Professional Documents
Culture Documents
Chương 2, Kinh tế học chất lượng môi trường, Giáo trình Kinh tế & Quản lý môi
trường, PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh, Trường Đại học kinh tế quốc dân
Chương 2, Kinh tế ô nhiễm và ô nhiễm môi trường, các công cụ kinh tế và khả
năng áp dung để giải quyết vấn đề môi trường, Giáo trình Kinh tế môi trường,
PGS.TS, Lê Quốc Lý, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh
Nội dung chương 3
Cầu (D - Demand)
Qd = a - bP
Cung (S - Supply)
Qs = c + dP
Cân bằng thị trường (E - Equilibrium)
Qd = Qs
Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất
Với một mức độ nhất định của các nguồn lực và kỹ thuật, nền kinh tế có thể có
rất nhiều điểm phân bổ có hiệu quả Pareto, các điểm này khác nhau trong
việc phân phối của cải giữa mọi người
Điểm cân bằng của thị trường cạnh tranh là điểm có tính hiệu quả Pareto
(trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo), MB = MC
Hiệu quả trong phân phối và tiêu dùng
Hiệu quả trong sản xuất
Phi hiệu quả → cơ sở can thiệp của chính phủ
Hoàn thiện Pareto là một sự phân bổ lại nguồn lực nhằm làm cho ai đó tốt lên
mà không làm ai khác bị thiệt đi → Vùng hoàn thiện Pareto
Hiệu quả Pareto (tiếp)
Ví dụ về hoàn thiện Pareto trong việc phân bổ lại 20 quả cam cho
2 cá nhân A và B.
– Cách 2: A: 8 quả, B: 7quả => cách 2 không phải là hoàn thiện Pareto
so với cách 1.
– Cách 3: A: 11quả, B: 9 quả => Đạt hiệu quả Pareto, là hoàn thiện
Pareto so với cách 1.
– Cách 4: A :8 quả, B:12 quả => đạt hiệu quả Pareto, không phải là
hoàn thiện Pareto so với cách 1.
Thất bại của thị trường
Thất bại thị trường là những trường hợp mà thị trường cạnh tranh không thể
sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ ở mức như xã hội mong muốn → PLXH không
đạt tối ưu
Tổn thất phúc lợi xã hội: sự không hài lòng, buồn phiền, khó chịu, bức xúc,…
Các trường hợp:
Độc quyền (thị trường thiếu tính cạnh tranh)
Hàng hoá công cộng
Ngoại ứng
Thông tin không đối xứng
…
2.2. Ngoại ứng và tổn thất phúc lợi xã hội
Ngoại ứng là sự ảnh hưởng của một hoạt động xảy ra bên trong một hệ thống
tác động đến các yếu tố bên ngoài hệ thống đó.
Ngoại ứng xuất hiện khi một quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của một cá
nhân hay một tổ chức làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất hay tiêu dùng
của những người khác mà không thông qua giá cả thị trường.
Khái niệm ngoại ứng (tiếp)
Ngoại ứng có thể xuất hiện giữa những người sản xuất với nhau, giữa những
người tiêu dùng với nhau hoặc giữa người sản xuất với người tiêu dùng.
Vấn đề chính yếu của ngoại ứng là nó tạo ra các lợi ích và chi phí không được
bồi hoàn, không có sự tham gia của bất kỳ luồng tài chính nào.
