 22 35 26 19 33 33 17 52 49 33
II THEO NGUYÊN NHÂN
1 Do đá rơi 8 6 2 6 5 3 14 12 5 10 8 6 13 11 6 10 12 3 12 4 10
2 Do sạt lở tầng 7 8 2 6 4 7 27 6 6 6 3 5 2 3 2 8 6 22 2
3 Do ngã cao 4 3 1 6 3 3 10 5 8 4 3 1 7 3 4 10 4 6
4 Do điện giật 1 1 2 2 2 1 2 3 1 1 2 1 1 2 2 3
5 Do nguyên nhân khác 10 4 10 16 12 8 9 4 7 15 11 5 11 9 8 14 8 10 22 16 15
Tổng 30 22 17 30 23 12 38 49 21 42 31 22 35 26 19 33 33 17 52 49 33

Bảng 1.1 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo công đoạn và theo nguyên nhân xảy ra trong phạm vi cả nước
16

i) Theo vị trí xảy ra TNLĐ


Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
T
T Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
vị trí
vụ % vụ % vụ % vụ % vụ % vụ % vụ %
1 Trên sườn tầng 7 8 11 14 8 17 15
2 Dưới chân tầng 11 11 13 14 14 9 19
3 Tại vị trí khác 12 11 14 14 13 7 18
Tổng 30 30 38 42 35 33 52
Bảng 1.2 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo vị trí xảy ra trong phạm vi cả nước
ii) Theo tuổi đời
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
T Số Tỉ Số Tỉ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ
T người lệ người lệ người % người % người % người % ngườ lệ
Tuổi đời % % i %
1 Dưới 20 tuổi 2 1 2 2 2 4 5
2 Từ 20 đến 25 tuổi 10 10 20 12 9 10 21
3 Từ 26 đến 40 tuổi 13 13 34 33 23 21 33
4 Từ 41 tuổi trở lên 7 6 11 7 11 9 16
Tổng 32 30 67 54 45 44 75

Bảng 1.3 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo tuổi đời trong phạm vi cả nước
17

iii) Theo tuổi nghề và theo loại lao động


Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

TT Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
Tuổi nghề người người người người người người ngườ
% % % % % % %
i
1 Dưới 01 tháng 1 0 1 1 1 2 0
2 Từ 1 đến dưới 3 4 6 7 5 3 3 9
tháng
3 Từ 3 đến 12 tháng 2 2 5 4 4 6 10
4 Từ 1 đến 3 năm 7 6 9 10 13 13 3
5 Từ 4 đến 10 năm 3 6 4 7 7 8 14
6 Từ 11 đến 15 năm 4 0 7 9 1 13 9
7 Trên 15 năm 1 2 3 3 3 2 2

Bảng 1.4 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo tuổi nghề trong phạm vi cả nước
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

TT Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
Loại lao động
người % người % người % người % người % ngườ % ngườ %
i i
1 Thợ khoan nổ mìn 3 8 10 16 8 13 8
2 Thợ khai thác 3 8 6 6 10 6 6
3 Thợ điện 1 5 2 7 6
18

4 Lao động thủ công 7 4 14 5 5 8 11


5 Lao động khác 8 1 5 7 6 11 18

Bảng 1.5 Phân loại TNLĐ trong khai thác khoáng sản theo loại lao động trong phạm vi cả nước
* Tỷ lệ TNLĐ trong khai thác than và khai thác đá so với TNLĐ chung cả nước giai đoạn 2015-2018

2015 2016 2017 2018


Khai Khai Khai Khai Khai Khai Khai Khai
thác thác thác thác thác thác thác thác
than đá than đá than đá than đá
Số vụ
10% 9% 13% 9% 13% 5% 9% 8%
chết người
Số người chết 14% 8% 17% 8% 14% 5% 13% 10%

Bảng 1.6 Tỷ lệ TNLĐ trong khai thác than và khai thác đá so với TNLĐ chung cả nước

Qua những con số trên, chúng ta thấy số vụ chết người và số người chết từ các vụ khai thác đá là không hề nhỏ. Nó có ảnh
hưởng rất lớn tới đời sống xã hội của người lao động, thân nhân người lao động và đến sự phát triển sống còn của các mỏ
19

1.2.2. Thực trạng ATVSLĐ tại một số mỏ khai thác đá công suất nhỏ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công
nghiệp khai thác - chế biến đá phát triển mạnh. Thị trường đá ngày càng mở
rộng, các mỏ đá được đầu tư nâng cao công suất, nhiều mỏ mới được đưa vào
khai thác. Theo thống kê chưa đầy đủ, sản lượng đá hàng năm vào khoảng 70-
80 triệu tấn và dự kiến sẽ còn tăng mạnh trong thời gian tới. Sự phát triển ồ ạt
nhưng thiếu quy hoạch, tổ chức đã dẫn đến tình trạng phá hoại tài nguyên đá,
môi trường lao động bị xuống cấp và tình trạng vi phạm an toàn lao động
(ATLĐ) trở nên phổ biến.
Tại Nghệ An đang tồn tại rất nhiều các mỏ khai thác đá công suất nhỏ
không quá 100.000m3/năm với thời gian khai thác không quá 5 năm, trong đó
có những mỏ chỉ khai thác từ 1 đến 2 năm. Tại những mỏ này, tình trạng phổ
biến là không tiến hành thăm dò khoáng sản, không có thiết kế mỏ và có thì
cũng không được cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định. Biện pháp
khai thác tại các mỏ không đáp ứng các quy định về an toàn trong khai thác.
Các mỏ thường không có giám đốc điều hành đảm bảo đủ điều kiện năng lực
chuyên môn cũng như năng lực quản lý, điều hành mỏ theo quy định hiện
hành, biện pháp khai thác chủ yếu là khấu suốt theo kiểu thủ công. Do vậy,
chiều cao tầng và góc dốc sườn tầng khai thác không đáp ứng các quy định về
an toàn trong khai thác. Đặc biệt, ở nhiều mỏ, do việc sử dụng mìn và các
phương tiện cơ giới bừa bãi đã tạo ra các mối hiểm họa và đe dọa trực tiếp tới
đời sống nhân dân.
1.2.2.1. Những sai phạm chủ yếu của các mỏ khai thác đá công suất nhỏ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Không được cấp giấy phép trong khai thác.
- Thiết bị công nghệ lạc hậu, phần lớn công đoạn sản xuất vẫn sử dụng
sức người là chính. Phương pháp khai thác thủ công, bán thủ công. Công nhân
vẫn sử dụng hệ thống khoan tay chạy bằng khí nén bóc theo vách một cách
tuy tiện, không theo thiết kế, không có thiết kế
- Đường đi lại xấu, gập ghềnh mất an toàn
20

- Môi trường lao động và môi trường sống xung quanh khu vực khai
thác ô nhiễm: nồng độ bụi trong không khí cao.
- Tiếng ồn máy khoan, máy xúc, máy đào, ô tô phát ra lớn.
- Có nhiều nhà máy, cơ sở khai thác đá cùng khai thác chung quanh 1
điểm mỏ dẫn đến tình trạng lộn xộn và không theo quy hoạch thống nhất.
- Phần lớn các doanh nghiệp đều thiếu trang thiết bị khai thác đá,
phòng chống cháy nổ, dụng cụ bảo hộ cho người lao động.
- Không ký hợp đồng lao động cho người lao động; tuyển dụng lao
động nông thôn theo mùa vụ,
- Người lao động không được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân dẫn
đến tai nạn và bị mắc các bệnh thông thường ngoài da, đường hô hấp…
- Việc cắt tầng khai thác chưa đúng kỹ thuật, khai thác tạo hàm ếch…
- Không tiến hành tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
mặc dù nguy cơ mắc các bệnh tai mũi – mũi – họng; răng – hàm – mặt, bệnh
bụi phổi là rất cao.
- Nổ mìn gây dư chấn làm nứt, đổ nhà, thiệt hại hoa màu, khói bụi gây
ô nhiễm môi trường.
- Cơ sở khai thác khoáng sản trái phép hầu như không hề triển khai các
biện pháp kỹ thuật, cũng như an toàn trong khai thác mỏ; Khi xảy ra tai nạn,
đa số người lao động phải tự trả chi phí y tế và không được bồi thường khi
suy giảm khả năng lao động. Nếu bị chết, người thân của họ cũng không được
đền bù hay hỗ trợ.
- Chưa huấn luyện, cấp thẻ ATVSLĐ cho người sử dụng lao động và
người lao động theo quy định,
- Chưa huấn luyện thường xuyên về công tác phòng cháy chữa cháy và
chưa trang bị đầy đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
- Một số đơn vị bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ chưa đảm bảo theo
quy định.
- Việc ký kết hợp đồng lao động và đóng nộp BHYT, BHXH theo quy
định cho người lao động thực hiện chưa đầy đủ.
- Khai thác chưa đúng quy trình, quy phạm, một số gương khai thác
cao, xuất hiện mặt trượt, nhiều vết nứt trên gương, đá treo chưa được cạy bẩy,
21

việc khai thác được thực hiện từ dưới lên, khai thác sâu vào chân mỏ, không
phân tầng khai thác, nguy cơ gây mất an toàn mỏ rất cao
- Chưa xây dựng nội dung vận hành đảm bảo an toàn cho người và thiết
bị.
- Không có hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất đất để khai
thác.
- Không lập bản đồ hiện trạng khu vực khai thác mỏ.
- Không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường trong khai
thác khoáng sản.
- Về thiết kế mỏ cơ bản đã được thẩm định nhưng một số đơn vị chưa
nộp cho cơ quan quản lý nhà nước; một số đơn vị chưa thực hiện việc ký quỹ
cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác và chưa tiến hành ký hợp đồng thuê
đất.
1.2.2.2. Thống kê tình hình TNLĐ trong khai thác đá từ năm 2005 đến
năm 2011 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Những năm trở lại đây số vụ tại nạn lao động vẫn chưa có dấu hiệu
giảm, trong đó số người chết trong các vụ TNLĐ có nguy cơ tăng.
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Số vụ 7 1 4 10 11 2 2
Số người
2 0 3 5 2 1 2
chết
Số người bị
5 1 5 7 9 6 5
thương

Bảng 1.7 Thống kê TNLĐ trong khai thác đá từ năm 2015 đến năm
2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
22

* Phân loại theo công đoạn và nguyên nhân

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021

Số người bị thương

Số người bị thương

Số người bị thương

Số người bị thương

Số người bị thương

Số người bị thương

Số người bị thương
Số người chết

Số người chết

Số người chết
Số người chết

Số người chết

Số người chết

Số người chết
TT DANH MỤC

Số vụ

Số vụ

Số vụ

Số vụ

Số vụ
Số vụ

Số vụ
I PHÂN LOẠI THEO
CÔNG ĐOẠN
1 Trong khoan nổ mìn 0 1 1 1 1 1 1
2 Trong xúc bốc 6 2 4 1 1 2 1 5 5 4 1 6 6 1 1 4
3 Trong vận tải 0 1 1 1 1 1
4 Trong thải đá 0 1 2 1 1
5 Trong chế biến 0 1 1 1 4
6 Trong các khâu khác 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 2 1 1 1
Tổng 07 02 05 01 0 01 04 03 05 10 05 07 11 02 09 2 1 6 2 2 5
II PHÂN LOẠI THEO
NGUYÊN NHÂN
1 Do đá rơi 3 2 1 1 2 2 2 3 2 1 4 1 3
2 Do sạt lở tầng 2 2 1 2 1 3 2 2 1 2 2 1 1 4
3 Do ngã cao 1 3 3 2 1 1
4 Do điện giật 1 1 1 1 2
5 Do nguyên nhân khác 2 1 2 1 1 2 2 1 4 1 1 1
23

Tổng 07 02 05 01 0 01 04 03 05 10 05 07 11 02 09 2 1 6 2 2 5

Bảng 1.8 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo công đoạn và theo nguyên nhân xảy ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An

1. Theo vị trí xảy ra TNLĐ

Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021


TT Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
vị trí vụ vụ vụ vụ vụ vụ vụ
% % % % % % %
1 Trên sườn tầng 1 0 0 3 2 0 1
2 Dưới chân tầng 6 1 4 5 7 0 0
3 Tại vị trí khác 0 0 0 2 2 2 1
Tổng 7 1 4 10 11 2 2

Bảng 1.9 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo vị trí xảy ra TNLĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2. Theo tuổi đời
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

TT Số Tỉ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ
Tuổi đời ngườ lệ ngườ ngườ người ngườ người người lệ
% % % % %
i % i i i %
1 Dưới 20 tuổi 2 0 2 0 1 1 2
2 Từ 20 đến 25 tuổi 4 1 3 5 4 3 3
3 Từ 26 đến 40 tuổi 1 0 2 6 6 2 2
4 Từ 41 tuổi trở lên 0 0 1 1 0 1 0
Tổng 7 1 8 12 11 7 7
24

Bảng 1.10 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo tuổi đời người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An

3. Theo tuổi nghề và theo loại lao động


Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

TT Số
Tuổi nghề Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
ngườ
người % người % người % người % % người % người %
i
1 Dưới 01 tháng 1 3
2 Từ 1 đến dưới 3 tháng 1 4 0 0 2 1 14
3 Từ 3 đến 12 tháng 1 14 3 15 4 25 2 18 3 0 0
4 Từ 1 đến 3 năm 2 29 1 100 3 31 5 33 5 46 2 3 38
5 Từ 4 đến 10 năm 4 57 1 50 2 17 3 27 1 2 10
6 Từ 11 đến 15 năm 1 8 1 9 0 0
7 Trên 15 năm 0 0
Tổng 7 100 1 100 8 100 12 100 11 100 7 100 7 100

Bảng 1.11 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo tuổi nghề người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

TT Số Số Số
Loại lao động Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ
ngườ ngườ ngườ
người % người % % % người % người % %
i i i
1 Thợ khoan nổ mìn 2 8 1 8 1 9
2 Thợ khai thác 6 86 1 100 3 50 5 43 3 27 3 10
25

3 Thợ điện 1 4 1 8 1 3
4 Lao động thủ công 1 14 2 23 4 33 5 46 5 2 72
5 Lao động khác 15 1 8 2 18 2 1 7
Tổng 7 100 1 100 8 100 12 100 11 100 7 100 7 100

Bảng 1.12 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo loại lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An
5. Theo ngày tháng năm bị tai nạn (thống kê năm 2021)
Ngày tháng Mức độ tai nạn
TT Họ và tên Ngày giờ bị TNLĐ Ngành nghề
năm sinh Chết Nặng Nhẹ Ghi chú
1 Nguyễn Thọ Hoàng 1994 7h30 ngày 01/4/2021 Thợ khai thác x
2 Phan Thế Ái 1982 7h30 ngày 01/4/2021 Thợ khai thác x
3 Đinh Hữu Lực 1995 7h30 ngày 01/4/2021 Lao động thủ công x
4 Nguyễn Hữu Tuấn 2001 7h30 ngày 01/4/2021 Lao động thủ công x
5 Chu Ngọc Mạnh 1998 7h30 ngày 01/4/2021 Thợ khai thác x
6 Nguyễn Thọ Vũ 2002 15h20 ngày 13/7/2021 Lao động khác x
7 Trương Văn Ba 1988 15h20 ngày 13/7/2021 Thợ điện x

Bảng 1.13 Phân loại TNLĐ trong khai thác đá theo ngày tháng năm bị TNLĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
24

1.3. Một số vụ TNLĐ trong khai thác đá điển hình trên cả nước những
năm gần đây.
* Sáng ngày 1/4/2011, tại một vỉa đá mỏ đá Lèn Cờ tỉnh Nghệ An đã đổ
sập xuống nơi công nhân đang khai thác khiến 18 người thiệt mạng, 7 người
bị thương.
* Ngày 19/9, tại mỏ đá của Công ty cổ phần xây dựng đường bộ số 1
Hà Tĩnh (ở núi Hồng Lĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh) đã xảy ra một vụ sập
mỏ đá làm 01 công nhân chết tại chỗ.

Hình 1 Hiện trường vụ tai nạn tại mỏ đá ở Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh

* Sáng 4/7, một nhóm công nhân ở Quỳ Hợp đang tiến hành khai thác
đá cho doanh nghiệp Thành Thủy đóng trên địa bàn, bất ngờ một tảng đá lớn
rơi xuống đã đè chết tại chỗ anh Đinh Văn Hạnh (38 tuổi) trú ở xã Yên Hợp,
huyện Quỳ Hợp và làm 3 người khác bị thương nặng.
25

Hình 2 Hiện trường vụ tai nạn tại mỏ đá ở Quỳ Hợp, Nghệ An

* Vào thời điểm trên, các công nhân đang khai thác đá tại khu vực giáp
ranh giữa mỏ đá Trại Sơn C của nhà máy xi măng Hải Phòng do HTX Cường
Thịnh là nhà thầu và mỏ Trại Sơn D Công ty TNHH Quyết Tiến làm chủ  bất
ngờ bị sét đánh trúng.
Theo nhiều người dân có mặt gần hiện trường, tại thời điểm xảy ra vụ
việc thời tiết bình thường nên có một số thợ mìn tiến hành rải mìn và có khá
nhiều công nhân khai thác, chế biến đá làm việc.
Đúng lúc này, một tiếng sét lớn đánh trúng một công nhân đang rải mìn
đồng thời làm kích nổ một số mạng mìn đã nạp xong.
Hậu quả, 3 công nhân của Công ty TNHH Quyết Tiến và 3 công nhân
của HTX Cường Thịnh chết tại chỗ. Ngoài ra, còn có 3 công nhân khác của
HTX Cường Thịnh và 1 người của Công ty TNHH Quyết Tiến bị thương
nặng.
* Ngày 7/6, một vụ TNLĐ khi khai thác đá đã xảy ra tại mỏ Làng Lai
(xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên), làm 2 người thiệt mạng.
26

CHƯƠNG II
LÝ THUYẾT MÔ HÌNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN -
VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
2.1. Định nghĩa HTATVSLĐ
2.1.1. HTATVSLĐ là tập hợp các yếu tố có mối liên hệ hoặc tương tác
với nhau nhằm thiết lập các chính sách và mục tiêu ATVSLĐ cũng như cách
thức đạt được những mục tiêu đó. HTATVSLĐ đưa ra một khung khuôn khổ
nhằm quản lý trách nhiệm về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động và
hỗ trợ việc thực hiện ATVSLĐ hiệu quả hơn. HTATVSLĐ dựa trên các tiêu
chuẩn, trong đó xác định một quy trình nhằm đạt được sự cải thiện liên tục
việc thực hành ATVSLĐ.
2.1.2. HTATVSLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ là việc đưa ra một khung
khuôn khổ nhằm quản lý về trách nhiệm cho các đối tượng liên quan đến hoạt
động khai thác đá như: chủ cơ sở sản xuất, trách nhiệm của người quản lý,
trách nhiệm của người lao động…dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
an toàn lao động để từ đó có một quy trình thực hiện hợp lý, tăng năng suất và
giảm được các nguy cơ xảy ra TNLĐ và BNN.
2.2. HTATVSLĐ cho doanh nghiệp nhỏ
Để quá trình hoạt động của tại các doanh nghiệp nhỏ đem lại lợi nhuận
cao nhất, giảm thiểu tối đa TNLĐ, bênh nghề nghiệp, nâng cao mức thu nhập
cho người dân thì cần phải có sự chung sức các bộ ban ngành, các cơ quan
chức năng và đặc biệt là sự vào cuộc 1 cách nghiêm túc với tinh thần trách
nhiệm cao của chủ đầu từ, chủ cơ sở sản xuất, của cán bộ quản lý và sự đồng
tình ủng hộ của người lao động. Để từ đó đưa ra phương thức hiệu quả nhất.
Vậy HTATVSLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ cần có một cấu trúc thống nhất,
dễ thực hiện và đầy đủ các bước để tránh xảy ra những tai nan thương tiếc xảy
ra.
2.2.1. Cấu trúc HTATVSLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ.
HTATVSLĐ được xây dựng thành 14 phần riêng biệt như sau:
- Chính sách về ATVSLĐ
- Xác định các mối nguy hại
- Đánh giá rủi ro
27

