Professional Documents
Culture Documents
2-Tai Lieu DDH-Duoc Lam Sang
2-Tai Lieu DDH-Duoc Lam Sang
- Trình bày được các khái niệm về bậc, ngăn trong dược động học
- Trình bày được các đặc điểm của các mô hình dược động học một ngăn và hai ngăn thường
gặp
Nếu lượng thuốc A bị giảm theo thời gian => tốc độ của quá trình này có thể được biểu diễn
dưới dạng:
Nếu lượng thuốc B tăng theo thời gian => tốc độ của quá trình này có thể được biểu diễn dưới
dạng:
Thông thường chỉ nồng độ những thuốc mẹ (hoặc những thuốc có hoạt tính) ở huyết tương
được đo lường bằng thực nghiệm. Nồng độ thuốc ở các mô khác hoặc nồng độ các chất
chuyển hóa của thuốc thường không được biết đến và khó định lượng. Tốc độ của một quá
trình dược động học được xác định bằng thực nghiệm bằng cách đo lường nồng độ thuốc theo
các khoảng thời gian khác nhau.
Bậc của một quá trình dược động học phản ánh cách mà nồng độ thuốc ảnh hưởng đến tốc độ
của quá trình đó.
Nếu lượng chất A giảm với tốc độ không đổi trong khoảng thời gian t => tốc độ giảm của thuốc
A được biểu diễn theo công thức:
-dA/dt = k0 (1)
k0 là hằng số tốc độ của quá trình bậc 0 và có đơn vị là khối lượng/thời gian. Giải phương trình
(1) =>
A = -k0.t + A0 (2)
Phương trình (2) có thể được biểu diễn dưới dạng nồng độ (vì nồng độ thuốc là thông số
thường được đo lường trong máu chứ không phải lượng thuốc):
C = -k0.t + C0 (3)
C0 là nồng độ thuốc tại thời điểm t0, C là nồng độ thuốc tại thời điểm t, ko là hằng số tốc độ thải
trừ bậc 0.
Ví dụ
Dữ liệu sau đây biểu diễn sự biến đổi nồng độ của thuốc X, dùng đường tiêm tĩnh mạch, trong
cơ thể người tình nguyện theo thời gian:
100 0
95 2
90 4
85 6
80 8
70 12
Hãy:
1. Từ dữ liệu thu được, vẽ đồ thị biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian. Từ đó nhận xét về
quá trình thải trừ của thuốc?
Bên cạnh phản ứng giáng hóa thuốc, các quá trình dược động học bậc 0 cũng đóng vai trò
quan trọng trong các trường hợp mà thuốc liên kết với các đại phân tử, sự tạo thành phức hợp
thuốc – enzym và quá trình vận chuyển thông qua chất mang. Trong thực tế, quá trình dược
động học bậc 0 cũng có thể xảy ra khi bất kì thuốc nào tương tác với các phân tử protein để
được vận chuyển hoặc chuyển hóa. Ví dụ các chất vận chuyển amino acid trong ruột như P-gp
cũng tham gian vào quá trình vận chuyển một số thuốc như methyldopa vào trong huyết tương.
Khi các chất vận chuyển (transporter) bị bão hòa => sự hấp thu thuốc xảy ra theo quá trình
động học bậc 0. Tương tự sự chuyển hóa thuốc cũng có thể trở nên phi tuyến tính (nonlinear)
khi các enzym chuyển hóa thuốc trở nên bão hòa và tốc độ chuyển hóa tuân theo động học bậc
0.
Nếu lượng thuốc A bị giảm với tốc độ tỉ lệ với lượng thuốc A còn lại => tốc độ biến mất của
thuốc A được biểu diễn dưới dạng:
trong đó k là hằng số tốc độ phản ứng bậc 1 và có đơn vị là thời gian-1. Gỉai phương trình (4) =>
A = A0.e(-k.t) (5)
Nếu tính theo nồng độ (thông dụng hơn trong thực tế) => ta có:
Với quá trình dược động học bậc 0, tốc độ (rate) và hằng số tốc độ (rate constant) có cùng giá
trị và đơn vị (nồng độ/thời gian hoặc khối lượng/thời gian). Với quá trình dược động học bậc 1,
tốc độ và hằng số tốc độ có giá trị và đơn vị khác nhau. Hằng số tốc độ của quá trình là k và có
đơn vị là nghịch đảo của thời gian. Tốc độ phản ứng là –kC và đơn vị là nồng độ/thời gian hoặc
khối lượng/thời gian. Chú ý rằng trong quá trình dược động học bậc 1, tốc độ của quá trình phụ
thuộc vào nồng độ hoặc lượng chất trong khi đó trong quá trình dược động học bậc 0, tốc độ
quá trình độc lập với nồng độ hoặc lượng chất. Nếu tính đến thời gian trong quá trình dược
động học bậc 1=> tốc độ của quá trình sẽ thay đổi khi nồng độ thuốc thay đổi nhưng hằng số
tốc độ vẫn không đổi. Ngược lại, tốc độ của quá trình dược động học bậc 0 là hằng định trong
suốt thời gian theo dõi (bảng 2.4).
