You are on page 1of 2

kiểm soát P&B còn được gọi là viêm quanh răng tự chăm sóc.

đây là một cách hiệu quả trong


việc điều trị và phòng chống viêm lợi và là một trong những phần bắt buộc của tất cả các thủ
thuật sử dụng trong điều trị bệnh viêm quanh răng. nó là một yếu tố chủ chốt đối với thành công
của việc điều trị viêm quanh răng lâu dài. vào năm 1965, nghiên cứu chỉ ra rằng ở những đối
tượng nghiên cứu ngừng trải ra và các thủ thuật kiểm soát P&B khác, điều xuất hiện viêm lợi ở
tất cả các bệnh nhân trong khoảng từ 7 tới 21 ngày. thành phần của các vi khuẩn ở màng
biofilm cũng gia tăng số lượng các vi khuẩn gram âm, các thay đổi này có thể được đảo ngược
trong khoảng thời gian 7 ngày. việc kiểm soát các màng biofilm trên lợi có ảnh hưởng tới sự
phát triển và thành phần của các vi khuẩn mảng bám dưới lợi, tạo tiền đề cho việc giữ một hệ vi
sinh khỏe mạnh và làm giảm thiểu sự tích tụ của cao răng. tự chăm sóc sức khỏe răng miệng
kết hợp với các điều trị chuyên sâu như lấy cao răng, làm giảm đi số lượng màng biofilm ở trên
lợn đồng thời làm giảm tổng lượng vi khuẩn có trong các túi quanh răng, giảm số lượng các yếu
tố bệnh nguyên của bệnh quanh răng.
Sự tăng sinh của các vi khuẩn ở màng biofilm xảy ra trong khoảng vài tiếng đồng hồ, và nó cần
phải được loại bỏ ít nhất một lần mỗi 48 tiếng để có thể dự phòng được các viêm nhiễm. hiệp
hội ADA khuyến cáo rằng tất cả mọi người nên chải răng 2 lần một ngày và sử dụng chỉ tơ nha
khoa hoặc các dụng cụ vệ sinh kẽ răng một lần một ngày để có thể loại bỏ mảng bám và bàng
biofilm, dự phòng viêm lợi. cần phải chải răng 2 lần một ngày vì đa phần chúng ta không loại bỏ
hết mảng bám trong vòng một lần chải.
Các tổn thương quanh răng chủ yếu được tìm thấy ở vùng kẽ răng do vậy việc chải răng đơn
độc không đủ hiệu quả để có thể kiểm soát được tình trạng viêm lợi và viêm quanh răng. Màng
biofilm bắt đầu tích tụ ở vị trí răng hàm và răng hàm nhỏ, đến mặt kẽ của các răng phía trước
và mặt ngoài của các răng hàm lớn và răng hàm nhỏ. mặt trong tích tụ ít biofilm nhất. bệnh
nhân có xu hướng sót lại biofilm nhiều hơn ở phía răng sau, vùng kẽ là vùng tích tụ nhiều
biofilm nhất. ở tại các vị trí vùng kẽ này các viêm nhiễm quanh răng và các tổn thương sâu răng
sẽ bắt đầu hình thành. ngoài ra các bệnh nhân viêm quanh răng thường có xu hướng dễ mắc
bệnh hơn do có các giải phẫu lợi đặc biệt, lộ chân răng hoặc có các khó khăn về vận động
trong việc tiến hành vệ sinh răng miệng.

các chất hóa học ức chế màng biofilm và cao răng cũng có thể được kết hợp sử dụng trong các
dung dịch súc miệng, các dung dịch này đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát mảng
bám. kem đánh răng và nước súc miệng chứa flo có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sâu
răng. nhiều loại sản phẩm khác có trên hiện trường hiện nay có thể có các yếu tố bổ sung.

Bàn chải đánh răng


có nhiều loại bàn chải đánh răng khác nhau về kích thước và thiết kế cũng như về độ dài độ
cứng và sự sắp xếp của các lông tơ bàn chải. một số loại bàn chải đánh răng được sản xuất và
được cho rằng có nhiều ưu điểm hơn so với các bàn chải khác thông qua các đặc điểm như có
kích thước nhỏ, có thiết kế lông tơ bàn chải mềm,… cũng có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các
loại thiết kế bản chải khác nhau mặc dù được quảng cáo rất nhiều tuy nhiên lại có hiệu quả như
nhau khi so sánh các loại bàn chải khác nhau của các hãng khác nhau. Cái khuyến cáo một loại
bàn chải đánh răng cho bệnh nhân việc dễ dàng sử dụng cho bệnh nhân và tiễn hiệu quả của
bàn chải đánh răng đối với điều trị là một trong những yếu tố quan trọng nhất cần được cân
nhắc. tuy nhiên hiệu quả của việc sử dụng bàn chải lại phụ thuộc nhiều vào cách người bệnh
sử dụng bàn chải.

Thiết Kế của bàn chải đánh răng


Em như lông bàn chải thường được túm lại thành các cụ và thường được sắp xếp thành 3
hoặc 4 hàng. lông bàn chải đầu tròn gây ít vết xước trên lợi hơn so với những lông bàn chải có
đầu nhọn. Có 2 loại lông bàn chải được sử dụng ở trong các loại bàn chải đánh răng: loại lông
bẩn trải tự nhiên lấy từ lông động vật và các loại lông bàn chải tổng hợp từ các sợi ni lông. cả 2
loại này đều có thể loại bỏ được vi khuẩn mảng bám tuy nhiên lông bàn chải ni lông được sử
dụng nhiều hơn ở trên thị trường.
Lông bàn chải mềm sẽ flexible hơn và làm sạch dưới viền lợi một cách nhẹ nhàng nếu sử dụng
kĩ thuật chải răng có tiếp cận rãnh lợi (chải Bass), đồng thời sẽ làm sạch sâu hơn về phía chóp
ở phía mặt kẽ. Bàn chải lông cứng được chỉ định ở những bệnh nhân có độ tụt lợi lớn. Có
nhiều quan điểm cho rằng lông bàn chải cứng có thể gây mòn răng tuy nhiên nó liên quan nhiều
đến cách bệnh nhân chạy răng hơn là loại lông bàn chải, lông bàn chải cứng ít ảnh hưởng tới
bề mặt men răng.
lực sử dụng trong quá trình chải răng không luôn luôn tỷ lệ thuận với sự loại bỏ mảng bám. tiến
hành chải răng quá mạnh là không cần thiết và có thể gây tụt lợi, tạo thành các lõm cổ răng và
gây loét ở trên lợi. bàn chải đánh răng cần phải được thay thế định kỳ kể cả khi lông bàn chải
chưa thực sự bị hỏng, Thông thường là mỗi 3 tới 4 tháng.

Bàn chải điện


Bàn chải điện được thiết kế nhằm bắt chước kĩ thuật chải răng kéo ngang kéo dọc được phát
minh vào năm 1939. Các model sau này có các chuyển động dạng đường tròn và chuyển động
dạng elip, một số có cả dạng kết hợp của các chuyển động trên. Hiện nay, bàn chải điện
chuyển động lông bàn chải chà qua 2 phía kết hợp với chuyển động xoay, một số bàn chải sử
dụng sóng rung tần số thấp để cải thiện khả năng vệ sinh. Bàn chải điện phụ thuộc vào khả
năng tiếp xúc vật lý giữa lông bàn chải và bề mặt răng cần vệ sinh. Bàn chải điện kết hợp sóng
rung tần số thấp có thể tạo chuyển động đa dòng và có thể có tác động vệ sinh ở ngay phía
đầu tận cùng của lông bàn chải. Rung động cũng có thể gây giảm khả năng bám dính của vi
khuẩn trên bề mặt răng. Tuy nhiên cả 2 loại bàn chải cơ học và bàn chải sóng âm đều không có
ảnh hưởng lên sự tồn tại của vi khuẩn.

You might also like