You are on page 1of 44

CHƯƠNG 4.

NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

Chương này sẽ cung cấp cho chúng ta: Định nghĩa hay khái niệm về ngoại tác; Bản

chất của ngoại tác; Phân tích đồ thị ngoại tác; Phản ứng tư nhân đối với ngoại tác,

Định lý Coase và ý nghĩa của nó; Chính sách của Chính phủ về ngoại tác.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.1. Khái niệm ngoại tác.

Khi hoạt động của một thực thể (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp tác
động đến lợi ích của thực thể khác theo cách không thông qua giá thị
trường, các nhà kinh tế gọi sự tác động đó là ngoại tác (externality). Khác
với các tác động thông qua giá cả thị trường, ngoại tác ảnh hưởng ngược
chiều với hiệu quả kinh tế.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.1. Khái niệm ngoại tác.


Các ví dụ về ngoại tác:
Các nhà khoa học đã nhất trí rằng nguyên nhân của khí hậu nóng dần lên là do
hoạt động của con người, đặc biệt là sử dụng nhiên liệu như là than, xăng, dầu,
gas… sản sinh ra chất đioxyt cacbon.
Người dân ở vùng bắc Dakota (Mỹ), khi đọc tin tức này họ cho rằng đó là điều
tốt. Bởi vì sự gia tăng nhiệt độ sẽ làm cải thiện sản xuất nông nghiệp cũng như
chất lượng cuộc sống ở đây. Tuy nhiên, hầu hết ở các vùng và châu lục còn lại
trên trái đất, sự tác động khí hậu nóng dần lên là điều tai hại. Mực nước biển
dâng cao, gây ra lụt lội, nhấn chìm các vùng, quốc gia thấp hơn mặt nước biển.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.1. Khái niệm ngoại tác.


Các ví dụ về ngoại tác:

Khí hậu nóng dần lên do bởi sử dụng nhiên liệu là một ví dụ điển hình mà các
nhà kinh tế khác gọi là ngoại tác. Một ngoại tác xảy ra bất cứ lúc nào khi hành
động của một đối tác làm cho đối tác khác tốt hơn hay xấu đi, mà đối tác ban
đầu vừa không phải gánh chịu chi phí, vừa không nhận lợi ích từ hành động đó.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.1. Khái niệm ngoại tác.


Các ví dụ về ngoại tác:
Ngoại tác có thể xảy ra trong nhiều tương tác hàng ngày với những mức độ và phạm
vi khác nhau. Ngoại tác xảy ra ở mức độ nhỏ, như là bạn mở radio quá lớn, làm cho
người bạn cùng phòng học không được. Ngoại tác xảy ra ở mức độ lớn như là mưa
axit hoặc trái đất nóng dần lên. Các nhà máy nhiệt điện sử dụng than đá để sản xuất.
Sản phẩm phụ của nó là thải ra chất nitơ và điôxitsunfơ tạo ra axit nitơrit và sunfơrit.
Những loại axit này tạo ra mưa axit, làm phá hoại mùa màng và gia tăng bệnh hô hấp
trong công chúng. Nếu không có can thiệp của chính phủ thì những nhà máy nhiệt
điện không gánh chịu bất kỳ khoản chi phí nào từ hoạt động sản xuất của nó gây ảnh
hưởng đến ô nhiễm môi trường
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.2. Bản chất của ngoại tác.

Giả sử anh Bart đang điều hành một nhà máy và thải chất bẩn vào một
con sông (không có ai là chủ sở hữu). Cô Lisa sống bằng nghề đánh bắt cá
trên sông.

Hoạt động của anh Bart trực tiếp làm cho cô Lisa thiệt hại.

Do vậy, tính hiệu quả đòi hỏi anh Bart phải chi trả mức giá thể hiện giá trị
của nước như nguồn lực khan hiếm có thể sử dụng cho các hoạt động khác.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.2. Bản chất của ngoại tác.