Bảng 1. So sánh quá trình dược động học (DĐH) bậc 0 và động học bậc 1
C = –k0t + C0 C = C0 e–kt
Ảnh hưởng của thời gian Tốc độ không thay đổi theo thời Tốc độ thay đổi theo thời gian khi
đến tốc độ của quá trình gian nồng độ thuốc thay đổi
Ảnh hưởng của thời gian Hằng số tốc độ không đổi theo Hằng số tốc độ không đổi theo
đến hằng số tốc độ thời gian (chỉ trong khoảng thời thời gian
gian xảy quá trình dược động
học bậc 0)
Đồ thị biểu diễn nồng độ Nồng độ thuốc giảm tuyến tính Nồng độ thuốc giảm không theo
theo thời gian – vẽ trên (linearly) đường thẳng (nonlinearly)
hệ tọa độ thường
Đồ thị biểu diễn nồng độ Nồng độ thuốc giảm không Nồng độ thuốc giảm theo đường
theo thời gian – vẽ trên tuyến tính (nonlinearly) thẳng (linearly)
hệ tọa độ bán logarit
Về mặt bản chất, hầu hết quá trình dược động học trong cơ thể bao gồm vận chuyển, thải trừ
và chuyển hóa thuốc đều xảy ra theo bậc 1. Trong trường hợp quá trình dược động học bị bão
hòa => tốc độ của quá trình bậc 1 có thể chuyển sang tốc độ của quá trình bậc 0.
Thực tế cơ thể con người là một mô hình đa ngăn, trong đó thuốc phân bố được vào các cơ
quan, tế bào và mô khác nhau. Tuy nhiên, thường chúng ta chỉ đo lường được nồng độ thuốc ở
hai nơi phổ biến là máu và nước tiểu. Các mô hình ngăn trong dược động học thường sử dụng
các dữ liệu thực tế từ đường cong nồng độ (trong máu hoặc nước tiểu) - thời gian.
Mô hình một ngăn là mô hình mà thuốc sau khi vào cơ thể sẽ được phân bố ngay vào máu, các
dịch và các mô trong cơ thể (ngăn trung tâm). Trong mô hình này thuốc không chỉ (và rất hiếm
khi) giới hạn trong hệ tuần hoàn. Thuốc có thể phân bố trong dịch ngoại bào, mô, hoặc toàn bộ
cơ thể, nhưng không khu trú ở cơ quan nào cả mà được phân bố ngay lập tức.
Vào Ra
Ngăn trung
Bộ môn Dược lâm sàng- Trường Đại họctâm
Dược Hà Nội 9
* Mô hình hai ngăn ( two-compartment model)
Là mô hình trong đó thuốc vào cơ thể nhưng không được phân bố ngay lập tức vào các cơ
quan khác. Sự phân bố của thuốc vào máu, các cơ quan, các mô khác xảy ra với tốc độ khác
nhau. Chúng ta không thể biết được cơ quan nào được thuốc phân bố chậm chỉ dựa vào nồng
độ thuốc trong máu. Vì chúng ta thường chỉ lấy được máu để đo lường nồng độ thuốc trong cơ
thể nên hệ tuần hoàn và những mô, những loại dịch mà thuốc được phân bố ngay lập tức từ hệ
tuần hoàn => ngăn trung tâm (central compartment). Những mô, những dịch mà thuốc không
được phân bố ngay lập tức từ hệ tuần hoàn => ngăn ngoại vi (peripheral compartment) thường
không đo lường được nồng độ thuốc ở đây).
Ngăn ngoại vi
Vào Ra
Ngăn trung
tâm
Số Đường Đặc tính của mô hình Biểu diễn của mô hình Đường biểu diễn log
ngăn dùng nồng độ (trục tung)-
thời gian (trục hoành)
1 Tĩnh Không có giai đoạn hấp thu. Tất cả các thuốc
mạch tiêm, truyền đều vào được vòng tuần hoàn
ngay. Thuốc nhanh chóng phân bố vào các
mô. Trạng thái cân bằng được thiết lập ngay
lập tức. Nồng độ thuốc trong máu chỉ giảm do
quá trình chuyển hóa và bài xuất (excretion).
D: liều dùng
Vd: thể tích phân bố
C: nồng độ thuốc trong ngăn
kel: hằng số tốc độ thải trừ
- Nhược điểm: nhiều lúc không phát hiện được hết các ngăn của mô hình. Bị phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như:
2. Nêu phương trình nồng độ thuốc theo thời gian và mô tả đồ thị ứng với phương trình này.
3. Trình bày các thông số dược động học liên quan đến mô hình một ngăn bậc 1 đường tiêm tĩnh
mạch: thể tích phân bố, thời gian bán thải, độ thanh thải, diện tích dưới đường cong.
ke
Lượng thuốc: A Gan,
Nồng độ: Cp
Thể tích: Vd thận…
Tiêm bolus
2.2. Mô tả mô hình:
Tiêm bolus là tiêm toàn bộ lượng vào tĩnh mạch trong khoảng thời gian ngắn (thường kéo dài
khoảng một vài phút, so với quá trình thải trừ thuốc khỏi cơ thể (thường từ vài giờ đến vài ngày thì
thời gian tiêm coi như bằng 0)
A là lượng thuốc trong ngăn trung tâm, Cp là nồng độ thuốc trong ngăn trung tâm (p ở đây là chỉ
“plasma” tức là huyết tương). A và Cp là hai hàm số của thời gian t. Đây là mô hình dược động
học một ngăn nên nồng độ trong ngăn trung tâm cũng chính là nồng độ thuốc trong huyết tương.