Phân loại ngoại ứng
Ngoại ứng gồm ngoại ứng tiêu cực và ngoại ứng tích cực, từ hoạt động sản
xuất hoặc từ hoạt động tiêu dùng
Ngoại ứng tiêu cực nảy sinh khi các doanh nghiệp hoặc cá nhân gây ra tổn
thất, thiệt hại cho người khác mà không phải thanh toán, bồi thường cho những
tổn thất, thiệt hại đó; nói cách khác ngoại ứng tiêu cực là khi hoạt động của một
bên áp đặt những chi phí cho các bên khác
Ví dụ một DN sản xuất giấy thải nước bẩn ra dòng sông mà không phải chịu
một chi phí nào cả, mặc dù việc thải nước này đã gây nên những tổn thất cho
các sinh vật dưới dòng sông, làm giảm thu nhập của ngư dân và gây khó khăn
cho các hộ tiêu dùng nước sông, gây ra một số bệnh do sử dụng nước không
sạch
Mỗi nhóm đưa ra một ví dụ thực tế về các hoạt động tạo ra ngoại ứng tiêu cực
(tiêu dùng & sản xuất)
Phân loại ngoại ứng (tiếp)
Công bố 10 làng ung thư tại Việt Nam (Bộ TN&MT, 2014)
https://youtu.be/hd5MhrLuMco
Phân loại ngoại ứng (tiếp)
Ngoại ứng tích cực xảy ra khi các doanh nghiệp hoặc cá nhân tạo ra lợi ích
cho những người khác mà không nhận được những khoản thù lao thoả đáng
cho việc đó.
Ví dụ một hộ gia đình sửa sang lại ngôi nhà của mình, xây bồn trồng hoa làm
đẹp cho cả khu phố. Các gia đình trong phố được hưởng những tác động tốt
đẹp này mà không phải trả một khoản nào, còn chủ nhân của ngôi nhà trên
cũng không tính đến lợi ích của xóm giềng trong quyết định sửa nhà, trồng hoa
của mình.
Mỗi nhóm đưa ra một ví dụ thực tế về các hoạt động tạo ra ngoại ứng tích cực
(tiêu dùng & sản xuất)
Phân loại ngoại ứng (tiếp)
Đường hoa làm đẹp xóm làng, Quảng Xương, Thanh Hoá (VTC14, 2017)
https://youtu.be/mQQPwGSziwI
Ngoại ứng tích cực Ngoại ứng tiêu cực
Ngoại ứng từ - Trồng rừng - Sử dụng phân bón, thuốc
hoạt động sản - Trồng hoa hồng cho sản xuất trừ sâu
xuất nước hoa - Ô nhiễm nước thải từ nhà
- Sản xuất sạch hơn máy hoá chat
- Nuôi ong và trồng nhãn - Ô nhiễm không khí do nhà
máy nhiệt điện
Ngoại ứng từ - Sơn sửa nhà cửa - Tiếng ồn, bụi do xe máy
hoạt động tiêu - Tiêm vắc xin phòng bệnh - Hút thuốc lá trong phòng,
dùng - Sử dụng túi vải (dùng nhiều nơi đông người
lần) thay vì túi nilon (một - Chặt phá rừng
lần)
- Các hoạt động góp phần - Các hoạt động gây ra ảnh
phục hồi, cải thiện chat hưởng làm suy thoái môi
lượng môi trường, phục hồi trường, ô nhiễm môi
tài nguyên thiên nhiên, sử trường…chính là các hoạt
dung tiết kiệm tài nguyên động tạo ra ngoại ứng tiêu
thiên nhiên…là các hoạt cực
động tạo ra ngoại ứng tích
cực
Ngoại ứng và thất bại thị trường
2. Giả sử hoạt động sản xuất xi măng trên thị trường có hàm chi phí cận biên MC
= 16 + 0.04Q, hàm lợi ích cận biên MB = 40 – 0.08Q và hàm chi phí ngoại ứng cận
biên MEC = 8 + 0.04Q (Q là lượng sản phẩm tính bằng tấn, P là giá một sản phẩm
tính bằng $)
a. Đây là loại ngoại ứng gì?
b. Xác định mức sản xuất hiệu quả cá nhân và mức giá sản phẩm tương ứng
c. Xác định mức sản xuất hiệu quả xã hội và giá tương ứng
d. So sánh PLXH tại mức hoạt động tối ưu cá nhân và xã hội để thấy được thiệt
hại do hoạt động sản xuất này gây ra cho xã hội?
(2) Ô nhiễm tối ưu tại mức cực tiểu hoá chi phí ô nhiễm
Một khi đã xuất hiện ô nhiễm, chúng ta có thể không hoặc chỉ xử lý một phần ô
nhiễm và sẽ chịu đựng những thiệt hại do ô nhiễm gây ra.