Giả sử chị Lisa là chủ sở hữu của dòng sông, Lisa có thể buộc anh Bart
phải đóng phí cho sự làm bẩn môi trường làm thiệt hại việc câu cá của mình.
Bart có thể tính khoản phí này trong quyết định sản xuất và sử dụng nguồn
nước hiệu quả hơn. Mặt khác, nếu anh Bart là chủ dòng nước, anh ta có thể
kiếm tiền được bằng cách buộc chị Lisa trả tiền cho quyền được câu cá. Số
tiền cho quyền câu cá trên sông (mà chị Lisa sẵn sàng trả cho Bart) còn phụ
thuộc vào mức độ ô nhiễm dòng nước. Do vậy, anh Bart sẽ có động cơ
không làm bẩn dòng nước nữa. Nếu không, anh Bart sẽ không kiếm được
nhiều tiền từ chị Liza.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.2. Bản chất của ngoại tác.

Mở rộng ra, chúng ta chú ý các tính chất sau của ngoại tác:

- Ngoại tác có thể được tạo ra bởi người tiêu dùng cũng như nhà sản xuất.

- Ngoại tác có bản chất tương hỗ. Trong ví dụ của chúng ta, dường như
chắc chắn rằng Bart là một người gây ô nhiễm môi trường. Dù vậy, ta có thể
cho rằng chị Lisa câu cá trên dòng sông mà làm tăng chi phí xã hội của quá
trình sản xuất trong nhà máy của anh Bart.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.2. Bản chất của ngoại tác.

- Ngoại tác có thể là tích cực: Ví dụ như tôi sử dụng công nghệ định vị xe máy,
khi xe bị mất trộm thì cảnh sát rất dễ dàng tìm ra xe và bắt kẻ trộm. Các chủ xe
khác có thể hưởng lợi từ việc này mặc du không mua hệ thống định vị nhưng
kẻ trộm rất e dè vì không biết xe nào có lắp hay không lắp định vị.

- Hàng hoá công có thể xem như một dạng đặc biệt của ngoại tác. Giả sử tôi
lắp ở sân nhà một chiếc máy diệt muỗi bằng sóng điện. Nếu tôi diệt được toàn
bộ họ hàng nhà muỗi thì tôi đã tạo ra một hàng hoá công thuần tuý do có
những người hàng xóm có được ảnh hưởng của máy điệt muỗi thì đây là ngoại
tác.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.3. Phân tích ngoại tác bằng đồ thị.

Phân tích ví dụ về anh Bart – chị Lisa đã


được mô tả ở trên. Trục hoành thể hiện
quy mô đầu ra Q do nhà máy anh Bart
sản xuất, trục tung đo số đôla. Đường
MB cho thấy lợi ích biên tế của Bart đối
với mỗi mức sản xuất đầu ra (giả sử lợi
ích biên tế giảm dần khi sản phẩm đầu
ra tăng).
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.3. Phân tích ngoại tác bằng đồ thị.

Cũng liên quan đến mỗi mức sản lượng


đầu ra là chi phí tư nhân biên tế nào đó–
MPC mà anh Bart phải chi ra cho việc
sản xuất. Chi phí tư nhân biên tế thể
hiện các khoản chi trả của Bart cho các
yếu tố đầu vào và được giả sử rằng
chúng sẽ tăng cùng với sản lượng đầu
ra.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.3. Phân tích ngoại tác bằng đồ thị.

Giả sử khi sản lượng đầu ra của nhà


máy tăng lên thì quy mô ô nhiễm nó tạo
ra cũng tăng. MD biểu diễn thiệt hại biên
tế của chị Lisa do ô nhiễm với mỗi mức
sản xuất đầu ra. MD được vẽ hướng đi
lên thể hiện giả thiết chị Lisa là người
phải chịu phụ thuộc vào sự ô nhiễm
phát sinh thêm: Nghĩa là chị Lisa sẽ thiệt
hại hơn với tỉ lệ gia tăng.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.3. Phân tích ngoại tác bằng đồ thị.

Nếu Bart muốn tối đa hoá lợi nhuận, anh


ta sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm đầu
ra? Bart sẽ quyết định sản xuất khi lợi ích
biên tế đối với anh ta vượt quá chi phí biên
tế đối với anh ta. Trong đồ thị trên, Bart
sản xuất toàn bộ mức sản lượng của mình
để MB vượt MPC nhưng sẽ không sản
xuất khi MPC vượt quá MB. Do đó, anh ta
sản xuất đến mức Q1 là nơi MPC cắt MB.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.3. Phân tích ngoại tác bằng đồ thị.

Từ quan điểm của xã hội, nên tiến hành sản


xuất khi lợi ích biên tế đối với xã hội vượt quá
chi phí biên tế đối với xã hội. Chi phí biên tế
đối với xã hội có hai thành phần: Thứ nhất là
các yếu tố đầu vào do anh Bart mua. Giá trị
của chúng thể hiện trong MPC; Thứ hai là
thiệt hại biên tế đối với Lisa thể hiện trong
MD. Do vậy, chi phí xã hội biên tế là MPC
cộng với MD.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.3. Phân tích ngoại tác bằng đồ thị.

Trên phương diện hình học, đồ thị chi phí xã


hội biên tế MSC được xác định bằng cách
cộng lại chiều cao của MPC và MD tại mỗi
mức sản xuất đầu ra. Chú ý rằng, theo cấu
trúc thì khoảng cách thẳng đứng giữa MSC và
MPC là MD (bởi vì MSC = MPC+MD, do đó
MSC – MPC =MD).
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.3. Phân tích ngoại tác bằng đồ thị.

Tính hiệu quả từ quan điểm xã hội đòi hỏi chỉ


sản xuất các đơn vị sản phẩm đầu ra mà MB
lớn hơn MSC. Do đó đầu ra nên là Q*, là nơi
hai đồ thị cắt nhau.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.4. Phản ứng của tư nhân với ngoại tác


4.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase
Với sự hiện diện của ngoại tác, vấn đề phân bố
nguồn lực không hiệu quả sẽ nổi lên nếu ta không
có biện pháp tác động. Phần này sẽ bàn về các
trường hợp trong đó các cá nhân, khi hoạt động
dựa trên quyền lợi của mình, có thể tránh được
ngoại tác xảy ra.
Giả sử quyền chủ sở hữu dòng sông được chỉ
định cho anh Bart. Ta giả sử rằng việc chị Lisa và
anh Bart mặc cả thương lượng với nhau là không
tốn kém chi phí hành chính. Vậy hai bên có thể
đạt được một thoả thuận trao đổi làm cho sản
xuất đầu ra giảm xuống từ Q1 hay không?
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.4. Phản ứng của tư nhân với ngoại tác


4.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase
Anh Bart sẽ sẵn sàng không sản xuất một số đơn
vị sản phẩm đầu ra chỉ khi nào nhận được khoản
tiền lớn hơn khoản thu gia tăng thuần từ sản xuất
đơn vị sản phẩm đó: (MB – MPC). Mặt khác, chị
Lisa sẵn lòng chi trả cho anh Bart để anh này
không sản xuất số đơn vị sản phẩm khi khoản chi
trả này bé hơn thiệt hại biên tế đối với chị Lisa
MD. Khi khoản tiền chị Lisa trả cho anh Bart lớn
hơn chi phí (để anh Bart không sản xuất nữa), cơ
hội thực hiện các cuộc thương lượng trao đổi sẽ
xuất hiện.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.4. Phản ứng của tư nhân với ngoại tác


4.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase
Thể hiện bằng đồ thị trên, yêu cầu đặt ra là
MD>(MB-MPC), cho thấy rằng tại điểm sản xuất
đầu ra Q1, (MB – MPC) là bằng không trong khi
MD là dương. Do đó, MD vượt quá (MB –MPC),
và đây là phạm vi của một cuộc thương lượng. Lý
lẽ tương tự cho thấy khoản tiền chị Lisa sẵn sàng
chi trả là lớn hơn MB – MPC tại mọi mức sản
lượng đầu ra phía bên phải của Q*. Do vậy, Lisa
trả tiền cho Bart giảm sản xuất đến mức Q* là
mức hiệu quả.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.4. Phản ứng của tư nhân với ngoại tác


