You are on page 1of 54

TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

TS. BÙI ĐỨC TÚ


Trường Đại học Sài Gòn

Tài liệu học tập

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC


VỀ GIÁO DỤC
Chương trình Cao học Chuyên ngành Quản lý Giáo dục

Thành phố Hồ Chí Minh, 2023


TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện tại đã có nhiều tài liệu, giáo trình liên quan đến học phần Quản lý Nhà nước về
Giáo dục. Tuy nhiên, hầu hết các tài liệu đang lưu hành đều khá dài và đã có một số nội dung
không còn phù hợp do sự ra đời của nhiều chính sách mới của Nhà nước liên quan đến GD-
ĐT như Luật Giáo dục Nghề nghệp, Nghị quyết về Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục…,
nên tôi viết quyển tài liệu này giúp cho các bạn học viên cao học có trong tay tài liệu cô đọng
nhất, sát thực nhất với các chế độ chính sách mới, các thay đổi của KT-XH và đặc biệt là phù
hợp với nội dung, cách thức lên lớp khi tôi trình giảng.
Với cách trình bày giản lược nhất, sát thực nhất, và theo từng vấn đề dưới dạng câu
hỏi, hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn học viên Cao học Quản lý Giáo dục khi
nghiên cứu Học phần Quản lý Nhà nước về Giáo dục cũng như các bạn sinh viên Chuyên
ngành Quản lý Giáo dục khi học các học phần như Nhập môn Khoa học Quản lý, Hệ thống
Giáo dục Quốc dân, Bộ máy Quản lý Giáo dục, Lập Kế hoạch Giáo dục….
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc hẳn tài liệu này vẫn khó tránh khỏi những
khiếm khuyết cần điều chỉnh, bổ sung cập nhật liên tục để ngày càng hoàn hảo và hữu ích
hơn. Bởi vậy, tác giả xin trân trọng tất cả ý kiến đóng góp của người đọc, đặc biệt là ý kiến
chỉ giáo của các nhà khoa học tiền bối.

TÁC GIẢ

TS. BÙI ĐÚC TÚ


ĐT: 0913.882206
Email: bdtu@sgu.edu.vn

1
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................1
BỐ CỤC TÀI LIỆU .................................................................................................................3
Chương 1. QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ...............................4
i- MỞ ĐẦU (Bổ túc kiến thức đại cương về quản lý và quản lý giáo dục .....................5
1.1. NHÀ NƯỚC .........................................................................................................11
1.2. Quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước ........................................12
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục ............................................................................13
Chương 2. HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN & BỘ MÁY QUẢN LÝ GIÁO DỤC
VN ..........................................................................................................................................16
2.1. Hệ thống giáo dục Quốc dân .................................................................................17
2.2. Bộ máy quản lý Nhà nước về giáo dục .................................................................20
Chương 3. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC .............................48
3.1. Khái niệm và đặc trưng của chiến lược ...............................................................49
3.2. Tổ chức thực hiện chiến lược ................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................53

2
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

BỐ CỤC TÀI LIỆU


Chương 1. Quản lý và Quản lý nhà nước về giáo dục
i. MỞ ĐẦU (Bổ túc kiến thức đại cương về quản lý giáo dục
i1. Khái niệm về quản lý (Quản trị)
i2. Các chức năng của quản lý
i3. Các phương pháp quản lý
i4. Giáo dục và quản lý giáo dục
1.1. Nhà nước
1.1.1. Khái niệm về nhà nước và quyền lực nhà nước
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
1.2. Quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước.
1.2.2. Các yếu tố của quản lý nhà nước
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
1.3.3. Phân cấp quản lý giáo dục
Chương 2: Hệ thống giáo dục Quốc dân và Bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
2.1. Hệ thống giáo dục Quốc dân
2.1.1. Cơ cấu khung hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
2.1.2. Tổ chức của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
2.1.3. Hệ thống giáo dục quốc dân của một số nước trên Thế giới
2.2. Bộ máy quản lý Nhà nước về giáo dục
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các cơ quan trong bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
2.2.3. Định hướng đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục
Chương 3. Chiến lược phát trển giáo dục
3.1. Khái niệm và đặc trưng của chiến lược
3.1.1. Khái niệm
3.1.2. Các tiêu chuẩn lựa chọn chiến lược
3.1.3. Cấu trúc văn bản chiến lược
3.1.4. Đặc trưng của chiến lược
3.2. Tổ chức thực hiện chiến lược
3.3.1. Bản chất của việc tổ chức thực hiện chiến lược
3.3.2. Giải pháp tổ chức thực hiện chiến lược

3
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Chương 1.
QUẢN LÝ
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

4
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

i- MỞ ĐẦU (Bổ túc kiến thức đại cương về quản lý và quản lý giáo dục
(H1). Quản lý được hiểu như thế nào ?
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như: Triết học,
kinh tế học, xã hội học, tâm lý học, giáo dục học...Khái niệm quản lý thường gắn với các loại
hình quản lý cụ thể. Trong thực tiễn, quản lý có thể xuất hiện ở nhiều từ ngữ khác nhau, nhiều
cấp độ khác nhau.
Theo tiếng Hy Lạp thì quản lý là Manus (bàn tay). Điều này có thể hiểu nghĩa bóng
của quản lý là một sự nắm vững một cái gì đó, nâng đỡ một cái gì đó để nó phát triển. Vì vậy,
có thể hiểu nôm na rằng QL bao gồm “Quản” và “Lý”, tức là nắm chắc nhưng phải làm cho
tổ chức được QL ngày càng phát triển.
Theo tiếng Anh: Quản lý - Management có nghĩa là sự điều tiết.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thông tin, 1999, thì quản lý là:
1, “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, cơ quan”
2, “ Trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì” .
Từ những cơ sở lý luận nêu trên, hướng tới E4.0 quản lý được hiểu theo tiếp
cận lý thuyết hệ thống và điều kiển học như sau:
Quản lý là quá trình hoạt động điều khiển bằng việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra của con người lên một hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống đó.
(Bùi Đức Tú, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, Số 249,Trang 141, năm 20201)
Từ định nghĩa trên đây về quản lý, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận,đó là chủ thể quản lý (là cá nhân hoặc tổ chức
làm nhiệm vụ quản lý điều khiển) và đối tượng quản lý (là một bộ phận chịu sự quản lý), đây
là quan hệ ra lệnh phục tùng, không đồng cấp và có tính chất bắt buộc.
Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật, trên cơ
sở thông tin chính xác và có hiệu quả quản lý nhưng phải hướng đến mục tiêu quản lý với
những nguyên tắc nhất định và trong một môi trường luôn biến động.
Về cơ bản, quản lý hay quản trị chỉ khác nhau về tên gọi. Tuy nhiên, một số tác giả cho là có
sự khác nhau giữa hai khái niệm này, trong đó quản trị hơi nghiêng về lĩnh vực sản xuất dịch
vụ hơn là lĩnh vực xã hội nói chung và nhà nước nói riêng.
(H2). Tứ trụ chức năng quản lý là gì ?
Quản lý có 4 chức năng cơ bản là: Kế hoạch hóa - Tổ chức – Lãnh (chỉ) đạo và kiểm
tra, trên cơ sở ra quyết định đúng đắn, điều chỉnh linh hoạt và nắm bắt, xử lý thông tin chính
xác, kịp thời. Vì vậy, có thể hiểu một cách khái quát là “Kế -Tổ - Đạo - Kiểm / Quyết - Điều
- Thông”- trong đó, “Kế - Tổ - Đạo - Kiểm” được coi là “Tứ trụ chức năng quản lý”.
Cụ thể như sau:
Kế hoạch: Căn cứ thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào mục tiêu cần phải
hướng tới để cụ thể hóa bằng những nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Từ đó, tìm ra con đường, biện pháp đưa đơn vị đạt được mục tiêu.
Tổ chức (tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động): Là quá trình thiết lập cấu trúc quan
hệ giữa các thành viên, các bộ phận. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý
một cách có hiệu quả nhất bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật
lực và tài lực.
Lãnh (chỉ) đạo: Là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức - nhân lực
đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Lãnh đạo bao hàm cả liên kết, liên
hệ, uốn nắn hoạt động của người khác, động viên, kích thích họ hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua

5
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động,
đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc.
Lưu ý: Nếu coi Kế - Tổ - Đạo – Kiểm như bốn phần việc (công tác) trong quá trình
quản lý, thì mỗi phần việc đó cũng cấu thành bởi tứ trụ chức năng quản lý. Chẳng
hạn, với công tác lập năm học, người hiệu trưởng phải có kế hoạch cụ thể (KẾ) cho việc lập
kế hoạch năm học; phải phân công tổ chức nhân sự những ai tham gia công tác lập kế hoạch
và tổ chức quá trình thực hiện việc lập kế hoạch (Tổ); trong quá trình lập kế hoạch năm học
ấy, hiệu trưởng phải điều chỉnh những sai lệch (nếu có), những sự động viên khích lệ, hướng
đẫn (Đạo) và kiểm tra, giám sát việc thực hiện của từng cá nhân, từng bộ phận đang thực hiện
công tác lập kế hoạch năm học để phát hiện những sai lệch (nếu có), những tình huống phát
sinh của môi trường tự nhiên và xã hội (Kiểm). Có thể mô hình hóa điều này thành sơ đồ sau
đây:

(Bùi Đức Tú, 2021)


Sơ đồ 1: Tứ trụ chức năng quản lý

Ghi nhớ nôm na (QUẢN LÝ CA): Quản lý là điều khiển/ Hệ thống phát triển hơn/ Bằng kế
hoạch bài bản/ Tổ chức thật phân minh/ Lãnh, chỉ đạo sâu sát/ Kiểm soát cả quá trình.
***
(H3). Quản lý theo tiếp cận chức năng là gì?
(1). “Kế” (Kế hoạch - Planning): Đánh giá thực trạng, đề ra những mục tiêu, nhiệm
vụ của tổ chức trong từng mốc thời gian. Từ đó, tìm ra con đường, biện pháp để đạt được
mục tiêu đã xác định.
(2). “Tổ” (Tổ chức - Organizing): Thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các
bộ phận. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý bằng cách điều phối các
nguồn lực của tổ chức như: Nhân lực, vật lực và tài lực để tổ chức thực hiện theo kế hoạch.
(3). “Đạo” (Lãnh đạo - Leading): Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm
điều hành tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch, đúng đường lối (quỹ đạo) đã vạch ra. Lãnh
đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của người khác, động viên, kích thích
họ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
(4). “Kiểm” (Kiểm tra - Controlling): Là xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành
quả hoạt động, đồng thời uốn nắn các sai sót lệch lạc có thể xẩy ra trong quá trình vận hành
của tổ chức

6
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Theo thuyết này thì quá trình thực hiện bốn chức năng quản lý phải hết sức linh loạt.
Cả bốn chức năng của quá trình quản lý này có sự tác động tương hỗ với nhau, cái này là
tiền đề của cái kia và ngược lại.Tùy theo từng giai đoạn hoạt động cụ thể của tổ chức mà thể
quản lý. Chẳng hạn, nếu một hiệu trưởng được điều động về quản lý nhà trường vào giữa
năm học thì khâu đầu tiên là phải kiểm tra để nắm thật chắc tình hình của nhà trường, sau đó
mới dự vào tình hình thực tế để điều chỉnh kế hoạch, để điều chỉnh nhân sự và quyết định
các phương án lãnh, chỉ đạo một chách phù hợp nhất trên tinh thần “Ổn –Thích – Tăng –
Phát” (Ổn định, thích ứng, tăng trưởng và phát triển).
(H4). “Hệ thống” được hiểu như thế nào ?
Hệ thống là một tập hợp các phần tử (hay bộ phận) có liên hệ với nhau, tác động qua
lại với nhau và với môi trường một cách có quy luật để tạo thành một thể thống nhất, có thể
thực hiện một số chức năng hay mục tiêu nhất định
Khái niệm này nhấn mạnh đến hệ thống là một tập hợp gồm nhiều yếu tố cùng loại
hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau một cách chặt chẽ làm thành một thể
thống nhất.
(H5). Áp dụng lý thuyết hệ thống vào lĩnh vực quản lý giáo dục như thế nào?
Một là, trong quản lý giáo dục phải có quan điểm toàn diện, khoa học
Hai là, các sự vật, hiện tượng luôn vận động, tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn
nhau.
Ba là, xây dựng hệ thống giáo dục đảm bảo tính liên thông, phân hóa, linh hoạt. mềm
dẻo và có tính mở.
Bốn là, muốn đổi mới hệ thống giáo dục hoặc quản lý giáo dục phải đổi mới các
thành tố (phần tử) của cả hệ thống.

(H6). Thế nào là “Thuyết quản lý một cách khoa học”?


Quyển sách: Principles of scientific management (Những nguyên lý của việc quản lý một
cách khoa học của W.Taylor, 1856- 1915). Tinh thần cốt lõi của tác phẩm này là 6 nội sau
đây:
(1). Xây dựng định mức công việc
(2). Lựa chọn nhân sự xuất sắc nhất cho mỗi việc - “Dụng nhân như dụng mộc”
(3). Tiêu chuẩn hóa từng chức danh
(4). Trả lương theo sản phẩm (theo kết quả công việc)
(5). Tách biệt chức năng lập kế hoạch với chức năng thừa hành
(6). Kiểm soát, quản lý về cơ cấu tổ chức.
(H7). Nhu cầu con người theo quan điểm Nhà Tâm lý học Maslow (1908-1970) ?

7
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Thể
Hiện mình

Được
tôn trọng

Giao tiếp XH

An toàn (tính mạng, TS)

Sinh tồn (ăn, ngủ, quan hệ lành mạnh và đại tiểu tiện)

Sơ đồ 2.: Sơ đồ nhu cầu con người của nhà tâm lý học Maslow

Nắm được nhu cầu của các cá nhân, tổ chức để có phương pháp, giải pháp quản lý
phù hợp (Chẳng hạn, nhu cầu của một nhân viên phục vụ khác với một người giáo viên trẻ
đang có cả nhu cầu thăng tiến về chức vụ trong nhà trường…Từ đó, phương pháp hoặc biện
pháp quản lý đối với hai đối tượng này có sự khác biệt nhất định…)
(H8). Giáo dục là gì?
Giáo dục là một hoạt động tác động một cách có hệ thống đến sự phất triển tinh thần và
thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có những phẩm chất và năng
lực như mục tiêu đã đề ra.
Bằng cách tổ chức truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, giáo
dục là một quá trình đào tạo con người nhằm chuẩn bị cho con người tham gia lao động sản
xuất và đời sống xã hội. (Thực sự trong giáo dục có đào tạo nên tên gọi bộ, sở, phòng “Giáo
dục và đào tạo” là thiếu sự cô đọng, nếu không muốn nói là chưa hợp lý).
(H9). Giáo dục có vai trò như thế nào?
Giáo dục ra đời cùng với lịch sử loài người, trỏ thành chức năng không thể thiếu và không
bao giò mất đi trong xã hội loài người.
Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển cuả xã hội nói
chung, mỗi quốc gia, địa phương và mỗi gia đình nói riêng, Vì vậy Đảng ta luôn coi giáo dục
là “Quốc sách hàng đầu” và coi “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
Sự phát triển của một số “con rồng” Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapor cho thấy
tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục đối với sự phát triển của một quốc gia.
(H10). Lĩnh vực giáo dục là gì?
Một xã hội, một quốc gia hay một cộng đồng có nhiều lĩnh vực chuyên ngành như lĩnh
vực kinh tế, lĩnh vực xã hội, lĩnh vực y tế, lĩnh vực giáo dục…
Như vậy, lĩnh vực giáo dục là một chuyên ngành trong cấu thành xã hội, chuyên lo công
tác giáo dục con người để chính con người dược giáo dục (nhân cách – sức lao động) góp
phần xây dựng và phát triển xã hội.
(H11). Quản lý giáo dục là gì?
Trên cơ sở khái niệm quản lý nêu ở mục 1, có thể hiểu rằng Quản lý giáo dục là sự
quản lý trong lĩnh vực giáo dục (GD), bao gồm:

8
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Quản lý mục đích GD - Quản lý nội dung và chương trình GD - Quản lý người dạy
(kể cả quản lý đội ngũ cán bộ quản lý GD); quản lý người học - Quản lý phương pháp và hình
thức tổ chức GD - và Quản lý điều kiện GD.

