Professional Documents
Culture Documents
PHẦN II: Vận dụng các lý thuyết kinh tế lý giải sự tác động đầu từ của tập
đoàn SamSung tới kinh tế - xã hội Việt
Nam.........................................................5
PHẦN III: Phân tích tác động của Samsung đối với kinh tế - xã hội Việt
Nam.........................................................................................................................11
PHẦN IV: Tương lai của SamSung tại Việt
Nam................................................19
Phần I: Giới thiệu về tập đoàn SAMSUNG
1. Nguồn gốc
Tập đoàn Samsung là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc. Tập đoàn Samsung
được ra đời vào năm 1938 do ông Lee Byung-chul sáng lập với khởi đầu là một
công ty buôn bán nhỏ.
Sau gần 80 năm phát triển cho tới nay, Samsung đã gặt hái được không ít thành
công quan trọng bên cạnh đó là quy mô khổng lồ với hơn 80 ngành nghề kinh
doanh khác nhau từ chế biến thực phẩm, dệt may, bảo hiểm, chứng khoán, đóng
tàu, xây dựng,... nhưng chủ yếu vẫn là điện tử và chất bán dẫn.
Ba trụ cột chính hiện nay của Samsung là Samsung Electronics (điện tử), Samsung
Heavy Industries (đóng tàu) và Samsung Engineering & Samsung C&T (xây
dựng).
1. Quá trình đầu tư và phát triển của tập đoàn Samsung tại Việt Nam.
Vào những năm 1990, Samsung bắt đầu tìm hiểu, đầu tư và hiện diện tại Việt Nam.
Năm 1995 công ty điện tử Samsung Vina (SAVINA) được cấp phép thành lập,
khánh thành tháng 9/1996 tại Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh với sản phẩm
đầu tiên là chiếc tivi màn hình màu CRT. Thời gian đầu, do quy định của pháp luật
Việt Nam, Samsung phải liên doanh với công ty TIE để triển khai dự án này. Tuy
nhiên, từ khi SAVINA được thành lập đến năm 2008, ảnh hưởng, đóng góp của
Samsung đối với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam chưa rõ nét. Đó được xem là
giai đoạn đầu Samsung hoạt động ở Việt Nam trước khi chuyển sang giai đoạn mới
sôi động hơn.
Bảng tổng hợp những thông tin cơ bản về các cơ sở của Samsung tại Việt
Nam.
1.500
Trung tâm R&D — — —
(Năm 2015)
Phần III: Phân tích tác động của Samsung đối với kinh tế - xã
hội Việt Nam.
1. Lý do lựa chọn Việt Nam.
1.1. Lý do xuất phát từ Samsung.
Trong giai đoạn 1987-1995, Samsung nói chung và Samsung Electronics nói riêng
có những bước chuyển mình bứt phá không chỉ trong nội địa mà còn vươn ra thế
giới. Lee Kun Hee- người kế nhiệm tập đoàn Samsung từ năm 1987 đã đưa ra
nhiều quyết định táo bạo cơ cấu lại toàn bộ các hoạt động kinh doanh với tham
vọng đưa Samsung Electronics trở thành một trong 5 công ty công nghệ hàng đầu
thế giới. Điều đó đã giúp Samsung có những bước tiến mạnh mẽ vào thị trường
công nghệ toàn cầu.