Vd là thể tích phân bố của thuốc và không phụ thuộc vào thời gian t. Ta có Cp=A/Vd
Hằng số tốc độ thải trừ là ke. Thứ nguyên của ke là thời gian-1. Do đó đơn vị của ke có thể là
1/giờ, 1/phút v.v…
Sau đó, thuốc sẽ được dần dần thải trừ khỏi cơ thể nhờ quá trìn thải trừ với hằng số tốc độ thải
trừ ke (e là elimination hay là thải trừ). Vì thuốc thải trừ theo động học bậc 1 nên lượng thuốc
được ra khỏi ngăn là –ke.A (dấu âm cho thấy thuốc đi ra khỏi ngăn). Bên cạnh đó sự thay đổi
lượng thuốc tại ngăn trung tâm được đặc trưng bởi dA/dt. Hai lượng này bằng nhau, do đó:
!"
= −&' . "
!#
4/" = &' . # + 4/"5 ↔ " = 6 (89'.:;<=,>) ↔ " = "5 6 89'.: (pt 1.1)
Với A0 là lượng thuốc trong cơ thể tại thời điểm ban đầu sau tiêm. Chia hai vế của (1) cho Vd
(Volume of distribution) tức là thể tích phân bố, ta có:
Với Cp là nồng độ thuốc (trong ngăn trung tâm) tại thời điểm t bất kì và D là liều tiêm tĩnh mạch
(bằng A0)
10
9
C0
8
6
Nồng độ
0
0 5 10 15 20 25 30
Thời gian
Một lưu ý là các thuốc có thể tích phân bố lớn thường có nồng độ thuốc trong máu nhỏ, do đó việc
định lượng nồng độ thuốc để nghiên cứu dược động học có thể gặp khó khăn do giới hạn định
lượng dưới của phương pháp phân tích có thể không đo được các nồng độ này.
+ Phương pháp tích phân theo phương trình nồng độ thời gian
¥
¥ ¥ EA .' GHI.J E
"F1 = ∫5 1B. !# = ∫5 15 . 6 89'.: . !# = 89'
= 9'A (pt 1.4)
5
Hình 1.3. Xác định AUC bằng phương pháp hình thang
Như vậy thời gian bán thải phụ thuộc vào hằng số tốc độ thuốc được thải trừ khỏi tuần hoàn
chung (ngăn trung tâm). Theo pt 1.7 ta có hằng số tốc độ thuốc thải trừ khỏi cơ thể là ke=Cl/Vd.
Như vậythời gian bán thải phụ thuộc vào hai thông số dược động học cơ bản là độ thanh thải và
thể tích phân bố. Với thuốc có thể tích phân bố càng lớn thì khả năng thải trừ của thuốc càng
chậm (t1/2 dài) do thuốc được phân bố nhiều vào các cơ quan. Tương tự, với thuốc có độ thanh
thải càng lớn thì thời gian bán thải càng ngắn do tốc độ thải trừ thuốc tăng.
3. Dược động học một ngăn dùng đường ngoài tĩnh mạch, hấp thu và thải trừ
theo động học bậc 1.
3.1. Mục tiêu:
1. Mô tả mô hình dược động học một ngăn bậc một đường dùng ngoài tĩnh mạch
2. Nêu phương trình nồng độ thuốc theo thời gian và mô tả đồ thị ứng với phương trình này.
3. Trình bày các thông số dược động học liên quan đến mô hình một ngăn bậc 1 đường dùng
ngoài tĩnh mạch: Sinh khả dụng (F), hằng số tốc độ hấp thu (ka), thời gian lag (tlag), thể tích phân
bố, diện tích dưới đường cong (AUC), thời gian đạt nồng độ cực đại (tmax), nồng độ cực đại (Cmax).
ka Lượng thuốc: A ke
Aa Nồng độ: Cp Gan,
Thể tích: Vd thận…
3.2. Mô tả mô hình:
Đường ngoài tĩnh mạch có thể là đường uống, đường tiêm bắp, đường tiêm dưới da, đường tiêm
trong da, đường đặt trực tràng, đường qua da hấp thu qua miếng dán… Các đường dùng này có
đặc điểm là đòi hỏi phải có quá trình hấp thu thuốc vào máu. Trong mô hình này, quá trình hấp thu
vào máu này được giả định tuân theo động học bậc 1 với hằng số tốc độ hấp thu là ka (thứ
nguyên là thời gian-1).
Theo mô hình ta thấy có một lượng thuốc Aa cần hấp thu vào trong hệ tuần hoàn chung từ vị trí
hấp thu (ruột, trực tràng, bắp cơ…) với hằng số tốc độ hấp thu ka. Vì đây là mô hình một ngăn nên
(Aa = lượng thuốc tại vị trí hấp thu, với a là “absorption” nghĩa là hấp thu, dấu “-“ phản ánh thuốc
đi ra khỏi vị trí hấp thu)
+,
Biến thiên lượng thuốc tại ngăn trung tâm: = &n. "n − &6" (pt 2.2)(bằng lượng thuốc hấp thu
+:
trừ lượng thuốc được thải trừ).
