You are on page 1of 9

CHƯƠNG 4.

NGỮ PHÁP HỌC


I. Khái quát về ngữ pháp và ngữ pháp học
1. Khái niệm ngữ pháp
- Truyền thống ngôn ngữ học: Những quy tắc cấu tạo từ (từ pháp học) và cấu tạo câu (cú pháp học) trong một
ngôn ngữ.
- Tập hợp những quy tắc người bản ngữ tuân theo một cách trực giác trong khi tạo ra những kết cấu hợp
thức. (nghĩa rộng)
- Đặc điểm của ngữ pháp: khái quát cao; ổn định và bền vững
2. Ngữ pháp học
2.1 Định nghĩa: Ngữ pháp học là bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu ngữ pháp của một ngôn ngữ, cụ thể là
nghiên cứu các cách thức, phương tiện cấu tạo từ và câu.
- Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu ngữ pháp: Ngữ pháp truyền thống, Ngữ pháp từ vựngchức năng, Ngữ
pháp cải biến…
2.2 Các bộ phận của ngữ pháp học (âm vị không phải là đơn vị thuộc và quy định ngữ pháp)
- Từ pháp: Nghiên cứu quy luật cấu tạo từ, biến hình từ, đặc tính ngữ pháp của từng từ loại.
- Cú pháp: Nghiên cứu sự kết hợp của các từ thành từ tổ/ ngữ đoạn và câu.

II. Ý nghĩa ngữ pháp

1. Định nghĩa:
=> Ý nghĩa khái quát, thể hiện những đặc điểm ngữ pháp được quy ước chung cho hàng loạt đơn vị ngôn ngữ
và được thể hiện bằng những phương tiện vật chất nhất định. Ví dụ: pen - pens, book - books, teacher-
teachers, student - students, watch - watches, chid - children; study - studied - is/ are studying - will study,
watch - watched - is/ are watching - will watch…
=> Ý nghĩa ngữ pháp bao giờ cũng phải được biểu thị một cách có hệ thống, bằng những phương tiện ngữ
pháp nhất định của ngôn ngữ.
- Phân biệt với ý nghĩa từ vựng: Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa riêng của từng từ một rất cụ thể và riêng biệt, gắn
liền với việc phản ánh khái niệm về sự vật, hành động, thuộc tính, quá trình được gọi tên bằng từ đó, làm cho
từ đó khác với các từ khác trong toàn bộ hệ thống từ vựng.

+ Ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa không phải của riêng từng từ mà chung cho từng lớp, từng loạt từ không gắn
liền với việc phản ánh khái niệm về sự vật hành động thuộc tính, quá trình được gọi tên bằng từ đó, mà do
quy ước về mặt ngữ pháp đem lại rất khái quát, rất trừu tượng.
????? Câu được tạo thành từ đơn vị nào? => các ngữ đoạn
VD: Ba năm trước, tôi đã yêu một người
TrN CN VN BN
=> Ngữ đoạn tối thiểu là 1 từ
=> Từ khác ngữ đoạn về chức năng, chỉ có ngữ đoạn mới có thể biểu thị chức năng trong câu
=> Câu = sự kết hợp của các ngữ đoạn.
NOTE:
- Hình vị -> từ -> ngữ đoạn -> câu
VD: quần + áo = quần áo => từ
Quần áo + này = quần áo này => cụm từ
Sạch + quá = sạch quá => cụm từ
1
Quần áo này sạch quá => câu

Ruler Rulers Teacher Teachers


School Schools Watch Watches
ox Oxen Child Children
Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
Study Is/are studying Studied Will/shall study
Phiếm thời/bất định Hiện tại tiếp diễn Quá khữ Tương lai