Những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, các công ty cũng đứng trước cơn bão
về mua bán, sáp nhập, hợp tác cùng với đó là sự đổi mới công nghệ vô cùng khốc
liệt. Samsung đã lựa chọn đây là thời cơ để tập trung sản xuất các hoạt động kinh
doanh cũng như mở rộng, thâm nhập vào thị trường quốc tế.Trong giai đoạn này,
Samsung Electronics tiến hành đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường đầu tư,
chuẩn bị các nguồn lực để tiến quân sang nhiễu vùng đất mới, thị trường mà công
ty hướng tới không chỉ là nội địa hay một vài quốc gia nước ngoài nữa mà là
hưởng tới thị trường toàn cầu thì năng lực nội tại của doanh nghiệp không thể đáp
ứng được hết đủ, SEC cũng đã tiến hành thành lập nhiều nhà máy sản xuất tại
nhiều nơi trên thế giới như Bồ Đào Nha, Nhật Bản, Mỹ,...Hơn nữa khi thị trường
công nghệ đang cạnh tranh gay gắt cả về chất lượng và giá cá, người tiêu dùng có
rất nhiều sự lựa chọn thì Samsung lại phải đứng trước cả hai bài toán khó là tăng
chất lượng sản phẩm để giữ vững tôn chỉ “chất lượng là trên hết" nhưng đồng thời
giả bản sản phẩm cũng phải ở mức hợp lý nghĩa là chi phí sản xuất không được
phép tăng mà thậm chí cắt giảm được sẽ tạo thành lợi thế. Do đó Samsung
Electronics cần tìm cho mình thị trường đầu tư mà tại đô thị trường tiêu dùng nhiều
tiềm năng để đảm bảo doanh thu cùng với đó cũng phải là nơi mà tận dụng hiệu
quả được các yếu tố đầu vào. Sau khi nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng,
năm 1995 Samsung Electronics quyết định lựa chọn Việt Nam là thị trường đầu tư
mới và đến 1996 chính thức hoạt động.
1.2. Lý do xuất phát từ thị trường Việt Nam.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách quyết định chuyển đổi từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đã
làm thay đổi toàn diện nền kinh tế văn hóa xã hội của Việt Nam, GDP của Việt
Nam tăng trung bình 3,9% trong giai đoạn 1986 – 1990, tăng gần gấp đôi so với
giai đoạn trước đổi mới. Đây là giai đoạn chuyển đổi cơ bản giữa cơ chế quản lý cũ
sang cơ chế quản lý mới, thực hiện một bước quá trình đổi mới đời sống kinh tế xã
hội và giải phóng sức lao động. Tháng 12/1987, Luật Đầu tư nước ngoài với nhiều
khoản ưu đãi được công bố; đồng thời khuyến khích xuất khẩu đã làm cho môi
trường đầu tư thông thoáng hơn, góp phần tăng năng lực sản xuất.
Giai đoạn 1991-1995 là giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, đột phá của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 8.18%. Cơ cấu kinh tế từng bước có sự
chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp tăng bình quân hằng
năm 13,3% . Các ngành dịch vụ năm 1995 tăng 80% so với năm 1990 (bình quân
hàng năm tăng 12%). Giao thông vận tải có chuyển biển tiến bộ, vận tải hàng hóa
tăng 62%, thị trường hàng hóa trong nước phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại. Lĩnh vực tài chính, tiền tệ đạt
tiến bộ đáng kể, nổi bật nhất là đã chặn được nạn lạm phát cao và từng bước đẩy
lùi lạm phát. Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) tăng nhanh, đến cuối năm
1995, các dự án được cấp giấy phép đạt trên 19 tỷ USD vốn đăng ký. Tỷ trọng đầu
tư vào công nghiệp chiếm 40% tổng số vốn theo dự án. Địa bàn đầu tư phân bố
rộng trên hơn các vùng lãnh thổ. Hình thức đầu tư chủ yếu là xí nghiệp liên doanh,
chiếm trên 65% tổng số vốn; xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm gần 18%, hợp
đồng hợp tác kinh doanh chiếm gần 17%. Nhà nước đã bổ sung, hoàn thiện từng
bước khuôn khổ pháp lý cho đầu tư nước ngoài tạo ra một môi trường đầu tư thông
thoáng, nhiều tiềm năng. (theo Báo cáo tình hình phát triển kinh tế-xã hội giai
đoạn 1991-2000- Tổng cục thống kê,2000).