Chúng ta có thể xử lý hoàn toàn ô nhiễm để tránh các chi phí thiệt hại do ô
nhiễm gây ra, chúng ta cũng có thể lựa chọn kết hợp vừa chi phí để giảm một
phần ô nhiễm vừa chịu đựng một phần thiệt hại do ô nhiễm gây ra.
Chi phí ô nhiễm = chi phí kiểm soát ô nhiễm + chi phí thiệt hại môi trường
Hiệu quả kinh tế sẽ đạt được tại một mức ô nhiễm mà tại đó tổng các chi phí
liên quan tới ô nhiễm là thấp nhất.
Ô nhiễm tối ưu – cách tiếp cận (tiếp)
(2.1). Chi phí thiệt hại môi trường (DC – Damage Cost)
Chi phí thiệt hại môi trường = tất cả các tác động bất lợi mà những người sử
dụng môi trường gánh chịu do môi trường bị ô nhiễm, suy thoái.
Ví dụ, ô nhiễm dòng sông, chi phí thiệt hại môi trường = sự suy giảm thu nhập
của ngư dân vì tôm cá chết + phúc lợi giảm khi không còn có thể vui chơi giải
trí dưới dòng sông + chi phí cho bệnh tật do nguồn nước ô nhiễm gây ra + chi
phí người dân phải bỏ ra để xử lý nước trước khi sử dụng…
Nói chung, ô nhiễm càng nhiều thì thiệt hại gây ra càng lớn.
Ô nhiễm tối ưu – cách tiếp cận (tiếp)
(2.2). Chi phí kiểm soát ô nhiễm hay chi phí giảm ô nhiễm (Abatement
Cost)
Chi phí giảm ô nhiễm là những chi phí để làm giảm lượng chất gây ô nhiễm
thải vào môi trường hoặc làm giảm nồng độ các chất gây ô nhiễm ở môi trường
xung quanh
Ví dụ, chi phí giảm ô nhiễm = chi phí đầu tư cho công nghệ sạch + chi phí thái
chế chất thải + chi phí xử lý chất thải + chi phí thay đổi nguyên liêu đầu vào để
giảm gây ô nhiễm +…thậm chí cả cách giảm sản lượng.
Ô nhiễm tối ưu – cách tiếp cận (tiếp)
(2.3). Ô nhiễm tối ưu tại điểm cực tiểu hoá chi phí
Thể hiện cả hai đường MDC và MAC trên cùng một đồ thị.
Tại mức thải lớn nhất Wm, chi phí giảm ô nhiễm TAC = 0 và tổng chi
phí thiệt hại TDC là lớn nhất.
Nếu chúng ta bắt đầu thực hiện giảm thải, tổng chi phí giảm thải TAC
tăng, nhờ đó lượng chất thải giảm và vì thế tổng chi phí thiệt hại TDC
cũng giảm.
Nếu chúng ta cố gắng giảm thải về = 0, chúng ta sẽ phải chi phí rất
lớn cho việc này, TAC là lớn nhất và TDC = 0
Bằng đồ thị, chúng ta thấy tại mức thải W* (tại đó MAC = MDC), tổng
chi phí môi trường là nhỏ nhất, TEC = diện tích OEWm, bao gồm tổng
chi phí giảm thải TAC = diện tích WmEW* và tổng chi phí thiệt hại
TDC = diện tích OEW*
Nếu mức thải W1 thì TEC = ?
Nếu mức thải W2 thì TEC = ?
Bài tập vận dụng
1. Có đường chi phí biên làm giảm ô nhiễm MAC = 40 - 4W và đường chi phí thiệt
hại biên MDC = 4W.
a. Vẽ 2 đường trên cùng đồ thị
b. Tính lượng thải tối ưu xã hội W*
2. Có 2 hãng sản xuất làm ô nhiễm môi trường, hàm chi phí giảm thải cận biên của
mỗi hãng là:
MAC1=600-4W
MAC2=320-2W
a. Tính tổng lượng thải 2 hãng thải vào môi trường khi không có quản lý của NN.
b. Hãng nào có khả năng giảm thải kém hơn. Tại sao?
