Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
TÊN ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ BẰNG GIỌNG NÓI
VỚI GOOGLE ASSISTANT ( GOOGLE HOME)
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã tìm hiểu, học hỏi và nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ
các thầy cô và các anh chị khóa trước.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô viện Công
nghệ thông tin – Điện-Điện tử - Trường đại học Bà Rịa Vũng Tàu đã truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho em cũng như các bạn cùng khoá . Qua đây em cũng xin cảm ơn
các anh chị khóa trước đã đóng góp ý kiến giúp đỡ em để hoàn thành đồ án tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Lưu Hoàng đã tận tâm hướng dẫn em qua từng
buổi hướng dẫn để hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Nếu không có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của thầy thì em nghĩ đồ án tốt nghiệp của em khó có thể hoàn thiện được. Một
lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy.
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xã hội càng hiện đại, khoa học kỹ thuật càng phát triển thì cuộc
sống của con người càng có nhu cầu sử dụng đầy đủ các thiết bị thông minh để
phục vụ cho sinh hoạt và công việc của mình. Một thực tế rất gần với con người
là trong chính căn nhà của mình, mong muốn được dụng công nghệ tự động hóa
càng được rộng rãi, tất cả đồ dùng trong nhà từ phòng ngủ, phòng khách đến
toilet đều gắn các bộ điều khiển điện tử có thể kết nối với Internet và điện thoại
di động, cho phép chủ nhân điều khiển vật dụng từ xa hoặc lập trình cho thiết bị
ở nhà hoạt động theo lịch thời gian đúng mong muốn.
Nhu cầu về kiểm soát hệ thống thiết bị điện và điều khiển thiết bị thông
minh ngày càng phổ biến như kiểm tra trạng thái của đèn, quạt, máy lạnh, các
thiết bị khác, có thể mở hay tắt và các thiết bi ̣điện trong nhà từ xa bằng thiết bị
điện thoại di động, thiết bị máy tính thông qua mạng internet.
Hiện nay với nền khoa học phát triển với các trợ lý ảo thông minh hỗ trợ
AI như: Google Assistant (Google), Alexa (Amazon), Siri (Apple), Cortana
(Microsoft), … Các thiết bị trong ngôi nhà thông minh ngoài được điều khiển
qua các app trên điện thoại, web,… còn được điều khiển qua trợ lý ảo cũng dần
được phát triển. Vì vậy, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, chọn đề tài: “ Điều khiển
thiết bị bằng giọng nói qua Google Asstiant (Google Home) ” để làm đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường
MỤC LỤC
Trang
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
LỜI CÁM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: Mở Đầu ................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 1
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ .............................................................................. 2
CHƯƠNG 2: Tổng Quan .............................................................................. 3
2.1. Trợ lý ảo ............................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 3
2.1.2. Google Assistant ............................................................................ 4
2.1.3. Google Home ................................................................................ 5
2.2. Internet Of Thing .................................................................................. 7
2.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 7
2.2.2. Ứng dụng ....................................................................................... 10
2.3. Blynk .................................................................................................... 13
2.3.1 Hệ sinh thái Blynk. ......................................................................... 13
2.2.2. Tính năng của Blynk ...................................................................... 14
2.4. Nhà thông minh .................................................................................... 14
2.4.1. Khái niệm ...................................................................................... 14
2.4.2. Ứng dụng ....................................................................................... 15
2.4.3. Các hệ sinh thái nhà thông minh trên thế giới ................................ 15
CHƯƠNG 3: Thiết bị và giải pháp công nghệ ............................................. 17
3.1. Kit NodeMCU Lua ESP8266 ............................................................... 17
3.2. Công tắc cảm ứng ................................................................................. 18
3.3. Module relay 4 kênh ............................................................................. 21
SVTH: Mai Thanh Tuấn
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: ThS. Lưu Hoàng
Chương 1
Mở Đầu
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, xã hội càng hiện đại, khoa học kỹ thuật càng phát triển thì cuộc
sống của con người càng có nhu cầu sử dụng đầy đủ các thiết bị thông minh để
phục vụ cho sinh hoạt và công việc của mình. Một thực tế rất gần với con người
là trong chính căn nhà của mình, mong muốn được dụng công nghệ tự động hóa
càng được rộng rãi, tất cả đồ dùng trong nhà từ phòng ngủ, phòng khách đến
toilet đều gắn các bộ điều khiển điện tử có thể kết nối với Internet và điện thoại
di động, cho phép chủ nhân điều khiển vật dụng từ xa hoặc lập trình cho thiết bị
ở nhà hoạt động theo lịch thời gian đúng mong muốn.
Nhu cầu về kiểm soát hệ thống thiết bị điện và điều khiển thiết bị thông
minh ngày càng phổ biến như kiểm tra trạng thái của đèn, quạt, máy lạnh, các
thiết bị khác, có thể mở hay tắt và các thiết bi ̣điện trong nhà từ xa bằng thiết bị
điện thoại di động, thiết bị máy tính thông qua mạng internet.
Hiện nay với nền khoa học phát triển với các trợ lý ảo thông minh hỗ trợ
AI như: Google Assistant (Google), Alexa (Amazon), Siri (Apple), Cortana
(Microsoft), … Các thiết bị trong ngôi nhà thông minh ngoài được điều khiển
qua các app trên điện thoại, web,… còn được điều khiển qua trợ lý ảo cũng dần
được phát triển. Vì vậy, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, chọn đề tài: “ Điều khiển
thiết bị bằng giọng nói qua Google Asstiant (Google Home) ” để làm đồ án tốt
nghiệp của mình.
Kết quả nghiên cứu từ đề tài này sẽ giúp em có nhiều kinh nghiệm để sau
khi tốt nghiệp chúng em có đủ khả năng nghiên cứu chế tạo hoàn chỉnh thiết bị
điều khiển hệ thống điện cho ngôi nhà thông minh đáp ứng được sử dụng yêu
cầu trên thi ̣trường với giá thành hợp ̣ lý, chất lượng đảm bảo, phù hợp ̣ với điều
kiện sống tại Việt Nam.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu qua sách báo về lĩnh vực IOT
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết để thiết kế mạch điều khiển thiết bị với trợ lý ảo
Google Assistant của Google
- Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của các module và thiết bị điện trong nhà
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Tìm hiểu về hệ thống điều khiển thông minh các thiết bị trong nhà .
- Tìm hiểu về Google Assistant (Google Home), IOT.
- Thiết kế mạch điều khiển thiết bị bằng giong nói qua Google Assistant (Google
Home)
- Xây dựng mô hình mẫu điều khiển thiết bị qua Google Assistant (Google
Home)
- Kiểm tra, đánh giá tính ứng dụng của đề tài.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Trợ lý ảo
2.1.1. Khái niệm
Trợ lý ảo là một khái niệm mới trong lĩnh vực công nghệ, phần mềm, lần
đầu được biết tới trên thế giới vào năm 1961 tại Hội chợ Thế giới Seattle, dưới
dạng một thiết bị có tên IBM Shoebox, với khả năng nhận diện giọng nói.
Đến năm 1970, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ và cơ quan DARPA của Bộ này
đã phát triển công cụ "Harpy" có thể nhận dạng khoảng 1000 từ, tương đương
vốn từ vựng của một đứa bé 3 tuổi.
Phải tới những năm 1990, trợ lý ảo mới được các nhà sản xuất hàng đầu
như Microsoft, IBM, Philips và Lernout & Hauspie chính thức nghiên cứu và áp
dụng trên các máy tính cá nhân. Trong đó, sự kiện ra mắt chiếc điện thoại thông
minh đầu tiên IBM Simon vào năm 1994 đặt nền móng cho các trợ lý ảo thông
minh mà ta biết tới ngày nay.
Năm 2011, trợ lý ảo số hiện đại đầu tiên được cài đặt trên một điện thoại
thông minh là Siri, từng được giới thiệu là một tính năng trên chiếc iPhone 4S
của Apple.
Từ năm 2017 đến nay, trợ lý ảo bắt đầu được người dùng chú ý nhờ các
ứng dụng thực tiễn, đặc biệt là sự đầu tư mạnh tay từ các tập đoàn lớn như
Amazon với Alexa, Google với Google Assistant hay Apple với Siri.
Từ trên chúng ta có thể hiểu đơn giản trợ lý ảo là phần mềm, công cụ được xây dựng
dựa trên nền tảng trí thông minh nhân tạo (AI) và được các nhà phát triển hệ điều
hành, hay các hãng công nghệ tích hợp sâu vào trong hệ điều hành với mục đích chính
là hỗ trợ người dùng thiết bị dễ dàng hơn bằng chính thói quen mà người dùng thường
làm trên thiết bị.
2.1.2. Google Assistant
Google Assistant là một trợ lý cá nhân ảo được phát triển bởi Google và
được giới thiệu tại hội nghị nhà phát triển của hãng vào tháng 5 năm 2016.
Không giống như Google Now, Google Assistant có thể tham gia các cuộc trò
chuyện hai chiều.
Assistant ban đầu được đưa vào ứng dụng nhắn tin Google Allo, và loa
thông minh Google Home. Sau một thời gian chỉ có mặt trên hai chiếc điện thoại
thông minh Pixel và Pixel XL của hãng, Google bắt đầu triển khai Assistant trên
các thiết bị Android khác vào tháng 2 năm 2017, bao gồm cả các điện thoại
thông minh bên thứ ba và các thiết bị Android Wear, và được phát hành dưới
dạng ứng dụng riêng biệt trên IOS vào tháng 5. Cùng với sự ra mắt một bộ phát
triển phần mềm (SDK) vào tháng 4 năm 2017 cho phép các nhà phát triển bên
thứ ba có thể tự xây dựng phần cứng tương thích với Google Assistant, Assistant
đã và đang được tiếp tục mở rộng hỗ trợ cho một lượng lớn thiết bị, bao gồm cả
xe hơi và các thiết bị nhà thông minh. Các chức năng của Assistant cũng có thể
được bổ sung bởi các nhà phát triển bên thứ ba.
Người dùng chủ yếu có thể tương tác với Google Assistant qua giọng nói
tự nhiên, hoặc có thể nhập qua bàn phím. Các chức năng cơ bản của nó cũng
tương tự như Google Now, như tìm kiếm trên Internet, đặt sự kiện trên lịch và
báo thức, điều chỉnh cài đặt phần cứng trên thiết bị người dùng và hiển thị thông
tin từ tài khoản Google của người dùng. Google cũng bổ sung các tính năng
khác cho Assistant bao gồm khả năng nhận diện vật thể và thu thập thông tin về
vật thể thông qua máy ảnh của thiết bị, cùng với việc hỗ trợ mua sản phẩm và
chuyển tiền.
Loa Google Home ban đầu được phát hành vào tháng 11 năm 2016, có
hình dạng hình trụ với đèn LED trạng thái màu trên đầu. Vào tháng 10 năm
2017, Google đã công bố hai bổ sung cho dòng sản phẩm, Google Home Mini
hình puck thu nhỏ và Google Home Max lớn hơn. Vào tháng 10 năm 2018, công
ty đã phát hành Google Home Hub, một loa thông minh với màn hình hiển thị
video màn hình cảm ứng 7 inch. Một màn hình thông minh thứ hai có tên
Google Nest Hub Max đã được công bố vào tháng 5 năm 2019 và sẽ có màn
hình 10 inch và máy quay video.
cấp các định danh và khả năng tự động truyền tải dữ liệu qua một mạng lưới mà
không cần sự tương tác giữa con người-với-con người hoặc con người-với-máy
tính. IoT tiến hoá từ sự hội tụ của các công nghệ không dây, hệ thống vi cơ điện
tử (MEMS) và Internet. Cụm từ này được đưa ra bởi Kevin Ashton vào năm
1999. Ông là một nhà khoa học đã sáng lập ra Trung tâm Auto-ID ở đại học MIT.
Hình 2.7: Sự gia tăng nhanh chóng của giao tiếp máy – máy.
Một ví dụ điển hình cho IoT là tủ lạnh thông minh, nó có thể là một chiếc
tủ lạnh bình thường nhưng có gắn thêm các cảm biến bên trong giúp kiểm tra
được số lượng các loại thực phẩm có trong tủ lạnh, cảm biến nhiệt độ, cảm biến
phát hiện mở cửa, …và các thông tin này được đưa lên internet. Với một danh
mục thực phẩm được thiết lập trước bởi người dùng, khi mà một trong các loại
thực phẩm đó sắp hết thì nó sẽ thông báo ngay cho chủ nhân nó biết rằng cần
phải bổ sung gấp, thậm chí nếu các loại sản phẩm được gắn mã ID thì nó sẽ tự
động trực tiếp gửi thông báo cần nhập hàng đến siêu thị và nhân viên siêu thị sẽ
gửi loại thực phẩm đó đến tận nhà.
Hình 2.11: Theo dõi tình trạng sinh trưởng của cây trồng.
Sản phẩm của mỗi loại nông sản sẽ được gắn mã ID, nếu tủ lạnh nhà chúng ta
sắp hết một loại nông sản nào đó thì ngay lập tức nó sẽ tự động gửi thông báo
cần mua đến cơ sở dữ liệu của trang trại có trồng loại nông sản đó, và chỉ sau
một thời gian nông sản mà bạn cần sẽ được nhân viên đem đến tận nhà.
Ứng dụng trong nhà thông minh:
Vài năm trở lại đây, khi thế giới đang dần tiến vào kỷ nguyên Internet of
Things, kết nối mọi vật qua Internet, nhà thông minh trở thành một xu hướng
SVTH: Mai Thanh Tuấn Trang 11
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: ThS. Lưu Hoàng
công nghệ tất yếu, là tiêu chuẩn của nhà ở hiện đại. Trong căn hộ thông minh,
tất cả các thiết bị từ rèm cửa, điều hoà, dàn âm thanh, hệ thống ánh sáng, hệ
thống an ninh, thiết bị nhà tắm… được kết nối với nhau và hoạt động hoàn toàn
tự động theo kịch bản lập trình sẵn, đáp ứng đúng nhu cầu sử dụng của khách
hàng.
Ví dụ, vào buổi sáng, đèn tắt, rèm cửa tự động chuyển tới vị trí thích hợp
để giảm bớt những tác động náo nhiệt từ đường phố và nhường không gian cho
ánh sáng tự nhiên. Tối đến, hệ thống đèn bật sáng, các rèm cửa kéo lên người
dùng có thể thưởng ngoạn từ trên cao bức tranh thành phố rực rỡ ánh đèn, đồng
thời âm nhạc cũng nhẹ nhàng cất lên các giai điệu yêu thích của gia đình.
2.3. Blynk
Đây là một nền tảng IoT được ưa thích bởi hơn 500.000 kỹ sư trong lĩnh
vực IoT trên toàn thể giới.
2.3.1. Hệ sinh thái Blynk
Có ba thành phần chính trong nền tảng Blynk:
Blynk App - cho phép tạo giao diện cho sản phẩm của bạn bằng cách kéo
thả các widget khác nhau mà nhà cung cấp đã thiết kế sẵn.
Blynk Server - chịu trách nhiệm xử lý dữ liệu trung tâm giữa điện thoại,
máy tính bảng và phần cứng. Chúng ta có thể sử dụng Blynk Cloud của Blynk
cung cấp hoặc tự tạo máy chủ Blynk riêng cho mình. Vì đây là mã nguồn mở,
nên bạn có thể dễ dàng intergrate vào các thiết bị và thậm chí có thể sử dụng
Raspberry Pi làm server của hệ thống.
Library Blynk – support cho hầu hết tất cả các nền tảng phần cứng phổ
biến - cho phép giao tiếp với máy chủ và xử lý tất cả các lệnh đến và đi.
Nguyên lý hoạt động của Blynk: mỗi khi ta nhấn một nút trong ứng dụng
Blynk, yêu cầu sẽ chuyển đến server của Blynk, server sẽ kết nối đến phần cứng
của chúng ta thông qua library . Tương tự thiết bị phần cứng sẽ truyền dữ liệu
ngược lại đến server.
Vì thế chúng ta có thể tự mình xây dụng một hệ sinh thâí nhà thông minh
dựa trên nền tảng của Blynk
2.3.2.Tính năng của Blynk
- Cung cấp API & giao diện người dùng tương tự cho tất cả các thiết bị và phần
cứng được hỗ trợ
- Kết nối với server bằng cách sử dụng:Wifi, Bluetooth và BLE, Ethernet, USB
(Serial), GSM, …
- Các tiện ích trên giao diện được nhà cung cấp dễ sử dụng
- Thao tác kéo thả trực tiếp giao diện mà không cần viết mã
- Dễ dàng tích hợp và thêm chức năng mới bằng cách sử dụng các cổng kết nối
ảo được tích hợp trên blynk app
- Theo dõi lịch sử dữ liệu
- Thông tin liên lạc từ thiết bị đến thiết bị bằng Widget
2.4. Nhà thông minh
2.4.1. Khái niệm
Nhà thông minh là kiểu nhà được lắp đặt các thiết bị điện, điện tử có thể được
điều khiển hoặc tự động hoá hoặc bán tự động, thay thế con người trong thực
hiện một hoặc một số thao tác quản lý, điều khiển. Hệ thống điện tử này giao
tiếp với người dùng thông qua bảng điện tử đặt trong nhà, ứng dụng trên điện
thoại di động, máy tính bảng hoặc một giao diện web.
mình. Với trung tâm là trợ lý ảo tích hợp AI cùng các thiết bị điện thông minh
kết nối IoT và các phần mềm hỗ trợ trên Smart phone
Tiêu biểu trong các hệ sinh thái này phải kể đến: Amazon, Google,
Samsung, Xiaomi, GeekLink, …
CHƯƠNG 3
THIẾT BỊ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
3.1 Kit NodeMCU Lua ESP8266
Chip ESP8266 được phát triển bởi Espressif để cung cấp giải pháp giao
tiếp Wifi cho các thiết bị IoT. Điểm đặc biệt của dòng ESP8266 là nó được tích
hợp các mạch RF như balun, antenna switches, TX power amplifier và RX filter
ngay bên trong chip với kích thước rất nhỏ chỉ 5x5mm nên các board sử dụng
ESP8266 không cần kích thước board lớn cũng như không cần nhiều linh kiện
xung quanh.
chạm, không cần nhấn nút và ta cũng không thể nhấm “lõm” như những nút bấm
cơ bình thường vì chúng được vẽ trên mặt nhựa hoặc mặt kính phẳng.
Nút bấm điện dung ra đời với mục đích chính là thay thế nút bấm cơ
truyền thống, mang đến sự tinh tế, sự hiện đại cho các thiết bị điện tử. TTP224
là ic giải mã cảm ứng điện dung thông dụng đặc biệt sử dụng trong các thiết bị
điều khiển, có khả năng tự động xử lý với 4 cực chạm và đưa ra 4 đầu ra trực
tiếp.