Từ đầu những năm 1990, Việt Nam đã chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế, bình thường hóa quan hệ với Mỹ (1991); gia nhập ASEAN (1995), ký kết Hiệp
định khung Việt Nam - EU (tháng 7/1995). Mối quan hệ hợp tác phát triển đã được
khôi phục, khai thông và mở rộng với nhiều nước và các tổ chức tài chính quốc tế;
cơ chế thu hút nguồn tài trợ phát triển song phương và đa phương đã được thiết
lập. Do sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế đời sống của người dân đã được
cải thiện rất nhiều. Số lượng hàng hóa tiêu dùng tăng lên nhanh chóng. Sự tăng
trưởng của các ngành dịch vụ cũng là sự minh chứng rõ nét cho điều này. Nếu như
trước năm 1986 điện là một khái niệm khá xa xi với phần lớn người dẫn thì đến
đầu những năm 90 điện đã được đưa tới từng xã, từng làng, từng gia đình. Cũng
bởi vì lẽ đó nhu cầu về các mặt hàng điện tử ngày càng tăng cao. Trong khi đó Việt
Nam mới chỉ có các nhà máy sản xuất bóng đèn, quạt điện... như: Công ty Điện cơ
Thống Nhất, Công ty bỏng đến phích nước Rạng Đông..., các sản phẩm như TV, tủ
lạnh,... hầu hết là nhập khẩu nguyên chiếc từ Nhật Bản có giá thành khá cao bao
gồm cả hàng mới và hàng đã qua sử dụng. Người Việt Nam phần lớn xuất thân từ
nông nghiệp, tư duy nông nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến thói quen tiêu dùng. Họ
luôn mong muốn và có xu hướng ưa chuộng các hàng hóa có giá cả phù hợp nhưng
chất lượng phải tốt đặc biệt là là độ bền theo thời gian sử dụng.
Từ những phân tích về kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn 1986-1995
(trước khi Samsung thâm nhập vào Việt Nam), Samsung Electronics đã nhìn ra
những tiềm năng của thị trưởng Việt Nam để đưa ra quyết định lựa chọn đây là
quốc gia tiếp theo mà Samsung thâm nhập.
2. Những thuận lợi và bất lợi của Samsung khi bước chân vào thị
trường Việt Nam.
2.1. Thuận lợi của thị trường Việt Nam.
Sở dĩ Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư nước ngoài là do
những lợi thế như giá nhân công thấp, môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện,
có sự ổn định về chính trị, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao và nằm ở vị trí
địa lý thuận lợi là trung tâm của ASEAN.
Thứ nhất, Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi.
Việt Nam có biên giới giáp với Trung Quốc là một trong số các quốc gia thuận lợi
nhất để tiếp cận thị trường tỷ dân vốn có sức mua lớn. Bên cạnh đó, với vị trí trung
tâm của khu vực châu Á - Thái Bình Dương cũng giúp Việt Nam trở thành nơi
thuận lợi nhất để xuất hàng hoá cho các nước trong khu vực Đông Bắc Á và Đông
Nam Á, nhất là khi Việt Nam lại nằm trên tuyến đường thương mại nhộn nhịp nhất
thế giới.
Thứ hai, Việt Nam có tháp dân số trẻ là nguồn nhân công rẻ và dồi dào.
Theo đánh giá của Patrick Dixon, một trong những chuyên gia quản trị hàng đầu
thế giới cho rằng: “ Nhân công ở Việt Nam hiện nay được đánh giá có lợi thế là
tương đối trẻ và năng động.”Với dân số trong độ tuổi lao động lớn, Việt Nam là
điểm đến hấp dẫn đối với các dự án sử dụng nhiều lao động khi chi phí lao động
tương đối rẻ, trong khi các điều kiện ràng buộc về lao động và môi trường không
quá khắt khe.
Thứ ba, Việt Nam có một nền chính trị ổn định.
Việc có một nền chính trị ổn định giúp các nhà đầu tư có thể yên tâm phát triển sản
xuất, hoạt động đầu tư. Cùng với đó, chính phủ Việt Nam cũng đưa ra nhiều chính
sách ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư tại Việt Nam. Việc xoá bỏ chính sách
bảo hộ đối với hàng điện tử để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới thu hút
hàng loạt những dự án đầu tư lớn. Đây là cơ hội tốt cho ngành sản xuất linh kiện
phát triển.