- Thiết lập mục tiêu ATVSLĐ


- Phát triển kế hoạch ATVSLĐ
- Thực hiện kế hoạch ATVSLĐ
- Theo dõi và cải tiến thường xuyên
- Điều tra tai nạn, sự cố và bệnh tật liên quan đến công việc
- Phòng ngừa, chuẩn bị và ứng phó với các trường hợp khẩn cấp
- Giám sát và đo lường việc thực hiện
- Kiểm toán
- Hành động phòng ngừa và khắc phục
- Kiểm tra việc quản lý
- Cải tiến liên tục
HTATVSLĐ đòi hỏi phải có một phương pháp tiếp cận “Lập kế hoạch
– Thực hiện – Kiểm tra – Hành động” dựa trên nguyên tắc cải tiến liên tục.
Tuy nhiên, nếu thực hiện đơn thuần từng bước riêng biệt là chưa đủ. Thay vào
đó, các bước phải được kết hợp với nhau, ví dụ như việc xác định các biện
pháp kiểm soát cần thiết (thông qua quá trình đánh giá rủi ro) sẽ trở lên vô
nghĩa nếu sau đó các biện pháp kiểm soát đó không được áp dụng chính xác
và thực hiện một cách có hiệu quả. Nếu các biện pháp kiểm soát được xác
định là cần thiết, tiếp theo cần kiểm tra các biện pháp đó có được thực hiện
đầy đủ, hiệu quả không và cần có hành động khắc phục nếu biện pháp kiểm
soát chưa đầy đủ, hiệu quả.
Chính vì vậy, việc thiết lập HTATVSLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ sẽ
lần lượt chỉ ra và nêu những lời khuyên thiết thực về các yêu cầu đặt ra và
việc thực hiện các quy trình.
28

Hình 3 Mô hình HTATVSLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ

Xây dựng chính sách về ATVSLĐ (5.1)

Xác định các mối nguy hại (5.2) Những yêu cầu cơ bản

Đánh giá rủi ro (5.3) Cấu trúc ATVSLĐ (6.1)

Thiết lập các mục tiêu về ATVSLĐ (5.4) Truyền đạt

Xây dựng kế hoạch ATVSLĐ (5.5) Trách nhiệm

Các biện pháp ngăn ngừa khẩn cấp Đào tạo


Chuẩn bị và ứng phó (5.9)
Sự tham gia của người
Thực hiện kế hoạch ATVSLĐ (5.6) lao động (6.3)

Văn bản (6.4)

Định kỳ giám sát và cải thiện


Lưu giữ (6.5)

Điều tra tai nạn, sự cố, bệnh tật


liên quan đến công việc (5.8)

Thực hiện giám sát và đo lường (5.10)

Kiểm toán (5.11)

Hành động phòng ngừa và chỉnh sửa (5.12)


29

2.2.2. Quá trình thực hiện HTATVSLĐ tại các doanh nghiệp nhỏ
2.2.2.1. Chính sách ATVSLĐ
Yếu tố đầu tiên của một hệ thống quản lý là xây dựng chính sách. Yếu
tố này là cơ sở của HTATVSLĐ và là nền tảng định hướng cho việc tổ chức
thực hiện tiếp theo.
Đây là điểm khởi đầu cho việc thiết lập một hệ thống. Bắt đầu bằng
việc tìm hiểu về những yêu cầu ATVSLĐ áp dụng cho Công ty, cơ sở khai
thác thực hiện.
Một chính sách ATVSLĐ được xây dựng tốt sẽ tạo nền tảng cho việc
thiết lập các mục tiêu trong lĩnh vực ATVSLĐ
Chính sách này nhằm giải thích rõ rang việc thực hiện các biện pháp và
cũng làm nổi bật mối quan hệ giữa những biện pháp này và các mục tiêu khác
của doanh nghiệp như: chính sách chất lượng, chính sách môi trường. Chính
sách cần ngắn gọn và chính xác, được ban hành bởi cấp quản lý cao nhất và
phổ biến cho tất cả mọi người lao động.
Chính sách ATVSLĐ là một tài liệu bằng văn bản trong đó thể hiện
cam kết của Công ty, doanh nghiệp đối với vấn đề sức khỏe, an toàn và phúc
lợi của công nhân. Đó là một nền tảng cho những nỗ lực thực hiện nhằm cung
cấp một môi trường làm việc phù hợp.
Chính sách phải tác động đến tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp
bao gồm cả việc lựa chọn nhân công, thiết bị máy móc, phương thức tổ chức,
phương thức sản xuất... để từ đó nắm bắt và hiểu được hết các khâu trong quá
trình thực hiện.
Chính vì lẽ đó xây dựng chính sách an toàn vê sinh lao động tại các
doanh nghiệp nhỏ là xây dựng một chính sách rõ ràng về ATVSLĐ. Bản công
bố chính sách phải đề cập đến các vấn đề:
+ Những cam kết về mặt quản lý nhằm bảo đảm an toàn, sức khỏe và
phúc lợi cho người lao động
Ví dụ: Tổ chức cam kết bảo đảm an toàn, sức khỏe và phúc lợi cho tất
cả người lao động và những đối tượng khác có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Những mục tiêu của HTATVSLĐ
30

Ví dụ: Tổ chức lập kế hoạch nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho
người lao động thông qua những việc làm như:
i. Sử dụng người lao động đảm bảo được các điều kiện về an toàn.
ii. Kiểm tra thường xuyên việc thực hành an toàn
iii. Buộc thi hành việc sử dụng các thiết bị an toàn
iv. Tuân thủ các quy trình và quy tắc an toàn.
v. Liên tục đưa ra các khóa đào tạo về an toàn
vi. Buộc thi hành các quy tắc an toàn và áp dụng các hình thức kỷ luật
thích đáng
+ Những quy tắc của doanh nghiệp về ATVSLĐ
Ví dụ: ATVSLĐ cho tất cả mọi người trong phạm vi doanh nghiệp, khu
dân cư sống xung quanh.
+ Người chịu trách nhiệm đối với các chương trình ATVSLĐ
Ví dụ: Trách nhiệm xây dựng chương trình ATVSLĐ, thực hiện đánh
giá có tham khảo ý kiến người lao động.
+ Trách nhiệm chung của toàn thể người lao động.
Ví dụ: Sự hợp tác của toàn bộ người lao động trong các chính sách và
chương trình về ATVSLĐ nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của chính họ
cũng như sự an toàn và sức khỏe của những người khác ở nơi làm việc.
+ Không được bỏ qua các tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật về ATVSLĐ
vì động cơ cá nhân.
Ví dụ: Không có công việc nào được coi là cấp bách đến mức không thể
thực hiện theo quy cách an toàn. Vấn đề phúc lợi của người lao động là mối
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Công nhân bỏ qua hoặc vi phạm một
cách cố ý các chính sách này ở cấp độ nào cũng có thể được coi là nguyên
nhân để xử lý kỷ luật theo quy định của chính sách Công ty, doanh nghiệp.
+ Mọi người đề phải thực hiện trách nhiệm về ATVSLĐ
Ví dụ: Tất cả các công nhân, chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý an toàn
và khách đến thăm đề phải chấp hành các quy định về ATVSLĐ
Chính sách cần phải:
- Đưa ra các điều khoản rõ rang, dễ hiểu và dứt khoát
- Được chủ doanh nghiệp đương nhiệm thông qua
31

- Liên tục đổi mới để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của mỏ
- Có sự tham gia của tất cả người lao động
- Gắn bó với mọi hoạt động của doanh nghiệp, công ty
Chính sách phải thể hiện sự cam kết và các cách thức nhằm quản lý
những vấn đề an toàn và sức khỏe trong doanh nghiệp. Người có thẩm quyền
cao nhất trong doanh nghiệp nên phê duyệt chính sách này.

Mẫu chính sách vệ sinh an toàn lao động tại các doanh nghiệp nhỏ.
Mẫu 1:
Tuyên bố Chính sách
[Tên Công ty, doanh nghiệp] cam kết cung cấp một môi trường làm
việc an toàn cho tất cả các nhân viên của Công ty.
Chúng tôi công nhận rằng, tất cả mọi người lao động đề có quyền được
làm việc trong một môi trường lành mạnh và an toàn, thống nhất với tinh thần
của Luật lao động cũng như bất kỳ quy định pháp quy nào khác đang áp dụng.
Công ty chúng tôi cam kết sẽ nỗ lực hết sức có thể để xóa bỏ mọi nguy
cơ gây ra tai nạn và chấn thương trong công việc.
Sự coi thường hay cố tình vi phạm Chính sách này của người lao động,
ở bất kỳ mức độ nào, cũng có thể xem là hành động vô kỷ luật và đi ngược lại
chính sách của công ty.

Mẫu 2:
Tuyên bố Chính sách
[Tên Công ty, doanh nghiệp] cam kết xây dựng một môi trường làm
việc lành mạnh và an toàn cho tất cả các nhân viên, nhà thầu phụ, khách hàng
và cộng đồng nói chung.
Tôi, ……………………., Chủ tịch của [Tên Công ty] xin hứa với tư
cách cá nhân là sẽ đảm bảo một môi trường làm việc an toàn cho tất cả các
bên tham gia. Tôi công nhận rằng tất cả người lao động đề có quyền làm việc
trong một môi trường lành mạnh và an toàn.
Tất cả các cán bộ quản lý, điều hành và công nhân đều được yêu cầu
phải cố gắng hết sức để đảm bảo rằng [Tên công ty] đáp ứng tất cả các quy
32

định pháp lý và duy trì được những tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn ở
mức cao nhất.
Tôi xin mời tất cả các cá nhân của công ty cùng hợp tác và tham gia để
đạt được một môi trường làm việc lành mạnh và an toàn cho tất cả.
Ngày….. Ngày…….
Chủ tịch (ký) Phó chủ tịch (ký)
2.2.2.2. Xác định các mối nguy hại
Xác định các mối nguy hại là quy trình xác định các nguy cơ ở nơi làm
việc hoặc trong quá trình làm việc. Để nắm bắt được vấn đề xách định các
mối nguy hại liên quan, điều tối cần thiết là phải nhận thức rõ rang bản chất
của các mối nguy hại.
Mối nguy hại tại nơi làm việc có thể phát sinh từ những người phải tiếp
xúc với các hợp chất, quy trình hoặc môi trường độc hại. Những nguy cơ ở
nơi làm việc được chia làm 5 nhóm:
- Nguy cơ vật lý như tiếng ồn phát ra từ các máy thiết bị hoạt động
trong mỏ, nguồn điện, nhiệt độ….
- Nguy cơ hóa học như khí độc, khói độc phát sinh từ nổ mìn…và các
chất lỏng có khả năng ăn mòn….
- Nguy cơ thuộc kỹ thuật như quy trình làm việc chưa đúng, khai thác
chưa đúng thiết kế….
- Nguy cơ bức xạ, phóng xạ phát sinh ra khi nổ mìn…..
- Nguy cơ tâm lý như áp lực từ việc sử dụng thiết bị không an toàn, làm
việc quá tải, tác động của ngoại cảnh, gia đình…
Quy trình xác định mối nguy hại được thiết kế nhằm nhận dạng tất cả
các tình huống có thể xảy ra mà con người khi tiếp xúc có khả năng dẫn đến
bị thương tích, ốm đau và bệnh tật phát sinh từ tất cả những nguồn đã nêu
trên.
Tiến hành xác định tất cả các mối nguy hại ở tất cả các thiết bị, dụng cụ,
máy móc, các hợp chất, các quy trình vận hành, các vị trí khai thác khác nhau
và quy cách thực hiện tại công trường. Việc phân chia nơi làm việc thành một
số khu vực riêng biệt trong quá trình xác định các mối nguy hại để tiến hành
tập trung giải quyết một số vấn đề cụ thể tại điểm. Nên ưu tiên hàng đầu đến
33

các sơ đồ thiết kế, các khu vực có các thiết bị máy móc và người làm việc trực
tiếp tiềm ẩn nguy cơ cao.
Cần phải tham khảo tư vấn của cán bộ chuyên trách hay bán chuyên
trách về an toàn và sức khỏe trong suốt quá trình xác định các mối nguy hại.
Các công nhân là người tham gia trực tiếp vào quá trình khai thác, thao
tác nên họ là người nắm rõ về các nguy cơ xảy ra đối với mình, vì vậy họ nên
được tham gia vào quy trình xác định các mối nguy hại. Trong quá trình xác
định các mối nguy hại cần tìm kiếm lời khuyên từ những người có liên quan
đến các hoạt động và quy trình trong lĩnh vực này.
Quy trình xác định các mối nguy hại:
i.Lập một kế hoạch mới tại nơi làm việc. Đưa ra cái nhìn chính xác về
lĩnh vực công việc mà mỏ thực hiện trong quá trình hoạt động.
ii. Có một biểu đồ thể hiện quá trình khai thác, tiến trình công việc.
iii.Phân chia nơi làm việc thành các khu vực có thể dễ dàng nhận biết
và đánh số các khu vực. Có thể phân chia theo cách thức sản xuất hoặc hình
thức bố trí nơi làm việc.
Ví dụ: Khu vực khai thác – Khu vực chế biến – Văn phòng – Nhà
kho…
iv.Lấy ý kiến người lao động trong tất cả các khu vực để lên danh sách
những vấn đề họ cho là có nguy cơ tiềm tang ở nơi họ làm việc của họ và
nguyên nhân tại sao họ cho rằng đó là những nguy cơ, mối nguy hiểm tiềm
tang.
Bảng 2.1 Biểu mẫu xác định các mối nguy hại
BIỄU MẪU XÁC ĐỊNH CÁC MỐI NGUY HẠI
Công ty: Thực hiện bởi:
Tên:
Chức danh:
Quy trình/ Ngày:
Địa điểm
34

MỐI NGUY HẠI KHẢ NĂNG XẢY MỨC ĐỘ


RA NGHIÊM TRỌNG
(TẦN SUẤT)

CÁC NHÂN TỐ LÀM TĂNG HOẶC GIẢM RỦI RO

Kí tên: ……………………… Ngày: …………………………

Qua cách sử dụng biểu mẫu như trên để cập nhật thông tin, đảm bảo
đính kèm các tài liệu liên quan đến thông tin về các mối nguy hại trong đó. Vì
vậy mọi người có thể nhận biết loại nguy cơ tiềm ẩn.
Quá trình xác định mối nguy hại phải thu thập các thông tin sau:
- Những báo cáo trực tiếp từ công nhân hay người đại diện ATVSLĐ
của người lao động
- Những thông tin yêu cầu của luật pháp liên quan đến doanh nghiệp
- Những báo cáo về các sự cố xảy ra
- Những báo cáo điều tra về các mối nguy hại
- Những điều tra về các nguy cơ ở nơi làm việc
- Quá trình giám sát các hoạt động và nhiệm vụ công việc
- Tham khảo ý kiến của người lao động
2.2.2.3. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình đánh giá tất cả các mối nguy hại có liên
quan với nhau được nhận biết trong quá trình xác định nguy cơ.
Quá trình đánh giá rủi ro cần thực hiện theo 3 bước:
i.Đánh giá xác xuất hay khả năng của một sự cố có thể xảy ra.
ii. Tính toán hoặc ước tính mức độ nghiêm trọng của những hậu quả
tiềm tàng
35

iii.Dựa trên hai yếu tố đó, đánh giá rủi ro thông qua việc áp dụng một tỉ
lệ rủi ro.
Tính toán mức độ rủi ro và kết quả của ma trận rủi ro, so sánh với các
tiêu chí đã đề ra.
Việc đánh giá do một nhóm có thẩm quyền hoặc cá nhân có kiến thức
vững về công việc ở nơi làm việc tiến hành. Quá trình đánh giá và đánh giá lại
nên thường xuyên tham vấn với những người làm công tác giám sát và công
nhân làm việc vì họ là những người quen thuộc nhất với các hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ. Khi thực hiện một đánh giá rủi ro ta cần
phải:
- Xác định các mối nguy hại, đánh giá khả năng xảy ra thương tích hay
bệnh tật và mức độ nghiêm trọng của nó.
- Xem xét các tình huống hoạt động bình thường cũng như các sự kiện
bất thường như: mưa bão, mất điện, các trường hợp khẩn cấp…
- Xem xét mọi nguồn thông tin ATVSLĐ có sẵn về những mối nguy
hiểm đối với các mỏ khai thác đá, thông tin từ các tổ chức tương tự, từ các kết
quả thử nghiệm.
- Xác định các hành động cần thiết để loại bỏ hoặc kiểm soát rủi ro.
- Giám sát và đánh giá nhằm xác nhận các rủi ro được kiểm soát.
- Lưu giữ mọi giấy tờ hoặc hồ sơ cần thiết bao gồm chi tiết về quá trình
sử dụng để đánh giá rủi ro, các đánh giá, phác thảo hoặc chi tiết về cách thức
tiến hành và các kết luận.
- Trong quá trình tiến hành đánh giá cần phải tính đến:
+ Các phương pháp và thủ tục được sử dụng trong thực hiện quá trình,
áp dụng, xử lý hoặc lưu trữ vật liệu nổ, quá trình thao tác công việc…
+ Sự tiếp xúc thực tế và tiềm tàng cua người lao động với các mối nguy
hại như đã được xác định trong quá trình xác định các mối nguy hại.
+ Các biện pháp và quy trình cần thiết để kiểm soát sự tiếp xúc với các
nguy cơ đó bằng các biện pháp kỹ thuật, thực tế công việc, trang thiết bị và
thực hành vệ sinh.
- Lấy ý kiến của các đại diện ATVSLĐ liên quan và người lao động
trực tiếp tại công trường khai thác.
36

Qua quá trình đánh giá rủi ro đó chúng ta đưa ra kết quả để áp dụng vào
thực tế.
* Việc đánh giá rủi ro dựa theo mẫu sau:
BIỂU MẪU NHẬN DẠNG NGUY CƠ, ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ KIỂM
SOÁT RỦI RO
Công ty: Thực hiện bởi:
Dây chuyền/địa điểm: Chức danh:
Ngày….
Phê duyệt bởi: Ngày đánh giá Ngày đánh giá
Chức danh: lần cuối: tiếp theo
Ngày…….
1. Nhận dạng nguy cơ 2. Phân tích rủi ro 3. Kiểm soát rủi ro
STT Hoạt Nguy Nguy Kiểm Khả Mức độ Rủi Biện Người
động cơ cơ nào soát năng nghiêm ro pháp phụ
công có thể rủi ro xảy trọng kiểm trách
việc gây tồn tại ra soát (hạn
ra/ảnh (nếu đề cuối/
hưởng có) xuất tình
trạng)
Bảng 2.2 Mẫu đánh giá rủi ro