+,'
Biến thiên lượng thuốc tại vị trí thải trừ (lượng thuốc được thải trừ khỏi ngăn trung tâm): +:
=
&6. " (pt 2.3)
Từ phương trình (pt 2.1), tương tự như phương trình đã nêu ở phần tiêm bolus, ta có:
Lượng thuốc tại vị trí hấp thu tại thời điểm t=0 là lượng thuốc có thể được hấp thu (lượng thuốc
không được hấp thu không tính vào Aa0) vào hệ tuần hoàn chung. Lượng thuốc này bằng F.D với
F là sinh khả dụng và D là liều dùng.
!"
= o. p. &n. 6 89m.: − &6" ↔ !" + &6. ". !# = o. p. &n. 6 89m.: . !#
!#
o. p. &n o. p. &n
↔ !(". 6 9'.: ) = . !(6 (9'89m).: ) ↔ q !(". 6 9'.: ) = q . !r6 (9'89m).: s
&6 − &n &6 − &n
t.C.9m
↔ ". 6 9'.: = 9'89m . 6 (9'89m).: + 12/3# (pt 2.4) (Với Const là một hằng số)
t.C.9m
Khi t=0 thì A = 0, do đó: 12/3# = − 9'89m; Thay vào (pt 2.4) ta có:
w.x.yz
uv = {|.(yz8y}) . (}8y}.~ − }8yz.~ ) (pt 2.6)
4.5 Cmax
4
3.5
3
Nồng độ
2.5
2
pha hấp thu
1.5
0.5
pha thải trừ
0
0 5 10 15 20
tmax Thời gian
Hình 2.1. Đồ thị mô tả đường cong nồng độ thời gian của dược động học một ngăn đường ngoài
tĩnh mạch
Pha hấp thu: tốc độ hấp thu vào ngăn >> tốc độ thải trừ khỏi ngăn (hay ka.Aa>> ke.A)
Tại thời điểm t=tmax và A= Amax (hay C=Cmax): tốc độ thuốc hấp thu = tốc độ thuốc thải trừ (hay
ka.Aa=ke.A)
Pha thải trừ: tốc độ thuốc thải trừ >> tốc độ thuốc hấp thu (hay ka.Aa<<ke.A)
3.5. Các thông số dược động học có liên quan đến mô hình
3.5.1. Hằng số tốc độ thải trừ (ke) và hằng số tốc độ hấp thu (ka)
Hiện nay, trong nghiên cứu dược động học, người ta vẫn chưa thể đo sự biến thiên nồng độ thuốc
trong máu theo thời gian (như trong các phương trình toán học của mô hình đã giải ở trên). Vì
vậy, người ta thường lấy máu tại một số thời điểm và đo nồng độ thuốc tương ứng. Sau đó, người
ta đưa ra các mô hình dược động học giả định rồi khớp đường cong nồng độ thời gian với số liệu
thực nghiệm. Bên cạnh việc có nhiều mô hình dược động học giả định, nhiều phương pháp khớp
đường cong cũng được đưa ra. Cụ thể trong mô hình dược động học một ngăn đường uống
người ta có thể áp dụng phương pháp sau:
Do đó khi thuốc dùng đường uống và dược động học một ngăn, hằng số tốc độ ke thường được
ước lượng bằng những số liệu ở đoạn cuối của pha thải trừ. Có thể logarith hóa dữ liệu rồi sử
dụng hồi quy tuyến tính nhằm xác định ketheo phương trình dưới đây:
o. p. &n
ln(1B) = ln É Ñ − &6. # = ln(Ä) − &6. #
D!. (&n − &6)
100 4
Giao trục tung=
Giao trục tung= 3
10 (o.p.&n)/(D!.(&n−&6) ) 2
ln (Nồng độ) (mg/L)
Nồng độ (mg/L)
1
Độ
1 dố 0 Độ
c=
-ke dố
/2. -1 c=
30 -ke
3
0.1 -2
-3
0.01 -4
0 10 20 30 40 0 10 20 30 40
Thời gian Thời gian
Thông thường, người taáp dụng phương pháp “phần dư” (method of residuals; ngoài ra còn có
một số tên khác là curve stripping hay feathering).Biến đổi pt 2.6 ta có:
Do giao điểm của đường hồi quy pha thải trừ với trục tung đã xác định được, ke đã xác định được
nên ứng với mỗi giá trị t, có thể xác định được biểu thức Ä. 6 89'.: . Trong khi đó, Cp là số liệu nồng
độ thuốc thực nghiệm ứng với mỗi thời điểm t. Do đó ứng với mỗi giá trị t, Biểu thức vế ở vế phải
có thể xác định được. Vế phải của phương trình là hiệu của đường ngoại suy pha thải trừ (màu
đỏ) với đường nồng độ thời gian nên gọi là phần dư (residual). Các giá trị phần dư thu được sẽ
xác lập đường hồi quy ứng với hằng số tốc độ hấp thu (residual line): 1B = Ä. 6 89m.:
10
8 C=(o.p.&n)/(D!.(&n−&6
6 ) ) . 6^(−&n.#)
4 C=(o.p.&n)/(D!.(&n−&
2 6) ) . 6^(−&6.#)
0
0 10 20 30 40
Thời gian
Độ
1 Độ
dốc
dố
=
c=
-ke
/2.
-k
303
a/
2.
30
0.1
3
C=(o.p.&n)/(D!.(&n−&6) C=(o.p.&n)/(D!.(&
0.01 ) . 6^(−&n.#) n−&6) ) .