4.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase
Trong phân tích trên ta có hai giả thiết quan trọng:
(1).Chi phí để thương lượng đối với cả hai bên là
thấp; (2).Chủ sở hữu của các nguồn lực có thể
xác định nguồn gây thiệt hại cho tài sản của họ và
có thể ngăn chặn một cách hợp pháp.
Một cách tóm lược ý nghĩa của các gợi ý xung
quanh phân tích trên là, với các điều kiện giả thiết
trên, giải pháp hiệu quả sẽ đạt được không phụ
thuộc vào việc ai là người được chỉ định quyền
chủ sở hữu (miễn là một người nào đó được chỉ
định các quyền chủ sở hữu trên).
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.4. Phản ứng của tư nhân với ngoại tác


4.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase

Kết quả này còn được gọi là Định Lý Coase (theo


tên người được giải thưởng Nobel là Ronald
Coase) nghĩa là một khi quyền chủ sở hữu được
thiết lập, chính phủ không cần can thiệp để đối
phó các ngoại tác (Coase, 1960).
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.4. Phản ứng của tư nhân với ngoại tác


4.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase

Phần I của định lý Coase: Khi quyền tài sản được xác định rõ ràng và sự mặc
cả không tốn kém chi phí, thì sự thương lượng giữa bên đối tác tạo ra ngoại tác
và đối tác bị ảnh hưởng bởi ngoại tác có thể dẫn đến số lượng thị trường tối ưu
xã hội. Định lý này cho rằng, ngoại tác không nhất thiết tạo ra thất bại thị
trường, bởi vì sự thương lượng giữa các bên đối tác có thể hướng người sản
xuất (hoặc người tiêu dùng) gây ra vi phạm nội hóa ngoại tác hoặc quan tâm
đến những ảnh hưởng bên ngoài trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng của
họ.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.4. Phản ứng của tư nhân với ngoại tác


4.4.1 Mặc cả thương lượng và Định Lý Coase

Định lý Coase đưa ra ý tưởng sự giới hạn vai trò rất đặc biệt của chính phủ
trong quá trình giải quyết ngoại tác, đó là: tạo lập quyền sở hữu hợp lý. Theo
quan điểm của Coase, giới hạn cơ bản để thực hiện giải quyết vấn đề ngoại tác
của khu vực là sự thiết lập quyền tài sản yếu kém. Nếu như chính phủ có thể
thiết lập và tăng cường quyền tài sản hợp lý thì khu vực tư sẽ giải quyết tốt vấn
đề còn lại.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.4. Phản ứng của tư nhân với ngoại tác


4.4.2 Liên kết

Để đối phó với ngoại tác là”nội bộ hoá” nó bằng cách kết hợp lại các bên có liên
Quan. Nói cách khác, nếu Bart và Lisa cùng kết hợp hoạt động của họ lại thì lợi
nhuận từ doanh nghiệp liên kết của hai người sẽ cao hơn tổng lợi nhuận của
từng cá nhân khi họ không có sự kết hợp. Chẵng hạn như chi Lisa có cổ phần
trong nhà máy của anh Part và ngược lại, hoặc có người mua cả nhà máy và
thuyền đánh cá, thì lúc này ngoại tác có thể không tồn tại và thị trường hiệu
quả.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.4. Phản ứng của tư nhân với ngoại tác


4.4.3. Các quy ước xã hội

Các quy ước xã hội có thể được xem như nỗ lực buộc mọi người quan tâm đến
ngoại tác do họ gây ra. Trước khi hành động, hãy nghĩ ngay đến chi phí và lợi
ích biên tế xã hội của hành động đó. Những giáo huấn quy tắc đạo đức làm cho
con người thông cảm người khác và nội bộ hóa ngoại tác. Quy tắc đạo đức góp
phần điều chỉnh lại các khuyết điểm của thị trường.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác

Trong trường hợp các cá nhân hành động với lợi ích riêng của mình không thể
đạt được giải pháp hiệu quả, có một số phương cách theo đó chính phủ có thể
can thiệp vào:
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác

4.5.1. Thuế

Anh Bart sản xuất không hiệu quả bởi vì mức giá trả cho các yếu tố đầu vào
không thể hiện đúng chi phí xã hội. Cụ thể, bởi vì giá đầu vào thấp, cho nên giá
sản xuất đầu ra thấp. Nhà kinh tế học người Anh A.C. Pigou năm 1930 đề xuất
giải pháp áp một loại thuế lên người gây ô nhiễm để bù lại các yếu tố đầu vào
sản xuất của anh ta có giá quá thấp.

Thuế Pigou là loại thuế áp lên mỗi đơn vị sản xuất đầu ra của người gây ô
nhiễm với quy mô bằng thiệt hại biên tế mà nó tạo ra tại mức sản xuất đầu ra
hiệu quả.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác

4.5.1. Thuế

Hình trên thể hiện lại thông tin việc đánh thuế.
Trong trường hợp này, thiệt hại biên tế tại mức
đầu ra hiệu quả Q* là khoảng cd. Đây là thuế
Pigou (nhớ rằng khoảng cách thẳng đứng
giữa MPC và MSC là MD). Anh Bart phản ứng
như thế nào nếu bị áp thuế cd đô la trên mỗi
đơn vị sản phẩm đầu ra?
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác


4.5.1. Thuế
Thuế làm tăng chi phí biên tế hiệu quả cuả Bart,
đối với mỗi đơn vị sản phẩm, anh ta phải chi trả
cho các nhà cung cấp đầu vào (được đo bằng
MPC) và cho người thu thuế (được đo là cd). Xét
trên phương diện hình học, đồ thị chi phí biên tế
của Bart được xác định bằng cách cộng thêm cd
vào MPC tại mỗi mức sản lượng đầu ra. Điều này
làm dịch chuyển MPC lên theo khoảng cách thẳng
đứng bằng cd. Tối đa hoá lợi nhuận đòi hỏi anh
Bart sản xuất tại điểm mà chi phí biên tế bằng lợi
ích biên tế là điểm giao nhau giữa MB và
MPC+cd, đây là mức sản lượng đầu ra hiệu quả
Q*.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác


4.5.1. Thuế
Lưu ý là thuế tạo ra số thu cd đô la trên mỗi đơn
vị của id sản phẩm sản xuất ra (id=OQ*). Do đó,
số thu thuế huy động là cd × id, là bằng diện tích
của hình chữ nhật ijcd trong hình. Chính phủ có
thể sử dụng nguồn thu này để trợ cấp cho chị
Lisa, tuy nhiên cần cẩn trọng vấn đề này do có
khả năng bị lạm dụng.
Việc áp dụng thuế suất này rất khó trong thực tế
do việc xác định ngoại tác tiêu cực là phức tạp,
nên chính phủ có những thỏa hiệp để cải thiện.
Hiện nay có thể áp dụng khoa học kỹ thuật để xác
định ngoại tác tiêu cực.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác


4.5.2 Trợ cấp
Giả sử chính phủ công bố sẽ chi cho anh Bart
một khoản trợ cấp là cd cho mỗi đơn vị sản
phẩm anh Bart không sản xuất. Anh Bart sẽ
làm gì? Trong hình sau, lợi ích biên tế tại mức
sản xuất Q1 là khoảng cách giữa MB và trục
hoành là ge. Chi phí biên tế tại Q1 là tổng số
tiền anh Bart chi trả cho các đầu vào (mà ta
thể hiện bằng đường MPC) và khoản chi trợ
cấp cd của chính phủ để anh Bart từ bỏ sản
xuất (khoảng nhận trợ cấp này xem như là chi
phí mà anh Bart từ bỏ sản xuất). Một lần nữa,
đồ thị chi phí biên tế nhận là MPC+cd.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác


4.5.2 Trợ cấp
Tại điểm đầu ra Q1 là khoảng ek (=eg+gk).
Nhưng ek vượt quá lợi ích biên tế ge. Khi mà
chi phí biên tế vượt quá lợi ích biên tế tại Q1
thì việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm
cuối cùng không có ý nghĩa lợi ích cho anh
Bart. Thay vào đó, Bart có thể ngưng sản xuất
và nhận trợ cấp. Thay vì phải trả thuế idcj, anh
Bart nhận được khoản tiền bằng số đơn vị anh
từ bỏ không sản xuất là ch nhân với trợ cấp
trên mỗi đơn vị là cd bằng diện tích hình chữ
nhật dfhc trong hình.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác


4.5.2 Trợ cấp

Tuy nhiên, việc trợ cấp cũng dễ xảy ra vấn đề


lạm dụng khi mà nhiều công ty như anh Bart
muốn được nhận trợ cấp để có lợi nhuận hơn,
do vậy xây nhiều nhà máy dọc sông. Thứ hai,
xét trên gốc độ đạo đức, người ta không mong
muốn nhận trợ cấp.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác

4.5.3 Tạo ra thị trường.

Đánh thuế, trợ cấp là các công cụ giải quyết vấn đề ngoại tác theo cơ chế giá. Tuy
nhiên, việc đánh thuế hay trợ cấp đối với người gây ô nhiễm không mang tính ổn
định, hay giảm bớt thiệt hại môi trường. Có thể nhu cầu hàng hàng hóa cao, người
ta có thể chấp nhận đóng thuế để gây ô nhiễm, hoặc không nhận trợ cấp….

Điều này đã đề xuất một phương cách khác để nâng cao tính hiệu quả: Bán cho
người sản xuất quyền gây ô nhiễm. Bằng cách này, thực tế chính phủ tạo ra một thị
trường không khí sạch hay nước sạch mà nếu không làm như vậy thì các thị
trường này không bao giờ xuất hiện.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác


4.5.3 Tạo ra thị trường.
Với hệ thống này, chính phủ công bố bán các giấy
phép được thải Z* chất ô nhiễm vào môi trường
(lượng chất ô nhiễm là liên quan đến mức đầu ra
Q*). Các công ty sẽ được mời đấu thầu các quyền
gây ô nhiễm này. Giấy phép sẽ cấp cho công ty nào
trả giá cao nhất. Phương pháp tiếp cận giấy phép
được thể hiện trong hình sau. Trục hoành thể hiện
số lượng quyền sản xuất sulfur oxide, trục tung đo
mức giá của các quyền này. Chính phủ công bố
đấu giá Z* quyền được gây ô nhiễm. Do vậy, lượng
cung của quyền gây ô nhiễm là một đường thẳng
đứng tại Z*.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.5. Phản ứng của công cộng với ngoại tác


4.5.4 Các quy định
Theo quy định của chính phủ, mỗi người gây ô nhiễm sẽ được giải thích thông báo
để giảm khối lượng ô nhiễm nhất định nếu không sẽ bị phạt theo luật pháp. Trong
mô hình ví dụ của chúng ta, Bart đơn giản được ra lệnh để giảm sản xuất đến Q*.
Tuy nhiên, khi mà có nhiều công ty cũng giống như Bart nhưng khác nhau về
đường chi phí biên tế thì việc đặt giới hạn Q* sẽ không công bằng.