2. Các loại ý nghĩa ngữ pháp (là ý nghĩa khái quát, thể hiện những đặc điểm ngữ pháp được quy ước chung
cho hàng loạt đơn vị ngôn ngữ và được thể hiện bằng những phương tiện vật chất nhất định)
2.1 Ý nghĩa ngữ pháp thường trực (tự thân): luôn tồn tại thường trực trong mọi dạng thức của đơn vị ngôn
ngữ. Ví dụ: Ý nghĩa giống đực, giống cái, giống trung của danh từ tiếng Nga: ngôi nhà (giống cái)/ đất nước
(giống đực)/ cái ngòi bút (giống trung); Ý nghĩa giống đực, giống cái của danh từ tiếng Pháp: thuốc lá, con
chó, thế giới (giống đực)… / trường học, dòng sông, quả đồi, cái bàn (giống cái)…
2.2 Ý nghĩa ngữ pháp lâm thời/ý nghĩa ngữ pháp không thường trực: không tồn tại một cách thường
trực, chỉ xuất hiện trong một số dạng thức của đơn vị ngôn ngữ.
Ví dụ: Ý nghĩa ngôi của động từ trong tiếng Anh, tiếng Nga; ý nghĩa số ít - số nhiều của danh từ trong tiếng
Anh, tiếng Nga.

2.3 Ý nghĩa ngữ pháp quan hệ: Có được do quan hệ giữa đơn vị ấy với đơn vị khác trong hoạt động ngôn
ngữ đưa lại. Ví dụ:
(a) Anh ấy đã si mê chị tôi. (b) Tôi si mê anh ấy.
(chủ thể) (đối thể)
(c) Tôi chạy đến anh ấy.

(điểm đến của hành động)


2.4 Ý nghĩa ngữ pháp tự thân: tự có trong đơn vị ngôn ngữ, không phải do quan hệ giữa các đơn vị ngôn
ngữ với nhau đem lại.

III. Phương thức ngữ pháp

1. Định nghĩa: biện pháp, cách sử dụng các phương tiện ngữ pháp để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp.

2. Các phương thức ngữ pháp thường gặp


2.1 Phương thức phụ tố (Affixation): Dùng các loại phụ tố nối kết vào yếu tố chính để biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp cho yếu tố chính đó. Phương thức này thường được sử dụng rất rộng rãi. Các ngôn ngữ biến hình Ấn –
Âu và nhiều ngôn ngữ khác đều có phương thức này.
Ví dụ: Trong tiếng Anh hình vị -s biểu thị ý nghĩa ngữ pháp số nhiều của danh từ; ed biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp thời quá khứ của động từ; tiếng Nga: -л biểu thị ý nghĩa ngữ pháp thời quá khứ của động từ (pаботать
- pаботал, пиcать - пиcал). и, ы biểu thị ý nghĩa ngữ pháp số nhiều cho danh từ (книги, студеты).
2.2 Phương thức luân chuyển ngữ âm (phương thức biến tố nội bộ/biến tố bên trong): Biến đổi một bộ
phận của chính tố bằng những quy luật biến đổi ngữ âm nhất định để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp cho chính tố
đó (thường là nguyên âm – vowel alternation). Phương thức này thường thấy được sử dụng trong tiếng Ả
Rập, tiếng Anh và một số ngôn ngữ Ấn – Âu khác.

2
Ví dụ: man - men; woman - women; tooth - teeth; foot - feet; goose - geese; sing - sang; drink
- drank… (tiếng Anh); Buddha (Phật) - bauddha (có tính Phật), nidra (giấc mơ) - naidra (thuộc giấc mơ/
người đang ngủ) (tiếng Sanscrit).
=> Phương thức này không có trong tiếng Việt
2.3 Phương thức thay căn tố (phương thức thay chính tố): Thay đổi hẳn vỏ ngữ âm của căn tố bằng
một căn tố khác.
Ví dụ: go - went; good - better - best; bad - worse - worst (tiếng Anh); xоpoщий (tốt) - людще (tốt hơn);
плoxoй (xấu) - xyжe (xấu hơn) (tiếng Nga); bon (tốt) - meileur (tốt hơn); mauvais (xấu) - pire (xấu hơn)
(tiếng Pháp).
=> phương thức này cũng không có trong tiếng Việt
2.4 Phương thức trọng âm: Sử dụng trọng âm để biểu thị và phân biệt ý nghĩa ngữ pháp của đơn vị ngôn
ngữ. Ví dụ: ‘pykи (danh cách, số nhiều); py’kи (sở hữu cách, số ít).
‘peзaть (thể chưa hoàn thành) pe’зaть (thể hoàn thành)
‘cлoвa (danh cách, số nhiều) cлo’вa (sinh cách, số ít)
VD: A là N khi trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, A là V khi trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