0 10 20 6^(−&6.#)
30 40
Thời gian
6
Cp
0
0 10 20 30
Thời gian
2.5
2
1.5
1
Ln (Cp)
0.5
0
-0.5
-1
-1.5
0 10 20 30
Thời gian
y = -0.1065x + 2.4778 nhanh. Do đó, “đoạn cuối của pha thải trừ”
1.5 trong trường hợp này được lấy lên đến điểm
1 Cmax mà vẫn đảm bảo tính tuyến tính. Với các
thuốc hấp thu chậm hơn, các điểm gần Cmax là
0.5
thường bị ảnh hưởng bởi pha hấp thu nênkhi
0 lập đường hồi quy xác định ke chỉ nên áp dụng
với một số điểm cuối của pha thải trừ.
-0.5
Trong trường hợp này, ke = 0.1065;
-1 ln(I)=2.4778
-1.5
0 10 20 30
Thời gian
ka = 2.0342
0.5 y = -2.0342x + 3.0171
Lưu ý trên thực tế tính toán ln(I) trong đường
0 thải trừ và đường hấp thu có thể khác nhau. Đó
-0.5 là do sai số giữa số liệu thực nghiệm thu được
với giả định mô hình (một ngăn, tuyến tính).
-1 Do đó dao điểm của hai đường này thường
-1.5 không nằm trên trục tung. Nếu hoành độ giao
0 10 20 30 điểm này khác 0 quá nhiều, cần xem xét khả
năng xảy ra pha lag (lag phase)
Thời gian
0.1
0 10 20
Thời gian
12 Biểu diễn trên hệ tọa độ thường
10
Cp
0
0 10 20
Thời gian
Trong nhiều trường hợp ka nhỏ hơn ke (thường là khi thuốc giải phóng chậm khỏi dạng bào chế
hoặc là khi thuốc hấp thu chậm). Khi đó tốc độ hấp thu chậm hơn tốc độ thải trừ. Khi đó tốc độ thải
trừ bị giới hạn bởi tốc độ hấp thu và thuốc tuân theo dược động học flip-flop. Kiến thức liên quan
đến phần này nằm ngoài nội dung của bài giảng.
Tính tmax:
+,
Ta có tại thời điểm tmax: +:
= &n. "n(:Ümá) − &6"(:Ümá) = 0
t.C.9m
->&n. o. p. 6 89m.:Ümá = &6. (9m89') . r6 89'.:Ümá − 6 89m.:Ümá s
./&6 − ./&n
↔ #anâ =
&6 − &n
Như vậy, với giả định dược động học một ngăn hấp thu và thải trừ bậc 1 thì tmax phụ thuộc vào
ka và ke (do đó phụ thuộc Vd và Cl vì ke phụ thuộc vào Vd và Cl) và do đó tmax là một thông số
dược động học thứ cấp (secondary parmeter). Thay đổi F và liều dùng không làm ảnh hưởng đến
tmax.
100
10
10
Nồng độ (mg/L)
Nồng độ (mg/L)
1
1
0.1
0.1
0.01 0.01
0 20 40 0 20 40
Với độ thanh thải, trong trường hợp dược động học một ngăn và thải trừ bậc 1 ta có Cl=Vd.ke. Do
đó, tương tự như thể tích phân bố, khó có thể xác định chính xác độ thanh thải và người ta chỉ có
thể tính được chỉ số Cl/F.
Với lý do đó, trong nghiên cứu phát triển thuốc, để tính được chính xác hai thông số dược động
học cơ bản là Vd và Cl, người ta phải áp dụng đường tiêm tĩnh mạch.
Trong các nghiên cứu dược động học với đường uống, người ta phải áp dụng sinh khả dụng F
tính được từ các nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, cần lưu ý là giá trị F này làtrị số trung bình thu
được từ các nghiên cứu trước đó và có thể không hoàn toàn chính xác với nghiên cứu hiện tại
hoặc với đối tượng nghiên cứu cụ thể hiện tại.
Với dược động học tuyến tính bậc 1, 1 ngăn, đường uống, diện tích dưới đường cong không phụ
thuộc vào tốc độ hấp thu của thuốc nhưng lại phụ thuộc vào mức độ thấp thu của thuốc là F. Pt
2.8 phản ánh diện tích dưới đường cong của mô hình dược động học 1 ngăn bậc 1.
Việc tính toán diện tích dưới đường cong theo pt 2.8 có thể gặp một số sai số nếu mô hình giả
định (một ngăn bậc 1) khớp không tốt với số liệu. Do đó, trong nhiều trường hợp người ta áp dụng
phương pháp tính AUC một cách trực tiếp từ số liệu thực nghiẹm bằng phương pháp hình thang
(trapezoidal method).
ELM ;ELMNO
"F158:ëNO = ∑=íì5 P
(#í;f − #í ) (pt 2.9)
Để tính "F1 58¥ thì cần phải tính thêm phần diện tích ngoại suy từ #=;f đến ¥. Thông thường, tại
thời điểm cuối này, pha hấp thu đã kết thúc và chỉ còn pha thải trừ. Do đó, phần diện tích ngoại
suy này thường được tính theo công thức (xem lại phần tính AUC của đường tiêm bolus tĩnh
mạch)
1B=;f
"F1:ëNO 8¥ =
&6
Khi đó:
ELM ;ELMNO ELëNO
"F1 58¥ = ∑=íì5 P
(#í;f − #í ) + 9'
(pt 2.10)
Hình 2.5. Mô tả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc
Sinh khả dụng là một trong những thông số đặc trưng của dược động học đường dùng ngoài tĩnh
mạch. Sinh khả dụng phản ánh lượng thuốc vào được vòng tuần hoàn chung so với tổng lượng
thuốc được dùng và thường được kí hiệu là F. Theo hình 2.5 thì sinh khả dụng đường uống phụ
thuộc vào lượng thuốc được hấp thu tại ruột và lượng thuốc được chuyển hóa tại thành ruột cũng
như ở vòng tuần hoàn đầu qua gan. Tương tự như Vd và Cl, sinh khả dụng không phụ thuộc vào
các thông số dược động học khác mà chỉ phụ thuộc vào đặc tính của cơ thể và của thuốc. Do đó
sinh khả dụng cũng là một thông số dược động học cơ bản (primary parameter).