2.2.2.4. Thiết lập các mục tiêu về ATVSLĐ


Đưa ra các mục tiêu mà doanh nghiệp đang nỗ lực đạt được. Mục tiêu
phải rõ ràng, cụ thể để xác lập kế hoạch và quy trách nhiệm. Từ những mục
tiêu đó hỗ trợ các công ty khai thác đá công suất nhỏ trong việc xác định
những chương trình và dịch vụ cần thiết.
Mục tiêu đưa ra phải được cụ thể hóa và phù hợp theo quy mô, tính chất
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu không thiết lập mục tiêu, hay mục tiêu
không rõ rang sẽ gây nên một loạt các ảnh hưởng như: những quyết định về tỷ
lệ phân bố nguồn lực cho các chương trình, những chương trình mới nào cần
thực hiện và cần những sửa đổi gì trong các chương trình đang tiến hành.
37

Các công ty, doanh nghiệp phải xây dựng các tài liệu cũng như các mục
tiêu ATVSLĐ phù hợp với các chính sách ATVSLĐ. Mục tiêu phải tổng hợp
được tất cả các mối nguy hại đã được xác định. Phải đánh giá định kỳ các
định hướng mục tiêu và thông báo cho người lao động cùng các bên khác liên
quan.
Bảng 2.3 Mẫu thiết lập các mục tiêu ATVSLĐ
Các mục tiêu ATVSLĐ

Công ty:

Năm: 2012

Để duy trì chính sách ATVSLĐ, chúng ta cần thực hiện hợp lý:
a. Tạo môi trường làm việc lành mạnh bao gồm việc xây dựng hệ thống làm
việc và các thiết bị máy móc an toàn với việc loại trừ tối đa những điều kiện
làm việc không đảm bảo an toàn.
b. Tổ chức các khóa tập huấn và đào tạo về các biện pháp phòng ngừa tai nạn
phù hợp và đầy đủ cho toàn thể người lao động.
c. Cung cấp thiết bị và quần áo bảo hộ lao động phù hợp
d. Chuẩn bị sẵn sàng một chương trình giám sát về tình hình sức khỏe chung
của đội ngũ nhân viên.
e. Tham khảo ý kiến tất cả người lao động bị ảnh hưởng về vấn đề an toàn và
sức khỏe khi lập kế hoạch mua máy móc, thiết bị, hệ thống nhà xưởng, văn
phòng, công trường khai thác.
f. Sau khi có sự cố xảy ra khuyến khích người lao động báo cáo về bệnh tật
hoặc chấn thương liên quan đến công việc càng sớm càng tốt.
g. Cán bộ quản lý và giám sát phải chịu trách nhiệm về vấn đề ATVSLĐ cho
những người lao động làm việc dưới sự hướng dẫn của họ.
h. Tất cả người lao động phải được đảm bảo làm việc trong môi trường, cách
thức an toàn, không gây rủi roc ho chính bản thân họ hoặc cho người công
nhân khác hay ảnh hưởng tới cộng đồng.
i. Tiến hành đánh giá rủi ro các hoạt động trong doanh nghiệp và giảm thiểu
hoặc tốt hơn nữa là loại bỏ các mối nguy hại được phát hiện.
38

j. Tham khảo ý kiến của tất cả người lao động nhằm tạo cơ hội cho họ đóng
góp trong việc ra các quyết định có ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và phúc
lợi của chính người lao động tại nơi làm việc.
Những mục tiêu rõ ràng đem lại những kết quả rõ ràng và cho phép
doanh nghiệp xác định được việc thực hiện những mục tiêu đó có mang lại
hiệu quả hay không.
Bảng 2.4 Mẫu thiết lập mục tiêu và định hướng ATVSLĐ
Các mục tiêu và định hướng ATVSLĐ

Công ty:

Mục tiêu:
Chúng tôi sẽ cố gắng giảm 10% tỷ lệ rủi ro, TNLĐ và chấn thương mỗi năm.
Chúng tôi sẽ nỗ lực không ngừng để cải thiện HTATVSLĐ và các kỹ năng
của chúng tôi nhằm hỗ trợ cho mục tiêu đã đề ra này.
Mục tiêu giai đoạn: 2012
Kết quả năm trước Mục tiêu đặt ra

Các thương tích được 03 trường hợp 02 trường hợp


báo cáo
Các sự cố được báo cáo 10 trường hợp 9 trường hợp
Đánh giá rủi ro định kỳ 12 trường hợp 14 trường hợp
được hoàn thành
Kiểm toán 2 cuộc 3 cuộc

Mục đích của mục tiêu và định hướng ATVSLĐ nhằm đáp ứng được
yêu cầu cải thiện ATVSLĐ, do đó những mục tiêu và định hướng đó phải
được xây dựng với từng bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Mục đích
nhằm:
i.Giảm thiểu mức đọ rủi ro
ii. Đưa thêm các tính năng bổ sung vào HTATVSLĐ.
iii.Các bước thực hiện để cải thiện những chức năng hiện có, hoặc tính
nhất quán của việc ứng dụng.
39

iv.Loại bỏ hoặc giảm tần suất của những sự cố không mong muốn
2.2.2.5. Xây dựng kế hoạch ATVSLĐ
Xây dựng một kế hoạch ATVSLĐ mang tính tài liệu, chi tiết hóa một
chiến lược hay một loạt các chiến lược bắt buộc phải thực hiện để đạt được
những mục tiêu và định hướng ATVSLĐ đã đề ra.
Việc xây dựng hế hoạch ATVSLĐ là nhằm:
- Minh họa rõ ràng những cam kết nhằm kiểm soát hiệu quả sức khỏe
và an toàn cho người lao động.
- Chỉ ra cho người lao động rằng việc thực hiện công tác an toàn là
hoàn toàn phù hợp với các hoạt động của doanh nghiệp.
- Nêu rõ sự cam kết, các nguyên tắc, mục tiêu, chiến lược và quy trình
an toàn của Công ty, doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch ATVSLĐ
thông qua tất cả các cấp của doanh nghiệp
- Phân định rõ ràng trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động và chủ
doanh nghiệp trong vấn đề an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc
- Thiết lập những tiêu chí và quy trình an toàn đề phòng chống tai nạn
và BNN tại nơi làm việc.
Trong kế hoạch ATVSLĐ được xây dựng cần phải xem xét đề cập đến
các vấn đề:
- Các yêu cầu pháp lý, cam kết và đòi hỏi khác (nếu có)
- Sự thay đổi hoặc cải tiến nhằm đạt được hiệu quả của kế hoạch
ATVSLĐ
- Mục tiêu dài hạn (hơn 1 năm) và mục tiêu ngắn hạn (1 năm hoặc dưới
1 năm) trong việc cải thiện việc thực hành ATVSLĐ.
- Tham khảo ý kiến của toàn thể người lao động và quan điểm của các
bên có liên quan.
Kế hoạch không chỉ xét đến những nhu cầu tức thời của doanh nghiệp
mà nên cung cấp nhưng biện pháp phòng ngừa những rủi ro hiệu quả cho
người lao động. Khi xây dựng kế hoạch cần có sự tuân thủ và hỗ trợ của các
cấp trong doanh nghiệp.
40

Kế hoạch ATVSLĐ cần được xây dựng để đáp ứng những nhu cầu cụ
thể của từng nơi làm việc riêng biệt. Nhưng kế hoạch về ATVSLĐ phải gồm
các yếu tố sau:
i. Một bản công bố chính sách ATVSLĐ với những mục đích của
chương trình và trách nhiệm đối với vấn đề an toàn và sức khỏe.
ii. Tiến hành kiểm tra thường xuyên mặt bằng máy móc, các công cụ,
thiết bị và thực tế công việc.
iii.Có văn bản hướng dẫn phù hợp đối với toàn bộ người lao động
iv.Tổ chức các cuộc họp định kỳ nhằm thảo luận về vấn đề an toàn và
sức khỏe
v. Điều tra các tai nạn và sự cố khác
vi.Lưu trữ hồ sơ và số liệu thống kê
vii. Hướng dẫn và giám sát đội ngũ lao động
Công ty, doanh nghiệp cần phải văn bản hóa chương trình quản lý
ATVSLĐ (các chiến lược và kế hoạch hành động) để đạt được các chính sách
và mục tiêu.
Chương trình phải xác định, phân bổ trách nhiệm và quyền hạn để phân
phối với mục tiêu ATVSLĐ (ở mỗi cấp có liên quan). Điều này sẽ xác định
các nhiệm vụ được triển khai, phân bổ các nguồn lực (như: tài chính, nhân
lực, trang thiết bị và công tác hậu cần) ở mỗi công việc.
Khi có sự thay đổi hoặc bổ sung quan trọng trong thực tế công việc.
Các quy trình, thiết bị hoặc dây truyền sản xuất, kế hoạch sẽ đưa ra những
phương pháp xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro mới.

Bảng 2.5 Mẫu kế hoạch ATVSLĐ


Kế hoạch ATVSLĐ năm 2022
Công ty: Khai thác….
Năm: 2022
Nguy cơ Những hành động Chi phí tài chính Thời gian thực hiện
được yêu cầu
Trượt chân, Yêu cầu các dấu Có 3 tháng
vấp ngã hiệu cảnh báo gây
41

mất an toàn
Hỏa hoạn Yêu cầu dấu hiệu Có 1 tháng
chỉ dẫn di tản

2.2.2.6. Thực hiện kế hoạch ATVSLĐ


Để quá trình thực hiện hiệu quả, Công ty, doanh nghiệp cần chuẩn bị
các giả thiết và hỗ trợ kỹ thuật cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu về chính
sách, kết quả và định hướng ATVSLĐ. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào cách
thức thực hiện và sự kết hợp với việc điều hành hoạt động khai thác đá hàng
ngày của công ty.
Chủ doanh nghiệp (hay cán bộ quản lý an toàn) phải xây dựng các quy
trình có thể để thực hiện kế hoạch ATVSLĐ. Các thủ tục quy trình cần xây
dựng (nhưng không giới hạn) nhằm đảm bảo kế hoạch an toàn và sức khỏe
được thực hiện là:
- Quy trình kiểm soát và phòng chống nguy cơ
- Quy trình đào tạo
- Đánh giá hiệu quả của chương trình
Điều quan trong để việc thực hiện kế hoạch ATVSLĐ chính là nguồn
nhân lực và tài chính phù hợp. Chủ doanh nghiệp phải cung cấp các nguồn
lực hỗ trợ thực hiện và duy trì kế hoạch ATVSLĐ, bao gồm việc cung cấp
ngân sách đầy đủ, thông tin kỹ thuật, phân công trách nhiệm, giám định và
các quy trình đánh giá chương trình. Tiến hành kế hoạch ATVSLĐ nên bắt
đầu với việc thực hiện các bước hành động ở mức ưu tiêu cao nhất.

Bảng 2.6 Mẫu bảng kiểm định công tác ATVSLĐ.


Nhân tố Số bước Hành động cần thực hiện Tình
trạng
Chính 1 Bạn đã có một Chính sách ATVSLĐ được
sách viết và ký tên?
ATVSLĐ 2 Chính sách ATVSLĐ của bạn có sẵn cho
người lao động đọc không (như: dán trên
tường, treo thông báo, băng zôn…)
42

Sự tham 1 Bạn đã tổ chức một cuộc họp hội thảo để


gia của thảo luận với nhân viên về các vấn đề
người lao ATVSLĐ chưa?
động 2 Tất cả công nhân của bạn đều biết về buổi
thảo luận này?
Huấn 1 Bạn đã tiến hành đánh giá nhu cầu huấn
luyện luyện để quyết định việc huấn luyện là cần
thiết để đảm bảo rằng người lao động có
kỹ năng và bằng cấp phù hợp để thực hiện
công việc của họ một cách an toàn?
2 Bạn đã lên lịch và huấn luyện vấn đề
ATVSLĐ hợp lý cho tất cả các công
nhân?
3 Nhân viên mới có được huấn luyện căn
bản về ATVSLĐ để đáp ứng các yêu cầu
ATVSLĐ của Công ty hay không?
4 Tất cả các buổi huấn luyện có được minh
họa bằng tài liệu không?
5 Bạn có lưu giữ bản sao giấy phép và bằng
cấp cần có cho công việc của người lao
động hay không?
Nhận 1 Tất cả các nhân viên có được huấn luyện
dạng về nhận dạng nguy cơ và có được khuyến
nguy cơ khích báo cáo các nguy cơ hay không?
và thanh 2 Thanh tra nơi làm việc có được tiến hành
tra nơi thường xuyên đối với tất cả các khu vực
làm việc sản xuất cũng như nhà xưởng của Công ty
hay không? (hàng tháng)
3 Bạn đã thực hiện nhận dạng nguy cơ
chưa?
4 Mức độ rủi ro có được đánh giá cho các
nguy cơ đã xác định hay không? (ví dụ
43

như sử dụng ma trận rủi ro)


5 Các biện pháp phù hợp có được triển khai
để kiểm soát nguy cơ đã xác định?
6 Công nhân có quen thuộc với tất cả các
nguy cơ đã được xác định và các quy trình
an toàn liên quan không?
7 Bạn có theo dõi định kỳ để đảm bảo rằng
các biện pháp kiểm soát đã được triển khai
hiệu quả hay không? Tất cả những biện
pháp kiểm soát này có được chứng minh
bằng tài liệu hay không?
Khác 1 Các biện pháp ATVSLĐ phù hợp có sẵn
tham sàng để bảo vệ khách tham quan tránh
quan và khỏi những nguy cơ hay không?
đối tượng 2 Các biện pháp ATVSLĐ phù hợp có sẵn
ngoài sàng khi thuê nhà thầu hay không?
công ty
Chuẩn bị 1 Những người phụ trách có được huấn
ứng phó luyện để sơ tán tất cả nhân viên và khách
các thăm quan một cách an toàn trong trường
trường hợp khẩn cấp hay không?
hợp khẩn 2 Thực hành sơ tán có được triển khai đều
cấp đặn không? (ít nhất mỗi năm một lần)
3 Tất cả các nhân viên có hiểu rõ quy trình
xử lý tình huống khẩn cấp và những thông
tin liên quan hay không?
4 Các biểu đồ hướng dẫn sơ tán có được bố
trí tại những vị trí trọng yếu xuyên suốt
nhà xưởng và có chỉ ra những lối thoát
hiểm chính hay không?
5 Bạn có xem xét và cập nhật các quy trình
xử lý tình huống khẩn cấp ít nhất mỗi năm
44

một lần không?


Sơ cứu 1 Có chuẩn bị sẵn hộp sơ cứu với số lượng
và chủng loại phù hợp hay không?
2 Có biển báo phù hợp để chỉ dẫn vị trí của
hộp sơ cứu hay không?
3 Các hộp sơ cứu có được kiểm tra để đảm
bảo rằng chúng đầy đủ dụng cụ, thuốc
men và những thứ này đều còn hạn sử
dụng hay không?
4 Các nhân viên có biết tên hãng sản xuất
hộp sơ cứu hay không?
Tất cả các nhà sản xuất hộp sơ cứu có gia
hạn giấy chứng nhận của họ không?
Lập báo 1 Nhân viên có nắm được các quy trình lập
cáo tai báo cáo tai nạn và sự cố hay không?
nạn và sự 2 Những quy trình này có được theo sát
cố trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc sự cố
hay không?
An toàn 1 Bạn đã xác định được những trang thiết bị
trang nào có thể làm tăng rủi ro cho người lao
thiết bị động nếu chúng bị hỏng hóc hay chưa?
2 Có lịch bảo trì thường xuyên và ghi chép
lại cho tất cả các trường hợp cần kiểm tra/
bảo trì hay không?
3 Nhân viên có được huấn luyện phù hợp để
vận hành trang thiết bị hay không?
4 Có sẵn một quy trình tại chỗ đối với trang
thiết bị hỏng hóc cần phải dán nhãn và
ngừng hoạt động hay không?
Các chất 1 Tất cả các chất nguy hiểm được sử dụng
nguy trong sản xuất đã được nhận dạng và minh
45

hiểm họa bằng tài liệu hay chưa?


2 Bạn có Bảng Dữ liệu an toàn vật tư cho tất
cả các chất cần thiết hay không?
3 Tất cả các biện pháp phòng ngừa cần thiết
cho mỗi chất, bao gồm dụng cụ bảo hộ lao
dộng cá nhân, tủ bảo quản phù hợp…đã
được xác định và triển khai hay chưa?
4 Tất cả các nhân viên đã được huấn luyện
đầy đủ về những chất mà họ sử dụng hay
chưa?
Giám sát 1 Bạn đã biết những chất nguy hiểm nào
sức khỏe trong danh sách chất chỉ định được sử
dụng tại nơi làm việc của bản hay chưa?
2 Bạn đã nhận dạng được tất cả các chất có
thể gây bệnh tật hay ảnh hưởng đến sức
khỏe hay chưa?
3 Nếu được yêu cầu, bạn đã tìm các chất có
thể gây bệnh tật hay ảnh hưởng đến sức
khỏe hay chưa?
Dụng cụ 1 Dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân phù hợp
bảo hộ có được chuẩn bị sẵn sàng cho mỗi công
lao động nhân/ công việc hay không?
cá nhân 2 Nhân viên có nắm được cách sử dụng
đúng và những hạn chế của dụng cụ bảo
hộ cá nhân hay không?
Thực 1 Bạn đã xác định được những hoạt động có
hành an thể gây rủi roc ho nhân viên và xây dựng
toàn lao các quy trình an toàn lao động cho những
động hoạt động này hay chưa?
2 Tất cả các nhân viên liên quan có được
huấn luyện, hướng dẫn và trang bị phù
hợp để thực hiện công việc một cách an
46

toàn hay không?


Mua sắm 1 Các quy trình về ATVSLĐ đã được triển
khai khi tiến hành mua trang thiết bị mới
hay chưa?
2 Các quy trình đã được thực hiện để nhận
dạng tất cả các lỗi hay nguy cơ của trang
thiết bị trước khi đưa vào sử dụng hay
chưa?
Giám sát 1 Bạn có tiến hành theo dõi định kỳ để đánh
chương giá xem chương trình ATVSLĐ của công
trình ty đã được triển khai hiệu quả hay chưa và
để tìm ra phương an cải thiện?
2 Những theo dõi và đánh giá này có được
trình lên quản lý cấp cao hơn để xem xét
hay không?
Chủ đề cụ thể về ATVSLĐ
Sinh lý 1 Tất cả trang thiết bị văn phòng cũng như
lao động các trang thiết bị khác có phù hợp với
công việc và người sử dụng chúng hay
không?
2 Tất cả các nhân viên có được huấn luyện
cách sử dụng đúng và cách điều chỉnh
trang thiết bị để tránh phải làm việc trong
tư thế khó khăn hay không?
3 Bạn đã xây dựng các tiêu chuẩn mua sắm
trang thiết bị có tính đến những yêu cầu về
giải phẫu sinh lý cho trang thiết bị mới
hay chưa?
Công 1 Tất cả các công việc mang/ vác hàng ngày
việc đã được xác định hay chưa? Mức độ rủi ro
gắn liền với mỗi công việc đã được đánh
47

giá hay chưa?


