Professional Documents
Culture Documents
Nhan To Anh Huong
Nhan To Anh Huong
TRỰC TUYẾN CÓ TRẢ PHÍ CỦA SINH VIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
Cách 1:
Mô hình đề xuất:
1. Sự tiện lợi và dễ sử dụng
Tính dễ sử dụng là mức độ niềm tin của cá nhân trong việc sử dụng dịch vụ sẽ
mang lại sự tự do thoải mái (Ajzen và cộng sự, 1985).
Sự tiện lợi và dễ sử dụng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý
định sử dụng dịch vụ xem phim trực tuyến có trả phí của sinh viên. Nếu dịch vụ
cung cấp một giao diện trực quan, dễ sử dụng, sinh viên có thể sẽ dễ dàng truy cập
vào các bộ phim và chương trình mà họ muốn xem. Điều này sẽ tạo trải nghiệm
tích cực và giúp sinh viên cảm thấy hài lòng với dịch vụ. Nếu dịch vụ có thể được
sử dụng trên nhiều thiết bị khác nhau thì sinh viên sẽ có thể dễ dàng truy cập bất cứ
khi nào và bất cứ đâu. Điều này sẽ làm tăng ý định sử dụng dịch vụ của sinh viên.
Nếu dịch vụ cung cấp nhiều tính năng tiện ích như gợi ý phim, xem phim liên tục,
… thì sinh viên sẽ có thể tìm kiếm và xem các bộ phim dễ dàng hơn. Điều này sẽ
tạo trải nghiệm xem phim trực tuyến tốt hơn và giúp sinh viên cảm thấy hài lòng
với dịch vụ. Nếu dịch vụ không được thiết kế tốt, quá khó để sử dụng, không đáp
ứng được nhu cầu của sinh viên về sự tiện lợi và dễ sử dụng, họ có thể lựa chọn sử
dụng các dịch vụ khác.
Giả thuyết: Sự tiện lợi và dễ sử dụng tác động cùng chiều đến ý định sử dụng dịch
vụ xem phim trực tuyến có trả phí của sinh viên.
Giả thuyết: Chất lượng video có sự tác động cùng chiều với ý định sử dụng dịch vụ
xem phim trực tuyến có trả phí
4. Giá cả
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả
cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả ảnh hưởng thông
qua giá trị cảm nhận để ảnh hưởng tới quyết định sử dụng. Người dùng sẽ sẵn sàng
chi trả một mức giá phù hợp với những gì họ nhận được từ sự thỏa mãn dịch vụ
(Polatoglu & Ekin, 2001)
Giá cả của dịch vụ xem phim trực tuyến là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến ý định sử dụng của sinh viên. Nếu giá cả quá cao so với khả năng
chi trả của sinh viên thì họ sẽ khó có quyết định sử dụng dịch vụ này, họ có thể sẽ
chọn phương án xem phim từ các nguồn miễn phí hoặc tìm kiếm các dịch vụ có giá
cả thấp hơn.
Ngược lại, nếu giá cả hợp lý với túi tiền của sinh viên thì họ sẽ cân nhắc và sử
dụng dịch vụ. Điều này đặc biệt đúng với sinh viên vì sinh viên thường có nguồn
tài chính hạn chế và phải nghĩ kỹ trước khi chi tiêu cho bất kỳ dịch vụ nào
Tuy nhiên, nếu dịch vụ xem phim trực tuyến có trả phí cung cấp nội dung chất
lượng cao, đầy đủ và nhiều lựa chọn, thì giá cả sẽ không phải là rào cản lớn đối với
người tiêu dùng
Giả thuyết: Giá cả có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng dịch vụ xem phim
trực tuyến có trả phí
Giả thuyết: Tính đổi mới của người tiêu dùng tác động ngược chiều đến ý định sử
dụng dịch vụ xem phim trực tuyến có trả phí của sinh viên
Giả thuyết: Nhận thức rủi ro có tác động ngược chiều đến ý định sử dụng dịch vụ
xem phim trực tuyến có trả phí của sinh viên.