9
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

(H12). Quản lý giáo dục có cấu trúc như thế nào?

Cấu trúc của quản lý GD:

MT

Người Người
dạy học

PP,
ND
HT

Ghi chú:
ĐK - MT = Mục tiêu GD
- ND = Nội dung GD
- PP. HT = Phương pháp và hình
thức giáo dục
- ĐK = Điều kiện cơ sỏ vật chất,
môi trường GD

Sơ đồ 3: Cấu trúc của quản lý giáo dục

10
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

1.1. NHÀ NƯỚC

(H13). Nhà nước là gì?


Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm
vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt, nhằm thực hiện mục đích và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, được
tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy quản lý (QL) để duy trì địa vị và bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong một quốc gia phải
phục tùng ý chí giai cấp thống trị.
Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính.
Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề nghiệp, giới tính… Đây
là điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội khác. Trong thiết chế
chính trị xã hội thì chỉ nhà nước mới xác lập lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các
bộ phận cấu thành nhỏ hơn. Chẳng hạn, Nhà nước CHXHCN Việt Nam phân chia thành các
tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương)…. Cho đến cấp xã (phường).
(H14). Nhà nước có những đặc trưng nào?
Nhà nước có 4 đặc trưng sau:
- Có quyền lực
- Có chủ quyền quốc gia
- Ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
- Phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ
- Đặt ra và thu các loại thuế, phí…
(H15). Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đặc điểm gì?
Hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã ghi rõ hệ thống chính trị hiện
nay ở nước ta hoạt động theo cơ chế: Đảng lãnh đạo (Điều 4), nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ. Đảng cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền là lực lượng chính trị độc tôn lãnh đạo
toàn diện Nhà nước và xã hội.
Đảng lãnh đạo Nhà nước, nhưng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật Nhà
nước. Nhà nước quản lý bằng pháp luật toàn xã hội, nhưng hoạt động dưới sự lãnh đạo toàn
diện của Đảng.
(H16). Tính chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ?
Tính chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là một nhà nước pháp quyền, gắn liền với
nền dân chủ. Nhà nước hướng tới lợi ích nhiều hơn của bộ phận dân cư trong xã hội, phục
vụ lợi ích người lao động, chi phối và điều chỉnh mọi quan hệ XH và bản thân tổ chức và hoạt
động của Nhà nước, đó chính là những quyền tự do, dân chủ và nghĩa vụ của nhân dân được
đề lên thành luật, và Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân, đảm bảo và bảo vệ những
quyền và nghĩa vụ ấy của công dân; nó có quyền lực trên mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội
và phát triển đất nước theo một chế độ kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nhà nước có quyền lực thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan trong việc thực hiện 3 quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ở các nước Phương Tây
là Tam quyền phân lập. Ở nước ta, tuy không phân lập, phân quyền (thống nhất), nhưng nhất
thiết phải có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ, sự phân công phối hợp đòi hỏi
phải có tính nguyên tắc.
(H17). Bộ máy Nhà nước Việt Nam bao gồm những cơ quan nào?
Bộ máy Nhà nước Việt Nam là một tổng thể của các cơ quan cấu thành sau đây:
Cơ quan Lập pháp (Quốc hội): Là cơ quan đại biểu và có quyền lực cao nhất, là cơ quan
ban hành Hiến pháp và pháp luật, là cơ quan giữ quyền giám sát tối cao là cơ quan duy nhất
có quyền thông qua dự án lớn của Quốc gia và kế hoạch ngân sách.

11
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Cơ quan Hành pháp (Chính phủ): Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, vừa là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, bao gồm hai mặt chủ yếu là
quyền lập quy (ra văn bản dưới luật như Nghị định, thông tư… để thực hiện luật); đồng thời,
tổ chức quản lý, điều hành nền hành chính quốc gia. Chính phủ quản lý dân cư theo lãnh thổ,
phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính các cấp.
Cơ quan Tư pháp (Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân):
Ba cơ quan trên có những chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng đều thuộc một khối thống
nhất theo tuần tự công việc có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đầu não
trong việc thực hiện 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm hướng tới mục tiêu là
phục vụ cho Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
1.2. Quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước
(H18). Quản lý nhà nước là gì?
Quản lý nhà nước là quản lý của nhà nước đối với xã hôi bằng quyền lực pháp luật; là
sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các
đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và
tư pháp, nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
Quản lý nhà nước là sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người; các cơ quan Nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến
hành quản lý để thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội.
Vai trò của quản lý nhà nước: Là một trong những nhân tố quyết định tới sự phát triển
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền ở
Việt Nam hiện nay, vai trò của quản lý nhà nước đối với xã hội càng hết sức quan trọng. Đảng
ta xác định: "Xây dựng Nhà nước Pháp quyền Việt Nam của nhân dân do nhân dân, lấy liên
minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp tri thức, dưới sự lãnh đạo của
Đảng" (Nghị quyết Giữa nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng CSVN)
(H19). Thế nào là Nhà nước pháp quyền?
Nhà nước pháp quyền là một Nhà nước hiện thân của pháp quyền, vừa nắm pháp quyền
vừa đặt mình dưới pháp quyền (không một ttoor chức, cá nhân nào được phép :ngồi xổm”
trên luật pháp của nhà nước); được tổ chức và hoạt động theo pháp luật. Trong Nhà nước pháp
quyền, pháp luật Nhà nước là ý chí của toàn dân (Ngoại trừ chế độ quân chủ chuyên chế hoặc
chế độ độc tài do một người hoặc một nhóm người đặt ra).
Pháp luật của một nhà nước pháp quyền chi phối và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội (kể
cả bản thân tổ chức và hoạt động của chính nhà nước đó), điều chỉnh các quan hệ giữa Nhà
nước và công dân; giữa các cơ quan Nhà nước với nhau và giữa các công dân với nhau.
Nhà nước pháp quyền có đầy đủ quyền lực trên mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội, đảm
bảo đất nước phát triển theo một chế độ kinh tế - xã hội đã xác định.
Nhà nước pháp quyền là chủ thể duy nhất quản lý xã hội, toàn dân, toàn diện và bằng
pháp luật với bộ máy nhà nước gồm 3 quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây là điểm khác
cơ bản giữa nhà nước với các chủ thể quản lý khác: Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
nhân dân và các tổ chức xã hội.
(H20). Quản lý hành chính nhà nước là gì?
Quản lý hành chính nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước
với chức năng chấp hành luật và tổ chức thực hiện luật của các cơ quan trong hệ thống hành
pháp và hành chính nhà nước như Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp.
Quản lý hành chính Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước của các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính đối với các quá trình xã

12
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

hội và hành vi hoạt động của con người ; thực hiện để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Tuy Nhà nước có ba cơ quan Lập pháp – Hành pháp – Tư pháp, nhưng trong thực tiễn
nói đến quản lý nhà nước về giáo dục là ta thường nghĩ đến quản lý của cơ quan hành pháp
của Nhà nước đối với GD, hay nói cách khác ta thường chỉ quan tâm đến quản lý hành chính
Nhà nước về GD.
(H21). Quản lý nhà nước bao gồm những yếu tố nào?
(1) Yếu tố xã hội hay còn gọi là yếu tố con người.
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội là tổng hòa các mối quan
hệ xã hội (Kal Mac). Phải đánh giá đúng con người, tin yêu và tôn trọng, đáp ứng nguyện
vọng của họ (lấy dân làm gốc).
(2). Yếu tố chính trị
Quản lý nhà nước phải phục vụ cho quyền lợi và phản ánh mục tiêu của giai cấp lãnh
đạo (Với nước ta hiện nay đó là Giai cấp Công nhân mà đội tiên phong là Đảng CSVN).
(3). Yếu tố tổ chức
Sắp đặt bộ máy quy định chức năng thẩm quyền, các mối quan hệ dọc - ngang giữa các
bộ máy nhà nước.
(4). Yếu tố uy quyền (quyền uy)
Quyền lực thể hiện ở luật pháp, kỷ cương, kỷ luật và những nguyên tắc mà mọi thành
viên của một đất nước phải tuân theo. Tuy nhiên, đối tượng quản lý là con người cho nên phải
kết hợp hài hòa giữa quyền lực và uy tín, nghõa là phải quản lý bằng cả “đức trị” và “pháp
trị” thì mới mang lại hiệu quả cao trong quản lý nhà nước. Đâyy là vấn đề mà hiện nay ở nước
ta đang được đặt ra và phần nào ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân đối với bộ máy quản
lý nhà nước..
(5). Yếu tố thông tin
Theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra, thì yếu tố dân biết liên
quan đến “thông tin”, Những gì có thể cung cấp cho người dân để họ hiểu về đối tượng đang
quan tâm trong hoạt động xã hội. Có như vậy quền lực nhà nước mới được thực thi một cách
đúng nghĩa.
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục

(H22). Thế nào là quản lý nhà nước về giáo dục?


Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực nhà
nước (các cơ quan quản lý nhà nước như Chính phủ, Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT… và các nhà
quản lý), chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý (như các trường học, người dạy,
người học…) nhằm thực hiện những mục tiêu mà nhà nước đề ra.
Có thể hiểu cách khác như sau:
Quản lý Nhà nước về giáo dục là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước trong
lĩnh vực giáo dục.
(H23). Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nhà nước về giáo dục ?
Luật Giáo dục 2005 nhấn mạnh: Giáo dục và ĐT là quốc sách hàng đầu. Phát triển sự
nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí,
ĐT nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng vãn
minh.
(H24). Quản lý nhà nước về GD bao gồm những thành tố nào ?
Quản lý nhà nước về giáo dục tức là sự quản của cơ quan nhà nước trên các thành tố sau

13
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

đây của hoạt động giáo dục


- Mục tiêu, chương trình nội dung GD
- Kế hoạch giáo dục
- Tiêu chuẩn nhà giáo
- Quy chế thỉ cử và hệ thống văn bằng, chứng chỉ.
- Chất lượng giáo dục
- Phân công, phân cấp trong quản lý giáo dục
- Tăng cường quyền tự chủ, đi đôi với đảm bảo trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục.
(H25). Quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm những nội dung nào?
Quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm 12 nội dung sau đây:
(1). Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển GD;
(2). Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban
hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
khác;
(3). Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn
cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa,
giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
(4). Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo
dục;
(5). Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
(6). Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
(7). Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo (ĐT), bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục;
(8). Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
(9). Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
giáo dục;
(10). Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
(11). Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục;
Và (12). Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại
tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

(H26). Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học là gì?
Nhà nước quản lý các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm các nội dung sau:
- Nhà nước xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, và các chính
sách phát triển hệ thống giáo dục đại học
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học.
Ban hành quy định về tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH)
- Quy định khung về mục tiêu, chương trình, nội dung; tiêu chuẩn giảng viên, tiêu chuẩn
cơ sở vật chất và thiết bị trường học; quy định về việc in, phát hành giáo trình, quy chế thi cử,
cấp phát văn bằng, chứng chỉ và hình thức ĐT ở cơ sở GDDH.
- Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng ĐT ở các
cơ sở GDĐH.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động của các cơ sở GDDH.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDDH ở các cấp.

14
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

- Tổ chức, chỉ đạo việc ĐT, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở
GĐHD.
- Huy động quản lý các nguồn lực để phát triển GDDH.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong hệ thống GDDH.
- Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế trong GDDH.
- Quy định, trao tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có công lao trong sự nghiệp
GD-ĐT.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong hệ thống GDDH.

15
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Chương 2

HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

&

BỘ MÁY QUẢN LÝ GIÁO DỤC VN

16
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

2.1. Hệ thống giáo dục Quốc dân

(H27). Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay?
Sau khi có Luật GD Nghề nghiệp 2014, hệ thống các trường từ dạy nghề sơ cấp đến cao
đẳng chuyển sang Bộ LĐ-TB & XH quản lý, trừ cao đẳng và trung cấp sư phạm vẫn thuộc
Bộ GD-ĐT quản lý. Việc phân công quản lý nhà nước về GD-ĐT vì vậy có sự chồng chéo,
thiếu tập trung ở một bộ như hầu hết các nước trên Thế giới.

Sơ đồ 5: Hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay

17
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

(H28). Tổng quan về số năm học của hệ thống GD quốc dân một số nước trên Thế
giới?
Bảng 1: Tham chiếu số năm học của Hệ thống GD Quốc dan Việt nam với một số nước
trên Thế giới
Tên nước Giáo dục bắt Mô hình
buộc
Giới Thời GD phổ Đại học (năm) Thạc sĩ Tiến sĩ
hạn tuổi gian thông (năm) (năm)
(năm) (năm)
Brunây 5-16 12 7+2+3=12
Campuchia 6-12 6 6+3+3=12
Inđônêxia 7-13 9 6+3+3=12 4-4,5 2 3-4
Lào 6-15 5 5+3+3=11
Malaixia 6-16 11 6+3+2=11 - CĐ 2-3n 2 6
- CĐKTTH 2-
3n
- Dự bị ĐH 2n
- ĐH 3-5n
Myanma 5-10 5 5+4+2=I1 - CĐ kỹ thuật
NN l-3n
Philippin 7-13 6 6+4=10 -CĐKTNN 1-
3n
-ĐH 4n
Singapo - 10 (4+2)+4=1
0
Thái Lan 6-11 6 6+3+3=12 -CĐ 3n 2 4
Việt Nam 6-11 5 5+4+3=12 - CĐ 2-3n 1 -2n 2 - 5n
- ĐH 4-6
Trung Quốc 6-11 9 6+3+3=12 - CĐ 2 - 3n 3 3 - 6n
- ĐH 4 -5n
Hàn Quốc 6 6+3 + 3=12 -CĐ2n 2 - 2,5n 2
-ĐH4-6n
Nhật Bản 6+3+3= 12 -CĐKT2n 3 3
-CĐCN 5n
-ĐH 4n
Liên bang Nga 6-10 9 9 + 2=11 - 4n 2 - TS 3n
- 5n - TSKH
3n (sau
TS)
Vương quốc Anh 6 + 5=11 -CĐ2n 2 2-3 n
- ĐH 4-5n
Mỹ 6+3+3 = 12 -CĐCĐ 2n 2 2
8+4= 12 -CĐ4n
4+4+4=12 -ĐH 4n
6 + 6= 12
Ghi chú:
- CĐ: Cao đẳng

18
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

- CĐCĐ: Cao đẳng cộng đồng;


- CĐKTTH: Cao đẳng kỹ thuật tổng hợp;
- CĐKTNN: Cao đẳng kỹ thuật nghề nghiệp;
- CĐKT: Cao đẳng kỹ thuật;
- CĐCN: Cao đẳng công nghệ.
- ĐH: Đại học

19
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

2.2. Bộ máy quản lý Nhà nước về giáo dục

(H29). Quản lý hành chính nhà nước về giáo dục bao gồm những cơ quan nào?

Sơ đồ 6: Hệ thống Quản lý nhà nước về GD của Việt Nam hiện nay

(1). Chính phủ


Chính phủ là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất về mặt hành chính với giáo dục. Chính
phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ học tập của nhân dân trong toàn Quốc. Chính phủ ban hành các chủ trương, chính
sách về cải cách nội dung, chương trình của cả một cấp học. Hàng năm, chính phủ có trách
nhiệm báo cáo Quốc hội về tình hình hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo
dục. Về cơ cấu bộ máy chính phủ liên quan trực tiếp đến quản lý nhà nước về giáo dục có thủ
tướng chính phủ là người quản lý hành chính cao nhất, dưới thủ tướng có một phó thủ tướng
phụ trách Lĩnh vực Văn hóa – Xà hội (trong đó có giáo dục). Bộ trưởng Bộ Giáo dục – ĐT
và Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội cũng là những thành viên của Chính phủ
Nước CHXHCN Việt Nam.
(2). Bộ Giáo dục và ĐT
Bộ Giáo dục và ĐT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
lĩnh vực Giáo dục – dào tạo.
Bộ Giáo dục - ĐT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với tất cả các cấp học, bậc học (trừ hệ thống Giáo dục Nghề nghiệp), bao gồm: Giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ
sở giáo dục khác.