Sự hiện diện của các ngoại tác đòi hỏi các hình thức can thiệp nào đó để đạt hiệu
quả. Việc áp dụng bất cứ hình thức nào cũng chứa đựng nhiều vấn đề khó khăn
của kỹ thuật, không có chính sách nào hoàn hảo cả. Các nhà kinh tế ưu thích lựa
chọn các giải pháp theo hướng thị trường hơn.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.6. Ngoại tác tích cực


Phần lớn trọng tâm bàn luận của chúng ta là
tập trung vào ngoại tác tiêu cực. Dù vậy, ta
cũng có các ngoại tác tích cực. Ngoại ứng tích
cực là những lợi ích mang lại cho bên thứ ba
(không phải là người mua và người bán), và lợi
ích đó cũng không được phản ánh vào giá bán.
Giả sử một công ty thực hiện nghiên cứu và
phát triển (R&D), đồ thị lợi ích biên tế tư nhân
(MPB) và chi phí biên tế (MC) thể hiện trên
hình. Công ty chọn mức hoạt động R&D tại R1,
là nơi MC=MPB. Giả sử tiếp rằng R&D của
công ty này làm cho các công ty khác sản xuất
ra được sản phẩm rẻ hơn, nhưng các công ty
này không hề chi trả đồng nào cho việc sử
dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học đó.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.6. Ngoại tác tích cực

Trong hình, lợi ích biên tế đối với các công ty


khác cho mỗi lượng nghiên cứu R&D là MEB
(cho lợi ích biên tế ngoại tác). Lợi ích biên tế
xã hội của nghiên cứu là tổng của MPB và
MEB được thể hiện là MSB. Tính hiệu quả đòi
hỏi chi phí biên tế và lợi ích biên tế xã hội phải
bằng nhau, xảy ra tại R*. Do vậy, R&D được
cung cấp ít hơn cần thiết. Giống như ngoại tác
tiêu cực có thể được chỉnh sửa lại bằng thuế
Pigou, còn ngoại tác tích cực ta có thể chỉnh lại
bằng trợ cấp Pigou.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

4.6. Ngoại tác tích cực


Cụ thể, nếu công ty thực hiện R&D được cấp 1
khoản trợ cấp bằng lợi ích ngoại tác biên tế tại
điểm tối ưu–là khoảng cách của ab trong hình,
thì công ty sẽ thực hiện số lượng nghiên cứu
điểm sản xuất hiệu quả.
Bài học đã rõ: khi một công ty hay cá nhân tạo
ra ngoại tác tích cực, thị trường sẽ cung cấp ít
hơn (dưới mức cần thiết), nhưng một khoản
trợ cấp phù hợp có thể cải thiện được tình
hình. Một vài nghiên cứu kết luận rằng suất
sinh lợi tư nhân đối với R&D là khoảng 10%,
trong khi tỷ lệ sinh lời xã hội là khoảng 50%.
Nếu các con số trên là chính xác thì ngoại tác
tích cực của R&D là rất lớn.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

TÓM LƯỢC
Một ngoại tác xuất hiện khi hoạt động của một người tác động lên người khác
bên ngoài cơ chế thị trường. Nguyên nhân là sự thiếu quyền sở hữu pháp lý về
tài sản.
Ngoại tác là nguyên nhân là cho giá thị trường chệch khỏi chi phí xã hội.
Định lý Coase ch thấy các bên tư nhân có thể thương lượng để đạt được mức
sản xuất đầu ra hiệu quả nếu các quyền sở hữu được thiết lập. Tuy nhiên việc
thương lượng không dễ dàng.
Thuế Pigou và trợ cấp sẽ hướng đến việc sản xuất hiệu quả. Tuy nhiên, cơ chế
thị trường cũng dẫn đến việc sản xuất không như mong đợi.
Ngoại tác tích cực dẫn đến sản xuất không đến điểm hiệu quả xã hộ. Trợ cấp cho
ngoại tác tích cực là giải pháp. Tuy nhiên cần cân nhắc tránh lãnh phí.
Thank you!
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

CÂU HỎI THẢO LUẬN

Câu 1. Một hành động có thể tạo ra cả ngoại tác tích cực và tiêu cực không? Giải thích?

Câu 2. Các biện pháp CP sử dụng để tác động đến ngoại ứng tích cực? Ngoại ứng tiêu cực?