Giả thuyết:
Nhận thức về RR1 Bạn nhận thấy dịch vụ xem phim có trả phí an toàn
rủi ro
RR2 Thông tin cá nhân của bạn được bảo mật
RR3 Thiết bị cá nhân của bạn không bị nhiễm mã độc,
virus
RR4 Không xuất hiện quảng cáo mang nội dung tiêu cực
trong lúc sử dụng dịch vụ
RR5 Dữ liệu trong thiết bị cá nhân của bạn không bị đánh
cắp
Tính đổi mới ĐM1 Bạn thích là những người đầu tiên trải nghiệm
của người tiêu những nền tảng phim trực tuyến có trả phí mới ra
dùng mắt trong xã hội
ĐM2 Bạn chuyển sang hình thức xem phim trực tuyến vì
thiết bị công nghệ ngày càng phát triển
ĐM3 Bạn thấy những nền tảng xem phim trực tuyến có trả
phí có chất lượng và tính năng cải thiện hơn những
nền tảng phim lậu
ĐM4 Bạn dễ bị thu hút bởi những nền tảng phim trực
tuyến có trả phí
ĐM5 Bạn có xu hướng muốn trải nghiệm những nền tảng
phim trực tuyến có trả phí vì nó đem lại nhiều sự
tiện ích cho bạn
ĐM6 Bạn tìm kiếm những nền tảng phim trực tuyến có trả
phí mới vì cảm thấy những nền tảng phim trực tuyến
cũ không còn đáp ứng được nhu cầu của bạn
Chất lượng NT1 Bạn sẽ bấm vào trình duyệt tiêu chuẩn thay vì trình
video duyệt không đúng tiêu chuẩn
NT2 Độ sắc nét sẽ tỉ lệ thuận với mong muốn bấm vào
xem phim
NT3 Phim hay nhưng bị vỡ nét sẽ làm bạn khó chịu
NT4 Thà xem 1 bộ phim đẹp hơn là xem 1 bộ phim hay
NT5 Độ sắc nét của video chỉ là hình thức bên ngoài,
không đáng ảnh hưởng đến quá trình xem phim
Sự tiện lợi và MT1 Giao diện càng đơn giản càng đẹp
dễ sử dụng
MT2 Các lệnh bấm và thao tác các phức tạp tỉ lệ thuận với
mong muốn xem phim có trả phí
MT3 Giao diện phải thể hiện “tất cả toàn bộ” thao tác
MT4 Giao diện đẹp là được, không quan trọng khó dùng
hay dễ dùng
MT5 1 nút có thể tích hợp nhiều chức năng dùng để xem
video
Cách 2:
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ mở rộng
Mô hình UTAUT hay còn được gọi là mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ
(Unified Theory of Acceptance and Use of Technology) được phát triển bởi
Venkatesh và cộng sự (2003), với mục đích dùng để kiểm tra sự chấp nhận công
nghệ và sử dụng một cách tiếp cận thống nhất hơn. Đây được coi là mô hình kết
hợp thành công của 8 mô hình trước đó dựa trên quan điểm chung nhất là nghiên
cứu sự chấp nhận của người sử dụng về một hệ thống thông tin mới, các mô hình
được kết hợp bao gồm:
- C-TAM-TPB (A Model Combining TAM and TPB - Mô hình kết hợp TAM và
TPB)
Mô hình UTAUT ban đầu bao gồm các thành phần chính sau:
Ngoài ra trong mô hình còn có các yếu tố phụ như: giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm
cá nhân và sự tình nguyện sử dụng - được xếp loại vào các yếu tố nhân khẩu học.
Vào năm 2012, Venkatesh và cộng sự đã mở rộng lý thuyết thống nhất chấp nhận
và sử dụng công nghệ (UTAUT2) dùng để nghiên cứu sự chấp nhận và sử dụng
công nghệ trong bối cảnh tâm lý người tiêu dùng thay đổi nhiều và nhanh chóng
như hiện nay.
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình mở rộng của lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và
sử dụng công nghệ (UTAUT2) của Venkatesh và cộng sự (2012) làm nền tảng lý
thuyết nghiên cứu để giải thích quyết định của sinh viên trong việc sử dụng dịch vụ
xem phim trực tuyến có trả phí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá
trình thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả đã có tìm hiểu thêm về các nghiên cứu
liên quan cùng lĩnh vực để chỉnh sửa, mở rộng thêm mô hình ban đầu bằng cách bổ
sung các nhân tố mới. Đồng thời tiến hành việc giải thích và định nghĩa lại các
nhân tố hiện có trong mô hình và tìm hiểu mức độ tương tác của từng nhân tố. Với
biến được bổ sung thêm theo quan sát của nhóm tác giả để phù hợp ở thời điểm
hiện tại là biến “tính đổi mới của người tiêu dùng” có tác động trực tiếp đến ý định
sử dụng và biến “tần suất tiếp xúc với phương tiện truyền thông” đóng vai trò như
biến điều tiết giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, theo Lê Phú Khánh (2021). Mô
hình của tác giả dẫu có sự kế thừa từ mô hình UTAUT2 của Venkatesh và cộng sự
(2012), tuy nhiên tác giả nhận thấy cần loại bỏ nhân tố “Thói quen” bởi tác giả
thấy rằng tại Việt Nam chưa được tiếp cận với công nghệ đủ lâu để tạo thành
những thói quen sử dụng có thể gây ảnh hưởng đến ý định đăng ký dịch vụ xem
phim trực tuyến trả phí ở đối tượng nghiên cứu cũng như tác giả nhận th.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đăng ký dịch vụ xem phim trực tuyến
có trả phí gồm có 8 nhân tố tác động:
(1) Kỳ vọng về hiệu quả: Là mức độ người dùng tin rằng công nghệ đó sẽ giúp ích
được cho họ trong việc thực hiện các hoạt động nhất định.
(2) Kỳ vọng về nỗ lực: Là mức độ người dùng cảm nhận sử dụng dịch vụ xem
phim trực tuyến trả phí có dễ dàng hay không.
(3) Ảnh hưởng xã hội: Là mức độ người dùng bị ảnh hưởng bởi các gợi ý từ những
người xung quanh.
(4) Điều kiện thuận lợi: Là mức độ người dùng cảm nhận những điều kiện cơ sở
vật chất của mình có đáp ứng được yêu cầu cho việc sử dụng dịch vụ hay không,
như tốc độ mạng Internet hay thiết bị.
(5) Động lực hưởng thụ: Là mức độ người dùng cảm thấy hạnh phúc, sự thoải mái,
thú vui, và trải nghiệm tích cực trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ.
(6) Giá trị giá cả: Là mức độ đánh đổi giữa chi phí trả cho việc sử dụng sản phẩm,
dịch vụ và lợi ích người mua nhận về.
(7) Tính đổi mới người tiêu dùng: Xu hướng khi mua một sản phẩm mới và thích
sự độc đáo của nó từ người tiêu dùng.
(8) Tần suất tiếp xúc với phương tiện truyền thông: Là mức độ người dùng tiếp xúc
với các quảng cáo về dịch vụ xem phim trực tuyến có trả phí.
Trên cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở phần trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu như sau:
Nguồn: Phân tích của tác giả