2.5 Phương thức lặp: Lặp lại toàn phần hoặc một phần vỏ ngữ âm của chính tố để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: nhà nhà, người người, ngành ngành, ngày ngày… (khác vẫy vẫy, gật gật, lắc lắc, cười cười…)
Tangai (ngày) - ngai tangai (ngày ngày); Tabư (chiều) - bư tabư (chiều chiều) (tiếng Bru) babi (con lợn) -
babibabi (đàn lợn) (tiếng Indonesia). => tiếng Anh, không thấy nói đến phương thức này.
2.6 Phương thức hư từ: Dùng hư từ (từ công cụ ngữ pháp) kết hợp với từ (chứ không nối kết vào bên trong)
để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. => đây chính là phương thức ngữ pháp sử dụng phương tiện ngoài từ.
Ví dụ: nhà → những cái nhà, người → mọi người, ngành → các ngành; maison (cái nhà) → les maisons
(những cái nhà), livre de mon pere (quyển sách của cha tôi) (tiếng Pháp); friends of mine, we will see soon
(tiếng Anh).
NOTE: Là phương thức phổ biến, có năng lực hoạt động mạnh trong các ngôn ngữ không biến hình.

2.7 Phương thức trật tự từ: Dùng các trật tự từ khác nhau để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: đã ăn/ ăn đã; cửa trước // trước cửa; trong áo // áo trong; xe ôm // ôm xe; mẹ con // con mẹ; uống
nước // nước uống; tầng 5 // 5 tầng; Anh đi đâu đấy?// Đấy, anh đi đâu! This classroom is clean // Is this
classroom clean? (tiếng Anh) (chuyển từ câu trần thuật -> câu nghi vấn).
2.8 Phương thức ngữ điệu: Dùng các ngữ điệu khác nhau để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp (các ý nghĩa tình
thái của câu). => Ngôn ngữ nào cũng có, tiếng Việt dùng khá nổi bật.

Ví dụ: - Người đâu mà xấu thế không biết!


- Vâng… Tôi xấu. Bà thì đẹp…
any

Don’t give it to body.

(Đừng đưa cái đó cho ai cả)


Don’t any

3
give it to body.

(Đừng đưa cái đó cho tất cả mọi người. Chỉ đưa cho một vài người thôi).

PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP


1. Định nghĩa: Thể thống nhất của những ý nghĩa ngữ pháp đối lập nhau, được thể hiện ra ở những dạng
thức đối lập nhau theo hệ thống.
- Điều kiện cần và đủ (Hai điều kiện cần và đủ) để có phạm trù ngữ pháp:
+ Có ít nhất 02 ý nghĩa ngữ pháp đối lập nhau để tạo nên loại ý nghĩa ngữ pháp khái quát chung;
+ Sự đối lập này phải được thể hiện ra một cách có hệ thống, bằng những phương tiện ngữ pháp, phương
thức ngữ pháp nhất định.
Ý nghĩa ngữ pháp số ít -Ø Phạm trù số
Ý nghĩa ngữ pháp số nhiều -s/-es/-en
+ Không nên cho rằng trong mọi ngôn ngữ đều có ý nghĩa ngữ pháp, phương thức ngữ pháp và phạm trù ngữ
pháp như nhau.
+ Một số dạng thức của đơn vị ngôn ngữ có thể đồng thời biểu thị một số ý nghĩa ngữ pháp, bộ phận khác
nhau của những phạm trù ngữ pháp khác nhau, nhưng không bao giờ được chứa hơn một ý nghĩa bộ phận
của cùng một phạm trù.
2. Các phạm trù ngữ pháp hình thái từ thường gặp
- giống, số, cách => N (danh từ)
- ngôi, thời, thể, dạng, thức => V (động từ)
2.1 Phạm trù giống (gender): Phạm trù ngữ pháp của danh từ, quy danh từ vào những lớp khác nhau dựa
vào đặc điểm biến hình, hợp dạng của chúng. => không trùng với giống sinh học
Ví dụ: Trong tiếng Nga: [-a, -я…] biểu thị giống cái (книгa, cмpанa); [-o, -e…] biểu thị giống trung (пoлe-
cánh đồng; пepo-ngòi bút); [-phụ âm] biểu thị giống đực. Khi danh từ này xuất hiện trong câu, nó đòi hỏi các
từ khác cũng phải có hình thái về giống để tương hợp với nó.
NN Từ Đực Cái Trung
Nga Stena (tường) X
Pháp Mur (tường) X
Đức Wand (tường) X
Nga Devochka (cô gái) X
Pháp Fille (Cô gái) X
Đức Madchen (cô gái) X