2.3.3. Giải pháp thị trường cho ô nhiễm tối ưu
Định lý Coase
Ronald Coase (1910 – 2013) là nhà kinh tế học người Anh, giáo sư tại
trường Đại học luật Chicago, Mỹ. Nobel kinh tế năm 1991.
Khi các bên có thể thoả thuận để làm cho cả hai bên cùng có lợi, cơ chế thị
trường sẽ làm cho hoạt động chống ô nhiễm trở nên có hiệu quả bất kể
quyền tài sản được ấn định như thế nào.
Có 2 trường hợp:
Quyền sở hữu thuộc về người bị ô nhiễm
Quyền sở hữu thuộc về người gây ô nhiễm
“Quyền tài sản (quyền sở hữu) là quyền được quy định bởi quy tắc pháp
luật (hoặc rộng hơn có thể là chuẩn mực xã hội hoặc nội quy tổ chức…)
cho một cá nhân hay một tổ chức sử dụng, kiểm soát, hoặc thu phí đối
với một nguồn lực nào đó, họ được pháp luật bảo vệ khi có sự cản trợ họ
sử dụng những quyền ấy.”
Giải pháp thị trường cho ô nhiễm tối ưu (tiếp)
Vedan là một DN 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở đặt tại Đồng Nai. Sau khi bắt đầu hoạt động, nguồn nước thải của Vedan
làm ô nhiễm sông Thị Vải, từ năm 1994 các hộ dân đã khiếu nại, nhiều hộ ngừng kinh doanh. Năm 1995, Vedan đã chi 15 tỷ
VNĐ hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề nghiệp. Mặc dù vậy, Vedan tiếp tục gây ô nhiễm sông Thị Vải thêm 14 năm nữa mới bị
phát hiện. Tháng 9/2008 Vedan bị bắt quả tang thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải qua hệ thống những đường hầm bí mật.
Sau khi Vedan bị bắt quả tang, nông dân bắt đầu đòi Vedan bồi thường, yêu cầu của họ được dư luận xã hội ủng hộ trong suốt
các năm 2008-2010. Các tờ báo lớn ở VN liên tục đưa tin, tổ chức hội thảo, kêu gọi hỗ trợ nông dân. Các đoàn đại biểu Quốc
hội chất vấn trách nhiệm của Bộ TN&MT. Ngoài ra, các siêu thị cũng góp sức hỗ trợ nông dân. Vì bị người tiêu dùng tẩy chay,
từ tháng 10/2008 nhiều siêu thị Big C, Maximark, Coopmart, Metro đã ngừng kinh doanh sản phẩm của Vedan. Đến cuối tháng
07 đầu tháng 8/2010, tất cả những sức ép đa dạng này dồn Vedan vào thế phải thương lượng với nông dân.
Trước sức ép của dư luận, sự đe dọa của hàng ngàn vụ kiện, và sự tẩy chay của người tiêu dùng, Vedan từ chỗ chỉ hứa cam
kết hỗ trợ nông dân, đã bắt đầu chấp nhận thương lượng về bồi thường. Đến ngày 10/09/2010, thông qua thỏa thuận riêng rẽ
với đại diện nông dân của ba tỉnh, Vedan đã chấp nhận bồi thường gần 220 tỷ VNĐ cho 7.000 hộ nông dân, với điều kiện các
hộ nông dân rút lại đơn khởi kiện.
http://tiasang.com.vn/-dien-dan/vedan-mot-nam-nhin-lai-4456 (VEDAN, 1 năm nhìn lại, tạp chí Tia sáng, 2011)
Giải pháp thị trường cho ô nhiễm tối ưu (tiếp)
(1) Sử dụng các tiêu chuẩn trong chính sách môi trường
(2) Thuế ô nhiễm tối ưu (thuế Pigou)
(3) Phí xả thải
(4) Sự lựa chọn giữa chuẩn mức thải và phí xả thải
(5) Giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng
(1) Sử dụng các tiêu chuẩn trong chính
sách môi trường
Tiêu chuẩn môi trường gồm 2 dạng:
dựa trên mức chuẩn công nghệ
dựa trên mức chuẩn thải
(1.1) Mức chuẩn công nghệ: cơ quan môi trường yêu cầu các DN phải áp
dung một công nghệ nhất định để hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
(1) Sử dụng các tiêu chuẩn trong chính
sách môi trường (tiếp)
(1.2) Mức chuẩn thải: là quy định giới hạn mang tính pháp lý về lượng chất
thải tối đa một doanh nghiệp được phép thải vào môi trường.
Nếu DN nào thải quá giới hạn cho phép đó thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể
bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Tiêu chuẩn dựa trên mức chuẩn thải quy định rõ mức phát thải đối với tất cả
các chủ thể gây ô nhiễm nhưng không quy định công nghệ được sử dụng để
đạt được mức chuẩn thải đó. Vì vậy, mức chuẩn thải đảm bảo tính linh hoạt
hơn so với tiêu chuẩn dựa trên công nghệ.
Chuẩn mức thải cho phép xác định những mục tiêu của chất lượng môi trường,
ví dụ mức độ chấp nhận được của mức phát thải CO2 của phương tiện xe…
Ví dụ, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy
https://drive.google.com/file/d/1AjNs3Y2ilzPWkMDHOgPSsRn8FiPTjQA-/view
(1) Sử dụng các tiêu chuẩn trong chính
sách môi trường (tiếp)
Arthur Pigou (1877 – 1959), nhà kinh tế học người Anh, giảng dạy ở Trường
Kinh tế thuộc Đại học Cambridge.
Để người gây ô nhiễm giảm sản lượng về mức tối ưu xã hội Q*, cần tạo một
động cơ kinh tế cho người gây ô nhiễm thay đổi mức sản lượng của mình,
chính là buộc họ phải chịu đầy đủ chi phí xã hội của việc sản xuất, MSC = MPC
+ MEC.
Ai gây ô nhiễm người đó nộp thuế.
Thuế Pigou tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm.
(2) Thuế ô nhiễm tối ưu (thuế Pigou) (tiếp)
Nguyên tắc Pigou: Mức thuế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị
sản phẩm gây ô nhiễm có giá trị bằng chi phí ngoại ứng do
đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm gây ra tại mức sản lượng tối
ưu xã hội Q*
t* = MEC tại Q*
Loại thuế này nhằm mục đích buộc nhà sản xuất phải “nội
hoá các ngoại ứng” và điều chỉnh mức hoạt động của mình
về sản lượng tối ưu xã hội.
Chi phí môi trường trở thành một loại chi phí đầu vào như
các loại chi phí khác, mà DN cần phải trả.
(2) Thuế ô nhiễm tối ưu (thuế Pigou) (tiếp)
1. Giả sử hoạt động sản xuất xi măng trên thị trường có hàm chi phí cận biên MC
= 16 + 0.04Q, hàm lợi ích cận biên MB = 40 – 0.08Q và hàm chi phí ngoại ứng cận
biên MEC = 8 + 0.04Q (Q là lượng sản phẩm tính bằng tấn, P là giá một sản phẩm
tính bằng $)
a. Đây là loại ngoại ứng gì?
b. Xác định mức sản xuất hiệu quả cá nhân và mức giá sản phẩm tương ứng
c. Xác định mức sản xuất hiệu quả xã hội và giá tương ứng
d. So sánh PLXH tại mức hoạt động tối ưu cá nhân và xã hội để thấy được thiệt
hại do hoạt động sản xuất này gây ra cho xã hội?
e. Để điều chỉnh hoạt động về mức tối ưu xã hội, cần áp dụng mức thuế là bao
nhiều? Tính tổng doanh thu thuế?
f. Thể hiện kết quả trên đồ thị
2. Giả sử hoạt động khai thác than trên thị trường có hàm lợi ích cận biên là MB = 20 –
Q, hàm chi phí cận biên là MC = 14 + Q và hàm chi phí cận biên ngoại ứng là MEC = Q
(Q là sản lượng tính bằng nghìn tấn, P là mức giá sản phẩm tính bằng triệu đồng)
a. Tính mức khai thác than hiệu quả cá nhân? Ở mức đó giá sản phẩm là bao nhiêu?
b. Tính mức khai thác than hiệu quả xã hội? Ở mức đó giá sản phẩm là bao nhiêu?
c. Tính phần thiệt hại mà hoạt động khai thác đó gây ra cho xã hội?
d. Để đưa hoạt động khai thác than về mức hiệu quả xã hội, cần áp dụng mức thuế
môi trường (thuế Pigou tối ưu) là bao nhiều?
e. So sánh tổng số thuế mà hoạt động khai thác than phải nộp với tổng chi phí ngoại
ứng do hoạt động đó gây ra khi khai thác ở mức hiệu quả xã hội (chỉ rõ trên đồ thị).
Thực tế áp dụng các công cụ chuẩn mức thải và phí xả thải cho thấy, ở một số quốc
gia, một số trường hợp các nhà quản lý dựa nhiều hơn vào chuẩn mức thải trong
khi một số quốc gia khác lại sử dụng rất thành công các loại phí thải để điều tiết
mức thải. Vậy lý do kinh tế gì đã làm cho người ta ưu thích cách này hay cách
khác?
Phụ thuộc và 2 trường hợp:
Thông tin hoàn hảo
Không tin không hoàn hảo
Các nhà quản lý ưa thích sử dụng phí thải khi có thông tin hoàn hảo và sử dụng
mức chuẩn thải khi thông tin không hoàn hảo
(5) Giấy phép xả thải có thể chuyển
nhượng
Năm 1968, nhà KTH người Canada là Dales đề xuất cơ chế “quyền gây ô nhiễm”
(bằng với mức ô nhiễm mà xã hội mong muốn) có thể được mua bán lại giữa
những người gây ô nhiễm.
Quyền gây ô nhiễm của DN sẽ được ghi nhận bằng các “giấy phép xả thải” do cơ
quan quản lý môi trường ban hành. Ví dụ, phát hành 100 giấy phép, mỗi giấy phép
tương đường quyền được thải 1 đơn vị ô nhiễm.
DN chỉ được phép thải trong phạm vi số lượng giấy phép mình có. Nhưng có thể
mua bán giấy phép.
Nói chung DN nên bán giấy phép khi chi phí giảm ô nhiễm cận biên của họ (MAC)
thấp hơn giá giấy phép và ngược lại. Như vậy đường MAC thực tế trở thành
đường cầu đối với giấy phép gây ô nhiễm
Động lực của thị trường giấy phép chính là cả người mua và người bán giấy phép
đều có lợi; đồng thời tổng chi phí giảm thải của toàn xã hội sẽ giảm xuống.
(5) Giấy phép xả thải có thể chuyển
nhượng
Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, điểm cân bằng thị trường đạt hiệu quả
Pareto, tổng PLXH lớn nhất. Điều kiện biên đạt hiệu quả: MB = MC
Ngoại ứng là một dạng thất bại thị trường, gồm ngoại ứng tiêu cực và ngoại
ứng tích cực
Ô nhiễm môi trường là ngoại ứng tiêu cực (tác động vật lý + tác động kinh tế)
Mức ô nhiễm tối ưu có thể được xác định dựa trên mức sản lượng tối ưu xã hội
Q* hoặc mức ô nhiễm tối ưu W*
Q* tại P = MSC = MB (theo ngành), hoặc tại MNPB = MEC (đối với DN)
W* tại MAC = MDC
Giải pháp thị trường để đạt ô nhiễm tối ưu – 4 gp
Giải pháp NN để ô nhiễm tối ưu – 4 gp