Thứ tư, các Hiệp định thương mại được ký kết.
Việt Nam gia nhập WTO và Hiệp định thương mại tự do Hàn Quốc - ASEAN
được ký kết ngày 13/12/2005, góp phần lớn đưa Việt Nam trở thành thị trường
quan trọng của các nhà đầu tư đến từ Hàn Quốc trong đó có tập đoàn Samsung.
Việc thành công ký kết các Hiệp định thương mại lớn như TPP, CPTPP, FTA,...
giúp thị trường tiêu thụ hàng hoá của Việt Nam càng được mở rộng.
2.2. Những bất lợi của Samsung khi đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Thứ Nhất, hệ thống pháp luật của Việt Nam.
Pháp luật về đầu tư của Việt Nam còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, thay đổi liên
tục, các thủ tục hành chính thiếu tinh gọn. Điều đó đòi hỏi Samsung phải liên tục
cập nhật các thông tin về pháp luật.
Thứ hai, chuỗi cung ứng linh kiện của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu
cầu của Samsung.
Có thể dễ dàng nhận thấy trong danh sách những nhà cung ứng linh kiện lớn nhất
cho Samsung Việt Nam lại vắng bóng những doanh nghiệp nội địa. Với trình độ
công nghệ kỹ thuật hạn chế, doanh nghiệp trong nước khó lòng chen chân vào
những cấu phần chính của chuỗi cung ứng. Thay vào đó các doanh nghiệp nội địa
được giao cho sản xuất in ấn bao bì sản phẩm, cung cấp xốp chống sốc, các chi tiết
nhựa đơn giản hay như cung cấp suất ăn, xử lý chất thải, an ninh, vệ sinh,...
Thứ ba, sự cạnh tranh đến từ các thương hiệu khác trong nước.
Khi bắt đầu kinh doanh tại Việt Nam Samsung đã gặp không ít những khó khăn:
thương hiệu, lòng tin của khách hàng, đối thủ cạnh tranh… Tại thị trường Việt
Nam khi đó các sản phẩm điện tử điện lạnh đến từ các công ty Nhật Bản như
Toshiba, Sony… đang chiếm lĩnh hầu hết các phân khúc thị trường. Cùng với
những kiểm định nghiêm ngặt, tiêu chuẩn sản phẩm vượt qua tiêu chuẩn trung bình
của thế giới các sản phẩm của Nhật Bản đã đi vào tâm trí người tiêu dùng Việt
Nam là những sản phẩm có chất lượng rất tốt, bền theo thời gian. Trong khi mà
Toshiba, Sony… đang làm mưa làm gió trên thị trường Việt thì Samsung với
người Việt lúc bấy giờ lại là một thương hiệu còn khá lạ lẫm.
Thứ tư, vấn đề về an toàn lao động.
An toàn lao động là một trong những vấn đề nổi cộm trong nhiều năm gần đầu tại
các doanh nghiệp FDI nhất là tại các nhà máy sản xuất điện tử. Theo báo cáo “
Đánh giá tác động ban đầu về an toàn môi trường và sức khỏe nghề nghiệp trong
một số nhà máy sản xuất lắp ráp điện tử tại Việt Nam” của trung tâm hội nhập và
phát triển, đề cập đến một số bệnh mà công nhân dễ mắc phải gồm bệnh điếc nghề
nghiệp do dung môi hữu cơ, nguy cơ ung thư do Asen (thạch tín), benzene,
formaldehyde, sảy thai, thai chết lưu với lao động nữ (80% lao động là nữ trong độ
tuổi 18-25).
2. Những đóng góp của Samsung đối với kinh tế - xã hội Việt
Nam.
3.1. Đối với tỉnh Bắc Ninh.