Trong đó AUCthử và Dthử là diện tích dưới đường cong và liều dùng ứng với chế phẩm thử và
AUCđối chiếu và Dđối chiếu là diện tích dưới đường cong và liều dùng ứng với chế phẩm đối chiếu. Chế
phẩm đối chiếu thường là một thuốc cùng hoạt chất và cùng dạng bào chế (nhưng có sinh khả
dụng cao và ổn định, thường là các thuốc của hãng phát minh) hoặc cùng hoạt chất nhưng khác
dạng bào chế (với đường uống, thường chọn chế phẩm đối chứng là dạng dung dịch uống vì
thuốc ở dạng dung dịch thường có sinh khả dụng cao nhất).
Có một số thuốc có pha hấp thu rất không ổn định và nếu không chứng minh sinh khả dụng tương
đương với thuốc gốc thì trong nhiều trường hợp thuốc không đạt hiệu quả điều tri hoặc nồng độ
trong máu quá cao gây độc. Do đó, các nhà sản xuất thuốc generic phải thực hiện các nghiên cứu
tương đương sinh học. F tương đối (tỉ lệ AUC) phải được chứng minh không khác 1 (khoảng tin
cậy 90% của Ftương đối phải nằm trong khoảng 80 đến 125%). Bên cạnh đó, để chứng minh
tương đương sinh học, chỉ số Cmax giữa hai chế phẩm cũng cần được chứng minh là không khác
nhau (khoảng tin cậy 90% của tỉ lệ Cmax phải nằm trong khoảng 80 đến 125%).
1. Mô tả được mô hình dược động học một ngăn đường truyền tĩnh mạch liên tục thải trừ bậc
1
2. Trình bày phương trình nồng độ thuốc theo thời gian và mô tả đồ thị ứng với phương trình
này.
3. Trình bày nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng (Css) và tốc độ truyền để đạt Css mong
muốn
4. Trình bày phương pháp tính liều nạp để đạt Css mong muốn.
4.2. Mô tả mô hình:
Q Lượng thuốc: A ke
Nồng độ: Cp Gan,
Thể tích: Vd thận…
Thuốc được đưa vào ngăn trung tâm theo động học bậc 0. Tức là thuốc được đưa vào ngăn trung
tâm với tốc độ không đổi. Nói cách khác trong mỗi đơn vị thời gian, có một lượng thuốc Q không
đổi được đưa vào ngăn trung tâm. Lượng thuốc này liên quan đến tốc độ truyền, trong mô hình
này giả định tốc độ truyền là không đổi.
A là lượng thuốc trong ngăn trung tâm, Cp là nồng độ thuốc trong ngăn trung tâm (p ở đây là chỉ
“plasma” tức là huyết tương). A và Cp là hai hàm số của thời gian t. Đây là mô hình dược động
học một ngăn nên nồng độ trong ngăn trung tâm cũng chính là nồng độ thuốc trong huyết tương.
Vd là thể tích phân bố của thuốc và không phụ thuộc vào thời gian t. Ta có Cp=A/Vd
Thuốc được thải trừ với hằng số tốc độ thải trừ là ke. Thứ nguyên của ke là thời gian-1. Do đó đơn
vị của ke có thể là 1/giờ, 1/phút…
Sau đó, thuốc được đưa vào ngăn với tốc độ Q. Lượng thuốc trong ngăn sẽ tăng dần lên. Song
song, thuốc được thải trừ khỏi ngăn với tốc độ là –ke.A. Do đó tốc độ thay đổi lượng thuốc trong
ngăn = tốc độ thuốc vào – tốc độ thuốc ra. Tức là:
+,
= £ − &6. " (pt 3.1)
+:
Lưu ý, vi phân của hàm số hợp: d(uv) = vdu+udv. Trong trường hợp này u là A và v là eket, do đó:
£
↔ !r". 6 9'.: s = £. 6 9'.: . !# = !r6 9'.: s
&6
£
↔ q !r". 6 9'.: s = q !r6 9'.: s
&6
§
↔ ". 6 9'.: = 9' 6 9'.: + 1 (Với C là một hằng số)
£ 5 £
6 + 1 = 0 → 1 = −
&6 &6
£ 9'.: £
". 6 9'.: = 6 −
&6 &6
§ f §
↔ " = 9' ç1 − ' HI.Jè ↔ " = 9' r1 − 6 89'.: s (pt 3.2)
7
Ngưỡng tối thiểu gây độc
6
5
Phạm vi
Nồng độ
4 điều trị
0
0 2 4 6 8 10 12
Thời gian
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn đường cong nồng độ thời gian của đường truyền tĩnh mạch liên tục và
phạm vi điều trị
Đặt tỉ số nồng độ đạt được so với nồng độ ở trạng thái cân bằng lý thuyết là fss, ta có
A.®©™.J
1B 8
߶¶ = = r1 − 6 89'.: s = 1 − 6 JO/´ = 1 − 6 85.jkl.¨
133
Tức là nồng độ thuốc đạt được ~ 97% nồng độ ở trạng thái cân bằng lý thuyết. Về mặt thực hành,
lúc đó ta có thể coi thuốc đã đạt trạng thái cân bằng.