2 Tất cả các khu vực có vấn đề đã được
nhận dạng thông qua tham khảo những sự
cố đã báo cáo, đánh giá rủi ro đã hoàn tất,
v.v… hay chưa?
3 Đã triển khai các biện pháp kiểm soát phù
hợp để giảm thiểu khả năng xảy ra/ hậu
quả của tai nạn hay chưa?
4 Bạn đã huấn luyện cho tất cả các nhân
viên liên quan về kỹ thuật xử lý công việc
mang/ vác và cách sử dụng trang thiết bị
hỗ trợ công việc này hay chưa?

Qua bảng kiểm định công tác ATVSLĐ này đã đưa ra hướng dẫn thực
hiện một chương trình ATVSLĐ toàn diện. Bảng kiểm định được thiết kế
nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan về các bước then chốt và hành động
nhằm đảm bảo rằng kế hoạch của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Cần phải
sử dụng kèm theo bảng kiểm định để đánh giá chương trình ATVSLĐ của
doanh nghiệp và sau đó xây dựng một kế hoạch hướng tới việc khắc phục mọi
nhược điểm hay lỗ hỏng.
Giám sát thường xuyên bao gồm việc kiểm tra và đánh giá thực tế để
xác định liệu người lao động có tuân thủ những quy trình đề ra hay không.
Thường xuyên thực hiện việc giám sát bằng cách đánh giá lại mỗi quy trình
trong hướng dẫn thực hành và sau đó kiểm tra việc thực hiện diễn ra trong
thực tế. Trường hợp có sự khác biệt giữa thực tế và quy trình đề ra thì cần
phải có hành động cải tiến.
Sau khi hoàn thành việc giám sát thường xuyên, cần viết một báo cáo
bao gồm: những lưu ý về mọi điểm thiếu sót còn tồn tại, đề xuất chiến lược
cải tiến, nhân sự có trách nhiệm và ngày đánh giá. Khi đã hoàn thiện và kiểm
tra, báo cáo này phải được nộp và lưu trữ.
48

Việc giám sát này cần phải được thực hiện liên tục. Kiểm tra an toàn
nơi làm việc giúp xác định việc tiến hành công việc có đạt chuẩn không và là
một cách hiệu quả nhất trong việc nhận biết mối rủi ro tiềm tang.
Mức độ và tính chất của việc kiểm tra an toàn nơi làm việc sẽ được
quyết định bởi điều kiện thực tế của công ty dựa trên một loạt các khía cạnh
bao gồm:
- Điều kiện chung/ đường đi, tiến trình khai thác, thời tiết…
- Điều kiện làm việc, mặt bằng công trường
- Ánh sang/ thông gió
- Nhà vệ sinh/ công trình phúc lợi
- Các tiêu chuẩn vệ sinh
- Các hợp chất độc hại
- Thiết bị lưu trữ/ nguyên nhiên liệu
- Các biện pháp phòng cháy và chữa cháy phù hợp/ đánh giá nguy cơ
hỏa hoạn bao gồm cả biển báo và bình chữa cháy.
- Thiết bị điện/ các vị trí tập trung nguồn năng lượng
- Máy móc vận hành.
Việc đưa ra và sử dụng các mẫu báo cáo tiêu chuẩn từ các cuộc điều tra
về an toàn nơi làm việc là một trong những ví dụ tốt điển hình. Các mẫu báo
cáo này thường bao gồm các phần công việc sau:
- Một bảng kiểm định quy trình, hoạt động và các bộ phận của cơ sở
cần kiểm tra
- Xác định các mối nguy hại và các rủi ro tiềm tang.
- Khoảng trống để ghi những ý kiến về các hành động khắc phục hậu
quả hoặc kiến nghị đưa ra.
- Một thời gian biểu thống nhất cho việc hoàn thành hành động khắc
phục hậu quả
Tuy nhiên các mục trong bảng kiểm định phụ thuộc vào từng công ty
khác nhau. Ta không phải thực hiện mọi công việc trong cùng một thời điểm,
có thể tách riêng thành từng cuộc kiểm tra riêng biệt.
2.2.2.7. Cách thức tiến hành một cuộc điều tra về an toàn nơi làm việc
49

Công tác kiểm tra an toàn tại nơi làm việc đóng một vai trò trung tâm
trong việc xác định các tình huống có khả năng gây nguy hiểm, thiết lập các
lối thoát trong trường hợp khẩn cấp và các biện pháp phòng ngừa mang tính
quy tắc. Việc kiểm tra an toàn phải được tiến hành định kỳ. Hơn nữa, các
chính sách và quy trình phải được thực hiện một cách hợp lý nhằm đảm bảo
nhận biết các mối nguy hiểm và loại bỏ chúng. Tại nơi làm việc, tất cả mọi
người có trách nhiệm thực hiện hiệu quả công tác an toàn và điều này khởi
đầu từ việc kiểm tra an toàn.
Việc kiểm tra an toàn tại nơi làm việc được thực hiện theo các bước
sau:
Bước 1: Môi trường làm việc
- Kiểm tra môi trường chung
- Đảm bảo rằng bề mặt đi lại sạch sẽ và không có vật cản gây trơn trượt
- Kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị điện,
Bước 2: Thiết bị, máy móc vận hành
- Kiểm tra thiết bị, máy móc vận hành trước khi đưa vào hoạt động
- Phải đảm bảo các thiết bị vận hành có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động phải có giấy chứng nhận kiểm tra hiện hành và được đặt đúng vị trí
yêu cầu.
- Kiểm tra các hợp đồng bảo dưỡng định kỳ
- Kiểm tra các vị trí rò rỉ, dây dẫn, những hao mòn quá mức hoặc những
dấu hiệu tiềm ẩn nguy cơ trong các thiết bị.
- Đảm bảo các biện pháp bảo vệ cơ học như có tấm máy móc
- Đảm bảo có khu vực riêng để nghỉ ngơi, bảo dưỡng.
Bước 3: An toàn phòng cháy chữa cháy…
Bước 4: chuẩn bị cho thiên tai
- Đánh giá việc chuẩn bị trong trường hợp có thiên tại
Phải tuân thủ việc báo cáo bằng văn bản sau quá trình kiểm tra an toàn
tại nơi làm việc. Kết quả cần được ghi chép và đánh giá phù hợp. Trong
trường hợp cần phải có hành động khắc phục thì điều quan trọng là cần phải
tiến hành ngay lập tức. Các biện pháp đưa ra cần phải phù hợp với từng tình
huống cụ thể.
50

2.2.2.8. Điều tra tai nạn, sự cố và bệnh tật liên quan đến công việc
Xây dựng bảng liệt kê các BNN đã và có thể mắc phải:

Bảng 2.7 Mẫu bảng liệt kê các BNN.


Các tác nhân Những BNN
Ami ăng Bệnh phát tác ở phổi
Bệnh mảng bám phổi
Bệnh bụi phổi phát sinh do hít
phải hạt ami ăng
Silic dioxit Bệnh bụi phổi
Chì Nhiễm độc chì
Các chất hóa học Bệnh da liễu

Tìm hiểu các nguy cơ có thể gây ra BNN như:


- Các loại bụi, khói độc
- Tiếng ồn
- Các chất độc hại
- Sự rung
- Bức xạ
- Các loại vi trùng và vi rút lây nhiễm
- Nhiệt độ khắc nghiệt, quá nóng hoặc quá lạnh
Điều tra TNLĐ là vấn đề hết sức quan trọng. Điều tra TNLĐ được tiến
hành nhằm tìm ra nguyên nhân và ngăn chặn tai nạn tái diễn. Khi tai nạn đã
được điều tra, cần tìm tận gốc nguyên nhân gây ra tai nạn thay vì chỉ tuân thủ
các thủ tục điều tra thông thường.
Các vấn đề liên quan đến tiến hành điều tra tai nạn:
- Báo cáo về tình hình TNLĐ cho người có trách nhiệm trong doanh
nghiệp
- Tiến hành sơ cứu và chăm sóc y tế cho những người bị thương
- Tiến hành điều tra tai nạn
- Xác định các nguyên nhân
- Báo cáo những phát hiện
51

- Xây dựng một kế hoạch nhằm thực hiện việc khắc phục
- Thực hiện kế hoạch đã đề ra
- Đánh giá sự tác động của hành động khắc phục
Khi tiến hành điều tra TNLĐ và viết báo cáo ta sử dụng Bảng kiểm
định trong điều tra tai nạn sau:

Bảng 2.8 Bảng kiểm định điều tra tai nạn


Bảng kiểm định điều tra tai nạn
Công ty: Khai thác….
Ngày và giờ điều tra:
Thu thập dữ liệu cơ bản
 Tên người lao động bị thương/ ốm/ nhân chứng/ người có mặt
sớm ở hiện trường
Tên người bị thương: ……………….
Tên nhân chứng: …………………..
Tên người có mặt sớm ở hiện trường………
 Điều kiện sử dụng của bất kỳ thiết bị nào: …………….
 Bất kỳ chất/ hóa chất nào đang được sử dụng hoặc xuất hiện
Tùy thuộc vào tầm ảnh hưởng và mức độ nghiêm trọng của tai nạn để
quyết định mức độ điều tra sâu đến mức độ nào và phải quan tâm đến hậu quả
trong tương lai có thể xảy ra.
2.2.2.9 Phòng ngừa, chuẩn bị và đối phó với các trường hợp khẩn cấp
Trường hợp khẩn cấp xảy ra tại nơi làm việc là tình trạng bất khả
kháng, gây nguy cơ đe dọa đến người lao động, làm ngưng trệ hoặc ngừng lại
các hoạt động sản xuất, gây thiệt hại về vật chất, đến môi trường. Có thể xảy
đến do tự nhiên hoặc do con người gây ra bao gồm các tác nhân như:
- Hỏa hoạn
- Hơi khí độc do nổ mìn
- Rò rì chất hóa học độc hại
- Cháy nổ
- Gây rối loạn khu dân cư
- Thiên tai
52

Chính vì vậy cần có các biện pháp phòng ngừa, đối phó và kiểm soát
các trường hợp khẩn cấp đó
2.2.2.10. Đo lường và giám sát việc thực hiện
Các chỉ số giám sát rất quan trọng trong việc quản lý ATVSLĐ ở Công
ty, doanh nghiệp. Qua đó cung cấp thông tin phản hồi về những vấn đề đang
xảy ra để những người có trách nhiệm có thể định hình các hành động thích
hợp nhằm ứng phó với giai đoạn này và cung cấp thông tin vê:
- Những việc đang xảy ra xung quanh chúng ta
- Chúng ta đang thực hiện tốt như thế nào
- Những việc đã xảy ra
- Cảnh báo về các vấn đề nguy hiểm hoặc những nguy cơ có thể cần để
tiến hành các biện pháp phòng ngừa.
Doanh nghiệp cần xác định các chỉ số nào là quan trọng trong việc thực
hành ATVSLĐ. Những thông số đó không bị giới hạn nhưng bao gồm các
yếu tố:
- Chính sách ATVSLĐ và các mục tiêu hướng đến
- Thực hiện kiểm soát rủi ro và tính hiệu quả của các kiểm soát này
- Những bài học rút ra từ những thất bại trong công tác ATVSLĐ, bao
gồm các sự kiện nguy hại (các tai nạn, những tình huống thoát hiểm gần kề,
và cả bệnh tật)
- Các chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo, truyền thông và tư vấn
cho đội ngũ công nhân và nhưng bên liên quan.
- Thông tin có thể được sử dụng để đánh giá hoặc cải tiến HTATVSLĐ
đang được xây dựng và áp dụng…
2.2.2.11. Hệ thống kiểm toán
Kiểm toán HTATVSLĐ là một quá trình kiểm tra độc lập và mang tính
hệ thống, theo đó các doanh nghiệp có thể xem xét và đánh giá liên tục về
hiệu quả của HTATVSLĐ của họ. Việc tiến hành kiểm toán HTATVSLĐ
thường xuyên là điều cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả hệ thống ATVSLĐ.
Chúng ta thực hiện kiểm toán HTATVSLĐ với mục đích:
- Xác nhận HTATVSLĐ đã được thực hiện và duy trì hoạt động
- Kiểm tra HTATVSLĐ đang vận hành hiệu quả
53

- Xác định những khiếm khuyết trong HTATVSLĐ để cải tiến hệ thống
đó.
Kiểm toán ở đây không phải là quá trình điều tra về ATVSLĐ. Kiểm
toán bao gồm các hoạt động kiểm tra thông qua việc xem xét các tài liệu và
hồ sơ vì quá trình điều tra không cung cấp được mức độ các phân tích hệ
thống như kiểm toán. Kiểm toán có liên quan đến một phân tích rộng hơn về
việc thực hành so với việc chỉ nhìn nhận những vấn đề đang xảy ra tại nơi làm
việc ở một thời điểm cố định.
Các giai đoạn kiểm toán HTATVSLĐ:
Giai đoạn trước kiểm toán
- Lập kế hoạch
- Chuẩn bị
- Xem tài liệu
Giai đoạn trong kiểm toán
- Xem tài liệu
- Phỏng vấn những người quan trọng
- Quan sát điều kiện làm việc
Giai đoạn sau kiểm toán
- Kết thúc cuộc họp
- Báo cáo kiểm toán
Lập kế hoạch là điểm khởi đầu của một quá trình kiểm toán. Để thực
hiện kiểm toán được hiêu quả thì nên xem xét lại tất cả các thông tin có sẵn
trong lĩnh vực cần kiểm tra. Đòi hỏi phải thu thập tất cả các thông tin cần thiết
được yêu cầu trong quá trình kiểm toán cũng như quá trình chuẩn bị trước.
Trong đó bao gồm:
- Ngày kiểm toán sắp xếp trước và các bên liên quan nên được thông
báo trước để đảm bảo thực hiện một sự sắp xếp phù hợp
- Thông tin cần chuẩn bị trước theo yêu cầu của kiểm toán viên bao
gồm những thông tin đặc biệt và cụ thể về các thực tế công việc, những mối
nguy hại và các biện pháp kiểm soát các mối nguy hại liên quan đến nơi làm
việc được điều tra.
54

- Sơ đồ bố trí và quy trình sản xuất của địa điểm tiến hành điều tra.
Những dữ liệu này sẽ giúp kiểm toán viên hình dung được và hiểu rõ về công
việc trong khu vực đó.
- Báo cáo kiểm toán trước về khu vực được kiểm tra (nếu có)
- Kế hoạch kiểm toán
- Danh sách kiểm tra (nếu có)
- Các công cụ cần thiết trong quá trình kiểm toán
2.2.2.12. Các hành động phòng ngừa và khắc phục
Một tổ chức cần có các quy trình hiệu quả cho hành động phòng ngừa
và khắc phục. Hành động khắc phục là một hành động tiến hành ứng phó với
tác động của việc làm sai quy định đồng thời loại trừ việc làm sai quy định tái
diễn thông qua xác định và triệt tiêu tận gốc nguyên nhân của việc làm sai
quy cách, trong khi đó hành động phòng ngừa là phương pháp tiếp cận chủ
động nhằm xác định nguyên nhân có khả năng cao nhất gây ra những việc
làm sai quy định, vơi mục đích ngăn chặn ngay từ ban đầu hoặc để khởi đầu
một sự cải tiến HTATVSLĐ.
Hành động khắc phục được chia làm hai nhóm hành động:
- Nhóm hành động thứ nhất (gọi là hành động mang tính giải pháp
nhằm khắc phục các vấn đề tức thời ) chẳng hạn như dụng cụ chưa được định
kích cỡ, cần xác định kích cỡ hoặc hồ sơ các thành viên của khóa đào tạo
nhân viên đã lỗi thời, cần được cập nhật.
- Nhóm hành động thứ hai ( được hiểu như hành động phân tích nguyên
nhân). hành động này yêu cầu trả lời các câu hỏi “Tại sao việc đó sai?””thay
vì “Việc gì đã sai?”.
Quy trình bao gồm:
- Rà soát, xác định các vấn đề hoặc việc làm sai quy định
- Tìm kiếm nguyên nhân của vấn đề
- Xây dựng một kế hoạch hành động nhằm khắc phục vấn đề và ngăn
chặn sự tái diễn.
- Tiến hành kế hoạch
- Đánh giá hiệu quả của hành động khắc phục
Những hành động khắc phục có thể được xác định từ:
55

- Các điều tra, kiểm tra và giám sát nơi làm việc.
- Sự tư vấn ATVSLĐ
- Kiểm toán ATVSLĐ
- Tai nạn, sự cố, báo cáo và điều tra các mối nguy hiểm
- Các quy trình làm việc an toàn
- Sản phẩm sai quy cách ưu tiên mua và sử dụng trước
- Những khiếu nại về ATVSLĐ và những tồn tại của hệ thống
Đối với hành động phòng ngừa cũng bao gồm hai hoạt động chính. Đầu
tiên là đánh giá rủi ro và thứ hai là cải tiến không ngừng. Quy trình bao gồm:
- Xác định các vấn đề tiềm tàng hoặc việc làm sai quy định
- Tìm kiếm nguyên nhân của vấn đề tiềm tàng rủi ro
- Xây dựng một kế hoặch nhằm ngăn chặng vấn đề xảy ra
- Thực hiện kế hoạch
- Rà soát những hành động đã được thực hiện và hiệu quả trong việc
ngăn ngừa các vấn đề đó.
Nguyên nhân sâu xa là nhân tố rủi ro mà khi bạn khắc phục nó, rủi ro sẽ
mất đi và không bao giờ lặp lại nữa.
Mục đích cơ bản của hành động khắc phục và các quy trình phòng ngừa
là nhằm phòng tránh sự tái diễn vấn đề bằng việc xác định và giải quyết vấn
đề tận gốc. Hơn nữa, các quy trình cần dễ phát hiện, phân tích và loại trừ
những nguyên nhân tiềm tàng của những hành động sai quy định.
Quy trình được sử dụng cho các hành động khắc phục và hành động
phòng ngừa là tương tự nhau. Tuy nhiên, điều quan trọng để nắm bắt được sự
khác biệt và đồng thời nhận thức các tác động có liên quan trong mỗi việc tiến
hành và lưu giữ.
Một hành động khắc phục là một hành động hồi đáp đối với vấn đề đã
xảy ra. Dựa trên giả định rằng việc làm sai quy định được chính nội bộ hoặc
do bên ngoài báo cáo. Những hành động này bắt nguồn từ mục đích khắc
phục vấn đề và điều chỉnh hệ thống nhằm ngăn chặn sự tái diễn. Những tài
liệu ghi lại các hành động khắc phục sẽ chứng tỏ rằng tồn tại đã được thừa
nhận, khắc phục và kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo rằng tồn tại đó không
tái diễn nữa.
56

Ví dụ về quy trình khắc phục như sau:

Bảng 2.9 Quy trình khắc phục sự cố


Trách nhiệm Hành động
Xác định vấn đề hoặc cải tiến có thể

Kế hoạch và những hành động được yêu cầu

Thực hiện hành động

Hành động tiếp theo

Một hành động phòng ngừa được bắt đầu để ngăn chặn một rủi ro tiềm
tàng có khả năng xảy ra. Hành động đó được giả định để theo dõi và kiểm
soát nhằm đảm bảo rằng các rủi ro tiềm tàng được xác định và loại bỏ trước
khi chúng xảy ra. Việc ghi chép bằng văn bản hành động phòng ngừa sẽ
chứng tỏ rằng một hệ thống hiệu quả đã được thực hiện, có thể dự đoán, xác
định và loại bỏ các rủi ro tiềm tàng.
Tiến độ hoàn thành các hành động khắc phục và các hành động phòng
ngừa phải được kiểm soát và kiểm tra lại tính hiệu quả của chúng
2.2.2.13. Xem xét lại hệ thống và cải tiến liên tục
2.2.2.13.1. Xem xét lại hệ thống
Quản lý cấp cao phải xem xét lại quá trình hoạt động của HTATVSLĐ
nhằm đánh giá hệ thống có được thực hiện đầy đủ và còn phù hợp để đạt được
các quy định chính sách và mục tiêu về ATVSLĐ hay không. Việc xem xét
cũng nên cân nhắc các việc duy trì các chính sách bảo hộ lao động có thích
hợp không và những thay đổi có cần thiết đối với mọi yếu tố của
HTATVSLĐ không. Trong bối cảnh đó HTATVSLĐ được phân tích trong
mối quan hệ tổng thể của doanh nghiệp và với môi trường hoặc các bên thứ
ba. Điều này cũng liên quan đến việc đánh giá khả năng của HTATVSLĐ
tương ứng với các nhu cầu và đòi hỏi của các chủ doanh nghiệp, người lao
động và thành tra lao động.
57

Việc xem xét lại hệ thống liên quan đến sự cải tiến liên tục hoặc quá
trình đánh giá. Quy trình đánh giá và quy trình của việc cải tiến liên tục
thường súc tích và cụ thể hơn.
Việc xem xét lại hệ thống cần được thực hiện đều đặn nhằm giúp các
cấp quản lý cao nhất đánh giá hiệu quả của hệ thống ATVSLĐ và đồng thời
để đảm bảo rằng hệ thống này đúng luật và tuân thủ các yêu cầu pháp lý
2.2.2.13.2. Cải tiến liên tục
Việc cải tiến liên tục có thể được bắt đầu thông qua việc sử dụng các
chính sách, mục tiêu, kết quả kiểm toán, phân tích dữ liệu, hành động khắc
phục và phòng ngừa và việc đánh giá quản lý.
Yêu cầu này bao gồm cả các hành động ứng phó và các hành động cải
tiến mang tính chủ động.
Những hành động đối phó là những hành động có mục đích giải quyết
vấn đề sai quy cách của sản phẩm, của quy trình và hệ thống cũng như những
hành động khắc phục tiếp theo nhằm xóa bỏ các nguyên nhân gốc rễ của việc
làm sai quy định. Hành động này được gọi là giải quyết vấn đề hoặc quy trình
giải quyết vấn đề và là một hành động đối phó.
Tuy nhiên việc cải tiến liên tục được coi như những hành động nhằm tối
ưu hóa một đặc tính cụ thể hoặc một tập hợp các đặc tính mặc dù hiệu suất
của các đặc tính có thể chỉ ở mức độ chấp nhận được. Khái niện này rất quan
trọng trong thực tiễn quản lý vì đây là cách thức để phòng ngừa một doanh
nghiệp không trở lên tự thỏa mãn khi tất cả các kết quả điều được chấp nhận.
Một chiến lược cải tiến liên tục nên được xây dựng thông qua:
- Giám sát, đánh giá hiệu suất và hiệu quả của chương trình phòng ngừa
đã thực hiện
- Giám sát các hoạt động của hệ thống quả lý ATVSLĐ
- Tham gia cùng các doanh nghiệp khác trong việc giải quyết các vấn đề
có mối quan tâm chung.
- Tiến hành kiểm toán ATVSLĐ thông qua một tổ chức độc lập, chuyên
nghiệp
Các mẫu dùng để liệt kê tất cả các sáng kiến thực hiện nhằm cải tiến
liên tục hệ thống:
58

Bảng 2.10 Mẫu liệt kê các sáng kiến trong doanh nghiệp
Cải tiến liên tục ATVSLĐ
Công ty:
Hành động Các kế hoạch
Phân chia Các sáng kiến
đảm nhận tương lai

Việc liên tục cải tiến sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện công tác an toàn và
giảm tỷ lệ TNLĐ trong doanh nghiệp của mình. Doanh nghiệp cũng cần
thường xuyên được thông báo về cơ hội cải thiện điều kiện làm việc và giảm
thiểu rủi ro. Tuy nhiên, những cơ hội này cần có mối liên kết với các mục tiêu
và định hướng của chính doanh nghiệp
2.2.3. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỆ
THỐNG AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ
2.2.3.1. Truyền thông
Hệ thống thông tin bao gồm tất cả các kênh thông tin liên lạc, giao tiếp
bằng ngôn ngữ, bằng văn bản hoặc điển tử. Truyền thông có thể dưới các hình
thức như:
- Các chỉ dẫn ATVSLĐ cho người lao động và các bên quan tâm chẳng
hạn như những nhà thầu hoặc các vị khách.
- Bảng thông báo trình bày các nội dung công tác ATVSLĐ, bản tin, áp
phích…
- Tổ chức các khóa huấn luyện và diễn tập
- Các tài liệu tuyên truyền của doanh nghiệp
- Các bản ghi nhớ
- Mạng nội bộ/ mạng internet
Truyền thông cũng bao gồm việc phác thảo, phổ biến, cập nhật và kiểm
tra các tài liệu ATVSLĐ.
59

2.2.3.2. Trách nhiệm


Vai trò và trách nhiệm sẽ được trình bày trong các tài liệu hướng dẫn/
quy trình/ gói đào tạo, bao gồm cả quy trình với vai trò thông tin và trách
nhiệm đối với toàn thể người lao động và các bên có liên quan khác.
Các tổ chức quy trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của cán bộ
quản lý, xác định, đánh giá và kiểm soát các mối nguy hại ATVSLĐ.
Phải xác định quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận và mô tả mối
liên hệ giữa các bộ phận này.
Công ty, doanh nghiệp phải đảm bảo rằng mỗi công nhân đều chịu
trách nhiệm đối với sức khỏe của chính bản than họ cũng như đối với đồng
nghiệp. Nên xem xét việc kết hợp trách nhiệm này vào bản mô tả công việc
và xem xét như một điều cần chú ý trong quá trình xem xét đánh giá hiệu
suất.
Giám sát trách nhiệm ATVSLĐ tại các mỏ khai thác đá công suất
nhỏ.
Bảng 2.11 Mẫu giám sát trách nhiệm ATVSLĐ
Những trách nhiệm của công nhân về vấn đề ATVSLĐ
Công ty TNHH khai thác đá công suất nhỏ…
Năm: 2012
Giám sát trách nhiệm
Các cán bộ giám sát phụ trách các biện pháp về ATVSLĐ hiệu quả nhằm
đảm bảo việc tuân thủ tất cả những yêu cầu pháp luật có liên quan.
Tiêu chí thực hành:
- Cung cấp thông tin, đào tạo và giám sát ATVSLĐ
Phổ biến thông tin sức khỏe nghề nghiệp và an toàn cho các công nhân có
liên quan đến các nguy cơ công việc cụ thể trong khu vực sản xuất.
Tiến hành bổ nhiệm và bồi dưỡng đào tạo nhằm đảm bảo người được chỉ
định, bao gồm: Các mối nguy hại trong phạm vi nơi làm việc, các quy
trình vận hành an toàn, sử dụng và bảo trì dụng cụ bảo vệ cá nhân, thiết bị
an toàn và quy trình ứng phó trong tình huống khẩn cấp.
60

Giám sát các vấn đề về ATVSLĐ do công nhân đảm nhận trong phạm vi
khu vực làm việc.
Tạo điều kiện để người lao động có thể tham khảo ý kiến người quản lý.
- Tiến hành đánh giá rủi ro
Tham gia hoặc trực tiếp giám sát việc xác định các nguy cơ, đánh giá
những mối nguy hại và tiến hành các biện pháp kiểm soát các mối nguy
hại.
Đảm bảo việc đánh giá các mối nguy hại được lưu giữ.
Giám sát việc thực hiện và hiệu quả của chương trình đánh giá rủi ro trong
phạm vi khu vực làm việc.
- Đảm bảo áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp
Thực hiện các chính sách/ hướng dẫn cụ thể về các mối nguy hiểm và xây
dựng, cập nhật trước các quy trình ATVSLĐ khi quản lý các nguy cơ
trong khu vực làm việc
Đảm bảo cung ứng máy móc thiết bị, các hệ thống an toàn và thiết bị bảo
hộ cá nhân theo yêu cầu nhằm kiểm soát các nguy cơ rủi ro trong khu vực
làm việc
Đảm bảo thực hiện bảo dưỡng các thiết bị máy móc, các hệ thống an toàn
và dụng cụ bảo vệ cá nhân theo yêu cầu nhằm kiểm soát các nguy cơ rủi
ro trong khu vực làm việc
- Thực hiện kế hoạch tiếp theo đối với các mối nguy hại và TNLĐ
Thực hiện điều tra về các chấn thương và bệnh tật bắt nguồn từ các hoạt
động ở nơi làm việc. Các hành động khắc phục được đưa ra nhằm phòng
ngừa và giảm thiểu khả năng tái diễn sự việc.
Đảm bảo tất cả các mối nguy hại tại nơi làm việc được báo cáo kịp thời
cho những người có trách nhiệm thực hiện hành động khắc phục
Giám sát việc thực hiện hành động khắc phục bắt nguồn từ việc điều tra
tai nạn và các báo cáo về các mối nguy hại.
Đảm bảo tất cả các sự cố/ tai nạn hoặc thương tích được điều tra và tiến
hành những hành động cần thiết trong vòng 6 tuần sau khi xảy ra sự cố.
Trách nhiệm của người lao động
Người lao động cần tuân thủ các yêu cầu của pháp luật và các quy trình
61

ATVSLĐ có liên quan do chủ doanh nghiệp/ nhà quản lý đưa ra.
Tiêu chí thực hiện:
- Tuân thủ các quy trình an toàn lao động
Tuân thủ các quy trình an toàn lao động do chủ sử dụng xây dựng
Tuân thủ các chỉ dẫn ATVSLĐ của hệ thống quản lý
- Sử dụng trong thiết bị bảo hộ cá nhân và các hệ thống đảm bảo an toàn
phù hợp
Thiết bị bảo hộ cá nhân được dùng để kiểm soát việc tiếp xúc với các mối
nguy hại ở nơi làm việc, mặc và bảo trì trang thiết bị bảo hộ cá nhân như
được hướng dẫn, như được chỉ dẫn trong những đánh giá rủi ro hoặc theo
như được yêu cầu trong các quy trình về ATVSLĐ
Sử dụng thiết bị an toàn được cung cấp khác trong trường hợp khẩn cấp ở
nơi làm việc như đã hướng dẫn hoặc theo như các yêu cầu trong các quy
trình ATVSLĐ
- Hỗ trợ quá trình chuẩn bị và đánh giá rủi ro
Trước khi bắt đầu công việc, nên tiến hành đánh giá rủi ro nhằm xác định,
đánh giá và kiểm soát các mối nguy hại có liên quan đến công việc. Việc
này nên được tiến hành dựa trên mối liên kết giữa người lao động và cán
bộ giám sát liên quan.
- Báo cáo thương tích và bệnh tật phát sinh từ các hoạt động ở nơi làm
việc
ngay khi có thể sau khi sự cố xảy ra

Mức độ giám sát cần thiết sẽ phụ thuộc và kinh nghiệm của cá nhân
người lao động và rủi ro liên quan đến công việc. Điều quan trọng để đảm bảo
rằng công nhân, đặc biệt là công nhân mới, được hướng dẫn và huấn luyện
cách thức làm việc đúng chuẩn mực và an toàn.
Người quản lý/ chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổng thể về tính an
toàn cho mọi hoạt động được tiến hành ở nơi làm việc đồng thời cũng có trách
nhiệm cung cấp những nguồn lực phù hợp và tổ chức nhằm đạt được các mục
tiêu và định hướng bao hàm trong các quy trình và chính sách ATVSLĐ.
62

Người lao động phải quan tâm thích đáng đến sự an toàn và sức khỏe
của chính bản thân và những người khác đồng thời cần hợp tác với các chủ
doanh nghiệp/ nhà quản lý trong nỗ lực của họ để tuân thủ các yêu cầu
ATVSLĐ đề ra.

2.2.3.3. Đào tạo


Đào tạo là một yêu cầu cơ bản đối với tất cả mọi nơi làm việc nhằm đạt
được thành công trong việc thực hiện các mục tiêu và định hướng ATVSLĐ,
bao gồm:
- Đào tạo kiến thức chung về ATVSLĐ – các kỹ năng và kiến thức về
ATVSLĐ theo yêu cầu chung, chẳng hạn như đào tạo lần đầu cho công nhân
mới, đào tạo quản lý rủi ro, sơ tán.
- Đào tạo ATVSLĐ với từng nguy cơ cụ thể - đào tạo về ATVSLĐ đối
với những người thực hiện các hoạt động về ATVSLĐ, chặng hạn như đào
tạo cho ủy ban ATVSLĐ, đào tạo sơ cấp cứu, đào tạo an toàn trong sinh học
và an toàn bức xạ.
Mục đích của việc đào tạo ATVSLĐ là tăng cường nhận thức của công
nhân đối với các vấn đề bảo hộ lao động, có thể giúp đảm bảo an toàn và sức
khỏe của chính bản thân mình và của những người khác tại nơi làm việc, đồng
thời hỗ trợ xây dựng một văn hóa tuân thủ để cải thiện các kết quả ATVSLĐ.
Thông qua quá trình đào tạo, các nhà quản lý, các cán bộ giám sát và đội ngũ
công nhân sẽ có thể hiểu rõ và ứng phó với các nguy cơ ở nơi làm việc,
Không xét đến quy của tổ chức, đào tạo nên được sử dụng như một công cụ
để ngăn ngừa các tai nạn và thương tích, bệnh tật có thể xảy ra ở nơi làm việc.
Nhà quản lý chịu trách nhiệm về việc phê duyệt và phân bổ nguồn lực
đào tạo.
2.2.3.4. Tài liệu
Hệ thống quản lý vệ sinh an toàn lao động bao gồm ba cấp độ tài liệu
trong một cấu trúc như sau:
- Cấp cao nhất là sổ tay HTATVSLĐ, đề cập đến các chính sách quản
lý ATVSLĐ
63

- Cấp thứ hai được cấu thành bởi các quy trình vận hành chuẩn bao
gồm: các quy trình công việc, quy trình vệ sinh an toàn, những chỉ dẫn cụ thể
cho từng công đoạn và sản phẩm.
- Cấp thứ ba là những biểu mẫu và định dạng tài liệu khác nhau – là
bằng chứng cần thiết mô tả việc thực hiện ATVSLĐ (hồ sơ và dữ liệu)
Tài liệu về HTATVSLĐ cũng bao gồm các hướng dẫn vận hành công
việc, các bảng kiểm định và biểu mẫu. Việc lập tài liệu cho HTATVSLĐ phụ
thuộc vào cấu trúc của từng tài liệu. Điều quan trọng là tài liệu phải vạch ra
được phạm vi mà hệ thống quản lý có thể áp dụng cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, phạm vi áp dụng lại rất đa dạng, biến đổi theo chính sách
ATVSLĐ của công ty, các hoạt động nội tại cũng như những rủi ro và mức độ
phức tạp trong công tác điều hành của nó.
2.2.3.5. Lưu trữ hồ sơ
Lưu trữ hồ sơ ghi chép những hoạt động của doanh nghiệp như các
thông báo chính sách, khóa huấn luyện, các cuộc họp về ATVSLĐ, các thông
tin đã chuyển tới người lao động cũng như các dàn xếp về y tá là công việc rất
được khuyến khích.
Việc lưu trữ những hồ sơ thiết yếu sẽ thể hiện được thiện chí và tính
minh bạch trong quản lý doanh nghiệp. Hồ sơ cũng là phương tiện để chứng
tỏ một tổ chức có tuân thủ HTATVSLĐ của mình hay không.
Hồ sơ cũng rất cần thiết để khẳng định doanh nghiệp đang thực hiện
đúng các quy chế pháp lý. Chúng có thể hỗ trợ bạn trong quá trình triển khai
và vận hành HTATVSLĐ của công ty, đồng thời cung cấp những thông tin có
giá trị cho việc đánh giá công tác thực hành vệ sinh an toàn.
Hồ sơ ghi chép là bằng chứng hay chứng cứ cho nhiều hành động đã
thực hiện. Thông thường, những hồ sơ này sẽ được yêu cầu đưa ra để xác
định thực sự tồn tại của một số điều kiện và hành động nào đó.
Hồ sơ nên được lưu trữ để chúng tỏ rằng hệ thống đã vận hành hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu, đồng thời các chu trình lao động đã diễn ra trong điều
kiện an toàn và tuân theo đúng các quy trình HTATVSLĐ.
Có nhiều loại hồ sơ khác nhau có thể được lưu trũ trong doanh nghiệp,
bao gồm:
64

- Hồ sơ bắt buộc theo quy định pháp lý


- Hồ sơ hỗ trợ cho hoạt động của hệ thống quả lý ATVSLĐ
- Hồ sơ gắn liền với hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp
Các hồ sơ về ATVSLĐ cấu thành tài liệu cho hệ thống quản lý và đáp
ứng yêu cầu nên được soạn thảo, lưu trữ và cập nhật, đồng thời phải rõ ràng,
dễ đọc và dễ nhận diện.
Hồ sơ HTATVSLĐ
- Biên bản tai nạn/ sự cố/ thoát nạn;
- Biên bản thanh tra và đánh giá;
- Biên bản đánh giá sơ cứu;
- Biên bản xử lý sơ cứu;
- Giấy pháp lao động, giấp phép khác;
- Ghi chép về hành động ngăn ngừa và khắc phục;
- Báo cáo vụ việc và sự cố hệ thống;
- Trách nhiệm pháp lý, ví dụ như mô tả nghề nghiệp;
- Biên bản họp Ủy ban ATVSLĐ/ biên bản họp nhóm nhanh trên công
trường;
- Hồ sơ huấn luyện;
- Biên bản khiếu nại và đòi bồi thường của người lao động
- Biên bản hòa giải
Hồ sơ vận hành
- Giấy chứng nhận kỹ sư;
- Biên bản giám sát môi trường
- Biên bản kiểm tra, hiệu chỉnh và bảo trì trang thiết bị;
- Giấy phép/ chứng nhận của người vận hành;
- Biên bản bảo trì máy móc/ nhà xưởng;
- Báo cáo về kết cấu thép;
- Thông tin nhà thầu và nhà cung cấp.
Quy định người sẽ phụ trách và huấn luyện cho họ trong việc bảo quản
hồ sơ. Nên xây dựng các quy trình cho việc nhận dạng hồ sơ, tập hợp, lập
danh mục, phân loại, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, thu hồi, bảo lưu, loại bỏ và
truy cập.
65