 Sự phân biệt phạm trù giống trong các ngôn ngữ khác nhau không hoàn toàn giống nhau (tiếng Pháp,
tiếng Tây Ban Nha chỉ phân biệt giống đực và giống cái; tiếng Đức, tiếng Nga phân biệt giống đực, giống cái
và giống trung).
 Không phải tất cả các ngôn ngữ đều có phạm trù giống.
 Trong một số ngôn ngữ còn có phạm trù giống của tính từ và động từ.
 Giống của tính từ thường phụ thuộc giống của danh từ (tiếng Nga).

4
2.2 Phạm trù số (number): Phạm trù ngữ pháp biểu thị ý nghĩa số lượng (ít hay nhiều) của các sự vật do
danh từ biểu hiện. Ví dụ: bottle, chair, bed → bottles, chairs, beds.
=> Phạm trù số trong các ngôn ngữ khác nhau có thể không trùng nhau ở mọi khía cạnh.
Ví dụ: Tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp chỉ có sự phân biệt phạm trù số ít và số nhiều; Tiếng Sanscit, Slave
cổ có phạm trù số đôi, lại có ngôn ngữ có phạm trù số ba.
2.3 Phạm trù cách (case): Phạm trù ngữ pháp của danh từ, biểu thị quan hệ ngữ pháp của danh từ với vai
trò, chức năng mà nó đảm nhiệm trong câu (chủ ngữ; bổ ngữ trực tiếp/ gián tiếp của giới từ…).
- Các ngôn ngữ khác nhau sử dụng phương tiện ngôn ngữ khác nhau để biểu thị phạm trù cách.
- Biểu hiện của cách cũng không đồng đều trong các ngôn ngữ.
- Các ngôn ngữ không biến hình dùng các từ công cụ và/hoặc trật tự từ, còn các ngôn ngữ biến hình thì lại
chủ yếu sử dụng phương thức phụ tố làm biến đổi hình thái của danh từ
Ví dụ: Tiếng Anh có các cách sau:
- Danh cách: I, we, you, he, she, it, they, who.
- Đối cách: me, us, you, him, her, it, them, whom.
- Sinh cách: my, ours, your, his, hers, its, their, whose.
Tiếng Nga: Ngoài ba cách trên còn có ba cách nữa là: Tặng cách, công cụ cách và giới cách.
Tiếng Đức có bốn cách: Danh cách, đối cách, tặng cách, sinh cách.
2.4 Phạm trù ngôi (person): Phạm trù ngữ pháp của động từ thể hiện và phân biệt chủ thể (người, vật) thực
hiện hành động.
- Có thể được biểu thị bằng phương thức phụ tố (tiếng Nga), bằng các trợ động từ (tiếng Anh:
I/we shall; you/he/she will), phụ tố + trợ động từ (tiếng Pháp).

- Các ngôn ngữ không biến hình, động từ không biểu thị ý nghĩa về ngôi → Không có phạm trù ngôi.
- Cần phân biệt với phạm trù ngôi liên quan đến các vai khác nhau trong lời nói: Người nói - Ngôi thứ nhất;
người nghe -Ngôi thứ hai; người không nói không nghe - Ngôi thứ ba.