Thứ nhất, Samsung đã góp phần quan trọng đến việc hình thành, phát triển
ngành công nghiệp điện tử tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Sự hoạt động hiệu quả của
tổ hợp các nhà máy tại khu công nghiệp Yên Phong đã tạo ra “kỳ tích” cho tỉnh,
đưa Bắc Ninh có tên trên bản đồ thế giới về sản xuất hàng điện tử. Năm 2010,
giá trị sản xuất công nghiệp chỉ trên 110 tỷ đồng, xếp thứ 6/63 tỉnh, thành phố,
đến năm 2021 đã tăng lên 1.500 nghìn tỷ đồng, gấp 13,5 lần năm 2010 và vươn
lên vị trí thứ nhất cả nước. Trong đó, tỷ trọng ngành công nghiệp điện tử đã
tăng từ 48% năm 2010 lên 76% năm 2021.
Như vậy, có thể khẳng định, hoạt động của Samsung đã góp phần quan trọng
hình thành nên ngành công nghiệp điện tử tại Bắc Ninh, đưa Bắc Ninh trở thành
“thủ đô” của ngành điện tử.
Thứ hai, Samsung đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường vị thế của
tỉnh Bắc Ninh. Với sự tham gia của Samsung, Bắc Ninh đã có những bước tiến
vượt bậc.Năm 2011, kinh tế Bắc Ninh tăng trưởng 16,2%, cao nhất cả nước,
đưa Bắc Ninh lần đầu tiên có khả năng tự cân đối thu chi ngân sách nhà nước.
Năm 2012, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng đã chiếm tới 77,8%, Bắc Ninh
dần trở thành một tỉnh công nghiệp. Đến năm 2017, Samsung chiếm 72% giá trị
sản xuất công nghiệp, 91% giá trị xuất khẩu (39,9 tỷ USD), 18% thu ngân sách
nội địa của tỉnh. Với sự hiện diện của tập đoàn Samsung, Bắc Ninh mặc dù có
diện tích nhỏ nhất nước nhưng đã nhanh chóng trở thành tỉnh có quy mô kinh tế
hàng đầu cả nước. Năm 2017, tốc độ tăng trưởng của Bắc Ninh đứng đầu cả
nước (trên 19%), quy mô kinh tế đứng thứ 4; giá trị sản xuất công nghiệp chiếm
12%; giá trị xuất khẩu chiếm 15% cả nước, đứng thứ 2, chỉ sau Thành phố Hồ
Chí Minh. Năm 2021, Bắc Ninh không chỉ đứng đầu cả nước về sản xuất công
nghiệp mà còn dẫn đầu cả nước về xuất nhập khẩu hàng hoá với 153,14 tỷ USD
(đứng thứ hai là Thành phố Hồ Chí Minh), trong đó xuất khẩu đạt 84 tỷ USD.
Thứ ba, hoạt động của Samsung đã tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy các
hoạt động dịch vụ, kinh tế khác ở địa phương. Với số lượng công nhân lên tới
vài chục nghìn người (năm 2018 là khoảng 91.000 công nhân viên), Samsung
đã tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực khác như nhà hàng, nhà nghỉ, khách
sạn... ở xung quanh các khu công nghiệp nơi Samsung hoạt động. Hơn 2000
khách sạn và nhà hàng mới được mở ra từ năm 2011 đến 2015. Sự hiện diện
của Samsung còn thúc đẩy các hoạt động vui chơi, giải trí, du lịch của tỉnh phát
triển. Thậm chí, ngành nông nghiệp của tỉnh cũng có bước phát triển nhằm cung
cấp lương thực, thực phẩm dồi dào cho công nhân công nghiệp tỉnh nói chung,
người lao động trong tập đoàn của Samsung nói riêng. Bắc Ninh cũng là địa
phương có thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh và thuộc nhóm 5 địa
phương cao nhất cả nước.