- Có thể điều chỉnh thời gian chạm tối đa 120s/64s/16s bởi các chân MOT1,
MOT0
năng cách điện tốt. Trên module đã có sẵn mạch kích relay sử dụng transistor và
IC cách ly quang giúp cách ly hoàn toàn mạch điều khiển (vi điều khiển) với rơ
le bảo đảm vi điều khiển hoạt động ổn định. Có sẵn header rất tiện dụng khi kết
nối với vi điều khiển.
Relay 4 kênh sử dụng chân kích mức Thấp (0V), khi có tín hiệu 0V vào
chân IN thì relay sẽ nhảy qua thường hở của Relay. Ứng dụng dùng với relay
module khá nhiều bao gồm cả điện DC hay AC.
{
…..
}
Cấu trúc của nó có dấu ngoặc nhọn ở đầu và ở cuối, nếu thiếu phần này khi kiểm
tra chương trình thì chương trình sẽ báo lỗi.
Phần này dùng để thiết lập các tốc độ truyền dữ liệu, kiểu chân là chân ra hay
chân vào. Trong đó:
Dùng để truyền dữ liệu từ board Arduino
Serial.begin(9600); lên
máy tính.
pinMode(biến, kiểu vào hoặc ra); Ví
dụ: Dùng để xác định kiểu chân là vào hay ra
pinMode(ChanDO, INPUT);
Phần 3: Vòng lặp
Dùng để viết các lệnh trong chương trình để mạch Arduino thực hiện các nhiệm
vụ mà chúng ta mong muốn, thường bắt đầu bằng:
void loop()
{
…………….
}
Một số câu lệnh, cấu trúc thường gặp:
Bảng 2.1 Một số câu lệnh thường gặp
Ký hiệu, câu lệnh Ý nghĩa
Dấu // dùng để giải thích, khi nội dung giải thích nằm trên 1 dòng,
// khi
kiểm tra chương trình thì phần kiểm tra sẽ bỏ qua phần này,
không kiểm
tra,
Ký hiệu này cũng dùng để giải thích, nhưng giải thích dành cho 1
/* đoạn, tức
…. có thể xuống dòng được
*/
Define nghĩa là định nghĩa, xác định. Câu lệnh này nhằm gán tên
#define biến chân 1 biến
vào 1 chân nào đó. Ví dụ #define led 13
Dùng để tắt, mở 1 chân ra. Cú pháp của nó là
digitalWrite(chân, digitalWrite(chân,trạng thái
chân);. Ở đây trạng thái chân có thể là HIGH hoặc LOW.
trạng thái); Ví dụ:
digital(led,HIGH); , hoặc digital(led,LOW); . Chú dấu chấm phẩy
đằng sau
câu lệnh.
Có ý nghĩa dùng để băm xung (PWM), thường dùng để điều
analogWrite(chân, khiển tốc độ
động cơ, độ sáng
giá trị); led,..
Read nghĩa là đọc, lệnh này dùng để đọc giá trị digital tại chân
digitalRead(chân); muốn đọc
analogRead(chân) Read nghĩa là đọc, lệnh này dùng để đọc giá trị analog tại chân
; muốn đọc
Delay nghĩa là chờ, trì hoãn, duy trì. Lệnh này dùng để duy trì
delay(thời gian); trạng thái
đang thực hiện chờ một thời gian. Thời gian ở đây được tính bằng
mili
giây, 1 giây bằng 1 ngàn mili giây.
if() if nghĩa là nếu, sau if là dấu (), bên trong dấu ngoặc là một biểu
thứ so
{ sánh. Ví dụ trong bài về cảm biến độ ẩm đất (phần 5) thì:
if (giatriAnalog>500) //nếu giá trị đọc được của biến giatriAnalog
Các câu lệnh lớn hơn
} 500
else () {
digitalWrite(Led,HIGH); //Ra lệnh cho led
{ sáng
Các câu lệnh delay(1000);//chờ 1s
} }
else nghĩa là ngược
lại
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN BẰNG
GIỌNG NÓI VỚI GOOGLE ASSISTANT
4.1. Sơ đồ khối
Thiết Bị
Nguồn Điện
Bắt Đầu
LOW
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
5.1. Kết luận
5.1.1. Những mặt đã làm được
- Mạch điện với các module nhỏ trên mạch được thiết kế, thi công hoàn
chỉnh và đã được thử nghiệm nhiều lần và đã thoạt động ổn định trong thực tế
- Hệ thống đã điều khiển được bằng giọng nói với Google Assistant
- Xây dựng được mô hình để ứng dụng điều khiển các thiết bị điện trong
nhà bằng công tắc cảm ứng
- Hệ thống có thể điều khiển được thiết bị điện từ xa thông qua wifi bằng
phần mềm Blynk
- Đã đồng bộ được giữa điều khiển thiết bị điện trong nhà bằng công tắc
cảm ứng với app Blynk giúp chúng ta có thể giám sát các thiết bị trong nhà
thông qua giao diện của Blynk
5.1.2. Những hạn chế, tồn tại
- Điều khiển thiết bị bằng giọng nói vẫn còn chậm
- Điều khiển thiết bị qua công tắc cảm ứng còn hơn chậm
- Mạch điều khiển vẫn chưa có thể sử dụng được nguồn 220 V trực tiếp mà
vẫn phài sử dụng nguồn riêng để cung cấp cho mạch
- Đồng bộ trạng thái giữa công tắc cảm ứng và phần mềm Blynk còn chậm
5.2. Hướng phát triển đề tài
- Khắc phục các hạn chế, tồn tại của hệ thống
- Tự phát triển app Android, IOS để điều khiển thiết bị qua wifi
- Tích hợp mạch công tắc cảm ứng với ESP 8266 để tạo thành mạch công
tắc thông minh có thể đồng bộ vô các hệ sinh thái Smart Home hiện có trên thị
trường
PHỤ LỤC
Code Chương Trình
BlynkTimer timer;
void checkPhysicalButton();
BLYNK_WRITE(V4) {
led2State = param.asInt();
digitalWrite(ledPin2, led2State);
}
BLYNK_WRITE(V5) {
led3State = param.asInt();
digitalWrite(ledPin3, led3State);
}
BLYNK_WRITE(V16) {
led4State = param.asInt();
digitalWrite(ledPin4, led4State);
}
BLYNK_WRITE(V10) {
led1State = param.asInt();
digitalWrite(ledPin1, led1State);
led2State = param.asInt();
digitalWrite(ledPin2, led2State);
led3State = param.asInt();
digitalWrite(ledPin3, led3State);
led4State = param.asInt();
digitalWrite(ledPin4, led4State);
}
void checkPhysicalButton()
{
if (digitalRead(btnPin1) == LOW) {
// btn1State is used to avoid sequential toggles
if (btn1State != LOW) {
if (digitalRead(btnPin2) == LOW) {
// btnState is used to avoid sequential toggles
if (btn2State != LOW) {
btn2State = LOW;
} else {
btn2State = HIGH;
}
if (digitalRead(btnPin3) == LOW) {
// btnState is used to avoid sequential toggles
if (btn3State != LOW) {
if (digitalRead(btnPin4) == LOW) {
// btnState is used to avoid sequential toggles
if (btn4State != LOW) {
void setup()
{
// Debug console
Serial.begin(9600);
pinMode(ledPin1, OUTPUT);
pinMode(btnPin1, INPUT_PULLUP);
digitalWrite(ledPin1, led1State);
pinMode(ledPin2, OUTPUT);
pinMode(btnPin2, INPUT_PULLUP);
digitalWrite(ledPin2, led2State);
pinMode(ledPin3, OUTPUT);
pinMode(btnPin3, INPUT_PULLUP);
SVTH: Mai Thanh Tuấn Trang 41
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: ThS. Lưu Hoàng
digitalWrite(ledPin3, led3State);
pinMode(ledPin4, OUTPUT);
pinMode(btnPin4, INPUT_PULLUP);
digitalWrite(ledPin4, led4State);