Câu 3. Việc chính phủ trao quyền sở hữu tài sản có thể nội hóa ngoại tác được không? So
sánh giải pháp này với giải pháp can thiệp trực tiếp của chính phủ.

Câu 4. Hãy cho thí dụ về ngoại tác tiêu cực và ngoại tác tích cực trong dự án công. Mô tả các
ngoại tác của một dự án cụ thể và cách đo lường ngoại tác. Đánh giá tính hiệu quả của một
chính sách công cụ thể qua các lý thuyết đã học, mô tả qua đồ thị.

Câu 5. Theo Cựu phó Tổng thống Hoa Kỳ Al Gore cho rằng chúng ta cần phải thực hiện nhữn
“hành động táo bạo và dứt khoát … để cứu lấy môi trường”. Giả sử bạn là một nhà làm chính
sách đang cố gắng quyết định phải làm gì đối với khí thải xe ô tô. Bạn có thể sử dụng lời
tuyên bố của Gore như một cơ sở để đưa ra quyết định của bạn như thế nào?
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


Câu 6. Đối với mỗi trường hợp sau, trường hợp nào có thể áp dụng được Định lý Coase? Tại
sao được và tại sao không được?
a. Một nhóm sinh viên đại học trong ký túc xá cùng dùng chung một bếp nấu ăn tập thể.
Một số sinh viên không bao giờ dọn dẹp rác khi họ nấu ăn.
b.Tại vùng hồ Vermont, các thuyền ca nô máy tốc độ cao làm cho những người đi bơi lội
và chèo thuyền khó chịu
c. Tại Bang Washington, nhiều chủ trại đốt cánh đồng của họ để dọn gốc rạ chuẩn bị cho
mùa trồng trọt sắp tới. Dân cư trong thành phố lân cận than phiền về ô nhiễm.
d. Những người sử dụng Internet nhìn chung là chịu chi phí phát sinh bằng không để
truyền đạt thông tin. Kết quả là xảy ra sự tắc nghẽn và người sử dụng rất bực bội do chậm
trễ.
CHƯƠNG 4. NGOẠI TÁC VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


Câu 7: Giả sử ong được nuôi cạnh vườn nhãn. Chủ trồng nhãn được lợi bởi lẽ một tổ ong
giúp thụ phấn cho một ha nhãn. Chủ trồng nhãn không phải chi trả gì cho chủ nuôi ong vì
được thả tự do. Tuy nhiên, số lượng tổ ong quá ít, không đủ thụ phấn cho vườn nhãn, nên
chủ vườn phải thu phấn nhân tạo với chi phí là 10$ cho một ha. Còn đối với chủ nuôi ong xác
định hàm chi phí biên là MC=10+2Q (Q là số tổ ong). Mỗi tổ cho 10kg mật với giá 2$/kg. Yêu
cầu: (1) Người nuôi ông sẽ nuôi bao nhiêu tổ?; (2) Đó có phải là số tổ hiệu quả xã hội không?
Vì sao?; (3) Để có hiệu quả xã hội, thì phải nuôi bao nhiêu tổ?
Câu 8: Nhà máy sản xuất xi măng trên thị trường có hàm chi phí cận biên MC=16+0,04Q,
hàm lợi ích cận biên MB=40-0,08Q và hàm chi phí ngoại ứng cận biên MEC=8+0,04Q. Trong
đó Q (tấn )là sản lượng, P ($) là giá một tấn. Yêu cầu: (1) Xác định mức sản xuất hiệu quả tư
nhân?; (2) Xác định mức sản xuất hiệu quả xã hội; (3) So sánh phúc lợi xã hội tại mức hoạt
động tối ưu tư nhân và xã hội để thấy được thiệt hại hoạt động sản xuất này gây ra; (4) Để
điều chỉnh hoạt động về mức tối ưu xã hội, cần áp dụng mức thuế là bao nhiêu? Tính tổng
thuế phải thu, thể hiện trên đồ thị.

You might also like