Thứ tư, sự hiện diện của Samsung không chỉ trực tiếp đóng góp cho kinh tế
- xã hội tỉnh mà còn kéo theo “hệ sinh thái” đồ sộ vào địa bàn tỉnh. Các nhà
cung cấp cho Samsung tìm đến Việt Nam mở nhà máy nhằm rút ngắn khoảng
cách chuỗi cung ứng cũng như tận dụng nguồn nhân lực giá rẻ, thị trường tiềm
năng và những ưu đãi mà chính phủ đem lại. Phần lớn trong số đó là các doanh
nghiệp Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản là những đối tác lâu dài với Samsung,
đi theo Samsung vào Việt Nam, trong đó nổi bật là các doanh nghiệp Hàn Quốc
(đáng chú ý có dự án đầu tư của công ty TNHH Dong Yeon Industrial Hàn
Quốc với vốn đăng ký lên tới 267 triệu USD).Samsung vào thị trường Việt
Nam kéo theo sự di chuyển của chuỗi các nhà cung ứng Hàn Quốc đầu tư vào
Việt Nam theo hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Với sự hiện
diện của Samsung cùng nhiều yếu tố khác, Bắc Ninh là điểm sáng về thu hút
FDI, tính đến cuối tháng 12/2021, tỉnh Bắc Ninh có 1.717 dự án FDI còn hiệu
lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 21 tỷ USD.
Trong đó khoảng hơn 1/3 là lao động người Thái Nguyên, với thu nhập bình quân
đạt 8,5 triệu đồng/người/tháng. Nhờ tạo ra nhiều việc làm với mới thu nhập khá và
ổn định, Samsung đã góp phần quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của
tỉnh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân địa phương.
4. Làm sao để SamSung tăng cường đầu tư và tăng sự tác động của
SamSung đối với nền kinh tế Việt Nam ?
Ổn định kinh tế trong vùng
Đây phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh
lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn ở đây chính là môi trường vĩ mô ổn định và
được đánh giá qua tiêu chí chống lạm phát và ổn định tiền tệ.
Môi trường chính trị, an ninh trong vùng kinh tế
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nền chính trị ổn định dưới sự lãnh đạo
thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, là nền tảng giúp các đối tác nước ngoài
yên tâm khi đầu tư vào Việt Nam. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
cần tiếp tục đẩy mạnh, đặc biệt trong một số lĩnh vực như xuất nhập khẩu, thanh
kiểm tra, thủ tục tố tụng tòa án và thủ tục hành chính đất đai.
Quy hoạch phát triển và cơ chế phát triển của các địa phương trong vùng
Cần có những ưu đãi về chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách đất
đai, chính sách thuế phù hợp và tùy vào từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư mà có
các ưu đãi đặc biệt về thuế. Đồng thời, xây dựng các quy định pháp luật nhằm bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ sản xuất kinh doanh…
Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội của vùng
Việt Nam cần nâng cấp, phát triển đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, hệ thống
điện, nước, hệ thống thông tin, liên lạc sẽ giúp cho các doanh nghiệp đầu tư thuận
tiện trong việc vận chuyển, xây dựng các hệ thống sản xuất hiện đại đáp ứng về
yêu cầu kỹ thuật, tối ưu hóa chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, mang lại
hiệu quả cao.
Chất lượng nguồn nhân lực của vùng kinh tế
Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố lao động đông và giá nhân công rẻ có thể vẫn còn
là lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, song để thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nhất thiết phải có đội ngũ lao động chất lượng với
trình độ tay nghề cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp và có thể lực tốt.
Chất lượng dịch vụ công trong vùng kinh tế
Các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư bao gồm
hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư; hỗ trợ
trong việc lập hồ sơ dự án và xin phép đầu tư; hỗ trợ trong quá trình triển khai dự
án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động của dự án và hỗ trợ khi dự án làm thủ tục
để chuẩn bị chấm dứt hoạt động…
Môi trường sống và làm việc cho các nhà đầu tư ở trong vùng
Môi trường sống và làm việc thể hiện qua các yếu tố về văn hóa, giáo dục, y tế.
Chất lượng môi trường sống, vui chơi, sinh hoạt, sự hòa hợp và chi phí hợp lý thể
hiện một môi trường sống chất lượng và phù hợp với nhà đầu tư và người lao động
để có thể hoạt động hiệu quả và gắn bó lâu dài với địa phương.
Tài liệu tham khảo
1. Trung Hiền, “Tổng vốn đầu tư của Samsung tại Việt Nam tăng 26 lần trong 10
năm”,https://www.vietnamplus.vn/tong-dau-tu-cua-samsung-tai-viet-nam-tang-
26-lan-trong-10-nam/498389.vnp.
2. Đoàn Thị Trà Thu, “Những đóng góp nổi bật của tập đoàn Samsung, Hàn Quốc
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam”.
3. VN Review, “Công ty Samsung Vina đóng cửa nhà máy cũ tại Thủ Đức”,
https://vnreview.vn/thread-old/cong-ty-samsung-vina-dong-cua-nha-may-cu-
tai-thu-duc.
4. Trung Hiền, “Tổng vốn đầu tư của Samsung tại Việt Nam tăng 26 lần trong 10
năm”,
5. https://www.vietnamplus.vn/tong-dau-tu-cua-samsung-tai-viet-nam-tang-26-
lan-trong-10-nam/498389.vnp
6. Hà Duy, “Hiệu ứng tỷ USD: Cú xoay chuyến ở Bắc Ninh, Thái Nguyên”,
https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/dau-tu/bac-ninh-thai-nguyen-doi-doi-
tu-hieu-ung-ty-do-samsung-445545.html
7. Tân Xuân, “Samsung và những tác động tích cực đến kinh tế - xã hội của tỉnh
Thái Nguyên”,https://thainguyen.gov.vn/tin-tuc-su-kien/-/asset_publisher/
Z79abUzQC1Ql/content/samsung-va-nhung-tac-ong-tich-cuc-en-kinh-te-xa-
hoi-cua-tinh-thai-nguyen-/20181
8. Samsung Newsroom Vietnam, “Samsung chính thức ra mắt Trung tâm trải
nghiệm giải pháp doanh nghiệp Samsung lớn nhất Đông Nam Á và Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển tại TP.HCM”, https://news.samsung.com/vn/samsung-
chinh-thuc-ra-mat-trung-tam-trai-nghiem-giai-phap-doanh-nghiep-samsung-
lon-nhat-dong-nam-a-va-trung-tam-nghien-cuu-phat-trien-tai-tp-hcm
9. Samsung Newsroom Vietnam , “Samsung bắt đầu xây dựng Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển mới tại Việt Nam”,https://news.samsung.com/vn/samsung-
bat-dau-xay-dung-trung-tam-nghien-cuu-va-phat-trien-moi-tai-viet-nam
10.Samsung Newsroom Việt Nam, “Samsung Việt Nam công bố kết quả kinh
doanh năm 2021”, https://news.samsung.com/vn/samsung-viet-nam-cong-bo-
ket-qua-kinh-doanh-nam-2021
11.Báo điện tử Bắc Ninh, “Bắc Ninh trở thành trung tâm công nghiệp điện tử của
cả nước”,
http://www.baobacninh.com.vn/web/bbn/news/-/details/20182/bac-ninh-
tro-thanh-trung-tam-cong-nghiep-ien-tu-cua-ca-nuoc.
12.GENK, “Samsung ở tỉnh nào, ngôi vương sản xuất công nghiệp ở tỉnh đó;
nhưng đó chưa hẳn là tin mừng”,https://genk.vn/samsung-o-tinh-nao-ngoi-
vuong-san-xuat-cong-nghiep-o-tinh-do-nhung-do-chua-han-la-tin-mung-
20160627224046498.chn.
13.Văn Phúc, “Bắc Ninh dẫn đầu cả nước về xuất nhập khẩu”,
https://www.sggp.org.vn/bac-ninh-dan-dau-ca-nuoc-ve-xuat-nhap-khau-
784802.html.
14.“Công ty TNHH Samsung SDI là gì, Samsung Sdiv”,
https://sentory.vn/samsung-sdi-la-gi/
15.Nguyễn Chi, “Những ảnh hưởng của Samsung đối với sự phát triển của tỉnh
Thái Nguyên”,
16.https://vannghethainguyen.vn/2018/05/09/nhung-anh-huong-cua-samsung-doi-
voi-su-phat-trien-cua-tinh-thai-nguyen/
17.Ngọc Hân, “Điện tử - điềm sáng trong sản xuất công nghiệp của Việt Nam",
https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-nghiep/dien-tu-diem-sang-trong-san-
xuat-cong-nghiep-cua-viet-nam.html
18.SPUTNIK Việt Nam, “Việt Nam vẫn là “át chủ bài” quan trọng của Samsung”,
https://sputniknews.vn/20210301/viet-nam-van-la-at-chu-bai-quan-trong-cua-
samsung-10150470.html
19.Hoàng Nam. “Samsung Việt Nam: Cùng Việt Nam phát triển thịnh vượng”,
https://baoquocte.vn/samsung-viet-nam-cung-viet-nam-phat-trien-thinh-vuong-
135855.html
20.Samsung Newsroom Việt Nam, “Samsung Việt Nam ký kết Biên bản ghi nhớ
Dự án hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tại tinh Bắc
Ninh”, https://news.samsung.com/vn/samsung-viet-nam-ky-ket-bien-ban-ghi-
nho-du-an-ho-tro-doanh-nghiep-viet-nam-tai-tinh-bac-ninh
21.Tổng cục thống kê, “Tình hình kinh tế - xã hội 10 năm 1991-
2000”,https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/10/tinh-hinh-
kinh-te-xa-hoi-10-nam-1991-2000/Bộ Kế hoạch và Đầu tư, “Tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam qua các năm”
22.Báo Thế giới và Việt Nam. 09/02/2022. “Việt Nam-Hàn Quốc: Sự hiểu biết và
lòng tin ngày càng được củng cố”. Truy cập ngày 02/07/2022. Truy xuất từ
https://fad.danang.gov.vn/chi-tiet?id=3555&_c=59
23.Nguyễn Thị Huyền. 25/05/2022. “Nước ta có cơ cấu dân số như thế nào?”. Truy
cập ngày 02/07/2022. Truy xuất từ https://luathoangphi.vn/nuoc-ta-co-co-cau-
dan-so-nhu-the-nao
24.Thanh Trần. 22/11/2020. “Các FTA mới của Việt Nam sẽ bổ trợ cho nhau như
thế nào?”.Truy cập ngày 02/07/2022. Truy xuất từ https://cafef.vn/cac-fta-moi-
cua-viet-nam-se-bo-tro-cho-nhau-nhu-the-nao-20201122125131376.chn/
25.Khánh Khiêm. 03/06/2022. “Ma trận SWOT của Samsung năm 2020: Phân
tích, đánh giá chi tiết”. Truy cập ngày 02/07/2022. Truy xuất từ
https://marketingai.vn/ma-tran-swot-cua-samsung/
26. Samsung”. Truy cập ngày 02/07/2022. Truy xuất từ
https://www.baogiaothong.vn/xung-dot-nga-ukraine-lo-tac-dong-tu-ong-lon-
samsung-d544456.html
27.Quân Hoàng. 11/04/2015. “Samsung Thái Nguyên rò rỉ hóa chất, công ty khẳng
định không phải khí độc”. Truy cập ngày 02/07/2022. Truy xuất từ
https://giaoduc.net.vn/kinh-te/samsung-thai-nguyen-ro-ri-hoa-chat-cong-ty-
khang-dinh-khong-phai-khi-doc-post157332.gd
https://thoibaotaichinhvietnam.vn/ap-dung-che-do-uu-tien-ve-hai-quan-doi-voi-
3-cong-ty-thuoc-tap-doan-samsung-50277.html