Cần xem xét và đánh giá hồ sơ định kỳ để tìm ra những trường hợp tiêu
biểu hay những tình huốn lặp lại qua đó có thể xác định được khu vực có
nguy cơ cao, đòi hỏi phải chú ý ngay lập tức.
66

CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG QUẢN LÝ


AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÁC MỎ KHAI THÁC
ĐÁ CÔNG SUẤT NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
3.1. Mô hình HTATVSLĐ cho các mỏ khai thác đá công suất nhỏ trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Để nâng cao hiệu quả quản lý về ATVSLĐ cho các mỏ khai thác đá
công suất nhỏ thì cùng với sự vào cuộc của các cấp chính quyền, từ trung
ương đến địa phương thì nhân tố hết sức quan trọng góp phần quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả quản lý an toàn lao động là từ phía người chủ sử
dụng lao động và sự phối hợp của người lao động.
Nhà nước đã ban hành các Bộ Luật, các Thông tư hướng dẫn, các
Chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động để bắt buộc áp dụng và các Tiêu
chuẩn khuyến khích áp dụng để ngăn ngừa và giảm thiểu TNLĐ và BNN có
thể xảy đến với người lao động nhưng trên hết đó là sự chấp hành một cách
chủ động từ phí chủ sử dụng lao động và người lao động. Chính vì vậy việc
xây dựng mô hình HTATVSLĐ cho các mỏ khai thác đá công suất nhỏ là
biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa các TNLĐ, BNN có thể xảy đến với người
lao động và góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý an toàn lao
động, vệ sinh lao động cho các mỏ.
HTATVSLĐ cho các mỏ khai thác đá công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh
Nghệ An được xây dựng thành 14 phần có mối liên kết chặt chẽ với nhau:
- Chính sách về ATVSLĐ
- Xác định các mối nguy hại
- Đánh giá rủi ro
- Thiết lập mục tiêu ATVSLĐ
- Phát triển kế hoạch ATVSLĐ
- Thực hiện kế hoạch ATVSLĐ
- Theo dõi và cải tiến thường xuyên
- Điều tra tai nạn, sự cố và bệnh tật liên quan đến công việc
- Phòng ngừa, chuẩn bị và ứng phó với các trường hợp khẩn cấp
- Giám sát và đo lường việc thực hiện
67

- Kiểm toán
- Hành động phòng ngừa và khắc phục
- Kiểm tra việc quản lý
- Cải tiến liên tục
* Sơ đồ xây dựng hệ thống ATVSLĐ cho các mỏ khai thác đá công
suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Xây dựng chính sách về ATVSLĐ


(dựa trên các quy định của nhà nước)

Xác định các mối nguy hại (thường


gặp và bất thường trong quá trình Những yêu cầu cơ
khai thác) bản

Đánh giá rủi ro (dựa Cấu trúc ATVSLĐ


theo các mối nguy hại (6.1)
trên)
Thiết lập các mục tiêu về ATVSLĐ Truyền đạt
cho mỏ của mình

Xây dựng kế hoạch ATVSLĐ Trách nhiệm

Các biện pháp ngăn ngừa khẩn Đào tạo


cấp
Chuẩn bị và ứng phó
Sự tham gia của
Thực hiện kế hoạch ATVSLĐ (5.6) người lao động (6.3)

Văn bản (6.4)

Định kỳ giám sát và cải thiện Lưu giữ (6.5)

Điều tra tai nạn, sự cố, bệnh


tật liên quan đến công việc
(5.8)
Thực hiện giám sát và đo lường
(5.10)
Kiểm toán
(5.11)
Hành động phòng ngừa và chỉnh sửa (5.12)
68

3.2. Quá trình thực hiện HTATVSLĐ trong các mỏ khai thác đá công
suất vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
3.2.1. Chính sách ATVSLĐ
Các mỏ khai thác đá công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải xây
dựng bằng văn bản trong đó thể hiện cam kết của Công ty đối với vấn đề sức
khỏe, an toàn và phúc lợi của người lao động. Xây dựng chính sách phải tác
động đến tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm: lựa chọn nhân
công, thiết bị máy móc, phương pháp làm việc…
Mẫu chính sách vệ sinh an toàn lao động tại các mỏ khai thác đá
công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Mẫu 1:
Tuyên bố Chính sách
[Tên Công ty khai thác đá] cam kết cung cấp một môi trường làm việc
an toàn cho tất cả các công nhân của Công ty.
Chúng tôi công nhận rằng, tất cả mọi người lao động đề có quyền được
làm việc trong một môi trường lành mạnh và an toàn, thống nhất với tinh thần
của Luật an toàn – vệ sinh lao động cũng như bất kỳ quy định pháp quy nào
khác đang áp dụng.
Công ty chúng tôi cam kết sẽ nỗ lực hết sức có thể để xóa bỏ mọi nguy
cơ gây ra tai nạn và chấn thương trong công việc.
Sự coi thường hay cố tình vi phạm Chính sách này của người lao động,
ở bất kỳ mức độ nào, cũng có thể xem là hành động vô kỷ luật và đi ngược lại
chính sách của công ty.
Ngày…..tháng…..năm…..
Chủ tịch/ Giám đốc điều hành
(ký và ghi rõ họ tên)
69

Mẫu 2:
Tuyên bố Chính sách
[Tên Công ty khai thác đá] cam kết xây dựng một môi trường làm việc
lành mạnh và an toàn cho tất cả các công nhân, nhà thầu phụ, khách hàng và
cộng đồng nói chung.
Tôi, ……………………., Chủ tịch của [Tên Công ty khai thác đá] xin
hứa với tư cách cá nhân là sẽ đảm bảo một môi trường làm việc an toàn cho
tất cả các bên tham gia. Tôi công nhận rằng tất cả người lao động đề có quyền
làm việc trong một môi trường lành mạnh và an toàn.
Tất cả các cán bộ quản lý, điều hành và công nhân đều được yêu cầu
phải cố gắng hết sức để đảm bảo rằng [Tên công ty khai thác đá] đáp ứng tất
cả các quy định pháp lý và duy trì được những tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
an toàn ở mức cao nhất.
Tôi xin mời tất cả các cá nhân của công ty cùng hợp tác và tham gia để
đạt được một môi trường làm việc lành mạnh và an toàn cho tất cả.
Ngày…..tháng…..năm….. Ngày…..tháng…..năm…..
Chủ tịch Công ty Phó chủ tịch Công ty
(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)
3.2.2. Xác định các mối nguy hại trong các mỏ khai thác đá công suất nhỏ
Công ty khai thác đá phải xác định các mối nguy hại, xác định các nguy
cơ ở nơi làm việc hoặc trong quá trình làm việc. Phải nắm bắt được rõ ràng
bản chất của các mối nguy hại.
Các mối nguy cơ có thể xảy ra tại các mỏ khai thác đá công xuất nhỏ:
- Nguy cơ vật lý như tiếng ồn phát ra từ các máy thiết bị hoạt động
trong mỏ, nguồn điện, nhiệt độ….
- Nguy cơ hóa học như khí độc, khói độc phát sinh từ nổ mìn…và các
chất lỏng có khả năng ăn mòn….
- Nguy cơ thuộc kỹ thuật như quy trình làm việc chưa đúng, khai thác
chưa đúng thiết kế….
- Nguy cơ bức xạ, phóng xạ phát sinh ra khi nổ mìn…..
- Nguy cơ tâm lý như áp lực từ việc sử dụng thiết bị không an toàn, làm
việc quá tải, tác động của ngoại cảnh, gia đình…
70

Thông qua việc kiểm tra các khu vực khai thác, vận hành máy khoan,
máy xúc, ô tô…và các hoạt động trong đó của công nhân làm việc trực tiếp;
phân tích sự khác biệt trong công việc và nhiệm vụ để xác định các mối nguy
hại.
Quy trình xác định các mối nguy hại trong hoạt động khai thác đá
tại các mỏ công suất nhỏ:
v. Lập một kế hoạch mới tại nơi làm việc. Đưa ra cái nhìn chính xác về
lĩnh vực công việc mà mỏ thực hiện trong quá trình hoạt động.
vi.Có một biểu đồ thể hiện quá trình khai thác, tiến trình công việc.
vii. Phân chia nơi làm việc thành các khu vực có thể dễ dàng nhận biết
và đánh số các khu vực. Có thể phân chia theo cách thức sản xuất hoặc hình
thức bố trí nơi làm việc.
Ví dụ: Khu vực khai thác – Khu vực chế biến – Văn phòng – Nhà
kho…
viii.Lấy ý kiến công nhân khai thác trong tất cả các khu vực để lên danh
sách những vấn đề họ cho là có nguy cơ tiềm tàng ở nơi họ làm việc của họ và
nguyên nhân tại sao họ cho rằng đó là những nguy cơ, mối nguy hiểm tiềm
tàng.

Biểu mẫu xác định các mối nguy hại:


BIỄU MẪU XÁC ĐỊNH CÁC MỐI NGUY HẠI
Công ty:……. Thực hiện bởi:……..
Tên:……..
Chức danh:………….
Quy trình/ Địa điểm Ngày:………

MỐI NGUY HẠI KHẢ NĂNG XẢY MỨC ĐỘ


RA NGHIÊM TRỌNG
(TẦN SUẤT)
1. Vận hành máy
71

khoan

2. Nổ mìn
3. Phá đá quá cỡ
4. …..

CÁC NHÂN TỐ LÀM TĂNG HOẶC GIẢM RỦI RO


1. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định khi nổ mìn
2. Huấn luyện an toàn lao động cho công nhân làm các các
việc nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm.
3. Huấn luyện định kỳ
4…….

Kí tên: …………………… Ngày: …………………………

Bằng cách sử dụng biểu mẫu như trên để cập nhật thông tin và đính
kèm các tài liệu liên quan đến thông tin về các mối nguy hại. Qua đó mọi
người có thể nhận biết loại nguy cơ tiềm ẩn.
Khi xác định mối nguy hại cho mỏ yêu cầu phải thu thập các thông tin
sau:
- Những báo cáo trực tiếp từ công nhân hay chủ tịch công đoàn về tình
hình an toàn - vệ sinh lao động của công nhân, máy móc.
- Cập nhật những thông tin yêu cầu của luật pháp liên quan đến khai
thác đá (như các Luật Lao động, Luật khoáng sản, Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu
chuẩn Việt Nam…)
- Những báo cáo về các sự cố xảy ra trong quá trình làm việc (các sự cố
do con người, sự cố do thời tiết…)
- Những báo cáo điều tra về các mối nguy hại
- Những điều tra về các nguy cơ ở nơi làm việc
- Quá trình giám sát các hoạt động và nhiệm vụ công việc
- Tham khảo ý kiến của người lao động
72

3.2.3. Đánh giá rủi ro


Đánh giá rủi ro là quá trình đánh giá tất cả những rủi ro gắn với mỗi
mối nguy hại đã nhận dạng trong suốt quá trình nhận dạng nguy cơ.
RỦI RO
Khả năng nhiều hay ít mà ai đó sẽ bị tổn hại bởi nguy cơ
01 MỐI NGUY HẠI
Bất kỳ điều gì có thể gây hại (như: đá lăn, giật .điện,…)

Các bước thực hiện đánh giá rủi ro cho các mỏ khai thác đá công
suất nhỏ:
Bước 1: Đánh giá khả năng xảy ra một sự cố
Khi đánh giá ta nên đặt câu hỏi: “khả năng có thể xảy ra của một sự
kiện hoặc tình huống nguy hiểm của mình là như thế nào?”. từ đó đưa ra các
đánh giá khả năng xảy ra của từng sự cố theo bảng sau:
Kí hiệu mô tả Mô tả
Hiếm khi Không có khả năng xảy ra
Thỉnh thoảng Có thể hoặc đã từng xảy ra
Thường xuyên Xảy ra phổ biến hoặch lặp đi lặp lại
Bước 2: Mức độ nghiêm trọng
Khi tiến hành bước 2 ta đặt câu hỏi sau “Hậu quả của một sự kiện hay
tình huống nguy hiểm có thể là gì?” Từ đó đưa ra các đánh giá mức độ
nghiêm trọng của từng sự cố có thể xảy ra theo bảng sau:
Kí hiệu mô tả Mô tả chi tiết một ví dụ
Nhẹ Không bị thương, bị thương hoặc ảnh hưởng sức khỏe
nhưng chỉ cần sơ cứu (bao gồm những vết nứt và xây xát
nhẹ, bị tức giận, ảnh hưởng sức khỏe với triệu chứng khó
chịu tạm thời)
Vừa phải Bị thương cần phải chăm sóc y tế hoặc ảnh hưởng sức khỏe
dẫn đến tàn tật (bao gồm rách da, bỏng, bong gân, gãy
xương nhẹ, viêm da, bị điếc)
Nặng Tử vong, bị thương nặng hoặc mắc BNN đe dọa đến tính
73

mạng (bao gồm cụt chân tay, gãy xương nặng, đa chấn
thương, ung thư do nghề nghiệp, nhiễm độc cấp và các bệnh
gây tử vong)

Bước 3: Bảng đánh giá rủi ro


Sau khi thực hiện bước 1 và bước 2 ta tiến đến tính toán mức độ rủi ro
dựa vào bảng đánh giá rủi ro sau:
Thường Rủi ro Rủi ro Rủi ro
xuyên trung bình cao rất cao
Rủi ro Rủi ro Rủi ro
Thỉnh thoảng
K thấp trung bình cao
khả Rủi ro Rủi ro Rủi ro
Hiếm khi
năng thấp thấp trung bình
xảy Khả năng nó
ra sẽ xảy ra là Nhẹ Vừa phải Nặng
như thế nào?
Mức độ nghiêm trọng

Bước 4: Kết quả đánh giá rủi ro


Kết quả từ bảng đánh giá rủi ro ở bước 3 được so sánh với các tiêu chí
xác định sau:
Rủi ro rất cao:
Đối với máy móc hoặc dây truyền mới, không nên bắt đầu công việc
cho đến khi rủi ro đã giảm bớt. Nếu rủi ro không thể giảm bớt ngay cả khi đã
hạn chế thì bị cấm vận hành.
Đối với dây truyền đang hoạt động, không nên tiếp tục công việc cho
đến khi rủi ro đã giảm bớt. Yêu cầu hành động ngay lập tức; thông báo cho
giám sát hoặc người phụ trách an toàn. Nếu có thể, dừng vận hành ngay.
Rủi ro cao:
Không bắt đầu công việc cho đến khi rủi ro đã giảm bớt.
74

Nếu rủi ro liên quan đến công việc đang tiến hành, cần phải xử lý khẩn
cấp. Thông báo cho giám sát và người phụ trách an toàn, đồng thời triển khai
hành động ngay lập tức để giảm thiểu tai nạn.
Rủi ro trung bình:
Cố gắng để giảm bớt rủi ro. Chỉ nên chịu đựng rủi ro trong một khoảng
thời gian ngắn. Triển khai hành động ngay để giảm tai nạn, như: sử dụng biển
báo hoặc thông báo cho giám sát. Cần phải tiến hành sửa chữa trong vòng
năm ngày làm việc.
Rủi ro thấp
Phần lớn có thể chấp nhận được, tùy thuộc vào việc xem xét đánh giá
định kỳ hoặc sau những thay đổi lớn. Tiến hành khắc phục trong vòng 1 tháng
(nếu có thể), cần chú ý giám sát.
Sau khi thực hiện 4 bước đánh giá rủi ro trên ta cần phải có biện pháp
kiểm soát rủi ro dựa trên việc phân tích dữ liệu thu thập được trong suốt quá
trình nhận dạng nguy cơ và đánh giá rủi ro, từ đó phát triển một kế hoạch
chiến lược để kiểm soát những rủi ro đã xác định được.
Quy trình kiểm soát rủi ro bắt đầu bằng việc xem xét các rủi ro ở mức
độ cao nhất rồi lần lượt tiếp tục cho đến rủi ro mức thấp nhất. Mỗi rủi ro đều
được xem xét kỹ lưỡng, có tính đến “phân cấp kiểm soát”. Phân cấp này sẽ
đưa ra phương pháp đánh giá mỗi rủi ro một cách hệ thống để xác định, trước
hết, xem có thể loại bỏ nguy cơ tiềm ẩn không, và nếu không thì sẽ tìm ra
biện pháp kiểm soát hữu hiệu nhất cho mỗi rủi ro.
75

* Ví dụ tình huống: Quy trình công nhân vận hành máy xúc
Một công nhân lái máy xúc. Công việc chủ yếu là di chuyển máy xúc trong mỏ và xúc đá lên ô tô. Người này cần
phải thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng cho máy.
BIỂU MẪU NHẬN DẠNG NGUY CƠ, ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO
Công ty: Khai thác đá công suất nhỏ Thực hiện bởi: Ông A (giám sát)
Quy trình/địa điểm: Xúc đá/ khai Chức danh: Ông B (người vận hành)
trường Ngày…. Từ ngày ….. đến ngày ….
Phê duyệt bởi:
Chức danh: Ngày đánh giá lần cuối: Ngày đánh giá tiếp theo
Ngày…….

3. Kiểm
1. Nhận dạng nguy cơ 2. Phân tích rủi ro soát rủi
ro
STT Hoạt Nguy cơ Nguy cơ Kiểm soát Khả năng Mức độ Rủi ro Biện pháp Người
động nào có thể rủi ro tồn xảy ra nghiêm kiểm soát phụ trách
công việc gây tại (nếu trọng đề xuất (hạn cuối/
ra/ảnh có) tình
hưởng trạng)
1 di chuyển Đường di Bị đổ Hướng 2 3 Rủi ro Gia cố Cô C
máy xúc chuyển máy xúc/ dẫn vận cao mặt (ngày ….)
trên tầng quá dốc tai nạn co hành máy đường, đã hoàn
76

thể dẫn xúc đặt biển tất


đến chết cảnh báo
người
2 Vận hành đá rơi từ Rơi vào huấn 2 2 Rủi ro Bố trí anh D
máy xúc trên gầu công nhân luyện an trung bình công nhân (ngày….)
đá lên ô xúc đang làm toàn lao giám sát đã hoàn
tô xuống việc xung động; và cảnh tất
quanh/ báo công
trấn nhân
thương sọ tránh khỏi
não; chết tầm hoạt
người động của
máy xúc
3 … …. …. …. … … …. … …
77

3.2.4. Thiết lập các mục tiêu về ATVSLĐ


Công ty phải đưa ra các mục tiêu mà doanh nghiệp đang nỗ lực đạt
được. Mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể để xác lập kế hoạch và quy trách nhiệm.
Các công ty, doanh nghiệp phải xây dựng các tài liệu cũng như các mục
tiêu ATVSLĐ phù hợp với các chính sách ATVSLĐ. Mục tiêu phải tổng hợp
được tất cả các mối nguy hại đã được xác định. Phải đánh giá định kỳ các
định hướng mục tiêu và thông báo cho người lao động cùng các bên khác liên
quan.
Những mục tiêu rõ ràng đem lại những kết quả rõ ràng và cho phép
doanh nghiệp xác định được việc thực hiện những mục tiêu đó có mang lại
hiệu quả hay không.
Trường hợp 1: Thiết lập các mục tiêu ATVSLĐ
Các mục tiêu ATVSLĐ
Công ty: Khai thác đá công suất nhỏ
Năm: 2022
Để duy trì chính sách ATVSLĐ, chúng ta cần thực hiện hợp lý:
k. Tạo môi trường làm việc lành mạnh bao gồm việc xây dựng hệ thống làm
việc và các thiết bị máy móc an toàn với việc loại trừ tối đa những điều kiện
làm việc không đảm bảo an toàn.
l. Tổ chức các khóa tập huấn và đào tạo về các biện pháp phòng ngừa tai nạn
phù hợp và đầy đủ cho toàn thể người lao động.
m. Cung cấp thiết bị và quần áo bảo hộ lao động phù hợp
n. Chuẩn bị sẵn sàng một chương trình giám sát về tình hình sức khỏe chung
của đội ngũ nhân viên.
o. Tham khảo ý kiến tất cả người lao động bị ảnh hưởng về vấn đề an toàn và
sức khỏe khi lập kế hoạch mua máy móc, thiết bị, hệ thống nhà xưởng, văn
phòng, công trường khai thác.
p. Sau khi có sự cố xảy ra khuyến khích người lao động báo cáo về bệnh tật
hoặc chấn thương liên quan đến công việc càng sớm càng tốt.
q. Cán bộ quản lý và giám sát phải chịu trách nhiệm về vấn đề ATVSLĐ cho
những người lao động làm việc dưới sự hướng dẫn của họ.
r. Tất cả người lao động phải được đảm bảo làm việc trong môi trường, cách
78

thức an toàn, không gây rủi roc ho chính bản thân họ hoặc cho người công
nhân khác hay ảnh hưởng tới cộng đồng.
s. Tiến hành đánh giá rủi ro các hoạt động trong doanh nghiệp và giảm thiểu
hoặc tốt hơn nữa là loại bỏ các mối nguy hại được phát hiện.
t. Tham khảo ý kiến của tất cả người lao động nhằm tạo cơ hội cho họ đóng
góp trong việc ra các quyết định có ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và phúc
lợi của chính người lao động tại nơi làm việc.
Xác định, thực hiện và giám sát các hệ thống làm việc an toàn nhằm đảm bảo
sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho tất cả các bên liên quan.

Trường hợp 2: Thiết lập mục tiêu và định hướng ATVSLĐ


Các mục tiêu và định hướng ATVSLĐ
Công ty: Khai thác đá công suất nhỏ…
Mục tiêu:
Chúng tôi sẽ cố gắng giảm 10% tỷ lệ rủi ro, TNLĐ và chấn thương mỗi năm.
Chúng tôi sẽ nỗ lực không ngừng để cải thiện HTATVSLĐ và các kỹ năng
của chúng tôi nhằm hỗ trợ cho mục tiêu đã đề ra này.
Mục tiêu giai đoạn: 2022
Kết quả năm trước Mục tiêu đặt ra
Các thương tích được 03 trường hợp 02 trường hợp
báo cáo
Các sự cố được báo cáo 10 trường hợp 9 trường hợp
Đánh giá rủi ro định kỳ 12 trường hợp 14 trường hợp
được hoàn thành
Kiểm toán 2 cuộc 3 cuộc
Khi xây dựng mục tiêu và định hướng ATVSLĐ phải đáp ứng được yêu
cầu cải thiện ATVSLĐ, do đó những mục tiêu và định hướng đó phải được
xây dựng với từng bộ phận chức năng trong công ty (như: khu vực nổ mìn,
khu vực xúc bốc,…). Mục đích để:
v. Giảm thiểu mức đọ rủi ro
vi.Đưa thêm các tính năng bổ sung vào HTATVSLĐ.
79

vii. Các bước thực hiện để cải thiện những chức năng hiện có, hoặc tính
nhất quán của việc ứng dụng.
viii.Loại bỏ hoặc giảm tần suất của những sự cố không mong muốn
3.2.5. Xây dựng kế hoạch ATVSLĐ
Kế hoạch ATVSLĐ cho Công ty khai thác đá công suất nhỏ
Kế hoạch ATVSLĐ năm 2022
Công ty: Khai thác đá công suất nhỏ
Năm: 2022
Nguy cơ Những hành động Chi phí tài chính Thời gian thực
được yêu cầu hiện
Trượt Yêu cầu các dấu Có 3 tháng
chân, vấp hiệu cảnh báo gây
ngã mất an toàn
Hỏa hoạn Yêu cầu dấu hiệu Có 1 tháng
chỉ dẫn di tản
Các thiết Ghi chép yêu cầu Không Ngay lập tức
bị điện kiểm tra và tiến
hành bảo trì
…. ….. … …

3.2.6. Thực hiện kế hoạch ATVSLĐ


Công ty khai thác đá công suất nhỏ (hay cán bộ quản lý an toàn) phải
xây dựng các quy trình có thể để thực hiện kế hoạch ATVSLĐ. Các thủ tục
quy trình cần xây dựng (nhưng không giới hạn) nhằm đảm bảo kế hoạch an
toàn và sức khỏe.
Xây dựng bảng kiểm định công tác ATVSLĐ.
Nhân tố Số bước Hành động cần thực hiện Tình trạng
Chính 1 Bạn đã có một Chính sách ATVSLĐ?
sách 2 Chính sách ATVSLĐ của bạn có sẵn
ATVSLĐ cho người lao động đọc không (như:
dán trên máy, thiết bị, treo thông báo,
80

băng zôn…)
Sự tham 1 Bạn đã tổ chức một cuộc họp hội thảo
gia của để thảo luận với công nhân, cán bộ
người lao quản lý về các vấn đề ATVSLĐ
động chưa?
2 Tất cả công nhân của bạn đều biết về
buổi thảo luận này?
Huấn 1 Bạn đã tiến hành đánh giá nhu cầu
luyện huấn luyện để quyết định việc huấn
luyện là cần thiết để đảm bảo rằng
người lao động có kỹ năng và bằng
cấp phù hợp để thực hiện công việc
của họ một cách an toàn?
2 Bạn đã lên lịch và huấn luyện vấn đề
ATVSLĐ hợp lý cho tất cả các công
nhân?
3 Nhân viên mới có được huấn luyện
căn bản về ATVSLĐ để đáp ứng các
yêu cầu ATVSLĐ của Công ty hay
không?
4 Tất cả các buổi huấn luyện có được
minh họa bằng tài liệu không?
5 Bạn có lưu giữ bản sao giấy phép và
bằng cấp cần có cho công việc của
người lao động hay không?
Nhận 1 Tất cả các nhân viên có được huấn
dạng luyện về nhận dạng nguy cơ và có
nguy cơ được khuyến khích báo cáo các nguy
và thanh cơ hay không?
tra nơi 2 Thanh tra nơi làm việc có được tiến
làm việc hành thường xuyên đối với tất cả các
khu vực sản xuất cũng như nhà
81

xưởng của Công ty hay không? (hàng


tháng)
3 Bạn đã thực hiện nhận dạng nguy cơ
chưa?
4 Mức độ rủi ro có được đánh giá cho
các nguy cơ đã xác định hay không?
(ví dụ như sử dụng ma trận rủi ro)
5 Các biện pháp phù hợp có được triển
khai để kiểm soát nguy cơ đã xác
định?
6 Công nhân có quen thuộc với tất cả
các nguy cơ đã được xác định và các
quy trình an toàn liên quan không?
7 Bạn có theo dõi định kỳ để đảm bảo
rằng các biện pháp kiểm soát đã được
triển khai hiệu quả hay không? Tất cả
những biện pháp kiểm soát này có
được chứng minh bằng tài liệu hay
không?
Khách 1 Các biện pháp ATVSLĐ phù hợp có
tham sẵn sàng để bảo vệ khách tham quan
quan và tránh khỏi những nguy cơ hay không?
đối tượng 2 Các biện pháp ATVSLĐ phù hợp với
ngoài những đơn vị thầu phụ không?
công ty
Chuẩn bị 1 Những người phụ trách có được huấn
ứng phó luyện để sơ tán tất cả công nhân và
các khách thăm quan một cách an toàn
trường trong trường hợp khẩn cấp hay
hợp khẩn không?
cấp 2 Thực hành sơ tán có được triển khai
đều đặn không? (ít nhất mỗi năm một
82

lần)
3 Tất cả các công nhân có hiểu rõ quy
trình xử lý tình huống khẩn cấp và
những thông tin liên quan hay không?
4 Các biểu đồ hướng dẫn sơ tán có
được bố trí tại những vị trí trọng yếu
xuyên suốt nhà xưởng và có chỉ ra
những lối thoát hiểm chính hay
không?
5 Bạn có xem xét và cập nhật các quy
trình xử lý tình huống khẩn cấp ít
nhất mỗi năm một lần không?
Sơ cứu 1 Có chuẩn bị sẵn hộp sơ cứu với số
lượng và chủng loại phù hợp hay
không?
2 Có biển báo phù hợp để chỉ dẫn vị trí
của hộp sơ cứu hay không?
3 Các hộp sơ cứu có được kiểm tra để
đảm bảo rằng chúng đầy đủ dụng cụ,
thuốc men và những thứ này đều còn
hạn sử dụng hay không?
4 Các nhân viên có biết tên hãng sản
xuất hộp sơ cứu hay không?
Tất cả các nhà sản xuất hộp sơ cứu có
gia hạn giấy chứng nhận của họ
không?
Lập báo 1 Nhân viên có nắm được các quy trình
cáo tai lập báo cáo tai nạn và sự cố hay
nạn và sự không?
cố 2 Những quy trình này có được theo sát
trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc
83

sự cố hay không?
An toàn 1 Bạn đã xác định được những trang
trang thiết bị nào có thể làm tăng rủi ro cho
thiết bị người lao động nếu chúng bị hỏng
hóc hay chưa?
2 Có lịch bảo trì thường xuyên và ghi
chép lại cho tất cả các trường hợp cần
kiểm tra/ bảo trì hay không?
3 Công nhân có được huấn luyện phù
hợp để vận hành trang thiết bị hay
không?
4 Có sẵn một quy trình tại chỗ đối với
trang thiết bị hỏng hóc cần phải dán
nhãn và ngừng hoạt động hay không?
Các chất 1 Tất cả các chất nguy hiểm được sử
nguy dụng trong sản xuất đã được nhận
hiểm dạng và minh họa bằng tài liệu hay
chưa?
2 Bạn có Bảng Dữ liệu an toàn vật tư
cho tất cả các chất cần thiết hay
không?
3 Tất cả các biện pháp phòng ngừa cần
thiết cho mỗi chất, bao gồm dụng cụ
bảo hộ lao dộng cá nhân, tủ bảo quản
phù hợp…đã được xác định và triển
khai hay chưa?
4 Tất cả các nhân viên đã được huấn
luyện đầy đủ về những chất mà họ sử
dụng hay chưa?
Giám sát 1 Bạn đã biết những chất nguy hiểm
sức khỏe nào trong danh sách chất chỉ định
được sử dụng tại nơi làm việc của bản
84

hay chưa?
2 Bạn đã nhận dạng được tất cả các
chất có thể gây bệnh tật hay ảnh
hưởng đến sức khỏe hay chưa?
3 Nếu được yêu cầu, bạn đã tìm các
chất có thể gây bệnh tật hay ảnh
hưởng đến sức khỏe hay chưa?
Dụng cụ 1 Dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân phù
bảo hộ hợp có được chuẩn bị sẵn sàng cho
lao động mỗi công nhân/ công việc hay không?
cá nhân 2 công nhân có nắm được cách sử dụng
đúng và những hạn chế của dụng cụ
bảo hộ cá nhân hay không?
Thực 1 Bạn đã xác định được những hoạt
hành an động có thể gây rủi roc ho nhân viên
toàn lao và xây dựng các quy trình an toàn lao
động động cho những hoạt động này hay
chưa?
2 Tất cả các công nhân liên quan có
được huấn luyện, hướng dẫn và trang
bị phù hợp để thực hiện công việc
một cách an toàn hay không?
Mua sắm 1 Các quy trình về ATVSLĐ đã được
triển khai khi tiến hành mua trang
thiết bị mới hay chưa?
2 Các quy trình đã được thực hiện để
nhận dạng tất cả các lỗi hay nguy cơ
của trang thiết bị trước khi đưa vào sử
dụng hay chưa?
Giám sát 1 Bạn có tiến hành theo dõi định kỳ để
chương đánh giá xem chương trình ATVSLĐ
của công ty đã được triển khai hiệu
85

trình quả hay chưa và để tìm ra phương an


cải thiện?
2 Những theo dõi và đánh giá này có
được trình lên quản lý cấp cao hơn để
xem xét hay không?
Chủ đề cụ thể về ATVSLĐ
Sinh lý 1 Tất cả trang thiết bị văn phòng cũng
lao động như các trang thiết bị khác có phù
hợp với công việc và người sử dụng
chúng hay không?
2 Tất cả các công nhân có được huấn
luyện cách sử dụng đúng và cách điều
chỉnh trang thiết bị để tránh phải làm
việc trong tư thế khó khăn hay
không?
3 Bạn đã xây dựng các tiêu chuẩn mua
sắm trang thiết bị có tính đến những
yêu cầu về giải phẫu sinh lý cho trang
thiết bị mới hay chưa?
Công 1 Tất cả các công việc mang/ vác hàng
việc ngày đã được xác định hay chưa?
Mức độ rủi ro gắn liền với mỗi công
việc đã được đánh giá hay chưa?
2 Tất cả các khu vực có vấn đề đã được
nhận dạng thông qua tham khảo
những sự cố đã báo cáo, đánh giá rủi
ro đã hoàn tất, v.v… hay chưa?
3 Đã triển khai các biện pháp kiểm soát
phù hợp để giảm thiểu khả năng xảy
ra/ hậu quả của tai nạn hay chưa?
4 Bạn đã huấn luyện cho tất cả các
nhân viên liên quan về kỹ thuật xử lý
86

công việc mang/ vác và cách sử dụng


trang thiết bị hỗ trợ công việc này hay
chưa?

Qua bảng kiểm định công tác ATVSLĐ này đã đưa ra hướng dẫn thực
hiện một chương trình ATVSLĐ toàn diện. Bảng kiểm định được thiết kế
nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan về các bước then chốt và hành động
nhằm đảm bảo rằng kế hoạch của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Cần phải
sử dụng kèm theo bảng kiểm định để đánh giá chương trình ATVSLĐ của
doanh nghiệp và sau đó xây dựng một kế hoạch hướng tới việc khắc phục mọi
nhược điểm hay lỗ hỏng.
Giám sát thường xuyên bao gồm việc kiểm tra và đánh giá thực tế để
xác định liệu người lao động có tuân thủ những quy trình đề ra hay không.
Thường xuyên thực hiện việc giám sát bằng cách đánh giá lại mỗi quy trình
trong hướng dẫn thực hành và sau đó kiểm tra việc thực hiện diễn ra trong
thực tế. Trường hợp có sự khác biệt giữa thực tế và quy trình đề ra thì cần
phải có hành động cải tiến.
Sau khi hoàn thành việc giám sát thường xuyên, cần viết một báo cáo
bao gồm: những lưu ý về mọi điểm thiếu sót còn tồn tại, đề xuất chiến lược
cải tiến, nhân sự có trách nhiệm và ngày đánh giá. Khi đã hoàn thiện và kiểm
tra, báo cáo này phải được nộp và lưu trữ.
Việc giám sát này cần phải được thực hiện liên tục. Kiểm tra an toàn
nơi làm việc giúp xác định việc tiến hành công việc có đạt chuẩn không và là
một cách hiệu quả nhất trong việc nhận biết mối rủi ro tiềm tàng.
Mức độ và tính chất của việc kiểm tra an toàn nơi làm việc sẽ được
quyết định bởi điều kiện thực tế của công ty dựa trên một loạt các khía cạnh
bao gồm:
- Điều kiện chung/ đường đi, tiến trình khai thác, thời tiết…
- Điều kiện làm việc, mặt bằng công trường
- Ánh sáng
- Nhà vệ sinh/ công trình phúc lợi
- Các tiêu chuẩn vệ sinh
87

- Các hợp chất độc hại


- Thiết bị lưu trữ/ nguyên nhiên liệu
- Các biện pháp phòng cháy và chữa cháy phù hợp/ đánh giá nguy cơ
hỏa hoạn bao gồm cả biển báo và bình chữa cháy.
- Thiết bị điện/ các vị trí tập trung nguồn năng lượng
- Máy móc vận hành.
Việc đưa ra và sử dụng các mẫu báo cáo tiêu chuẩn từ các cuộc điều tra
về an toàn nơi làm việc là một trong những ví dụ tốt điển hình. Các mẫu báo
cáo bao gồm các phần công việc sau:
- Một bảng kiểm định quy trình, hoạt động và các bộ phận của cơ sở
cần kiểm tra
- Xác định các mối nguy hại và các rủi ro tiềm tang.
- Khoảng trống để ghi những ý kiến về các hành động khắc phục hậu
quả hoặc kiến nghị đưa ra.
- Một thời gian biểu thống nhất cho việc hoàn thành hành động khắc
phục hậu quả
3.2.7. Tiến hành kiểm tra về an toàn nơi làm việc
Công ty cần phải thường xuyên và định kỳ kiểm tra an toàn nơi làm
việc theo quy định của pháp luật.
Việc kiểm tra an toàn tại nơi làm việc của công ty khai thác đá được
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra môi trường làm việc
- Kiểm tra môi trường chung
- Đảm bảo rằng không có đá mồ côi, không có hiện tượng trượt lở đất
đá xảy ra
- Đảm bảo rằng bề mặt đi lại sạch sẽ và không có vật cản gây trơn trượt
- Kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị điện,
- Kiểm tra tình hình trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Bước 2: Kiểm tra thiết bị, máy móc vận hành
- Kiểm tra thiết bị, máy móc vận hành trước khi đưa vào hoạt động
88

- Phải đảm bảo các thiết bị vận hành có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động phải có giấy chứng nhận kiểm tra hiện hành và được đặt đúng vị trí
yêu cầu.
- Kiểm tra các hợp đồng bảo dưỡng định kỳ
- Kiểm tra các vị trí rò rỉ, dây dẫn, những hao mòn quá mức hoặc những
dấu hiệu tiềm ẩn nguy cơ trong các thiết bị.
- Đảm bảo có khu vực riêng để nghỉ ngơi, bảo dưỡng.
Bước 3: Kiểm tra An toàn phòng cháy chữa cháy
- Đảm bảo các công nhân đã được huấn luyện về công tác phòng cháy
chữa cháy
- Công ty đã trang bị các phương tiện phòng cháy chữa cháy phù hợp và
đầy đủ.
Bước 4: Kiểm tra công tác chuẩn bị cho thiên tai
- Đánh giá việc chuẩn bị trong trường hợp có thiên tại
- Có các phương án sơ tán phù hợp khi có thiên tai xảy ra
Phải tuân thủ việc báo cáo bằng văn bản sau quá trình kiểm tra an toàn
tại nơi làm việc. Kết quả cần được ghi chép và đánh giá phù hợp. Trong
trường hợp cần phải có hành động khắc phục thì điều quan trọng là cần phải
tiến hành ngay lập tức. Các biện pháp đưa ra cần phải phù hợp với từng tình
huống cụ thể.
3.2.8. Điều tra tai nạn, sự cố và bệnh tật liên quan đến công việc
* Xây dựng bảng liệt kê các công BNN đã và có thể mắc phải từ các
nguy cơ có thể gây ra BNN như bụi, khói độc, tiếng ồn, các chất độc hại, sự
rung, sóng âm, các loại vi trùng và vi rút lây nhiễm, nhiệt độ khắc nhiệt:

Các tác nhân Những BNN


Chì Nhiễm độc chì

Các chất hóa học Bệnh da liễu


….. …..
89

* Điều tra TNLĐ cho các công ty khai thác đá công suất nhỏ là vấn đề
hết sức quan trọng. Điều tra TNLĐ được tiến hành nhằm tìm ra nguyên nhân
và ngăn chặn tai nạn tái diễn. Khi tai nạn đã được điều tra, cần tìm tận gốc
nguyên nhân gây ra tai nạn thay vì chỉ tuân thủ các thủ tục điều tra thông
thường.
Các vấn đề liên quan đến tiến hành điều tra tai nạn:
- Báo cáo về tình hình TNLĐ cho người có trách nhiệm trong doanh
nghiệp
- Tiến hành sơ cứu và chăm sóc y tế cho những người bị thương
- Tiến hành điều tra tai nạn
- Xác định các nguyên nhân
- Báo cáo những phát hiện
- Xây dựng một kế hoạch nhằm thực hiện việc khắc phục
- Thực hiện kế hoạch đã đề ra
- Đánh giá sự tác động của hành động khắc phục
Khi tiến hành điều tra TNLĐ và viết báo cáo ta sử dụng Bảng kiểm
định trong điều tra tai nạn sau:
Bảng kiểm định điều tra tai nạn
Công ty: Khai thác….
Ngày và giờ điều tra:
Thu thập dữ liệu cơ bản
 Tên người lao động bị thương/ ốm/ nhân chứng/ người có mặt
sớm ở hiện trường
Tên người bị thương: ……………….
Tên nhân chứng: …………………..
Tên người có mặt sớm ở hiện trường………

 Điều kiện sử dụng của bất kỳ thiết bị nào: …………….


 Bất kỳ chất/ hóa chất nào đang được sử dụng hoặc xuất hiện
Tùy thuộc vào tầm ảnh hưởng và mức độ nghiêm trọng của tai nạn để
quyết định mức độ điều tra sâu đến mức độ nào và phải quan tâm đến hậu quả
trong tương lai có thể xảy ra.
90

3.2.9 Phòng ngừa, chuẩn bị và đối phó với các trường hợp khẩn cấp
Xây dựng các biện pháp phòng ngừa, chuẩn bị và đối phó với các
trường hợp khẩn cấp có thể xảy ra trên các công trường khai thác đá của các
công ty khai thác đá công suất nhỏ.
- Đề phòng nguy cơ hỏa hoạn ta sử dụng các biện pháp phòng ngừa như
trang bị các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; chuẩn bị nguồn nước có sẵn
để sử dụng trong trường hợp hỏa hoạn xảy ra.
- Với nguy cơ từ hơi khí độc do nổ mìn; tùy từng mỏ ta có thể sử dụng
thêm các biện pháp thông gió mỏ để đánh tan hay loại trừ hơi khí độc.
- Rò rì chất hóa học độc hại phải đưa ra các cảnh báo, huấn luyện an
toàn vệ sinh trong sử dụng.
- Thiên tai: đưa ra những cảnh báo và nên sẵn những phương án xử lý
kịp thời khi có thiên tai xảy ra.
3.2.10. Đo lường và giám sát thực hiện
Doanh nghiệp khai thác đá cần tìm ra các chỉ số giám sát quan trọng
trong việc quản lý An toàn – Vệ sinh lao động của doanh nghiệp mình thông
qua việc đo lường và giám sát các quá trình thực hiện công tác ATVSLĐ.
Các chỉ số thực hiện công tác ATVSLĐ sẽ được tiến hành và lập bảng
thống kê như sau:
Các chỉ số thực hiện vào ngày …………
Mục tiêu đề ra Thực hiện
Các cuộc họp đã được 15 cuộc họp 10 cuộc họp
tiến hành trong tháng
Những mối nguy hại 20 trường hợp 20 trường hợp
được báo cáo
Đánh giá rủi ro đã lên 20 trường hợp 20 trường hợp
kế hoạch
Xem xét lại những đánh 20 trường hợp 18 trường hợp
giá rủi ro hoàn thành
Các khóa đào tạo 10 khóa học 4 khóa
ATVSLĐ đã tiến hành
Các cuộc kiểm tra đã 3 cuộc 1 cuộc
91

tiến hành
Đánh giá các báo cáo 1 cuộc 1 cuộc
kiểm toán

3.2.11. Hệ thống kiểm toán


Kiểm toán HTATVSLĐ là một quá trình kiểm tra độc lập và mang tính
hệ thống, theo đó các doanh nghiệp có thể xem xét và đánh giá liên tục về
hiệu quả của HTATVSLĐ của họ. Việc tiến hành kiểm toán HTATVSLĐ
thường xuyên là điều cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả hệ thống ATVSLĐ.
Chúng ta thực hiện kiểm toán HTATVSLĐ với mục đích:
- Xác nhận HTATVSLĐ đã được thực hiện và duy trì hoạt động
- Kiểm tra HTATVSLĐ đang vận hành hiệu quả
- Xác định những khiếm khuyết trong HTATVSLĐ để cải tiến hệ thống
đó.
Kiểm toán ở đây không phải là quá trình điều tra về ATVSLĐ. Kiểm
toán bao gồm các hoạt động kiểm tra thông qua việc xem xét các tài liệu và
hồ sơ vì quá trình điều tra không cung cấp được mức độ các phân tích hệ
thống như kiểm toán. Kiểm toán có liên quan đến một phân tích rộng hơn về
việc thực hành so với việc chỉ nhìn nhận những vấn đề đang xảy ra tại nơi làm
việc ở một thời điểm cố định.
Các giai đoạn kiểm toán HTATVSLĐ:
Giai đoạn trước kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Chuẩn bị những vấn đề trọng tâm cần nhất cho từng đợt kiểm toán
- Xem tài liệu liên quan đến an toàn lao động, xem thống kê báo cáo
tình hình TNLĐ …
Giai đoạn trong kiểm toán
- Xem tài liệu
- Phỏng vấn những người quan trọng như: cán bộ quản lý an toàn của
công ty; những công nhân trực tiếp làm việc tại những điểm nguy hiểm của
mỏ…
92

- Quan sát điều kiện làm việc thực tế của công nhân.
Giai đoạn sau kiểm toán
- Kết thúc cuộc họp
- Báo cáo kiểm toán
Lập kế hoạch là điểm khởi đầu của một quá trình kiểm toán. Để thực
hiện kiểm toán được hiêu quả thì nên xem xét lại tất cả các thông tin có sẵn
trong lĩnh vực cần kiểm tra. Đòi hỏi phải thu thập tất cả các thông tin cần thiết
được yêu cầu trong quá trình kiểm toán cũng như quá trình chuẩn bị trước.
Trong đó bao gồm:
- Ngày kiểm toán sắp xếp trước và các bên liên quan nên được thông
báo trước để đảm bảo thực hiện một sự sắp xếp phù hợp
- Thông tin cần chuẩn bị trước theo yêu cầu của kiểm toán viên bao
gồm những thông tin đặc biệt và cụ thể về các thực tế công việc, những mối
nguy hại và các biện pháp kiểm soát các mối nguy hại liên quan đến nơi làm
việc được điều tra.
- Sơ đồ bố trí và quy trình sản xuất của địa điểm tiến hành điều tra.
Những dữ liệu này sẽ giúp kiểm toán viên hình dung được và hiểu rõ về công
việc trong khu vực đó.
- Báo cáo kiểm toán trước về khu vực được kiểm tra (nếu có)
- Kế hoạch kiểm toán
- Danh sách kiểm tra (nếu có)
- Các công cụ cần thiết trong quá trình kiểm toán
3.2.12. Các hành động phòng ngừa và khắc phục
Sau mỗi đợt kiểm toán, những nhà quản lý và các cán bộ an toàn của
doanh nghiệp cùng nhau tìm ra những điểm làm được và những điểm còn
thiếu của doanh nghiệp mình để đưa ra nhưng hành động phòng ngừa và khắc
phục hợp lý
Trong đó hành động khắc phục cần chia làm 2 nhóm:
- Những hành động có tính giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề mang
tính tức thời như: bổ sung ngay những trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
cần thiết cho những công nhân khoan luôn phải treo mình trên các vách núi,
che chắn nhưng bộ phận tiềm ẩn nguy hiểm của máy móc như day cua roa…
93

- Những hành động khắc phục mang tính lâu dài: để làm được điều này
cần phải trả lời những câu hỏi như “Tại sao việc đó sai?”; “Nguyên nhân
chính là ở đâu?” ….
3.2.13. Xem xét lại hệ thống và cải tiến liên tục
a. Xem xét lại hệ thống
Sau mỗi một chu trình thực hiện thì lại cần phải xem xét lại hệ thống.
Việc xem xét lại hệ thống cần được thực hiện đều đặn để giúp các cấp quản lý
cao nhất đánh giá hiệu quả của hệ thống ATVSLĐ và để đảm bảo rằng hệ
thống này đang đi đứng hướng, thực hiện đúng theo Luật định và tuân thủ đầy
đủ các yêu cầu pháp lý và mang lại sự an toàn cao nhất cho người lao động.
b. Cải tiến liên tục
Thông qua việc sử dụng các chính sách, mục tiêu, kết quả kiểm toán,
phân tích dữ liệu, hành động khắc phục và phòng ngừa, đánh giá quản lý để từ
đó ta có nhưng cải tiến. Cải tiến để tối ưu hóa các quá trình.
Trong quá trình thực hiện việc cải tiến, ta sử dụng bảng mẫu sau để liệt
kê tất cả các sáng kiến nhằm cải tiến liên tục hệ thống.
Cải tiến liên tục ATVSLĐ
Công ty: khai thác đá công suất nhỏ
Phân chia Các sáng kiến Hành động đảm Các kế hoạch
nhận tương lai

3.2.14. Truyền thông


Hệ thống thông tin bao gồm tất cả các kênh thông tin liên lạc, giao tiếp
bằng ngôn ngữ, bằng văn bản hoặc điển tử. Truyền thông có thể dưới các hình
thức như:
- Đặt các biển chỉ dẫn ATVSLĐ cho người lao động và các đối tượng
liên quan để cảnh báo các nguy cơ gây mất an toàn lao động.
94

- Bảng thông báo trình bày các nội dung công tác ATVSLĐ, bản tin, áp
phích…
- Tổ chức các khóa huấn luyện và diễn tập
- Các tài liệu tuyên truyền của doanh nghiệp
- Các bản ghi nhớ
- Mạng nội bộ/ mạng internet
- Phác thảo, phổ biến, cập nhật và kiểm tra các tài liệu ATVSLĐ.
3.2.15. Trách nhiệm
Trình bày và thể hiện vai trò và trách nhiệm trong các tài liệu hướng
dẫn/ quy trình/ gói đào tạo, bao gồm cả quy trình với vai trò thông tin và trách
nhiệm đối với toàn thể người lao động và các bên có liên quan khác.
Các tổ chức quy trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ của cán bộ
quản lý, xác định, đánh giá và kiểm soát các mối nguy hại ATVSLĐ.
Phải xác định quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận và mô tả mối
liên hệ giữa các bộ phận này.
Công ty, doanh nghiệp phải đảm bảo rằng mỗi công nhân đều chịu
trách nhiệm đối với sức khỏe của chính bản than họ cũng như đối với đồng
nghiệp. Nên xem xét việc kết hợp trách nhiệm này vào bản mô tả công việc
và xem xét như một điều cần chú ý trong quá trình xem xét đánh giá hiệu
suất.

 Giám sát trách nhiệm ATVSLĐ tại các mỏ khai thác đá công suất
vừa và nhỏ.
Những trách nhiệm của công nhân về vấn đề ATVSLĐ
Công ty TNHH khai thác đá công suất
vừa và nhỏ…
95

Năm: 2022
Giám sát trách nhiệm
Các cán bộ giám sát phụ trách các biện pháp về ATVSLĐ hiệu quả nhằm
đảm bảo việc tuân thủ tất cả những yêu cầu pháp luật có liên quan.
Tiêu chí thực hành:
-Cung cấp thông tin, đào tạo và giám sát ATVSLĐ
Phổ biến thông tin sức khỏe nghề nghiệp và an toàn cho các công nhân có
liên quan đến các nguy cơ công việc cụ thể trong khu vực sản xuất.
Tiến hành bổ nhiệm và bồi dưỡng đào tạo nhằm đảm bảo người được chỉ
định, bao gồm: Các mối nguy hại trong phạm vi nơi làm việc, các quy trình
vận hành an toàn, sử dụng và bảo trì dụng cụ bảo vệ cá nhân, thiết bị an
toàn và quy trình ứng phó trong tình huống khẩn cấp.
Giám sát các vấn đề về ATVSLĐ do công nhân đảm nhận trong phạm vi
khu vực làm việc.
Tạo điều kiện để người lao động có thể tham khảo ý kiến người quản lý.
- Tiến hành đánh giá rủi ro
Tham gia hoặc trực tiếp giám sát việc xác định các nguy cơ, đánh giá
những mối nguy hại và tiến hành các biện pháp kiểm soát các mối nguy
hại.
Đảm bảo việc đánh giá các mối nguy hại được lưu giữ.
Giám sát việc thực hiện và hiệu quả của chương trình
96

KẾT LUẬN
Hoạt động khai thác đá trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước
nói chung đang diễn ra hết sức phúc tạp. Hiện nay tình trạng sử dụng lao động
nhưng không đảm bảo quyền lợi, đặc biệt là đảm bảo các tiêu chuẩn về an
toàn lao động đã đến mức báo động. Riêng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã liên
tiếp xảy ra nhiều vụ TNLĐ nghiêm trọng liên quan đến cả quyền lợi và tính
mạng của người lao động.
Để thực hiện tốt công tác an toàn tại nơi làm việc cho người lao động,
ngoài công tác tuyên truyền, hướng dẫn cán bộ làm công tác bảo hộ lao động
tại cơ sở thì việc đẩy mạnh thanh tra kiểm tra tại cơ sở, doanh nghiệp và kiên
quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm các quy định về pháp luật
lao động hoặc để xảy ra tai nạn nghiêm trọng cũng là cách góp phần giảm
thiểu các vụ TNLĐ hàng năm.
Kết luận:
Trong bối cảnh nêu trên, luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý an toàn,
vệ sinh lao động cho các mỏ khai thác đá công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” đã đề cập và giải quyết được một số vấn đề sau:
1. Đánh giá khái quát được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của khu
vực khai thác đá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đánh giá khái quát hiện trạng công tác khai thác đá của các mỏ khai
thác đá công suất nhỏ ở Nghệ An.
3. Sử dụng các số liệu thống kê về TNLĐ, BNN, và các báo cáo công
tác thực hiện ATVSLĐ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ
An để đánh giá một cách toàn diện mức độ mất an toàn trong hoạt động khai
thác đá của các mỏ khai thác đá công suất nhỏ gây ra.
4. Nghiên cứu lý thuyết các mô hình HTATVSLĐ trong các doanh
nghiệp nhỏ đã đưa ra trong tại các cuộc đối thoại chính sách ASEAN-
OSHNET + 3 OSH tổ chức ở Genting, Highland, Malaysia.
5. Đánh giá tổng quan về công tác ứng dụng mô hình HTATVSLĐ
trong lĩnh vực khai thác đá ở Việt Nam.
97

6. Nghiên cứu xây dựng mô hình HTATVSLĐ cho các mỏ khai thác đá
công suất nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An để từ đó nâng cao hiệu quả quản lý
ATVSLĐ cho các mỏ đó.
Kiến nghị:
1. Nếu phương pháp mô hình HTATVSLĐ cho các mỏ khai thác đá
công suất nhỏ được áp dụng một các rộng rãi và tính toán một cách tỷ mỉ sẽ
giúp các nhà quản lý ATVSLĐ đánh giá tốt hơn hiện trạng công tác ATVSLĐ
của doanh nghiệp mình. Từ đó nâng cao hiệu quả quản lý ATVSLĐ, giảm
thiểu các TNLĐ và bệnh nghệ nghiệp.
2. Cần có các nghiên cứu mang tính chất khoa học và tỉ mỉ hơn nữa về
mô hình HTATVSLĐ cho các mỏ khai thác đá. Có thể áp dụng công nghệ
thông tin để thống kê, cập nhật, tổng hợp các TNLĐ, đánh giá rủi ro...
3. Các hoạt động khai thác đá cần thực hiện theo đúng công nghệ, thiết
kế đã được phê duyệt, phải thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước
quy định cũng như các yêu cầu cụ thể riêng biệt của từng địa phương, từng
doanh nghiệp.
4. Các doanh nghiệp cần thường xuyên cử cán bộ đi tham gia về các
hội thảo, khóa học về công tác ATVSLĐ.
5. Các cơ quan quản lý của Tỉnh Nghệ An cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ với doanh nghiệp, tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công
tác An toàn – Vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp sao cho có hiệu quả và
phát triển bền vững.
98

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Công Thương (2009), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong
khai thác mỏ lộ thiên
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2012), Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn lao động trong khai thác và chế biến đá.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011), Hệ thống văn bản pháp
luật hiện hành về An toàn – Vệ sinh lao động, Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011), Tài liệu huấn luyện về an
toàn vệ sinh lao động, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2008), Những điều cần biết để tổ
chức thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động ở cơ sở, Nhà xuất bản
Thanh Niên
6. Bùi Xuân Nam, Nguyễn Phụ Vụ (2010), Các phương pháp chuẩn bị đất
đá bằng cơ giới trong khai thác mỏ lộ thiên, Bài giảng cao học chuyên
ngành Khai thác Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất
7. Cục An toàn lao động (2010), Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm độc
hại, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
8. Cục An toàn lao động (2012), Thống kê tình hình an toàn lao động trên
cả nước năm 2012 về hoạt động khai thác khoáng sản và khai thác đá.
9. Nguyễn Phụ Vụ (2000), Bài giảng cơ sở khai thác mỏ lộ thiên, Trường
Đại học Mỏ - Địa chất
10. Nguyễn Phụ Vụ (2010), Các phương pháp khai thác mỏ vật liệu xây
dựng. Bài giảng cao học chuyên ngành Khai thác Mỏ, Trường Đại học
Mỏ - Địa chất
11. Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Nghệ An (2012), Báo cáo tình hình
công tác an toàn vệ sinh lao động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản
và khai thác đá.

You might also like