2.5 Phạm trù thời (tense): Phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị tương quan thời gian giữa hành động,
trạng thái do động từ thể hiện với thời điểm được nói tới (làm mốc quy chiếu).
- Thời quá khứ: Hành động, trạng thái đang diễn ra trước, sớm hơn thời điểm nói tới. Ví dụ: I met her two
days ago.
- Thời hiện tại: Hành động, trạng thái đang diễn ra đúng thời điểm nói tới. Ví dụ: He is flirting with my girl
friend.
- Thời tương lai: Hành động, trạng thái đang diễn ra sau, muộn hơn thời điểm nói tới. Ví dụ: He will meet
her tomorrow.
=> Việc sử dụng các hình thức thời của động từ không phải luôn theo quy tắc bó cứng. Thời hiện tại có thể
được dùng biểu thị ý nghĩa “phiếm thời”: The sun goes down in the west.
=> Thời tiếp diễn có thể được dùng biểu thị ý nghĩa tương lai gần: Im leaving tomorrow.

VD: ??? Trong tiếng anh, thì hiện tại tiếp diễn được thể hiện qua phương tiện vật chất gì?
=> Trong tiếng Anh, thì HTTD được thể hiện với việc sử dụng trợ động từ (to be) kết hợp với phụ tố “-ing”
gắn với động từ chính.
5
2.6 Phạm trù thể (aspect): Phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị trạng thái của hành động do động từ
biểu thị (hoàn tất - chưa hoàn tất, tiếp diễn - không tiếp diễn...). Phạm trù thể thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá
của người nói đối với hành động, trạng thái dao động mà từ biểu thị
- Thể hoàn thành: Đến thời điểm quy chiếu, hành động đã hoàn tất. Ví dụ: I’v read her letter.
- Thể tiếp diễn: Đến thời điểm quy chiếu, hành động tiếp tục diễn ra. Ví dụ: We are studying/ We have been
studying here for 2 years.
- Thể chưa hoàn thành: Đến thời điểm quy chiếu, hành động chưa hoàn hoàn tất. Ví dụ: He reads my letter.
- Thể thường xuyên: Hành động lặp đi lặp lại như một tập quán bình thường. Ví dụ: She paints a painting.
=> Các ý nghĩa thuộc phạm trù thể được thể hiện bằng hư từ, phụ tố hoặc cả hai. Ví dụ: Im leaving
tomorrow; They have been working.

2.7 Phạm trù dạng (voice): Phạm trù ngữ pháp của động từ biểu thị quan hệ giữa động từ với các danh ngữ
làm chủ ngữ, bổ ngữ.
- Các ngôn ngữ khác nhau có thể khác nhau về cách diễn đạt phạm trù dạng.
- Dạng chủ động: Chủ ngữ chính là chủ thể thực hiện hành động. Ví dụ: Ông ấy phạt thằng con trai hư
hỏng.
- Dạng bị động: Chủ ngữ lại là đối thể mà hành động hướng tới. Ví dụ: Thằng con trai hư hỏng bị ông ấy
phạt.

2.8 Phạm trù thức (mood): Phạm trù ngữ pháp của động từ biểu thị thái độ của người nói (viết) với điều
được nói tới, kiểu giao tiếp của người nói với người nghe.
- Thức trần thuật: Khẳng định/ phủ định của người nói đối với sự của tồn tại của điều được nói tới.
- Thức mệnh lệnh: Mong muốn, yêu cầu người nghe thực hiện hành động.
VD: Mau lên!, Chuồn đi!
Đưa mẹ cái kéo nào!
Drive faster!
- Thức giả định: Không chắc chắn của người nói về sự việc; mong ước, khát khao, nuối tiếc về sự không
xảy ra của hành động, sự kiện được nói tới.
=> Trong tiếng Việt, những từ như “ước chi, ước gì, giá mà” => sự thể hiện mong muốn, sự nuối tiếc
VD: God saves the Queen.
Long live the King!
Giá mà mình còn trẻ!

V. CÁC LOẠI QUAN HỆ TRONG NGÔN NGỮ


1. Quan hệ đối vị (liên tưởng): Quan hệ giữa những đơn vị ngôn ngữ cùng loại có thể thay thế cho nhau.
2. Quan hệ tôn ti: Quan hệ giữa những đơn vị thuộc các cấp bậc khác nhau (từ, ngữ đoạn, câu…). Theo đó,
những đơn vị ở bậc dưới kết hợp với nhau để tạo thành đơn vị ở bậc trên và đơn vị ở bậc trên có thể được
phân xuất ra thành những đơn vị ở bậc dưới. Quan hệ này cho thấy tính tầng bậc của các đơn vị trong hệ
thống ngôn ngữ.
3. Quan hệ cú pháp
3.1 Định nghĩa: Quan hệ giữa các thành tố tạo nên ngữ đoạn và câu, cấp cho đơn vị một chức năng nào đó,
với tư cách giá trị lâm thời. Đây là quan hệ giữa những yếu tố có mặt đồng thời
- Quan hệ cú pháp giữa các từ trong câu là cơ sở của cấu trúc câu.

6
VD: Quyển sách mới này rất hay!
=> Sách <-> hay; quyển <-> sách, sách <-> mới
=> này # rất (không có quan hệ gì với nhau)
 trong một câu, các từ đứng cạnh nhau chưa chắc đã có quan hệ ngữ pháp với nhau
=> Câu được tạo thành từ sự kết hợp các ngữ đoạn với nhau.
*** Cách nhận biết quan hệ cú pháp => từ hay ngữ đoạn được coi là có quan hệ cú pháp với nhau khi
chúng tạo nên một tổ hợp và tổ hợp đó đáp ứng được 2 điều kiện sau đây:
- Có thể được xem là dạng rút gọn của kết cấu phức tạp hơn
- Có ít nhất 1 thành tố được thay thế bằng từ nghi vẫn
=> Trong 1 câu, từ/ ngữ đoạn đứng cạnh nhau chưa chắc có quan hệ ngữ pháp với nhau.
3.2 Các loại quan hệ cú pháp
3.2.1 Quan hệ đẳng lập: Các thành tố bình đẳng với nhau, có vai trò như nhau trong việc quyết định đặc
điểm NP của cả tổ hợp; và có khả năng như nhau để làm đại diện cho toàn bộ tổ hợp trong quan hệ với yếu tố
bên ngoài tổ hợp.
Quan hệ liệt kê => các yếu tố của một quan hệ liệt kê được nối kết bởi các liên từ (và, với, cùng, lần). Ví dụ:
anh và em, ăn và nghỉ, cần và muốn…
Quan hệ lựa chọn. Ví dụ: học hay chơi, hoặc yêu hoặc chết…
Quan hệ giải thích => là quan hệ giữa danh từ hay danh ngữ cùng chỉ một đối tượng trong ngữ pháp truyền
thống. Loại quan hệ này được thấy giữa danh từ hay danh ngữ với ngữ đồng vị của nó. Về nguyên tắc có thể
dùng từ “là” để xác lập một quan hệ đồng nhất giữa 2 yếu tố có quan hệ giải thích. Ví dụ: Cô Vân, giáo viên
dạy môn Viết, (rất hay cười)…
Quan hệ qua lại (các yếu tố của mối quan hệ qua lại thường được nối kết bởi các cặp liên từ như: tuy …
nhưng, vì … nên, đã … lại). Ví dụ: tuy lười nhưng thông minh, càng nói càng say…
3.2.2 Quan hệ chính phụ: Các thành tố không bình đẳng với nhau về ngữ pháp, một thành tố đóng vai trung
tâm, các thành tố khác vai phụ.
- Thành tố trung tâm quy định đặc điểm ngữ pháp của cả ngữ đoạn.
- Chỉ thành tố trung tâm có khả năng đại diện ngữ đoạn trong quan hệ với một yếu tố bên ngoài.
- Đối với các ngôn ngữ biến hình, trong nhiều trường hợp, hình thái là cơ sở để phân biệt thành tố chính với
thành tố phụ, thành tố chính là thành tố chi phối hình thái của thành tố phụ.
- Đối với các ngôn ngữ không biến hình, vấn đề xác định thành tố chính – phụ không thể dựa vào các dấu
hiệu hình thái nhưu trên được.
- Cách phân biệt loại quan hệ cú pháp:
+ Quan hệ cú pháp là quan hệ mang tính hình thức
+ Những quan hệ trên đây đều là những quan hệ cú pháp, trước hết mang tính hình thức và được xác định
bởi những tiêu chí hình thức. Cần phân biệt quan hệ cú pháp với quan hệ ngữ nghĩa (quan hệ logic).
+ Cương vị của các yếu tố trong các loại quan hệ cú pháp khác với cương vị của chúng trên bình diện
thông báo.
+ Đằng sau các quan hệ cú pháp bao giờ cũng tồn tại những quan hệ ngữ nghĩa nào đó.
7
- Cụm danh từ: Là cấu trúc ngữ pháp của một tổ hợp từ tự do theo quan hệ chính phụ, do danh từ làm trung
tâm, xung quanh là các thành tố phụ thường xuyên và lâm thời.
- Cụm động từ: Là cấu trúc ngữ pháp của một tổ hợp từ tự do theo quan hệ chính phụ, do động từ làm trung
tâm, xung quanh là các thành tố phụ thuộc nhiều kiểu loại.
- Cụm tính từ: Là cấu trúc ngữ pháp của một tổ hợp từ tự do theo quan hệ chính phụ, do tính từ làm trung
tâm, xung quanh là các thành tố phụ thuộc nhiều kiểu loại.
3.2.3 Quan hệ chủ-vị (C-V): Hai thành tố phụ thuộc nhau, thành tố “Chủ” thường đứng trước thành tố “Vị”.

VI. Đơn vị ngữ pháp

1. Định nghĩa: Các đơn vị ngôn ngữ có nghĩa, có quan hệ tôn ti.
2. Các loại đơn vị ngữ pháp
2.1 Hình vị: Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và/ hoặc có giá trị (chức năng) về mặt ngữ pháp.
2.2 Từ: Đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ độc lập về ý nghĩa và hoàn chình về hình thức.
2.3 Ngữ đoạn: Đơn vị ngữ pháp do một nhóm từ kết hợp với nhau mà thành để đảm nhiệm một chức năng
ngữ pháp nào đó trong câu. Ví dụ: Ba năm trước tôi đã yêu một người.
TrN CN VN BN
- Ngữ đoạn tối giản chỉ gồm một từ (“tôi”).
Lưu ý: Câu do các ngữ đoạn (chứ không phải do các từ) kết hợp với nhau mà thành.
2.4 Câu: Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng thông báo được dùng trong giao tiếp.
3. Phân biệt câu và phát ngôn
Câu được hiện thực hóa trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể là phát ngôn.
Ví dụ: Chị thì đẹp!

Cậu có im đi không thì bảo?


VD THỰC HÀNH

“Researchers found that brain scans of sleep-deprived people as they viewed video clips of strangers walking
towards them showed powerful social repulsion activity in neural networks that are typically activated when
humans feel their personal space is being invaded.”

Subject Verb Subject Verb

Researchers Found Powerful … activity Are activated

Sleep-deprived people viewed humans Feel

Brain scans showed Their personal space Is being invaded

=> Scan não những người mắc chứng bệnh mất ngủ khi họ được cho xem một số video chiếu hình ảnh người
lạ đang tiến về phía mình, các nhà khoa học nhận ra rằng mạng thần kinh điều khiển phản ứng từ chối tương
8
tác xã hội trong não của những người này hoạt động rất mạnh mẽ. Và điều đáng nói là mạng này thường chỉ
được kích hoạt khi con người cảm thấy vùng không gian riêng tư của mình bị xâm phạm.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Nêu nội dung các khái niệm: phạm trù ngữ pháp, phương thức ngữ pháp, quan hệ cú pháp, cụm danh từ,
cụm động từ, cụm tính từ.
2. Trình bày nội dung của các phương thức ngữ pháp: Phụ tố, luân chuyển ngữ âm, thay căn tố, lặp, hư từ,
ngữ điệu. Phân tích VD minh hoa.

You might also like