4.5.2. Tốc độ truyền để nồng độ ở trạng thái cân bằng đạt được ngưỡng điều trị
Giả sử đích nồng độ ở trạng thái cân bằng cần đạt để đảm bảo điều trị là Cpss-đích:
§ 5.jkl.@+.EL≤≤Gđí≥¥
1B¶¶8đí†û = ↔ £ = D!. &6. 1B¶¶8đí†û = (pt 3.4)
@+.9' :f/P
Tức là tốc độ truyền cần thiết sẽ phụ thuộc vào t1/2 và Vd. Các thông số này có thể tra cứu từ các
tài liệu chuyên khảo.
§
Nồng độ thuốc do truyền tĩnh mạch liên tục là: 1B:∂¢∑ề= = @+.9' r1 − 6 89'.: s
C §
Nồng độ thuốc trong máu (ngăn trung tâm) sẽ là: 1B = @+ . 6 89'.: + @+.9' r1 − 6 89'.: s
C
Nồng độ này cần đạt tới 1B¶¶ , tức là @+ . 6 89'.: + 1B¶¶ . r1 − 6 89'.: s = 1B¶¶
10
Truyền tĩnh mạch
liên tục
Nồng độ
4
Liều
2 nạp
0
0 5 10 15 20
Thời gian
Hình 3.2. Đồ thị phản ánh vai trò của liều nạp trong truyền tĩnh mạch liên tục
Trong thực tế, ở bệnh nhân có giảm thải trừ thuốc (vd. Bệnh nhân suy thận và thuốc thải trừ qua
thận ở dạng còn hoạt tính) thì t1/2 sẽ bị kéo dài, để đạt nồng độ ở trạng thái cân bằng như mong
muốn, nhất thiết phải điều chỉnh lại tốc độ truyền (Xem phương trình pt 3.4). Tuy nhiên không cần
phải điều chỉnh lại liều nạp (Xem pt 3.5)trong trường hợp này. Lý do là vì liều nạp chỉ phụ thuộc
vào nồng độ đích cần đạt tới và thể tích phân bố. Về mặt lý thuyết thể tích phân bố không phụ
thuộc vào quá trình thải trừ.
2. Trình bày được cách tính và ý nghĩa của một số thông số dược động học đặc trưng: Hệ số tích
lũy (R), nồng độ đỉnh (Cpeak), nồng độ đáy (Ctrough), hệ số dao động (f), và nồng độ trung bình ở
∫∫∫∫∫∫
trạng thái cân bằng (uv ππ )
Lượng thuốc trong cơ thể tại thời điểm t bằng tổng lượng thuốc của n liều tại thời điểm t:
↔ "= = "5 . e8ºΩ.æ + "5 . e8ºΩ.æ eºΩ.t + "5 . e8ºΩ.æ . eP.ºΩ.t + ⋯ + "5 . e8ºΩ.æ . e(i8f).ºΩ.t
1 − ei.ºΩ.t
↔ "= = " . e8ºΩ.æ
1 − eºΩ.t 5
f
1 − ΩG¿.¡¬.t 1 − e8i.ºΩ.t
↔ "= = "5 . e8ºΩ.æ ↔ "= = " . e8ºΩ.(æ8(i8f)t)
f
1 − ΩG¡¬.t 1 − e8ºΩ.t 5
Lưu ý: Nếu ta cần khảo sát biến thiên nồng độ thuốc trong khoảng thời gian từ 0 đến t của liều thứ
n. Khi đó chuyển gốc tọa độ đến (n-1).t và ta có tn=t-(n-1).t (tức là tn là thời gian sau khi tiêm liều
thứ n, tn=0 khi bắt đầu truyền liều mới, t>tn>o).
1 − e8i.ºΩ.t
"= = . "5 . e8ºΩ.æë
1 − e8ºΩ.t
f8ΩG¿.¡¬.t
Tỉ số Dost = f8ΩG¡¬.t
f8ΩG¿.¡¬.t
Chia hai vế cho Vd ta có: 1B= = . 1B5 . e8ºΩ.æë = Dost. 1B5 . e8ºΩ.æë = p23#. 1Bf
f8ΩG¡¬.t
Với Cp1 là nồng độ thuốc tại thời điểm tn của liều đầu tiên.
Tỉ số fss giữa nồng độ thuốc ở liều dùng thứ n so với nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng tại cùng
¿.t
85.jkl.
thời điểm sẽ là Dost/Dostss= 1 − e8ºΩ.i.t = 1 − e JO/´ . Tương tự như phần đường truyền tĩnh
mạch liên tục, sau khoản 5 lần t1/2 (tức là n.t = 5. t1/2) thì nồng độ thuốc đạt trạng thái cân bằng
trên thực hành (khoảng 97 % nồng độ ở trạng thái cân bằng lý thuyết).