20
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

(3). Bộ Lao động – thương binh & Xã hội


Bộ Lao động – thương binh & Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với Hệ thống Giáo dục Nghề nghiệp, bao gồm: Hệ Cao đẳng (trừ cao
đẳng Sư phạm), Hệ Trung cấp (trừ Trung cấp Sư phạm), Hệ Sơ cấp và dạy nghề thường xuyên.
Trong đó, cụ thể là quản lý nhà nước về các nội dung tương tự như Bộ Giáo dục – ĐT, bao
gồm mục tiêu, nội dung…Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp trực thuộc Bộ LĐ-TB&XH chuyên
trách quản lý về lĩnh vực Giáo dục Nghề nghiệp trong cả nước.
(4). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ. UBND các
cấp có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương.
(5). Sở Giáo dục – ĐT
Sở Giáo dục và ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và ĐT
ở địa phương (trừ lĩnh vực Giáo dục Nghề nghiệp) theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(6). Sở Lao động – Thương binh & Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về: Lao động; việc làm; dạy nghề (Giáo dục nghề nghiệp)…
(7). UBND cấp huyện
UBND cấp huyện có chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn chịu trách
nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển GD mầm non, tiểu học, THCS và xây dựng xã hội
học tập trên địa bàn.
(8). Phòng Giáo dục – ĐT
Phòng Giáo dục và ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về giáo dục
và ĐT ở địa phương (trừ lĩnh vực Giáo dục Nghề nghiệp do Phòng LĐ-TB&XH tham mưu)
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
(9). Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề (Giáo dục nghề nghiệp)…
(10). UBND cấp xã
UBND cấp xã có quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn.
Quản lý trung tâm học tập cộng đồng. Có nhiệm vụ phối hợp với phòng GD-ĐT quản lý cơ
sở GD mầm non, trường tiểu học, trường THCS trên địa bàn.
(H30). Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ GD-ĐT ?
Quản lý nhà nước về GD của Bộ GD-ĐT bao gồm:
+ Mục tiêu
+ Chương trình
+ Nội dung
+ Quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
+ Cơ sở vật chất và thiết bị trường học
+ Bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục

21
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

+ Quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
(H31). Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ LĐ-TB&XH ?
Tương tự Bộ GD-ĐT nhưng chỉ có sự điều chỉnh đối với hệ thống GD Nghề nghiệp)
(H32). Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giáo dục của UBND cấp tỉnh ?
- Xây dựng, trình HĐND cấp tỉnh quyết định và chỉ đạo, hướng dẫn , kiểm tra và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển GD trên địa bàn.
- Tổ chức và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GD; ban hành các
chính sách phát triển GD của địa phương.
- Giám sát, tăng cường điều kiện đảm bảo chất lượng GD đối với các cơ sở GD. Chỉ đạo
và tổ chức thự hiện phổ cập GD, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thự hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định
kỳ và đột xuất về tổ chức hoạt động GD của địa phương với Bộ GD-ĐT và về GD Nghề
nghiệp với Bộ LĐ-TB & XH.
- Quản lý hành chính theo lãnh thổ các cơ sở GD đại học trực thuộc tỉnh, các trường đại
học trên địa bàn, các trường cao đẳng (trừ trường CĐ Sư phạm trực thuộc trung ương), các
trường trung cấp, trường THPT, các trung tâm Dạy nghề - GDTX và Hướng nghiệp; quản lý
việc sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ sở GD này.
- Cấp giấy chứng nhận đầu tư và phối hợp thẩm định thực tế đề án thành lập nhà trường
trên địa bàn; kiểm tra và xác nhận các điều kiện cho phép hoạt động ĐT khi đã có quyết định
thành lập của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định (hoặc ủy quyền Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TB&XH) thành lập đối với cơ sở GD
công lập và cho phép thành lập với cơ sở GD ngoài công lập, chia tách, giải thể, chuyển đổi
chức năng đối với các cơ sở GD thuộc UBND cấp tỉnh QL.
- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm…đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
các trường đại học thuộc tỉnh và các trường cao đẳng (trừ CĐSP trực thuộc Bộ GD-ĐT);
quyết dịnh công nhận, không công nhận hiệu trưởng, hội đồng quản trị… của trường đại học,
cao đẳng tư thục trên địa bàn.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ…. của Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TB&XH. Bổ nhiệm
GĐ, PGĐ Sở GD-ĐT và Sở LĐ-TB&XH; giao giám đốc Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TB&XH bổ
nhiệm miễn nhiệm … hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường trung cấp, THPT, giám đốc
trung tâm Dạy nghề - GD thường xuyên và Hướng nghiệp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Sở GD-ĐT, Sở LĐ-TB&XH quy hoạch đội ngũ cán bộ viên chức
do cấp tỉnh quản lý.
- Đề xuất chỉ tiêu cử tuyển…
- Quản lý việc sử dụng ngân sách dành cho GD-ĐT và GDNN; trình HĐND tỉnh quyết
định mức học phí, lệ phí tuyển sinh đối với cơ sở công lập; huy động các nguồn lực cho phát
triển GD-ĐT (Xã hội hóa).
- Chỉ đạo , tổ chức thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương để đảm bảo
quyền tự chủ đi đôi với tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GD.
- Chỉ đạo thực hiện công tác hợp tác Quốc tế về GD-ĐT và GDNN.
- Chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua và công tác thi đua khen thưởng đối với ngành
GD-ĐT và GDNN.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về đảm bảo các điều kiện thành lập cơ sở GD, mở ngành
ĐT, công khai chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng,
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, chông tham
nhũng, lãng phí…; thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực giáo dục.

22
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

- Quản lý nhà nước các cơ sở dịch vụ tư vấn, đưa người đi du học tự túc, xuất khẩu lao
động.
- Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong hợp tác đầu tư với nước ngoài về GD
trên địa bàn.
(H33). Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giáo dục của Sở GD-ĐT ?
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, dự án, đề án; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực giáo dục và ĐT ở địa phương;
+ Dự thảo mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi
quản lý của địa phương để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định theo quy định của pháp luật;
+ Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giáo dục và ĐT;
+ Dự thảo hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Giáo
dục và ĐT theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật khác liên quan;
+ Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và ĐT; Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng Phòng Giáo dục và ĐT thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đối với các đơn vị
thuộc Sở;
+ Dự thảo các quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi
loại hình các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài) trực thuộc Sở;
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt trong lĩnh vực giáo dục và ĐT thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
về giáo dục thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc xác nhận, đăng ký, cấp giấy phép, văn
bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Giáo dục và ĐT theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong giáo
dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học,
công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý của Sở.
- Tổ chức, xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua khen thưởng
về giáo dục ở địa phương.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở,
các Phòng Giáo dục và ĐT về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục,
quy chế chuyên môn, việc thực hiện chính sách đối với người học, các điều kiện đảm bảo của
các cơ sở giáo dục công lập; công tác tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ, kiểm
định chất lượng giáo dục; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ, xây dựng xã hội học tập
ở địa phương và các hoạt động giáo dục khác theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và ĐT.
- Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch ĐT, bồi dưỡng nhà giáo, công chức, viên
chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; tổ chức thực hiện sau khi được

23
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát
triển giáo dục ở địa phương; kiểm tra việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
- Quyết định mở ngành ĐT trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với trường trung cấp
chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và ĐT.
- Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với các cơ
sở giáo dục trực thuộc Sở (không bao gồm trường cao đẳng sư phạm) theo quy định của Bộ
Giáo dục và ĐT.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực giáo dục của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở địa phương; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước các tổ chức dịch vụ du học tự túc
theo quy định của pháp luật; thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về
giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành
ĐT, công khai chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục theo quy định của
Bộ Giáo dục và ĐT.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở và các cơ
sở giáo dục trực thuộc Sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa các tiêu chuẩn,
định mức kinh phí giáo dục địa phương; hướng dẫn xây dựng và lập dự toán ngân sách giáo
dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; quyết định giao dự toán chi ngân sách
giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; xác định, cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác
của các cơ sở giáo dục ở địa phương.
- Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng,
lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến
giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ sở trực
thuộc; thực hiện chế độ tiền lương và chế độ đãi ngộ, ĐT, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Quản lý về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ
chức và hoạt động giáo dục của địa phương với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và
ĐT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao ttheo quy định của pháp

24
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

luật.
(H34). Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Sở LĐ-
TB&XH ?
(Tương tự như nhiệm vụ quyền hạn của Sở GD-ĐT trong lĩnh vực Giáo dục Nghề
nghiệp).
(H35). Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giáo dục của UBND cấp huyện ?
- Xây dựng, trình HĐND cấp tỉnh quyết định và chỉ đạo, hướng dẫn , kiểm tra và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển GD trên địa bàn.
- Tổ chức và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GD; ban hành các
chính sách phát triển GD của địa phương.
- Giám sát, tăng cường điều kiện đảm bảo chất lượng GD đối với các cơ sở GD. Chỉ đạo
và tổ chức thự hiện phổ cập GD, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo
định kỳ và đột xuất về tổ chức hoạt động GD của địa phương với UBND cấp tỉnh, với Sở GD-
ĐT về GD-ĐT và với Sở LĐ-TB & XH về GDNN.
- Quản lý hành chính theo lãnh thổ các cơ sở GD mầm non (không bao gồm nhóm trẻ
và lớp mẫu giáo độc lập tư thục), tiểu học, trường nhiều cấp học (không có THPT), trường
phổ thông dân tộc bán trú ; quản lý việc sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ sở GD này.
- Cấp giấy chứng nhận đầu tư và phối hợp thẩm định thực tế đề án thành lập nhà trường
trên địa bàn; kiểm tra và xác nhận các điều kiện cho phép hoạt động ĐT khi đã có quyết định
thành lập của cấp có thẩm quyền.
- Quyết định thành lập đối với cơ sở GD công lập và cho phép thành lập với cơ sở GD
ngoài công lập, chia tách, giải thể, chuyển đổi chức năng đối với các cơ sở GD thuộc UBND
cấp huyện QL.
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ…. của phòng GD-ĐT, phòng LĐ-TB&XH;
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm…đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng
GD-ĐT, Phòng LĐ-TB&XH, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường thuộc cấp huyện quản
lý..
- Quản lý việc sử dụng ngân sách dành cho GD-ĐT và GDNN
- Chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua và công tác thi đua khen thưởng đối với ngành
GD-ĐT và GDNN.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, chống tham
nhũng, lãng phí…; thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực giáo dục.
- Đảm bảo đủ biên chế cho Phòng GD-ĐT và Phòng LĐ-TB&XH; chỉ đạo và tổ chức
xây dựng, phát triển đội ngũ công chức, viên chức giáo dục; thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách của nhà nước; ban hành các chủ trương, biện pháp để chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền QL.
- Đảm bảo các điều kiện tài chính , tài sản, cơ sở vật chất; thực hiện xã hội hóa GD
(H35). Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giáo dục của Phòng GD-ĐT ?
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định
của UBND cấp tỉnh về hoạt động giáo dục; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và ĐT ở địa phương.
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch , kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm.
+ Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giáo dục và ĐT.
+ Dự thảo quy hoạch mạng lưới các cơ sở GD mầm non (không bao gồm nhóm trẻ và

25
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

lớp mẫu giáo độc lập tư thục), tiểu học, trường nhiều cấp học (không có THPT), trường phổ
thông dân tộc bán trú ở địa phương theo hướng dẫn của Sở GD-ĐT và UBND cấp huyện.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đối với các đơn vị công
lập thuộc cấp huyện quản lý; cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi loại
hình các cơ sở giáo dục tư thục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các
tổ chức, cá nhân nước ngoài) do cấp huyện QL; công nhận việc thành lập trung tâm học tập
cộng đồng, các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu có) thuộc thẩm quyền QL của UBND cấp
huyện.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
về giáo dục thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch , chuyên môn, nghiệp
vụ, các hoạt động giáo dục, công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; công tác tuyển sinh, thi,
xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ sở GD thuộc thẩm quyền QL của UBND
cấp huyện.
- Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong giáo
dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học,
công nghệ trong các cơ sở GD thuộc thẩm quyền QL của UBND cấp huyện; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý của phòng GD-ĐT.
- Tổ chức, xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua khen thưởng
về giáo dục ở địa phương.
- Phối hợp với thanh tra cấp huyện và thanh tra Sở GD-ĐT hướng dẫn, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, thanh tra các cơ sở giáo dục về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn, theo hướng dẫn của thanh tra sở GD-ĐT việc thực hiện
chính sách đối với người học, các điều kiện đảm bảo của các cơ sở giáo dục công lập.
- Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch ĐT, bồi dưỡng nhà giáo, công chức, viên
chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Phòng GD-ĐT; tổ chức thực hiện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát
triển giáo dục ở địa phương; kiểm tra việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách GD hàng năm; quyết định phân bổ giao dự
toán chi ngân sách GD cho các cơ sở GD công lập thuộc UBND cấp huyện khi đã được cấp
cố thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện cân đối ngân
sách nhà nước chi cho GD hang năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho
GD đối với cơ sở GD công lập thuộc UVND cấp huyện QL.
- Quyết định cho phép hoạt động GD, đình chỉ hoạt động các cơ sở GD vi phạm pháp
luật đối với các cơ sở GD tư thục thuộc quyền QL của UBND cấp huyện.
- Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng,
lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến
giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ sở trực
thuộc; thực hiện chế độ tiền lương và chế độ đãi ngộ, ĐT, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

26
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

- Quản lý về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Giúp UBND cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đănng kkyys
cấp các loại giấy ppheps thuộc phạm vi trách nhiệm và tthaamr quyền của Phòng GD-ĐT
cũng như theo phân công của UBND cấp huyện.
- Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt
động về lĩnh vực GD – ĐT trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý GD đốii với cán bộ công chức cấp xã
được phân công phụ trách theo dõi công tác GD ở địa phương.
- Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ
chức và hoạt động giáo dục của địa phương với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục
và ĐT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp Huyện giao ttheo quy định của
pháp luật.
(H36). Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Phòng
LĐ-TB&XH ?
(Tương tự như nhiệm vụ quyền hạn của Phòng GD-ĐT trong lĩnh vực Giáo dục Nghề
nghiệp).
(H37). Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về giáo dục của UBND cấp xã ?
- Xây dựng và trình HĐND cấp xà phê duyệt kế hoạch phát triển GD địa phương. Và tổ
chức thực hiện kế hoạch này. Đàu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng các trường mầm non,
tiểu học, THCS công lập theo quy định của UBND cấp huyện. Xây dựng quy hoạch quỹ đất
cho các cơ sở GD trên địa bàn theo chuẩn Quốc gia.
- Cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tu thục theo tiêu chuẩn do Bộ GD-
ĐT quy định. Đảm bảo và chịu trách nhiệm kiểm ttra hoạt động của các nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục trên địa bàn.
- Thực hiện xã hội hóa GD. Xây dựng môi trường GD lành mạnh. Vận động nhân dân
chăm lo GD. Phối hợp với nhà trường chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa
mới. Tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, dannh lam thắng cảnh, các công trình văn
hóa, các công trình giành cho hoạt động học tập và vui chơi của HS. Huy động các nguồn lực
để phát triển GD địa phương.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất về tổ chức và
hoạt động GGD trên địa bàn theo hướng dẫn của UBND cấp huyện và Phòng GD-ĐT.
- Phối hợp với các cơ sở GD trên địa bàn tổ chức đăng ký, huy động tối đa người trong
độ tuổi đi học để đảm bảo phổ cập GD, xóa mù chữ, tạo điều kiện cho mọi người học tập
thương xuyên, học tập suốt đời..
- Quản lý trung tâm học tập cộng đồng. Phối hợp với phòng GD-ĐT quản lý cơ sở GD
mầm non, trường tiểu học, trường THCS trên địa bàn.
(H38). Quản lý tại các cơ sở giáo dục (quản trị trường học) được hiểu như thế nào?
Quản lý tại các cơ sở giáo dục là quản lý tất cả các nhân tố, các hoạt động và quá trình
diễn ra tại các cơ sở đó, nhằm đạt được các mục tiêu cũng như nhiệm vụ cụ thể đặt ra. Quản
lý tại các cơ sở GD là hoạt động quản lý tác nghiệp trong phạm vi nội bộ mỗi cơ sở và các
hoạt động phối hợp với các đối tác.
Khi cơ sở ĐT được coi là cơ sở cung cấp một loại dịch vụ (mang tính đặc thù) cho xã
hội, thì khái niệm quản lý ở đây còn gọi là quản trị.
Theo cách tiếp hệ thống, quản lý cơ sở GD chính là quản lý các thành tố của quá trình
ĐT theo các khâu: Đầu vào - Quá trình dạy học - Đầu ra.
(H39). Quản lý đầu vào ở cơ sở GD bao gồm quản lý những thành tố nào?

27
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

- Quản lý tuyển sinh


- Quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên
- Quản lý học sinh.
- Quản lý cơ sở vật chất (nhà xưởng, phòng học, thư viện...)
- Quản lý tài chính (nguồn tài chính và phân bổ, chi tiêu)
(H40). Quản lý QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ở cơ sỏ GD bao gồm quản lý những thành
tố nào?
Quản lý quá trình dạy học bao gồm:
- Quản lý hoạt động của đội ngũ giáo viên
- Quản lý hoạt động học tập, nền nếp sinh hoạt của học sinh
- Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy
học.
Có thể nói, quản lý quá trình dạy học là hoạt động quản lý cơ bản trong công tác quản
trị nhà trường, góp phần quyết định đối với chất lượng giáo dục.
(H41). Quản lý ĐẦU RA ở cơ sỏ GD bao gồm quản lý những thành tố nào?
Quản lý đầu ra ở cơ sở GD bao gồm:
- Quản lý kiểm tra đánh giá hết môn học (hoặc học kỳ…)
- Quản lý thi tốt nghiệp
- Quản lý “lần vết” đối với sự nghiệp của cựu học sinh, sinh viên
Đối với hệ thống ĐT nhân lực (dạy nghề ngắn hạn, trung cấp, CĐ và ĐH), quản lý đầu
ra có ý nghĩa hết sức quan trọng. Quản lý đầu ra không chỉ đơn thuần là đánh giá kết quả học
tập nói chung và kết quả tốt nghiệp nói riêng của học sinh, sinh viên, mà điều quan trọng là
theo dõi về khả năng kiếm việc làm, thu nhập, khả năng thăng tiến nghề nghiệp của cựu sinh
viên. Về vấn đề này, ở Cộng hòa Liên bang Đức thực hiện rất nghiêm túc và họ gọi hoạt động
này là “Điều tra lần vết”. nghĩa là lần theo vết chân của cựu sinh viên xem sau khi ra trường
1 năm, 5 năm bao nhiêu em có việc làm ổn định, bao nhiêu thất nghiệp, bao nhiêu em có sự
thăng tiến về sự nghiệp. Thông qua việc điều tra lần vết này cũng ghi nhận được sự phản hồi
của các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm đầu ra của Nhà trường…để đánh giá và điều chỉnh
chương trình, phương pháp dạy – học của Nhà trường cho phù hợp với nhu cầu xã hội.
(H42). Các nội dung cụ thể của công tác quản lý một sơ sở giáo dục?
(1). Quản lý các nguồn lực:
- Quản lý nhà giáo, cán bộ QLGD (Bố trí, sử dụng - Bồi dưỡng, ĐT + Xây dựng kế hoạch
phát triển đội ngũ - Tạo môi trường làm việc và phát triển đội ngũ.
- Quản lý CSVC trong bối cảnh hướng tới Cách mạng Công nghiệp 4.0
+ Nâng cao nhận thức về việc sử dụng và bảo quản CSVC cho CB, GV và HS theo tiếp cận
hướng đến CMCN 4.0
Làm tốt công tác tuyên truyền (truyền thông hoặc tuyên truyền miệng). Thường xuyên triển
khai các văn bản pháp luật, các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn…của các cấp liên quan đến vấn đề
CSVC, TBDH để CB, GV, NV, HS từ đó nhận thức đầy đủ, đúng đắn, kịp thời, đảm bảo cho
công tác sử dụng và bảo quản CSVC đạt hiệu quả. Cử CBQL, GV đi tham quan ở các trường,
tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề đổi mới PPDH, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm lẫn
nhau về cách khai thác sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH có hiệu quả trong công tác dạy và
học. Tập huấn cho GV các PPDH hiệu quả, gắn với sử dụng TBDH. Làm cho đội ngũ ý thức
sử dụng TBDH, nhất là trong các giờ học cần thiết và ý thức sử dụng công nghệ hiện đại trong
sử dụng, bảo trì…
Để thực hiện biện pháp này nhà trường phải nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, nhân
viên và học sinh về sử dụng TBDH, cụ thê: Thông qua hệ thống bảng thông báo, hệ thống
email của GV, NV và trên website của nhà trường.Thực hiện thông qua các buổi sinh hoạt

28
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

chuyên môn trong nhà trường, các buổi chuyên đề, thao giảng. Thông qua đợt học tập sinh hoạt
chính trị hè, các buổi tập huấn...tổ chức triển khai đến CBQL, GV, NV các văn bản chỉ đạo của
cấp trên giúp họ hiểu và thực hiện tốt vai trò của mình trong việc sử dụng và bảo quản CSVC.
+ Tăng cường kế hoạch hóa việc mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa và thanh lý
CSVC
Lập kế hoạch là việc làm đầu tiên của nhà quản lý, giúp nhà quản lý có ý thức về mục
tiêu chung, lôi cuốn tất cả các cấp quản lý tham gia. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ
CBQL áp dụng nâng cao hiệu quả quản lý việc đầu tư, mua sắm, sử dụng, bảo quản và thanh
lý CSVC. Lập kế hoạch quản lý CSVC trường học là nhằm tối ưu hóa các CSVC của nhà
trường , trong đó lưu ý đến kế hoạch mua sắm những thiết bị công nghệ cao và kế hoạch quản
lý mang tính thông minh.
Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa, thanh lý CSVC căn cứ theo
hiện trạng, kết hợp mục tiêu chung của nhà trường trong từng giai đoạn để vừa không lãng
phí CSVC vừa đáp ứng yêu cầu dạy học. Trong các kế hoạch CSVC cần lập kế hoạch dự
toán tài chính phù hợp và kế hoạch cần được điều chỉnh hàng năm. Tổ chức đánh giá việc
thực hiện kế hoạch của năm trước, qua đó đề khắc phục nhược điểm, phát huy những ưu điểm.
Tùy theo điều kiện thực tế mà hiệu trưởng, chỉ đạo xây dựng kế hoạch liên quan đến
quản lý CSVC, kế hoạch mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa, thanh lý CSVC…Kế hoạch
mua sắm, sửa chữa phải dựa vào điều kiện CSVC của trường, căn cứ vào biên bản kiểm tra
CSVC cuối năm để thực hiện. Sử dụng và bảo quản CSVC không gây lãng phí, không để tình
trạng thất thoát, không có hiện tượng cố ý làm hư hỏng, báo để sửa chữa kịp thời.
+ Tổ chức tốt việc mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa và thanh lý CSVC phù hợp
điều kiện cụ thể và hướng tới bối cảnh CMCN 40.
Làm rõ vai trò của CSVC là điều kiện quan trọng để phát triển giáo dục trong bối cảnh
hướng đến CM Công nghiệp 4.0. Vì vậy, phải tăng cường tổ chức việc mua sắm, sử dụng,
bảo quản, sửa chữa và thanh lý CSVC hợp lý, thông qua các công việc cụ thể. Tổ chức tốt
việc mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa và thanh lý CSVC sẽ là điều kiện thuận lợi để hỗ
trợ cho hoạt động dạy và học có chất lượng và mang tính hiện đại.
Hiệu trưởng cần chọn CBQL, cán bộ phụ trách CSVC có phẩm chất đạo đức và năng
lực quản lý. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và NV làm công tác CSVC.
Ổn định lâu dài đội ngũ cán bộ để tích lũy được kinh nghiệm và phát huy đến mức tối đa khả
năng chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CSVC trường học. Ban hành các
văn bản hướng dẫn thủ tục đề nghị mua sắm đồng thời tổ chức việc mua sắm phải căn cứ theo
kế hoạch đã đề ra.
Hiệu trưởng chủ động thành lập bộ máy quản lý CSVC như sau:

29
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

HT

PHT phụ trách


CSVC
GHI CHÚ
Chỉ đạo
Tham mưu
Nhân viên phụ
Phối hợp
trách quản lý
CSVC, TBDH Các tổ CM

Các lớp học

Sơ đồ 7: Tổ chức bộ máy quản lý CSVC của nhà trường

+ Tăng cường khâu lãnh đạo trong lĩnh vực CSVC


Thống nhất nhận thức của CBQL, GV trong nhà trường về quản lý CSVC và nâng cao ý
thức tiết kiệm trong việc mua sắm, sử dụng, sửa chữa CSVC, các trang thiết bị của nhà trường.
Chỉ đạo việc mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa và thanh lý CSVC theo mục tiêu quản lý
CSVC với mục đích mua sắm hợp lý, đúng quy định, sử dụng tối ưu, bảo quản tốt, thường
xuyên, đúng cách, sửa chữa kịp thời và thanh lý nhanh chóng những tài sản, CSVC hư hỏng
không thể sửa chữa để góp phần phát huy hiệu quả giáo dục ĐT.
Triển khai, hướng dẫn việc mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa và thanh lý CSVC,
thiết bị dạy học sao cho thật hiệu quả và đảm bảo tính hiện đại của CSVC. Động viên, khen
thưởng các cá nhân, tập thể có ý thức cao trong việc sử dụng và bảo quản CSVC. Đồng thời,
điều chỉnh hành vi làm sai trái như không sử dụng, sử dụng hư hỏng hay không bảo quản hoặc
xử lý cá nhân, tập thể có ý thức kém, làm hư hao thất thoát tài sản chung, từ đó góp phần thúc
đẩy tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo quản, sử dụng CSVC. Căn cứ vào kế hoạch
đã được xây dựng và sự tổ chức phân công lao động, chủ thể quản lý chỉ đạo hoạt động của
cấp dưới bằng cách đưa ra các yêu cầu hết sức cụ thể và có tính khả thi cao.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát việc mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa và thanh
lý CSVC theo hướng sử dụng các công cụ kiểm tra, giám sát có hàm lượng trí tuệ cao.
Tăng cường kiểm tra trong nội bộ nhà trường và tự đánh giá để phát hiện tình trạng mất
mát, hư hỏng CSVC, những yếu kém về quản lý CSVC trong nhà trường để từ đó có những
biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời nhằm thúc đẩy hoạt động công tác quản lý CSVC nhà

30
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

trường đạt hiệu quả cao. Phương pháp kiểm tra chủ yếu là quan sát kết hợp với thăm dò dư
luận, ý kiến phát biểu của bộ phận, cá nhân và kiểm tra hồ sơ sổ sách. Dữ liệu được cập nhật
thường xuyên và số hóa để nhiều cấp, nhiều bộ phận thậm chí một số trường bạn cùng khai
thác.
Để thực hiện biện pháp, ngành GD-ĐT các tỉnh thànhcần có chương trình hành động cụ
thể, mang tính chiến lược, hiện đại và thiết thực. Từ đó, hiệu trưởng các nhà trường chỉ đạo
sát sao hay còn gọi là “để mắt tới” Ban kiểm tra tài sản, kiểm tra TBDH. Phân công công việc
cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân phụ trách quản lý CSVC, quy định thời gian thực hiện rõ
ràng theo kế hoạch đã đề ra. Tiến hành kiểm kê toàn bộ trang thiết bị hàng năm hoặc đột xuất
để nắm được tình trạng CSVC, TBDH. Từ đó có kế hoạch mua sắm, bổ sung kịp thời TBDH
theo hướng hiện đại hóa, ưu tiên các thiết bị có hàm lượng trí tuệ nhân tạo cao để CSVC ngày
càng phát huy tính tích cực trong quá trình ĐT..
+ Tăng cường xã hội hóa đầu tư về CSVC
Tuyên truyền để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò của CSVC, TBDH. Nâng
cao vai trò định hướng, chỉ đạo, quản lý và đầu tư của nhà nước, sự tham gia đóng góp của
nhân dân, của toàn xã hội cho công tác xã hội hóa CSVC trường học nói riêng, cho phát triển
sự nghiệp giáo dục và ĐT nói chung.
(2). Quản lý hoạt động dạy học
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng quản lý dạy học:
+ Thực hiện chương trình dạy học đúng mục đích, vị trí, nội dung, phương pháp, hình
thức, thời gian của từng môn học theo quy định. Công việc cụ thể gồm:
Lập kế hoạch dạy học (TKB) ; Hướng dẫn những thay đổi chương trình ; Tổ chức hoạt
động dạy học ; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình.
+ Quản lý hoạt động dạy học của nhà giáo.
+ Quản lý hoạt động học của người học.
+ Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.
-Tổ trưởng chuyên môn quản lý dạy học: Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch; Phân
công giáo viên, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch, hướng dẫn
những thay đối; Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên: hướng dẫn giáo viên xây dựng kế
hoạch; giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng giờ lên lớp, kết quả học tập của người học; tổ
chức các chuyên đề chuyên môn; Quản lý hoạt động học tập của người học ; Quản lý cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
- Nhà giáo quản lý dạy học: Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo sự phân
công (Lập kế hoạch, chuẩn bị lên lớp và lên lớp) ; Quản lý hoạt động của học sinh gồm nhận
thức, giao tiếp của người học, điều khiển tư duy và những hành vi, nhất là những hành vi tiêu
cực của người học.
(3). Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng
phát triển năng lực học sinh
Quản lý hoạt động KT, ĐG kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực HS là hoạt
động của HT thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật trong quá trình
xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, KT việc thực hiện hoạt động KT, ĐG kết quả học tập
HS một cách khoa học để tác động đến đội ngũ GV trong việc thực hiện đo lường, so sánh,
đối chiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ đã được hình thành ở HS với những yêu cầu đã xác định
của mục tiêu dạy học nhằm rút ra những phán đoán về giá trị đạt được và những quyết định
cần thiết trên cơ sở thông tin và số liệu, bằng chứng thu thập được góp phần nâng cao chất
lượng dạy học của nhà trường.

31
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

+Mục tiêu và nguyên tắc của hoạt động KT, ĐG kết quả học tập theo hướng phát
triển năng lực HS ở trường THCS
Mục tiêu của KT, ĐG trong dạy học là chỉ ra điều chưa biết về nội dung và vận dụng
kiến thức đó vào thực tiễn để phục vụ thực tiễn và làm tường minh thêm một cách sâu sắc về
kiến thức đó. Có thể nói, trong dạy học theo hướng phát triển năng lực người học, cái cơ bản
nhất là qua hướng dẫn, định hướng của GV, HS biết cách vả tìm ra cách phù hợp để tự chiếm
lĩnh kiến thức cả về hình thức, nội dung bản chất của kiến thức đó (Lê Đình Trung, Phan Thị
Thanh Hội, 2020).
Trong quá trình thực hiện KT, ĐG kết quả học tập của HS cần phải đảm bảo các yêu
cầu sư phạm, như: Đảm bảo sự phù hợp của phương pháp ĐG với các mục tiêu học tập. ĐG
và đo lường được đúng các mục tiêu định đo. Đảm bảo tính chính xác, tin cậy. Đảm bảo tính
công bằng, khách quan. Đảm bảo tính hiệu quả.
+ Lập kế hoạch KT ĐG kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực ở
trường THCS
Xây dựng kế hoạch ĐGHS bao gồm các công việc sau đây: Phân tích bối cảnh thực
hiện nhiệm vụ KT, ĐG của nhà trường trên cơ sở phân tích định tính, định lượng hiện trạng
của nhà trường về đội ngũ GV, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiện trạng HS, CSVC, thiết
bị phục vụ cho công tác KT, ĐG … Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được qua hoạt động
KT, ĐGkết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS. Mục
tiêu này được xác định dưới dạng các mục tiêu định lượng và định tính về đích đến của hoạt
động KT, ĐG. Xác định các nội dung của hoạt động KT, ĐGkết quả học tập của HS theo
định hướng phát triển năng lực ở trường THCS tương ứng với các mục tiêu đề ra. Xác định
các biện pháp, chỉ số theo dõi, KT và ĐG hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS.
Tthông báo kế hoạch hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS.
+ Tổ chức thực hiện KT ĐG kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường THCS
Như vậy, tổ chức hoạt động ĐG kết quả học tập của HS trong trường THCS là công
cụ quan trọng giúp HT thực hiện hiệu quả kế hoạch hoạt động này. Hiệu trường nhà trường
thực hiện phân công, giao nhiệm vụ cho tập thể sư phạm thực hiện ĐG các hoạt động học tập,
sự tiến bộ và kết quả học tập của HS theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng môn
học. Đồng thời, tổ chức phân nhiệm phù hợp cho tập thể sư phạm trong ĐG sự hình thành,
phát triển một số phẩm chất và phát triển năng lực của HS trong trường THCS
+ Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường THCS
Để thực hiện kế hoạch hoạt động ĐG kết quả học tập của HS trong trường THCS, HT
nhà trường tập trung chỉ đạo các bộ phận, cá nhân liên quan trong nhà trường ĐG kết quả học
tập của HS trong từng môn học, ĐG sự hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu, năng lực
cốt lõi của HS đáp ứng mục tiêu kế hoạch hoạt động đề ra
+ Kiểm tra hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của HS theo hướng phát triển năng
lực
Để thực hiện hiệu quả chức năng KT – ĐG hoạt động ĐG kết quả học tập cho HS trong
trường THCS, HT thực hiện các nhiệm vụ như sau: Xác định căn cứ, tiêu chuẩn KT; Thực
hiện KT ; Điều chỉnh trong KT. Trong đó: KT công tác chỉ đạo của tổ/nhóm chuyên môn trong
việc thực hiện đổi mới ĐG kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực HS; KT việc thực
hiện công tác KT ĐG của GV bộ môn, thực hiện kế hoạch, sử dụng phương pháp đánh giá,
chấm bài, công bố kết quả; KT việc thực hiện đổi mới KT ĐG của GV bộ môn, đổi mới về
phương pháp, hình thức, khả năng kết hợp các phương pháp đánh giá, mục tiêu đánh giá; KT

32
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

chất lượng bài KT của HS trong từng môn học, các hoạt động giáo dục, trải nghiệm.
+ Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động KT, ĐG kết quả học tập theo hướng phát
triển năng lực HS ở trường THCS.
Việc quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ quá trình KT, ĐG bao gồm các mặt cơ
bản sau: Quản lý các CSVC, phương tiện kỹ thuật, tài chính phục vụ hoạt động KT, ĐG kết
quả học tập theo hướng phát triển năng lực HS tại nhà trường. Quản lý các hoạt động thi đua,
khen thưởng, công tác chính sách cho đội ngũ cán bộ, GV và HS trong quá trình KT, ĐG
nhằm thúc đẩy hoạt động KT, ĐG kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực HS đạt kết
quả cao. Quản lý việc xây dựng văn hóa nhà trường gồm văn hóa giao tiếp và ứng xử tại đơn
vị bao gồm quản lý những tác động của môi trường bên ngoài đến hoạt động KT, ĐG và quản
lý môi trường bên trong nhà trường nơi trực tiếp diễn ra hoạt động KT, ĐG kết quả học tập
của HS.
(4). Quản lý hoạt động giáo dục.
Giáo dục là những hoạt động nhằm hình thành các phẩm chất, nhân cách, phát triển toàn
diện của học sinh.
- Các hoạt động giáo dục gồm: Giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, môi trường, sức
khoẻ, lao động, quốc phòng, quốc tế...
- Nội dung công tác quản lý hoạt động giáo dục là: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch, tổ
chức thực hiện các hoạt động. Huy động các nguồn lực, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch.
(5). Quản lý các hoạt động khác trong nhà trường
- Quản lý công tác phổ cập giáo dục (nếu có).
- Huy động cộng đồng tham gia xây dựng, phát triển nhà trường.
Huy động các lực lượng tham gia quá trình hoạch định phương hướng phát triển nhà
trường, đóng góp các nguồn lực để xây dựng tốt các điều kiện chăm sóc giáo dục học sinh,
tham gia các hoạt động của nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục...
(6). Kiểm tra nội bộ nhà trường
- Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
+ Trình độ nắm yêu cầu của nội dung, chương trình, kiến thức, kỹ năng, thái độ cần xây
dựng cho học sinh.
+ Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục.
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục.
+ Soạn bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học theo quy định.
+ Kiểm tra học sinh và chấm bài theo quy định.
+ Bảo đảm thực hành thí nghiệm.
+ Bảo đảm các hồ sơ chuyên môn theo quy định.
+ Tự bồi dưỡng và tham dự các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ.
+ Tuân thủ quy định về dạy thêm, học thêm (có vi phạm hay không vi phạm).
+ Điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học của học sinh từ đầu năm học đến thời
điểm thanh tra.
+ Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh của cán bộ thanh tra.
+ Kết quả kiểm tra chất lượng các lớp giáo viên dạy so với chất lượng chung của toàn
trường, so sánh với kết quả học tập của học sinh các năm học trước và mức độ tiến bộ so với
lúc giáo viên mới nhận lớp.
- Kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn.
+ Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng: nhận thức, vai trò, tác dụng,
uy tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn ...

33
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

+ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: kế hoạch, nghị quyết, biên bản, chất lượng dạy, các
chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, sáng kiến kinh nghiệm...
+ Kiểm tra chất lượng dạy - học của tổ nhóm chuyên môn (việc thực hiện chương trình,
chuẩn bị bài, chất lượng dạy học, việc thực hiện đổi mới phương pháp, sử dụng phương tiện,
đồ dùng dạy học, việc kiểm tra, đánh giá học sinh, tác dụng, uy tín của tổ, nhóm chuyên môn
trong trường...)
+ Kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn: soạn bài, chấm bài, dự giờ, giảng mẫu, họp tổ,
nhóm ...
+ Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
+ Kiểm tra chỉ đạo phong trào học tập của học sinh: phụ đạo, ngoại khóa, thực hành, bồi
dưỡng học sinh giỏi ...
Việc kiểm tra chuyên đề các tổ đảm bảo ít nhất 1 lần/tổ/năm học.
- Kiểm tra công tác quản lý hành chính.
+ Kiểm tra việc soạn thảo, luân chuyển, lưu trữ công văn đi, công văn đến;
+ Kiểm tra việc quản lý con dấu;
+ Kiểm tra việc quản lý các hồ sơ, sổ sách hành chính, giáo vụ (sổ đăng bộ; số gọi tên
và ghi điểm; học bạ học sinh; sổ ghi đầu bài; sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ quản lý cấp
phát văn bằng, chứng chỉ; sổ nghị quyết của nhà trường; sổ kiểm tra, đánh giá giáo viên về
công tác chuyên môn; sổ quản lý tài sản; số quản lý tài chính; sổ theo dõi công văn đi, công
văn đến; hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ thi tốt nghiệp; sổ khen thưởng kỷ luật học sinh; sổ lưu trữ
các văn bản, công văn và các loại hồ sơ sổ sách khác).
- Kiểm tra công tác tài chính.
Kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ, trên sổ kế toán, trên báo cáo tài chính; kiểm tra
việc thu chi các nguồn kinh phí trong ngân sách và ngoài ngân sách; việc huy động, sử dụng
các nguồn kinh phí do nhân dân, phụ huynh, các tổ chức, cá nhân đóng góp, ủng hộ; kiểm tra
việc chấp hành các thể lệ, chế độ, nguyên tắc kế toán tài chính và thu nộp ngân sách.
- Kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.
Kiểm tra việc xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị trường học. Thẩm
định tính hợp lý khoa học, đảm bảo vệ sinh trường lớp, đảm bảo an toàn; thẩm định giá trị sử
dụng của cơ sở vật chất trường, lớp; nắm bắt kịp thời tình trạng mất mát, hư hỏng của các loại
tài sản.
Kiểm tra thư viện, thiết bị thí nghiệm: Cơ sở vật chất; việc sắp xếp, bố trí, trang trí, vệ
sinh; số lượng và chất lượng; việc thực hiện nội quy, việc cho mượn, thu hồi; hồ sơ sổ sách,
bảo quản, giới thiệu, thống kê, phân loại, bổ sung sách báo, thiết bị dạy học; thực hiện giờ
giấc, thái độ làm việc...
- Kiểm tra công tác bán trú (cơ sở vật chất phục vụ bán trú; hoạt động của bộ phận nuôi
dưỡng, chăm sóc; kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc học sinh).
- Kiểm tra hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
- Kiểm tra các công tác khác trong nhà trường.
(H43). Đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục ở nước
ta hiện nay?
Mặc dù đã có nhiều đổi mới và cũng giành được một số kết quả đáng khích lệ, nhưng
đánh giá một cách khách quan thì Hệ thống quản lý giáo dục và ĐT của nước ta hiện nay còn
khá phức tạp, chồng chéo, có nhiều đầu mối quản lý, đặc biệt là hệ thống giáo dục nghề nghiệp
chuyển sang Bộ Lao động Thương binh & Xã hội quản lý nhà nước là khá đặc biệt đối với
hầu hết các nước trên Thế giới. Các cơ quan quản lý nhà nước còn ôm đồm sự vụ, buông lỏng
quản lý, gây nhiều khó khăn, phiền nhiễu cho các cơ sở giáo dục và ĐT.
Nhiều yếu kém trong quản lý nhà nước về GD thể hiện rõ trong cả bốn chức năng “Kế

34
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

- Tổ - Đạo – Kiểm”. Về tiếp cận nội dung, có thể khẳng định rằng quản lý nhà nước về GD
của chúng ta chưa dựa trên tiếp cận ĐT theo nhu cầu xã hội, chưa hướng tới Cách mạng Công
nghệp 4.0, và tính hội nhập quốc tế chưa cao.
(H44). Vì sao phải đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục?
- Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều llieen tục có sự điều chỉnh, đổi
mới. Đổi mới là một việc làm bình thường, có tính kế thừa và tiếp tục phát triển ở mức độ cao
hơn.
- Cần phải chuyển đổi toàn diện từ nhận thức, tư duy QLNN về giáo dục đến các chính
sách, cơ chế, nội dung, phương thức, biện pháp, công cụ quản lý Nhà nước về giáo dục...cho
phù hợp với những sự thay đổi, phát triển không ngừng về kinh tế, xã hội, văn hoá, môi trường
trong nước và trên trướng Quốc tế
- Đất nước đang trong tiến trình cải cách tổ chức bộ máy cả hệ thống chính trị nên quản
lý nhà nước về GD cũng cần phải có sự đổi mới cho phù hợp.
(H45). Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục theo định hướng như thế nào?
Đổi mới căn bản và toàn diện công tác QLGD theo hướng:
(1). Đảm bảo dân chủ, thống nhất
(2). Tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục
(3). Coi trọng quản lý chất lượng.
(4). Coi trọng ứng dụng tiến bộ về KH-KT, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin.
(5). Tăng cường hiệu lực QLNN, phát huy vai trò chủ đạo của ngành Giáo dục và vai
trò của các tổ chức chính trị - xã hội
(6). Đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo dục, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của
các cơ sở giáo dục để tiếp cận hội nhập Quốc tế.
(7). Từng bước phân định công tác QLNN về giáo dục với công tác quản lý chuyên môn
của cơ sở giáo dục. Cơ quan quản lý không bao biện, làm thay công việc quản trị của cơ sở
giáo dục.
(8). Coi trọng quản lý chất lượng đầu ra, quản lý quá trình ĐT và chuẩn hóa các điều
kiện đảm bảo chất lượng. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng GD&ĐT.
(9). Xây dựng và hoàn thiện cơ chế thu nhận và xử lý các thông tin phản hồi trong
QLGD. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, nhà giáo tham gia
đánh giá cán bộ quản lý, cơ sở giáo dục tham gia đánh giá cơ quan QLNN về giáo dục. Đo
lường mức hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan QLNN về giáo dục và
của các cơ sở giáo dục.
(10). Phát triển hệ thống thông tin QLGD và thị trường lao động. Tăng cường công tác
dự báo về giáo dục, ĐT và nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội để thực hiện chủ trương GD-
ĐT đáp ứng nhu cầu xã hội.
(11). Hoàn thiện cơ chế liên kết ĐT với nước ngoài và cơ chế quản lý những cơ sở giáo
dục nước ngoài ở Việt Nam theo hướng hội nhập, phát triển nhưng giũ vững độc lập dân tộc,
truyền thống và bản sắc Dân tộc.
(12). Đổi mới quản trị cơ sở giáo dục theo hướng phát huy dân chủ, tính sáng tạo; giáo
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ cả về tổ chức thực hiện, nhiệm vụ, nhân lực, tài
chính, tài sản. Thực hiện cơ chế tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội, công khai, chịu sự giám
sát của các chủ thể trong nhà trường, của Nhà nước và của xã hội đối với cơ sở giáo dục đồng
thời với công tác thanh tra, kiểm tra cơ quan quản lý các cấp.
(13). Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, phối hợp trách nhiệm giải quyết các hiện
tượng tiêu cực kéo dài làm giảm uy tín và vị thế nhà giáo, gây bức xúc trong xã hội.
(H46). Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông như thế nào?
(1). Tiếp tục rà soát, quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học gắn với các điều kiện đảm

35
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình GDPT và phù hợp với Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Trung ương Đảng. Đối với khu vực thành phố, quy hoạch
trường, lớp cần theo hướng mở rộng ra khu vực ngoại ô để khắc phục tình trạng sĩ số lớp quá
đông do thiếu quỹ đất.
Tăng cường xã hội hóa để thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao; phát triển
trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. Đối với các khu
vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cần có lộ trình sắp xếp điểm trường, lớp hợp lý,
trong đó chú ý đối với cấp học mầm non và tiểu học.
Rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học đối với các trường thực hiện dạy học 2 buổi/ngày. Xác định thực trạng
và nhu cầu về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho từng địa phương, từng vùng miền; các
địa phương chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học
đồng bộ với lộ trình đổi mới Chương trình GDPT.
(2). Ban hành các chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý làm cơ sở để các địa phương thực
hiện rà soát, quản lý, sắp xếp, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo CHUẨN CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP; có biện pháp xử lý đối với giáo viên, cán bộ quản lý chưa đạt chuẩn
tối thiểu, không đáp ứng yêu cầu công việc theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức.
Xây dựng quy hoạch và chính sách tuyển dụng giáo viên các cấp phù hợp, tránh để
xảy ra thừa, thiếu cục bộ; phối hợp với các trường sư phạm có kế hoạch linh hoạt về ĐT, ĐT
lại, bồi dưỡng bảo đảm đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, GDTX đủ số lượng, cơ cấu
và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là
năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ QLGD các cấp.
(3). Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện, ban hành chương trình GDPT mới; triển khai biên
soạn SGK theo Chương trình GDPT mới; tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong Chương
trình GDPT hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình GDPT mới.
Tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình GDPT mới; các trường sư
phạm tích cực tham gia vào đổi mới Chương trình GDPT.
Triển khai thực hiện hiệu quả phương pháp và hình thức GD tích cực, trong đó tăng
cường hoạt động học tích cực, tự lực của HS; xây dựng và thực hiện GD STEM trong GDPT
phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Thực hiện công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng đánh giá năng
lực người học, ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong công tác khảo thí, bảo đảm công bằng, khách
quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học; đẩy
mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở GDPT, chú trọng kiểm định theo các tiêu chuẩn của
khu vực và quốc tế.
Tăng cường nâng cao hiệu quả công tác GD tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho HS; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và
môi trường GD nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
(4). Triển khai thực hiện các giải pháp GD hướng nghiệp và định hướng phân luồng
HS phổ thông theo Quyết định 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án GD hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS trong GDPT.
(5). Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và
hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống GD quốc dân theo Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân
giai đoạn 2017 - 2025.

36
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

(6). Đổi mới quản lý các cơ sở GD mầm non và GD phổ thông. Tăng cường tự chủ của
các nhà trường trong việc xây dựng, phát triển kế hoạch GD nhà trường; đẩy mạnh thực hiện
dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở GD.

(H47). Giáo dục 4.0 có đặc trưng như thế nào?


Bảng 2: Đặc trưng của Giáo dục 4.0
CUỘC NHẬN DIỆN SỰ KIỆN ĐẶC TRƯNG CỦA GIÁO DỤC TƯƠNG
CM CN CHÍNH VỀ CÔNG NGHIỆP ỨNG

I 1.0 Ra đời động cơ hơi nước và cơ E1.0. Nhu cầu và lượng người học tăng lên;
(Cơ giới hóa) giới hóa giải phóng sức người NN chính thức tham gia vào công cuộc GD
quốc dân (Không còn thuộc trách nhiệm của
các tổ chức tôn giáo là chính như trước).
I 2.0 Xuất hiện điện và SX hàng loạt E2.0. Các nhà trường ra đời với số lượng lớn,
(Điện khí hóa) SP gắn với việc phát triển vượt bậc của CN in ấn
và xuất bản. Các nhà trường vẫn chủ yếu
giảng dạy và nghiên cứu, vẫn chưa phổ biến
cho số đông.
I 3.0 Công nghệ thông tin và tự động E3.0. CNTT ứng dụng ngày càng nhiều. Hình
(Tự động hóa) hóa nhiều khâu SX sản phẩm. thức lớp học đa dạng (có dạy học online)
GD trở nên phổ cập với cộng đồng. Các lớp học
đã tương tác nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn,
người học tích cực chủ động hơn. Giáo dục
“lấy người học làm trung tâm”.
Chuyển từ sự chú trọng việc “dạy” sang việc
“học”
I 4.0 Thông minh hóa các ứng dụng E 4.0. (Education of One). Các công nghệ thực
(Trí tuệ nhân công nghệ thông tin, công nghệ tế ảo giúp người học được trải nghiệm và rèn
tạo) sinh học, công nghệ vật liệu, luyện kỹ năng tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu
trạng thái số hóa,… XH.
Chú trọng việc học cá nhân hóa triệt để hơn.
Với sự ra đời của nội dung học tập số hóa, ngừi
học có thể lựa chọn nội dung học phù hợp với
MT, năng khiếu của mình; kiểm tra đánh giá có
tính thích ứng hơn.
Thông tin học tập được tổng hợp, phân tích và
đưa ra các gợi ý cho người học và người dạy.
Người dạy sẽ dịch chuyển từ thuyết giảng là
chính sang nhiệm vụ hỗ trợ học tập như một
HLV trưởng THEO HƯỚNG CÁ NHÂN
HÓA.
(H48). Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục hướng tới CMCN 4.0 như thế nào?
(1). Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển GD. Ban hành Nghị định tự chủ đối với
các cơ sở GD đại học công lập… nhằm mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả tự chủ đại học.
Đổi mới quản trị, quản lý ĐT theo hướng tiệm cận chuẩn quốc tế; đổi mới quản lý Nhà nước
theo hướng quy định hệ thống chuẩn chất lượng để các trường chủ động, sáng tạo trong thực

37
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

hiện; quy định về trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch thông tin về điều kiện đảm bảo
chất lượng và chất lượng thực tế; tăng cường kiểm định chất lượng, thanh tra, kiểm tra và
hoàn thiện hệ thống chế tài, xử lý vi phạm.
(2). Triển khai các hoạt động nhằm tăng cường quản lý quy hoạch mạng lưới, gắn kết
ĐT với nhu cầu xã hội và làm cơ sở cho việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh như:
Định kỳ công khai minh bạch kết quả kiểm định chất lượng trên Cổng thông tin của
Bộ GD&ĐT; rà soát các quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh và yêu cầu các cơ sở GD
ĐH và ĐT giáo viên rà soát, công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng; tỷ lệ có việc làm
của SV tốt nghiệp, các sản phẩm khoa học công nghệ của trường.
Đối với tuyển sinh nhóm ngành/ngành ĐT giáo viên dựa trên nhu cầu sử dụng giảng
viên của các địa phương và điều kiện đảm bảo chất lượng của từng trường; đồng thời quy
định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với các ngành tuyển sinh ĐT giáo viên ở các
trình độ.
(3). Quy hoạch mạng lưới các cơ sở ĐT giáo viên theo các quy chuẩn chất lượng, phù
hợp với Nghị quyết 19-NQ/TW và Luật Quy hoạch; xây dựng Chiến lược tổng thể phát triển
GD đại học giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2035; Kế hoạch và giải pháp tăng cường số lượng
các nhà trường Việt Nam có mặt trong các bảng xếp hạng quốc tế.
(4). Đẩy mạnh hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong và bên ngoài; đẩy mạnh hoạt
động kiểm định chất lượng GD, tập trung vào kiểm định chương trình ĐT.
(5). Tăng cường đầu tư, đổi mới cơ chế tài chính GD. Các trường tự xác định mức học
phí tương xứng với chất lượng ĐT; ưu tiên đầu tư ngân sách để phát triển một số cơ sở GD
ngành ĐT mang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở ĐT giáo viên chất lượng cao; phát triển một
số ngành, vùng đặc thù để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; có cơ chế phân bổ nguồn lực
cho GD theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả…
(6). Các trường học cần thực hiện đổi mới theo hướng như sau:
Đầu tư các yếu tố đảm bảo chất lượng, trong đó tập trung phát triển đội ngũ giảng viên
có trình độ tiến sĩ.
Đổi mới chương trình ĐT theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của thị trường, phát
triển tư duy sáng tạo của học viên; quản lý chất lượng tổng thể bao gồm quản lý các điều kiện
đầu vào, quản lý quá trình ĐT và quản lý chất lượng đầu ra phù hợp với khung trình độ quốc
gia; triển khai các giải pháp nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp đại
học.
Nghiên cứu, ĐT các ngành nghề và phương thức ĐT đáp ứng mô hình tăng trưởng của
nền kinh tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; mở rộng và tăng dần quy mô các
chương trình ĐT chất lượng cao, các chương trình ĐT liên kết quốc tế với các trường nước
ngoài uy tín; đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ các trình độ ĐT,
bảo đảm năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại
ngữ, giáo viên, giảng viên dạy các môn khoa học, môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ cho các
trình độ ĐT.
(7). Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xây dựng lại hệ thống chế tài xử phạt nặng hơn đối
với vi phạm chất lượng GD và xử lý nghiêm đối với vi phạm; công bố công khai kết quả kiểm
định, kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm để rút kinh nghiệm và phòng ngừa chung. Đổi
mới công tác kiểm định và đánh giá chất lượng ĐT đi đôi với gtrách nhiệm giải trình trước
xã hội của cơ sở ĐT.
(H49). Quản lý hoạt động ĐT ở nhà trường theo tiếp cận TQM trong bối cảnh
Cách mạng Công nghiệp 4.0

38
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Hoạt động ĐT ở nhà trường đã được các nhà khoa học nhiều quốc gia trên thế giới
quan tâm. Có nhiều công trình nghiên cứu về ĐT và quản lý ĐT ở nhà trường. Có thể
kể một số công trình của các tác giả tiêu biểu như (Darling-Hammond, Wise, & Klein,
1999); (Ganser, 2000); (Cochran-Smith & Lytle, 2001). Tất cả các công trình trên có
thể phân chia theo 4 hướng nghiên cứu chính: (1) Nghiên cứu các mô hình và kinh
nghiệm thực tiễn về phát triển nghề nghiệp cho giáo viên; (2) Các hoạt động hỗ trợ cho
giảng viên để phát triển nghề nghiệp; (3) Nghiên cứu cải tiến các kỹ năng và tăng cường
hiểu biết nghề nghiệp cho GV; (4) Nghiên cứu phát triển nghề nghiệp cho GV như là
một yêu cầu của tiến trình cải cách giáo dục. Đặc biệt, xu hướng hiện đại trong ĐT ở
nhà trường hiện nay là ĐT theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể TQM. Trong đó,
bộ máy nhân sự tham gia ĐT giáo viên phải thành một “Tổ chức biết học hỏi” (Bùi
Đức Tú, 2018).
Quản lý ĐT ở nhà trường theo tiếp cận TQM là hoạt động áp dụng hoạt động cải
tiến chất lượng liên tục của chủ thể quản lý ĐT trong nhà trường để tác động lên các
khâu của quá trình ĐT, từ đầu vào, quá trình, đầu ra nhằm đạt chuẩn đầu ra, thoả mãn
nhu cầu của xã hội (bao gồm nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu người
học).

Nhu cầu XH– Chiến lược – Văn hóa chất


lượng

Kế Tổ

Đầu vào Quá trình Đầu ra

Nhu Nhu
cầu (1) Xác định nhu cầu cầu
XH– người học và nhu (7) Giảng dạy (10) Đánh giá
KQĐT - (11) XH–
Chiế cầu xã hội - (2) Rà của giảng
người học tốt Chiế
n soát chuẩn ĐT, viên, giáo
nghiệp (lần n
lược chương trình ĐT - viên - (8) Việc
(3) Tuyển sinh - (4) vết về công lược
– học của sinh
Đảm bảo nhân lực viên - (9) việc của người –
Văn học cũ) Văn
(5) CSVC - (6) Đảm Thực tập
hóa hóa
bảo tài chính
chất chất
lượn lượng
g

CẢI TIẾN LIÊN TỤC


Kiểm Đạo

Nhu cầu XH– Chiến lược – Văn hóa chất


lượng

Sơ đồ 8: Mô hình Quản lý ĐT ở nhà trường theo tiếp cận TQT trong bối cảnh
CMCN 4.0 (Bùi Đức Tú, 2020)

39
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Tứ trụ chức năng quản lý Kế -Tổ - Đạo – Kiểm trong Sơ đồ 8 được hiểu như sau:
(1). Kế hoạch quản lý ĐT:
- Xác định hệ thống chỉ báo cho 11 yếu tố ĐT ở nhà trường trong bối cảnh mới bao
gồm: (1) Quá trình xác định nhu cầu khách hàng - (2) Quá trình rà soát, điều chỉnh chuẩn đầu
ra và chương trình ĐT - (3) Quá trình tuyển sinh - (4) Quá trình đảm bảo nguồn nhân lực phục
vụ ĐT - (5) Quá trình đảm bảo CSVC, trang thiết bị, học liệu phục vụ ĐT - (6) Quá trình
chuẩn bị tài chính phục vụ ĐT - (7) Quá trình giảng dạy của giảng viên - (8) Quản lý quá trình
học của sinh viên - (9) Quản lý quá trình thực tập sư phạm của sinh viên - (10) Quá trình đánh
giá kết quả ĐT, cấp bằng tốt nghiệp - (11) Quản lý sinh viên tốt nghiệp và hoạt động
- Xây dựng hệ thống quy định, quy trình, kế hoạch thực hiện 11 yếu tố ĐT ở nhà trường
nêu trên.
(2). Tổ chức thực hiện ĐT:
- Kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự. Tập huấn cho các cá nhân, đơn vị về hệ thống chỉ
báo, quy định, quy trình, kế hoạch thực hiện 11 yếu tố ĐT.
- Tổ chức việc thực hiện 11 yếu tố ĐT ở nhà trường trên theo hệ thống chỉ báo, quy
định, quy trình và kế hoạch đã được thiết lập.
(3). Chỉ đạo (lãnh đạo) quá trình ĐT:
- Chủ thể quản lý uốn nắn những sai lệch, hun đúc và chia sẻ tính trách nhiệm, xây
dựng văn hóa chất lượng.
- Thực hiện chuẩn hóa hệ thống chỉ báo, quy định, quy trình và xác định những điểm
cải tiến để áp dụng vào chu kì tiếp theo.
(4). Kiểm tra công tác ĐT:
Chủ thể quản lý thực hiện giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện 11 yếu tố ĐT
giáo viên nêu trên để có thể thưởng phạt công minh và đưa ra những điều chỉnh kịp thời. Cần
kết hợp việc kiểm tra định kỳ và đột xuất, trong đó quan tâm các ứng dụng công nghệ mới
như phần mềm xử lý thông tin từ camera, từ thẻ giảng viên, sinh viên…

(H50). Chuyển đổi số trong giáo dục – đào tạo là gì?


- Chuyển đổi số là chuyển đổi hoạt động của chính quyền các cấp, của
nền kinh tế và của xã hội lên hoạt động trong môi trường số.

- Môi trường số hay còn gọi là hệ sinh thái số của GD-ĐT thể hiện qua 6 thành tố có
sự tác động hữu cơ với nhau theo Sơ đồ 9 sau:

40
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Thay đổi nội dung


GD-ĐT

Hạ tầng và học Thay đổi phương


liệu số pháp GD-ĐT

HỆ SINH THÁI SỐ
CHUYỂN ĐỔI CỦA
GD-ĐT

Người học và
Chính sách GD-ĐT
người dạy

Quản lý và đội
ngũ quản lý GD -
ĐT các cấp

Sơ đồ 9: Hệ sinh thái Chuyển đổi số trong GD-ĐT

Trong đó:
+ Chuyển đổi về nội dung GD và ĐT: Xác định lại nội dung với kiến thức và kỹ năng
người học cần biết và có trong thời đại họ sẽ sống; Bỏ những nội dung cũ không thật sự thiết
thực và thêm vào nội dung mới sẽ rất cần và rất hợp thời; Gắn nội dung với thị trường lao
động; Định rõ các kỹ năng cần có của mỗi ngành nghề cụ thể.
+ Chuyển đổi về phương pháp dạy và học: Học tập kết hợp hài hoà việc dạy và học ở
lớp với việc dùng các công nghệ và học liệu số, gồm cả dạy và học online; Học tập thích nghi
phân tích dữ liệu người học và điều chỉnh
tức thời tài liệu học tập và đánh giá; Cá nhân hoá việc học tập; Dùng phân tích dữ liệu và AI
hỗ trợ việc dạy và học.
+ Về người dạy và người học trong chuyển đổi số:
Người dạy sử dụng phương pháp mới với tư cách như người huấn luyện viên hoặc kiến
trúc sư thay cho truyền thụ mang tính nhồi nhét một chiều và dắt tay chỉ việc.
Ngời học đóng vai trò trung tâm, học tập chủ động, tự định hướng, tăng khả năng tự
học, học mọi lúc mọi nơi và có tính sáng tạo, hướng đến công dân toàn cầu.
+ Quản lý và nhà quản lý GD các cấp trong chuyển đổi số:
Hệ thống trường lớp được số hoá, kết nối, chia sẻ và có tính tương tác cao. Việc hoạch
định chiến lược, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra giám sát sử dụng nguồn lực trong GD
nói chung và dạy học nói riêng dựa trên dữ liệu và các công nghệ số động, đạt mục tiêu của
GD và ĐT.
Để chuyển đổi số gtrong GDDT thành công, người lãnh đạo các cấp cần phải: Nắm rõ
cơ hội số/ Rành công nghệ thông tin/ Chiến lược thoáng tầm nhìn/ Giỏi thích nghi hiện
thực/ Giao tiếp là động lực/ Trọng nhân tài thực tâm/ Quyết đổi mới vươn tầm/ Rủi ro
không cản chí.
+ Chyển đổi về chính sách và hành lang pháp lý trong lĩnh vực GD để thay đổi nội dung,
phương pháp GD; dạy học, kiểm tra, đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng, công nhận

41
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

kết quả; các quy định về bản quyền, sở hữu trí tuệ, an toàn thông tin cá nhân, chia sẻ, khai
thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu sốquốc tế, quốc gia và mỗi cơ sở GD.
+ Chuyển đổi về hạ tầng, nền tảng và học liệu số: Hạ tầng kỹ thuật với mạng và máy
tính; Hạ tầng dữ liệu về dạy - học, thầy - trò, quá trình ĐT; Hạ tầng ứng dụng với các nền
tảng số, dịch vụ, kiểm soát, chia sẻ thông tin; Học liệu số gắn với chương trình và nội dung
ĐT của cả hệ thống GD quốc gia và cả quốc tế.
- Một số nét đặc thù của dạy và học trong chuyển đổi số
+ Dạy và học ở mọi nơi, mọi lúc có thể (Hiện hành đang dạy và học trên lớp học là chủ
yếu)
+ Đơn vị dạy học là modul hoặc từng năng lực cụ thể (Hiện hành đang theo từng môn
học, từng khóa học)
+ Người học hứng thú chủ động, tự định hướng, hợp tác dựa trên những vấn đề, dự án,
trường hợp và phù hợp với bối cảnh cụ thể (Hiện hành đang học thụ động, tiếp thu lý thuyết
khô khan đôi khi xa rời thưc tiễn sinh động của cuộc sống đương đâị, sau đó mới ứng dụng,
thực hành).
+ Cá thể hóa dạy học: Mức độ, tốc độ cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng tuỳ thuộc
vào năng lực của học sinh (hoặc nhóm học sinh) và lĩnh vực quan tâm (Hiện hành đang phụ
thuộc vào chương trình và sách giáo khoa/ giáo trình của khóa học)
+ Hạ tầng kỹ thuật số có vai trò tạo môi trường kết hợp giữa người học với học liệu, dữ
liệu (Hiện hành đang chuyển tải nội dung đến người học mang tính chất một chiều)

(H51). Phân cấp quản lý giáo dục là gỉ?


Phân cấp quản lý GD được hiểu là sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
từ các cơ quản quản lý nhà nước về GD cấp cao xuống các cơ quan quản lý nhà nước về GD
cấp dưới, hoặc từ cơ quan quản lý nhà nước về GD cho các cơ sở GD.
Bước vào thời kỳ Đổi mới (Đại hội Đảng lần thứ VI - 1986), nền kinh tế nước ta chuyển
dần từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo Cơ chế thị trường Định hướng XHCN.
Bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập Quốc tế và thực tế năng suất lao động của nước ta quá
thấp so với mặt bằng chung Thế giới nói chung và Khu vực ASEAN nói riêng đanng đồi hỏi
Ngành GD-ĐT phải đổi mới căn bản và toàn diện, trong đó có sự đẩy mạnh phân cấp quản lý
GD.
Có thể hiểu bản chất của phân cấp quản lý GD là một hình thức tổ chức theo đó quyền
tự chủ được chuyển giao cho các bộ phận cấu thành hệ thống GD như các nhà trường, các
trường phổ thông…Nghĩa là có sự dịch chuyển trách nhiệm và quyền hạn từ cơ quan quản lý
Nhà nước sang các cơ sở GD; cho phép các cơ sở GD có quyền tự chủ lớn hơn trong khuôn
khổ quy định của các cấp quản lý. Phân cấp quản lý GD trong nền kinh tế thị trường là nỗ lực
xây dựng hệ thống phân bổ nguồn lực theo kiểu thị trường và tăng cường cạnh tranh giữa các
cơ sở GD và cạnh tranh ngay trong mỗi cơ sở GD. Tuy nhiên, quyền tự chủ của các cơ sở GD
luôn luôn phải đi đôi với trách nhiệm xã hội (trong đó có trách nhiệm giải trình, minh bạch
hóa…)
Để thực hiện chủ trương phân cấp quản lý GD cần phải thiết kế lại hệ thống và các quy
định về trách nhiệm, quyền hạn và tính tự chịu trách nhiệm trong hệ thống GD. Trong đó, có
sự xác định lại và phân công lại các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, cũng như
mối quan hệ và quy trình quan hệ giữa các cấp khác nhau.
(H52). Phân cấp quản lý GD cần đảm bảo những yêu cầu nào?
- Các cấp quản lý GD cần phải đổi mới tư duy trong quản lý, đặc biệt các cơ quan quản
lý GD ở Cấp Chiến lược.

42
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

- Phân cấp, giao quyền tự chủ cho một cấp quản lý GD nào thì đồng thời cũng giao rõ
trách nhiệm cụ thể cho cấp đó. Tránh trường hợp khi cosai sót không quy được trách nhiệm
cho tập thể, cá nhân nào.
- Phân cấp phải căn cứ điều kiện và năng lực thực hiện của cấp được pphaan cấp, ttranhs
trường hợp quastair dẫn đến thất bại.
- Phân cấp không có nghĩa là khoán trắng cho cấp dưới, mà ngược lại các cơ quan quản
lý cấp trên phải tăng cường vai trò quản lý của mình, tập trung vào các nội dung quản lý nhà
nước đã được quy định trong luật và hệ thống các văn bản pháp quy dưới Luật.
Các cơ quan QLNN cần tập trung vào 3 lĩnh vực chính:
Một là: Chiến lược, kế hoạch và quy hoạch tổng thể.
Hai là: Ban hành hệ thống các văn bản pháp quy về các quy định, thể chế, chính sách,
tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động
Và balf: Kiểm tra và giám sát các hoạt động của các đơn vị cấp dưới.
- Phân cấp cho một đơn vị cấp dưới phải đảm bảo công bằng giữa các đơn vị cấp dưới
trực thuộc, tạo nên sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh của các đơn vị để cùng nhau phát triển.
(H53). Phân cấp quản lý GD thể hiện qua những hình thức nào?
Phân cấp quản lý thể hiện qua các hình thức cơ bản sau đây:
- Một là: Phi tập trung hoá.
Là việc chuyển giao một phần chức năng, nhiệm vụ quyền quản lý GD và trách nhiệm
cho các cấp quản lý GD thấp hơn trong khuôn khổ quản lý chung của hệ thống GD.
- Hai là: Uỷ thác trách nhiệm.
Là hình thức mà ở đó các nhà quản lý GD địa phương chịu trách nhiệm quản lý tài chính
do trung ương chuyển giao và chịu trách nhiệm trước địa phương chứ không phải các nhà
quản lý trung ương (Chẳng hạn, một số chương trình mục tiêu Quốc gia, giao cho các địa
phương quản lý thì UBND địa phương trình HĐND Tỉnh phê duyệt việc phân bổ sử dụng
trong địa phương mà không nhất thiết xin ý kiến cấp Trung ương).
- Ba là: Uỷ quyền (phân cấp nhiệm vụ).
Là hình thức chuyển giao trách nhiệm một cách không chính thức cho các đơn vị quản
lý nhà nước về GD cấp dưới. Nghĩa là các cơ quan quản lý nhà nước về GD cấp trên cho cấp
dưới mượn quyền quản lý và được tự chủ, nhưng không chuyển giao lâu dài mà là có thể bị
rút lại. Điều này giống như quyền làm việc với một đối tác nào đó cho một trưởng phòng,
không có nghĩa là trưởng phòng này có quyền làm việc với tất cả đối tác khác của cơ sở GD.
(H54). Phân cấp quản lý giáo dục có ý nghĩa như thế nào?
- Phân cấp quản lý GD tạo điều kiện cho các cá nhân và các nhóm liên đới giải quyết
công việc của mình mà không cần xin ý kiến cấp trên, vì vậy linh hoạt hơn, hiệu quả hơn và
mang bản sắc riêng, thương hiệu riêng.
- Khi thực hiện phân cấp quản lý GD, các cá nhân hoặc các đơn vị cấp dươi có thể tham
gia nhiều vào quá trình ra quyết định và có thể tự ra quyết định và tự chịu trách nhiệm.
- Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh rong môi trường GD, và vì vậy nó tạo ra động lực để
GD phát triển,từng bước hội nhập với GD Quốc tế và đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội về
chất lượng nguồn nhân lực qua ĐT.
- Tạo ra môi trường tốt thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, huy động sự tham gia của
các thành viên vào mọi hoạt động của tổ chức. Phân cấp tạo ra môi trường dân chủ ở mức độ
cao cho các thành viên của tổ chức, kích thích được động cơ và thái độ làm việc của các thành
viên của tổ chức được phân cấp. Do vậy, các thành viên nhiệt tình tham gia vào quá trình ra
quyết định và tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện theo các chức năng
và nhiệm vụ được phân công, nhận thức được quyền hạn cũng như trách nhiệm đối với tổ
chức và các cơ quan quản lý cấp trên. Thực hiện công khai hóa và dân chủ hóa mọi hoạt động

43
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

của tổ chức, thực hiện nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”.
- Phân bổ lại quyền lực giữa các cấp quản lý GD một cách hợp lý, linh hoạt.
- Tránh được sự ôm đồm nhưng lại quá sức nên không sâu sát hoặc buông lỏng quản lý
nhà nước về GD của các cơ quan quản lý cấp trên.
- Tăng cường tính pháp lý cho các hoạt động của toàn hệ thống GD Quốc dân,vì được
pháp lý hóa thông qua luật, các quyết định, quy định, tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho mọi
hoạt động của toàn hệ thống. Theo đó,phân cấp GD phải phân định rõ về trách nhiệm của cá
nhân, tổ chức trong việc ra quyết định, tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện.
- Đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát sinh từ thực tiễn GD.
- Phat huy dân chủ và khuyến khích sự chủ động, nâng động, sáng tạo, khai thác được
các tiềm năng của các cấp quản lý GD, các địa phương và các cơ sở GD, khai thác sự đóng
góp cho GD của xã hội (nhất là về lĩnh vực tài chính).
- Là một phần của cải cách hành chính trong GD. Giảm bớt các đầu mối quản lý, trên
cơ sở đó các quyết định và tổ chức thực hiện có tính khả thi và hiệu quả (Kinh tế - xã hội,
trong đó có chất lượng GD-ĐT) sẽ cao hơn.
(H55). Quản lý giáo dục có những cấp nào?
Trong Hệ thống giáo dục và ĐT, công tác quản lý được phân thành 3 cấp là cấp “Chiến
lược”, Cấp “Chiến thuật” và cấp “Tác nghiệp”. Trong đó, cấp chiến lược bao gồm: Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm soát Nhân dân tối cao, Bộ GD - ĐT và Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội; Cấp “Chiến thuật” bao gồm các bộ, ngành và các địa phương;
và Cấp Tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục và ĐT. Ở mỗi cấp quản lý đều thực hiện “Tứ trụ
Chức năng QL”: Kế -Tổ - Đạo - Kiểm.
Với mỗi hệ thống quản lý có thể phân chia ra 4 chức năng: Lập kế hoạch; Tổ chức; Lãnh
đạo và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, đánh giá các hoạt động và việc thực hiện
các mục tiêu đề ra. Mỗi chức năng quản lý, tuỳ theo tầm quan trọng và cấu trúc của hệ thống
quản lý được chia ra 3 cấp độ khác nhau: Cấp quản lý chiến lược (quản lý cấp cao, quản lý
nhà nước, quản lý ở tầm vĩ mô), cấp quản lý chiến thuật (quản lý bậc trung) và cấp quản lý
tác nghiệp tại các CSĐT:

44
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

CẤP
CHIẾN
LƯỢC

CẤP
CHIẾN
THUẬT

CẤP
TÁC
NGHIỆP

KẾ TỔ ĐẠO KIỂM

Sơ đồ 10: Ba cấp độ của hệ thống quản lý GD

(H56). Kinh tế thị trường có mối quan hệ như thế nào với quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội của các cơ sở giáo dục?
Thị trường giáo dục tạo ra cạnh tranh, thúc đẩy các cơ sở GD phải thích nghi và đáp ứng
các yêu cầu cao của xã hội bằng cách nâng cao hiệu quả, chất lượng, uy tín vvaf thương hiệu
của cơ sở mình; đồng thời, mặt trái của cơ chế thị trường cũng tạo nên sự lãng phí, thất nghiệp
(do chạy theo số lượng) và có thể sản phẩm ĐT chất lượng thấp do chủ trương “tối đa hóa lợi
nhuận” trái với tôn chỉ chung là “phi lợi nhuận”. Với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước và sự
tác động của các lực lượng xã hội, thị trường giáo dục điều tiết thông qua cơ chế tạo mối quan
hệ phù hợp giữa quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục.
Trong cơ chế thị trường, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của một cơ sở GD luôn là
2 mặt đi đôi không thể tách rời nhau. Các cơ sở GD được trao quyền tự chủ cao hơn đi đôi
với một hệ thống đảm bảo chất lượng, độ tin cậy của cộng đồng và sự tự chịu trách nhiệm
trước xã hội về tính minh bạch, chuẩn chất lượng đầu ra…
(H57). Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục được hiểu như thế nào?
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (NXB Đà Nẵng 2001) thì “Tự chủ là
“tự điều hành, quản lý mọi công việc của mình, không bị ai chi phối”.
Quyền tự chủ của một cơ sở GD bao gồm:

45
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

- Tự chủ về xác định mục tiêu và chương trình;


- Tự chủ về quyết định phương tiện thực hiện mục tiêu và chương trình đó.
Tuy nhiên, tự chủ không có nghĩa là thoát ly hoàn toàn sự chi phối của Nhà nước, nghĩa
là không nên hiểu về quyền tự chủ một cách thái quá. Ngay cả tự chủ đại học ở các nước tiên
tiến cũng được xác định bởi một số quyền hạn và trách nhiệm ghi trong pháp luật của mỗi
quốc gia, thậm chí là của mỗi bang.
Ngoài việc chịu sự chi phối của các cơ quan chức năng, các cơ sở GD tự chủ còn phải chịu
nhiều sức ép bên ngoài như: Các sức ép của thị trường, cạnh tranh về nnguowif học và đội
ngũ...
Tóm lại, có thể hiểu rằng, quyền tự chủ của các cơ sở GD là quyền quản lý của các cơ
sở mà có sự hạn chế can thiệp từ bên ngoài một mức độ hợp lý.
Ở Việt Nam hiện nay, cuộc tranh luận về mức độ tự chủ của cơ sở GD, nhất là GD Đại
học đang diễn ra khá gay cấn. Nhiều vấn đề thuộc về truyền thống khó lòng thay đổi mang
tính đột phá, chẳng hạn như quyền phong học hàm giáo sư của một cơ sở GD đại học, vấn đề
bỏ biên chế GD…
(H58). Đi đôi với tự chủ, các CSGD phải chịu trách nhiệm ntn?
Trách nhiệm xã hội (accountability) của một cơ sở GD có thể hiểu là:
- Trách nhiệm của những người có thẩm quyền ở các cơ sở GD và quy định họ cần thực
thi nhiệm vụ của họ như thế nào.
- Trách nhiệm phải giải thích cho sinh viên, đồng nghiệp, cấp trên hay các lực lượng bên
ngoài cơ sở GD về các quyết định của cơ sở mình có kèm theo các minh chứng thuyết phục.
- Những người được giao quyền lực ở cơ sở GD phải chịu trách nhiệm trước một cá
nhân (thủ trưởng, người quản lý trực tiếp…), hoặc một tổ chức, một nhóm người nào đó (cơ
quan quản lý nhà nước, xã hội, cha mẹ học sinh và sinh viên, cán bộ giáo viên …).
- Trách nhiệm xã hội bao gồm trách nhiệm bên trong và trách nhiệm bên ngoài tức là
trách nhiệm đối với chính nhà trường và trách nhiệm đối với cả xã hội nói chung.
- Tự chịu trách nhiệm liên quan đến việc đánh giá và đo đạc kết quả thực hiện và giám
sát tất cả chức năng của cơ sở GD. Trong đó, bên cạnh trách nhiệm trình báo về mối quan hệ
giữa mục tiêu và phương tiện trong sự tương đồng với nhu cầu XH, đồng thời cơ sở GD phải
tổ chức hoạt động có hiệu quả, công khai, minh bạch các mặt hoạt động của mình.
(H59). Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục có mối quan hệ
với nhau như thế nào?
- Quyền tự chủ càng cao thì phải chịu trách nhiệm càng lớn, nhất là trách nhiệm người
đứng đầu của cơ sở GD. Chẳng hạn quyền chủ động về tài chính, nhân sự, cấp văn bằng,
chứng chỉ, sử dụng hoặc cho thuê cơ sở vật chất của Nhà nước…liên quan mật thiết với trách
nhiệm trước cấp trên, trước hội đồng trường, trước pháp luật …. của người hiệu trưởng.
- Cơ sở GD được tự chủ về lĩnh vực hay nhiệm vụ gì thì sẽ phải chịu trách nhiệm về vấn
đề đó.
- Sự chịu trách nhiệm cũng đi đôi với quyền được giao tự chủ. Những vấn đề do cấp trên
quyết định sai thì không thể quy trách nhiệm cho cơ sở GD hoặc người đứng đầu của cỏ sở
đó. Chẳng hạn hiện nay, về tuyển dụng viên chức cho các cơ sở GD do cơ quan nooij vụ của
địa phương đảm nhiệm thì không thể quy trách nhiệm cho các cơ sở GD về chất lượng đầu
vào của đội ngũ giáo viên, giảng viên…
(H60). Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD phụ thuộc vào các yếu
tố nào?
- Yếu tố thứ nhất: Vai trò của Nhà nước.
Chính phủ trực tiếp định hướng cho hệ thống GD toàn Quốc. Trong đó có chiến lược
phát triển GD-ĐT, những mục tiêu ưu tiên với những biện pháp thực hiện phù hợp; đầu tư các

46
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

nguồn lực trực tiếp hoặc gián tiếp.


- Yếu tố thứ hai: Vai trò của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố thị trường sức lao động có tác động trực tiếp và
mang tính quyết định đến hoạt động của cơ sở GD nói chung và GD đại học nói riêng.
-Yếu tố thứ ba: Vai trò của xã hội (như tổ chức công đoàn, cha mẹ học sinh, sinh viên
và các tổ chức liên quan như tổ chức phi chính phủ, doanh nhiệp, ... )
Sự tham gia của xã hội như là một bộ phận quan trọng của cơ chế hoạt động của cơ sở
GD. Các cơ sở GD hướng tới đáp ứng các nhu cầu xã hội và cộng đồng xã hội có sự tác động
rất quan trọng vào tôn chỉ, mục đích, xây dựng và đánh giá chương trình, chuẩn đầu ra…và
công tác quản trị của cơ sở GD: “Nhà trường là vầng trán của Cộng đồng và Cộng đồng là
trái tim của Nhà trường”
- Yếu tố thứ tư: Xã hội hoá giáo dục.
Xã hội hoá giáo dục là khai thác một cách hợp lý các nguồn lực tiềm tàng đa phương từ
các tổ chức, cá nhân trong xã hội để phát triển cơ sở GD. Đây là một yếu tố quan trọng để
giúp cơ sở GD phát triển, đồng thời giúp cho cơ sở GD gắn được với những nhu cầu đòi hỏi
của xã hội, từ đó kiểm định, điều chỉnh động của mình một cách hợp lý và kịp thời.
(H61). Để các cơ sở GD chịu trách nhiệm trước những phân cấp tự chủ, cần phải có
những điều kiện nào?
Để các cơ sở GD chịu trách nhiệm trước những phân cấp tự chủ, cần phải xây dựng được
bộ tiêu chí hay chuẩn mực, từ đó hình thành nên bộ chỉ số đo (thang đo) thực hiện để có thể
đánh giá được kết quả hoạt động của từng cơ sở GD và còn có thể so sánh được kết quả thực
hiện giữa các cơ sở GD trong phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế. Hệ thống giáo dục cần xây
dựng theo định hướng khách hàng. Cụ thể như sau:
- Một là, lôi cuốn khách hàng tham dự vào công tác quản trị cơ sở GD qua mô hình hội
đồng trường hoặc các hội đồng tư vấn, các câu lạc bộ…
- Hai là, tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở GD để khách hàng có
được sự lựa chọn thỏa đáng.
- Ba là, tăng cường tiếng nói của khách hàng trong quá trình xây dựng các mục tiêu,
chiến lược và chương trình, tổng kết…
- Bốn là, quy trình đảm bảo chất lượng giáo dục trong và ngoài cơ sở GD phải được thực
thi một cách nghiêm túc, khách quan.
(H62). Tự chủ và trách nhiệm xã hội của một cơ sở GD được giám sát như thế nào?
Để thực hiện phân cấp quản lý trong GD, đi đôi với việc tăng quyền tự chủ và trách
nhiệm xã hội của các cơ sở GD, cần phải tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan quản lý
nhà nước cũng như xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước phảỉ tăng cường thanh, kiểm tra
(hậu kiểm), giám sát các hoạt động của cơ sở GD dựa trên khung pháp lý đã được ban hành.
Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định cần được tiến hành nghiêm túc, khoa học (khách quan,
công bằng giữa các lọi hình cơ sở GD, kết hợp kiểm tra định kỳ và đột xuất, tránh chồng chéo
gây cản trở hoạt động của cơ sở GD, xây dựng các kênh thông tin hữu hiệu…). Các cá nhân,
tổ chức xã hội giám sát, lên tiếng đối với trách nhiệm xã hội của cơ sở GD về tính minh bạch,
đảm bảo chất lượng đầu ra theo cam kết, nhân cách - sức lao động của sản phẩm đầu ra…
*Ghi nhớ: Phân cấp quản lý trong giáo dục liên quan đến hai chữ “nắm và trao”
Biết nắm những gì cần nắm/ Biết trao những gì cần trao / Không nắm những gì cần trao/ Và
không trao những gì cần nắm.

47
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Chương 3.

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

48
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

3.1. Khái niệm và đặc trưng của chiến lược

(H63). Chiến lược phát triển giáo dục là gì?


Chiến lược phát triển giáo dục là một văn bản kế hoạch (hay còn gọi là kế hoạch chiến
lược) thể hiện một lộ trình có điểm xuất phát (thực trạng) và đích mà giáo dục Quốc gia cần
đạt tới (mục tiêu) và cách thức vận hành (giải pháp,kế hoạch thực hiện) để đi tới đích đó trong
một khoảng thời gian dài hạn (ít nhất là 5 năm). Văn bản chiến lược phát triển GD phải đảm
bảo tính mục tiêu và tính hệ thống. Có thể là chiến lược phát triển của một cơ sở GD hoặc
Chiến lược phát triển GD của một quốc gia.
Để xây dựng chiến lược phát triển GD, cần đặt ra và trả lời thỏa đáng 6 câu hỏi sau đây:
(1). Hiện chúng ta đang ở đâu (Where are we now)? Nghĩa là đánh giá thực trạng về
những mặt mạnh, hạn chế của hệ thốnggiáo dục Quốc gia.
(2). Những thời cơ (Oppotunities) và thách thức (Threats) trong tương lai? Chúng ta
muốn đi tới đâu (Where do we want to be), nghĩa là xác định mục tiêu chiến lược trong tương
lai.
(3). Phải làm gì và làm như thế nào để đi được tới đó (How we will get there)? Nghĩa là
những hành động chiến lược hay giải pháp chiến lược.
(4). Kế hoạch thực hiện chiến lượcnhư thế nào?
(5). Tính khả thi của chiến lược thể hiện ở những điểm nào? các điều kiện để thực hiện
chiến lược (thời gian, tài chính, nguồn nhân lực v.v...), hiệu quả và tính khả thi?
(6). Làm thế nào để đo được những tiến bộ đạt được (How do we measure our progress)?
(H64). Yêu cầu cơ bản của Chiến lược phát triển giáo dục là gì?
(1). Đảm bảo mối quan hệ logic giữa: Mục tiêu tổng thể, mục tiêu chuyên biệt, giải
pháp thực hiện, kế hoạch thực hiện và điều kiện thực hiện chiến lược đó.
(2). Tầm quan trọng của nó đối với nhóm khách hàng (Nhà nước, xã hội, người học…)
và mức độ quan tâm của khách hàng.
(3). Có tính khả thi và hy vọng thành công với khả năng đảm bảo các điều kiện về nguồn
lực của Quốc gia.
(4). Liên quan tới chính sách phát triển xã hội nói chung và phát triển hệ thống GD-ĐT
nói riêng;
(5). Tổ chức thực hiện trong thời gian dài, có thể tối thiểu là 5 năm;
(6). Mức độ cấp thiết của các mục tiêu GD và giải pháp đối với các cơ sở, địa phương,
yêu cầu của đất nước trong từng giai đoạn.
(H65). Chiến lược phát triển giáo dục có cấu trúc như thế nào?

49
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Bảng 3: Cấu trúc Bản Chiến lược GD

Phần Mở đầu:
Trình bày các lý do (tính cấp thiết) của sự cần thiết xây dựng chiến lược. Trong đó, tổng quan những
yếu kém, tồn tại của hệ thống; đánh giá bối cảnh trong nước và quốc tế trong tương lai đòi hỏi hệ thống GD
phải phát triển để thích ứng; về mặt pháp lý...).
I. Tình hình hệ thống
(Cần đánh giá tình hình ở giai đoạn trước thời điểm chiến lược mới có hiệu lực)
1. Những thành tựu và nguyên nhân
2. Những yếu kém, bất cập và nguyên nhân
II. Bối cảnh trong nước và quốc tế (có chi phối sự phát triển của hệ thống trong tương lai)
1. Bối cảnh trong nước
2. Bối cảnh quốc tế
3. Những cơ hội và nguy cơ đối với hệ thống (trong tương lai)
III. Các quan điểm chỉ đạo phát triển hệ thống
IV. Các mục tiêu chiến lược (các mục tiêu chiến lược bao gồm: mục tiêu chung và các mục tiêu
cụ thể, các mục tiêu điều kiện và phải đảm bảo mối quan hệ logic giữa chúng)
1. Mục tiêu chung
2. Các mục tiêu cụ thể (có các tiêu chí và chỉ số thực hiện tương ứng).
Mục tiêu 1.............................................................................................................................................
Mục tiêu 2.............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
Mục tiêu n.............................................................................................................................................
V. Các giải pháp chiến lược (kèm theo các điều kiện thực hiện)
Giải pháp 1 ...........................................................................................................................................
Giải pháp 1 ...........................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
Giải pháp n ...........................................................................................................................................
VI. Các chương trình hành động, đề án, dự án (có các điều kiện thực hiện).
VII. Kế hoạch và tổ chức thực hiện (đảm bảo tính khả thi của chiến lược).
Kế hoạch thực hiện (theo từng giai đoạn).
Tổ chức và phân công thực hiện.
- Cơ cấu điều hành.
- Phân công và cơ chế phối hợp.
VIII. Giám sát và đánh giá việc thực hiện.

50
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

(H66). Chiến lược phát triển giáo dục có đặc trưng gì?
(1). Chiến lược phát triển GD khác với văn bản kế hoạch thông thường ở chỗ nó chú
trọng đến tư duy và mục tiêu và các giải pháp, hành động có tầm chiến lược.
(2). Là một bản kế hoạch toàn diện và rất quan trọng cho toàn hệ thống GD trong một
thời gian dài nhưng không thể xem như một phương thuốc đặc trị
(3). Kế hoạch chiến lược như một bản đồ có tính chất định hướng chứ không chỉ chi
tiết để có thể sử dụng cho những công việc cần rất chi tiết, cụ thể
(4). Không phải là bất biến, Chiến lược phát triển GD có thể điều chỉnh khi tình hình
KT-XH và môi trường nói chung có sự thay đổi so với dự đoán ban đầu.
(5). Muốn tồn tại và phát triển lâu dài, mỗi một hệ thống GD dù lớn hay nhỏ, dù ở cấp
quản lý vĩ mô hay vi mô hay các đơn vị tác nghiệp (trường học) đều phải xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược cho tổ chức của mình.
(H67). Phương pháp nào thường sử dụng để xây dựng Chiến lược phát triển giáo
dục?
Có nhiều phương pháp xây dựng chiến lược phát triển GD, nhưng trong thực tiễn GD trong
và ngoài nước, ngưới ta thường dùng Phương pháp Lập kế hoạch theo định hướng mục tiêu
(Objective oriented intervention planning - gọi tắt là OOIP).
Phương pháp lập kế hoạch theo định hướng mục tiêu là phương pháp lập kế hoạch hành
động nhằm phát triển một hệ thống, tổ chức, cơ quan, trường học hoặc thiết kế một đề án, dự
án nghiên cứu triển khai, nó được tiến hành với sự tham gia và hợp tác giữa các chuyên gia
nhiều lĩnh vực thuộc tổ chức đó và các chuyên gia thuộc các cơ sở bên ngoài có liên quan.
Mỗi người tham gia với tư cách là một chuyên gia của một lĩnh vực, có cách tiếp cận riêng
trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện một công việc cụ thể. Trong đó,
cần xác định rõ mục tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể của việc lập kế hhoachj chiến lược.
- Mục tiêu tổng thể của Chiến lược phát triển GD: Phát triển công tác lập kế hoạch và
tăng cường sự tham gia của các nhóm có liên quan trong công tác lập kế hoạch.
- Các mục tiêu cụ thể của việc lập Chiến lược phát triển GD: Xác định rõ những mục
tiêu có tính khả thi; đảm bảo tất cả những cá nhân và nhóm có liên quan được quyền tham
gia; tăng cường truyền thông để hiểu biết lẫn nhau và hợp tác giữa những cá nhân và nhóm
có liên quan tới công việc; xác định rõ ràng phạm vi trách nhiệm của từng cá nhân hay nhóm
trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; xác định tỉ mỉ những căn cứ để kiểm
tra đánh giá; xác định được các kết quả mong đợi, các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu
đó và các điều kiện đảm bảo.
(H68). Sử dụng Phương pháp OOIP cần qua những giai đoạn nào?
OOIP là một quá trình bao gồm hai giai đoạn chính là Giai đoạn Phân tích và Giai đoạn
Lập kế hoạch.
(1). Giai đoạn phân tích: Phân tích vấn đề, Phân tích các mục tiêu và Phân tích các chiến
lược.
(2). Giai đoạn lập kế hoạch:
- Mô tả Logic : xác định các mục tiêu và các nhiệm vụ và điền vào ma trận khung logic
công việc (Logírame);
- Xác định những vấn đề quan trọng mà giải quyết nó ngoài tầm phạm vi khả năng của
những người tham gia để có những kiến nghị phù hợp lên các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
- Bước thao tác cụ thể:
Xác định các mục tiêu có thể xác địn h được, xác định các kết quả mong đợi;, xác định

51
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

nguồn lực cần đầu tư để đạt được mục tiêu đề ra.


Kết quả thực hiện 3 bước ở giai đoạn 2 sẽ được điền vào “ma trận kế hoạch”hay khung
logic công việc.

3.2. Tổ chức thực hiện chiến lược

(H69). Các giải pháp tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển GD?
(1). Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản kịp thời và có tính khả
thi cao
(2). Tăng cường thực hiện phương pháp quản lý theo đề án, dự án một cách khoa học,
tránh việc thực hiện manh mún, thiếu toàn diện, thiếu chặt chẽ
(3). Xây dựng đồng bộ kế hoạch chiến lược của các bộ ngành, địa phương và các cơ sở
giáo dục
(4). Phối hợp sự huy động các nguồn lực đầu tư cho việc tổ chức thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục.
(5). Cần đảm bảo tính đồng bộ trong việc thực hiện các mục tiêu, giải pháp chiến lược
phát triển giáo dục.
(6). Phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chiến lược phát triển
giáo dục một cách chặt chẽ, nghiêm túc và hiệu quả cao.
(7. Hình thành và vận hành hệ thống giám sát và kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện,
để bảo tính khả thi của Chiến lược phát triển giáo dục trong thục tiễn.

52
TS Bùi Đức Tú * Tài liệu học tập Học phần QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bùi Đức Tú (2013) Giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm góp phần
phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập Quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
2. Bùi Đức Tú (2020), ĐT giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận chất lượng tổng
thể, hướng đến Giáo dục 4.0, Tạp chí Thiết bị Giáo dục - Số 216, Hà Nội.
3. Tu Duc Bui, Anh-Chuong Huynh-Lam and Nga Thuy Thuy Nguyen (2020), The
Qualities and Competencies of School Educators in the Era of Industrial Revolution
4.0. International Journal on Emerging Technologies 11(5): 35-40(2020)
4. Phan Văn Kha (2007), Quản lý nhà nước về giáo dục, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.
5. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục 2005, NXB CTQG, Hà
Nội.
6. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Giáo dục Nghề nghiệp. NXBGD,
Hà Nội.

PHỤ LỤC
Bài báo quốc tế về đào tạo theo mô hình quản lý chất lượng tổng thể

The Qualities and


Competencies of School Ed

53

You might also like