1 − e8i.ºΩ.t
1B6n& = . 1B5 = Dost. 1B5 = p23#. 1B6n&f
1 − e8ºΩ.t
Tức là sau mỗi liều dùng, nồng độ đỉnhsẽ bằng Dost lần nồng độ đỉnh của liều đầu tiên Cpeak1.
A EL
Tại trạng thái cân bằng, Dost->Dost¥ và nồng độ Cpeakss sẽ là 1B6n&¶¶ = f8ΩG¡¬.t
1 − e8i.ºΩ.t
1#[2`_ℎ = . 1B5 . e8ºΩ.t = Dost. 1B5 . e8ºΩ.t = 1B6n&. e8ºΩ.t
1 − e8ºΩ.t
Ngoài ra, nồng độ đáy của liều đầu là 1#[2`_ℎf = 1B5 . e8ºΩ.t , nên 1#[2`_ℎ = p23#. 1#[2`_ℎf
Với Ctrough0 là nồng độ đáy của liều đầu tiên (ứng với n=1) Tức là sau mỗi liều dùng, nồng độ
đáy sẽ bằng Dost lần nồng độ đáy của liều đầu tiên.
E:∂>¢ñûO
Tại trạng thái cân bằng Ctroughss sẽ là 1#[2`_ℎ¶¶ = f8ΩG¡¬.t
1B6n&¶¶ 1B6n&¶¶ 1
f= = 8ºΩ.t
= 8ºΩ.t
1#[2`_ℎ¶¶ 1B6n&¶¶ . e e
Hệ số dao động phản ánh mức độ dao động của thuốc trong máu khi dùng thuốc đa liều. Với các
thuốc có hằng số tốc độ thải trừ càng nhỏ (thời gian bán thải dài) thì hệ số dao động càng lớn và
ngược lại. Tuy nhiên thông số ke là hằng số nên để làm giảm hệ số dao động trong một số trường
hợp ta có thể rút ngắn khoảng cách đưa thuốc.
Trong thực tế, người ta quan tâm nhiều đến nồng độ trung bình ở tại trạng thái cân bằng. Khi đạt
ELA .ΩG¡¬.Õë
trạng thái cân bằng cân bằng, ta có n->¥, khi đó1B¶¶ = (1 Diện tích dưới đường cong
f8ΩG¡¬.t
ứng với 1 khoảng liều ở trạng thái cân bằng là:
t t
1B5 . e8ºΩ.æë Cp5 t 1B5
"F1¶¶ = q Cp¶¶ . !#= = q . !#= = − . e8ºΩ.æë =
5 5 1−e 8ºΩ.t &6. (1 − e8ºΩ.t ) 0 &6
EL
Như vậy diện tích dưới đường cong trong một khoảng liều tại thời điểm cân bằng là 9'A . Lưu ý đây
cũng chính là diện tích dưới đường cong khi tiêm tĩnh mạch đơn liều. Điều này được thể hiện
trong hình dưới đây:
Hình 4.1. Nồng độ thuốc theo thời gian của dược động học đa liều đường tiêm tĩnh mạch.
ELA œ
Do đó nồng độ trung bình tại trạng thái cân bằng là ∫∫∫∫∫∫
1B¶¶ = =
9'.î @+.9'.t
Như vậy nồng độ tại trạng thái cân bằng phụ thuộc vào liều dùng, thể tích phân bố, hằng số tốc độ
thải trừ ke (hay là t1/2 của thuốc) và khoảng cách đưa thuốc. Do Vd và ke là hai hằng số (theo
dược động học một ngăn bậc 1) nên để ∫∫∫∫∫∫
1B¶¶ đạt một mức nào đó (trong ngưỡng điều trị) thì ta có
thể thay đổi liều dùng D hoặc khoảng cách đưa thuốc t (phương pháp hiệu chỉnh liều):
- Khi giữ nguyên khoảng cách đưa thuốc t, liều dùng D càng cao thì 1B ∫∫∫∫∫∫
¶¶ càng tăng (và tăng có
tính chất tuyến tính). Lưu ý, nếu không tăng một cách tuyến tính thì thuốc tuân theo dược động
học không tuyến tính và trường hợp đó không nằm trong phạm vi của bài giảng này.
∫∫∫∫∫∫
- Khi giữ nguyên liều D, khoảng cách đưa thuốc T càng lớn thì 1B ¶¶ càng nhỏ.
CLH = QH x EH
6.2.1. Dược động học một ngăn đường tiêm tĩnh mạch bolus, thải trừ theo động học bậc 1
Phương trình mô tả:
(theo quy tắc hình thang, không dựa vào giả định mô hình)
Cách xác định giá trị: ke, ka, tmax, Cmax, tlag CL/F và Vd/F
Tmax
Cmax
Vd/F
CL/F
AUC p.o DI .V
F= ´ ´ 100
AUC I .V D p .o
F( A) AUC( A)
F( A / B ) % = = ´100
F( B ) AUC( B )
6.2.3. Dược động học một ngăn đường truyền tĩnh mạch liên tục, thải trừ theo động học bậc 1.
Phương trình mô tả:
Tỷ số nồng độ đạt được so với nồng độ ở trạng thái cân bằng lý thuyết:
Tốc độ truyền để nồng độ ở trạng thái cân bằng đạt được ngưỡng điều trị:
Diện tích dưới đường cong ứng với 1 khoảng liều ở trạng thái cân bằng: